Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh cầu kè – trà vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (730.54 KB, 75 trang )



TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ QUẢN TRỊ KINH DOANH




TRẦN THỊ DIỄM MY



PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH CẦU KÈ – TRÀ VINH



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số ngành: 52340201





Tháng 8 – Năm 2014


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ


KHOA KINH TẾ QUẢN TRỊ KINH DOANH


TRẦN THỊ DIỄM MY
MSSV/HV: C1200128



PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH CẦU KÈ – TRÀ VINH


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số ngành: 52340201



CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
TS. LÊ LONG HẬU



Tháng 8 – Năm 2014
i

LỜI CẢM TẠ


Qua quá trình học tập tại Trƣờng Đại Học Cần Thơ và sau 3 tháng thực
tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Cầu
Kè. Đƣợc sự giúp đỡ của các Thầy Cô trong Khoa, Trƣờng và các Cô, Chú,
Anh, Chị trong Ngân hàng đã giúp em hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn đến:
Ban Giám Hiệu, Ban Chủ nhiệm khoa Kinh Tế và Quản Trị Kinh Doanh
Trƣờng Đại Học Cần Thơ. Cám ơn quý Thầy, Cô khoa Kinh Tế và Quản Trị
Kinh Doanh đã truyền đạt cho em những kiến thức, những kinh nghiệm thực
tế quý báu trong những năm học tập tại trƣờng.
Đặc biệt chân thành biết ơn Thầy Lê Long Hậu đã tận tình hƣớng dẫn
em trong suốt thời gian làm luận văn tốt nghiệp.
Ban lãnh đạo cùng các Cô, Chú, Anh, Chị trong Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Cầu Kè đã hƣớng dẫn nhiệt
tình, cung cấp đầy đủ thông tin, số liệu giúp em có thêm những kiến thức từ
thực tế để em hoàn thành bài luận văn của mình.
Cuối cùng em xin kính chúc Quý Thầy, Cô cùng các Cô, Chú, Anh, Chị
đƣợc nhiều sức khoẻ trong cuộc sống và luôn thành công trong công việc của
mình.
Cầu Kè, ngày … tháng …. năm 2014
Sinh viên thực hiện


Trần Thị Diễm My


ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu,

kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố
trong bất kỳ luận văn nào trƣớc đây.

Cầu Kè, ngày … tháng …. năm 2014
Sinh viên thực hiện


Trần Thị Diễm My

iii

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP




















Cầu Kè, ngày …. tháng …. năm 2014





iv

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN



















Cần Thơ, ngày …. tháng …. năm 2014


v

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN



















Cần Thơ, ngày …. tháng …. năm 2014


vi

MỤC LỤC
Trang


Chƣơng 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Đặt vấn đề 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 Không gian 2
1.3.2 Thời gian 2
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu 2
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận 3
2.1.1 Khái niệm nguồn vốn huy động 3
2.1.2 Các hình thức huy động vốn của NHTM 3
2.1.3 Đặc điểm của nguồn vốn huy động 8
2.1.4 Nguyên tắc huy động vốn 9
2.1.5 Tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn 9
2.1.6 Đặc điểm và các nhân tố ảnh hƣởng đến nguồn vốn huy động 11
2.1.7 Những rủi ro đối với nguồn vốn huy động 13
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu 13
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu 13
2.2.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu 14
Chƣơng 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NHN
O
&PTNT CHI NHÁNH
HUYỆN CẦU KÈ
3.1 Khái quát về NHN
O
&PTNT Cầu Kè 16
3.1.1 Sơ lƣợc về quá trình hình thành và phát triển 16

3.1.2 Phạm vi, chức năng, nhiệm vụ và vai trò 17
3.1.3 Bộ máy tổ chức 18
3.1.4 Các lĩnh vực hoạt động 20
3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHN
O
&PTNT chi nhánh Cầu Kè giai
đoạn 2011-2013 và 6 tháng đầu năm 2014 21
3.3 Khái quát tình hình cho vay 25
3.3.1 Doanh số cho vay 25
3.3.2 Doanh số thu nợ 27
3.3.3 Dƣ nợ 28
3.3.4 Nợ xấu 28
vii

Chƣơng 4: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHN
O
&PTNT CHI
NHÁNH HUYỆN CẦU KÈ
4.1 Tình hình huy động vốn tại NHN
O
&PTNT chi nhánh Cầu Kè 30
4.1.1 Phân tích cơ cấu nguồn vốn 30
4.1.2 Phân tích tình hình huy động vốn 34
4.2 Đánh giá tình hình huy động vốn 50
4.3 Những thuận lợi và khó khăn 51
4.3.1 Thuận lợi 51
4.3.2 Khó khăn 52
Chƣơng 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NHN
O

&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN CẦU KÈ
5.1 Phƣơng hƣớng nâng cao hoạt động huy động vốn 55
5.2 Giải pháp nâng cao hoạt động huy động vốn 55
5.2.1 Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm tiền gửi 56
5.2.2 Kế hoạch huy động cụ thể từng thời kỳ 56
5.2.3 Mở rộng mạng lƣới hoạt động 57
5.2.4 Chính sách tiếp thị, quảng cáo 57
5.2.5 Chính sách khách hàng 58
5.2.6 Chính sách sản phẩm 58
5.2.7 Đầu tƣ công nghệ 59
5.2.8 Đầu tƣ cơ sở vật chất và quan tâm cán bộ nhân viên 59
Chƣơng 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1 Kết luận 61
6.2 Kiến nghị 61
6.2.1 Kiến nghị đối với chính quyền địa phƣơng 61
6.2.2 Kiến nghị đối với NHN
O
&PTNT Trà Vinh 61
6.2.3 Kiến nghị đối với NHNN 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO 63








viii


DANH SÁCH BẢNG
Trang

Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011-2013 và 6 tháng đầu
năm 2014 22
Bảng 3.2: Khái quát tình hình cho vay giai đoạn 2011-2013 và 6 tháng đầu
năm 2014 26
Bảng 4.1: Khái quát tình hình nguồn vốn giai đoạn 2011-2013 31
Bảng 4.2: Khái quát tình hình nguồn vốn 6/2013 và 6/2014 32
Bảng 4.3: Nguồn vốn huy động theo đối tƣợng gửi tiền giai đoạn 2011-2013.35
Bảng 4.4: Nguồn vốn huy động theo đối tƣợng gửi tiền 6/2013 và 6/2014 36
Bảng 4.5: Nguồn vốn huy động theo hình thức tiền gửi giai đoạn 2011-2013 41
Bảng 4.6: Nguồn vốn huy động theo hình thức tiền gửi 6/2013 và 6/2014 42
Bảng 4.7: Nguồn vốn huy động theo thời gian gửi tiền giai đoạn 2011-2013 45
Bảng 4.8: Nguồn vốn huy động theo thời gian gửi 6/2013 và 6/2014 46
Bảng 4.9: Nguồn vốn huy động theo loại tiền gửi giai đoạn 2011-2013 48
Bảng 4.10: Nguồn vốn huy động theo loại tiền gửi 6/2013 và 6/2014 49
Bảng 4.11: Chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn tại NHN
O
&PTNT cầu
kè giai đoạn 2011-2013 và 6 tháng đầu năm 2014………………………….51
















ix


DANH SÁCH HÌNH
Trang

Hình 3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức 18





x

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

NHN
O
&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NHTM : Ngân hàng thƣơng mại
NHNN : Ngân hàng Nhà nƣớc
TG TCKT : Tiền gửi tổ chức kinh tế
TG KBNN : Tiền gửi kho bạc Nhà nƣớc
TG VCD : Tiền gửi vốn chuyên dùng

VHĐ : Vốn huy động
WTO : Tổ chức thƣơng mại thế giới







1

GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong công cuộc phát triển kinh tế theo cơ chế thị trƣờng ở nƣớc ta,
NHN
O
&PTNT Việt Nam không chỉ giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trên thị
trƣờng tiền tệ mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy mọi lĩnh vực
khác của nền kinh tế. Trong những năm, qua cùng với sự phát triển của Huyện
nhà, NHN
O
&PTNT chi nhánh huyện Cầu Kè đã đạt đƣợc những thành tựu
đáng kể, đóng vai trò chính là trung gian thu hút huy động vốn và trở thành trợ
thủ đắc lực trong việc cung cấp vốn cho các doanh nghiệp, các hộ sản xuất,
phục vụ tiêu dùng, góp phần nâng cao và cải thiện đời sống cho ngƣời dân.
Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn do huyện Cầu Kè là huyện vùng sâu, đời
sống ngƣời dân ở địa phƣơng vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Số lƣợng doanh
nghiệp hoạt động còn rất ít, ngƣời dân có thói quen giữ tiền mặt hoặc mua
vàng để dự trữ, họ không quen gửi tiền vào Ngân hàng nên phần lớn nguồn
vốn của Ngân hàng phải vay từ Ngân hàng Cấp trên với lãi suất khá cao nhƣng

với lịch sử ra đời rất sớm cũng nhƣ uy tín từ bấy lâu nay, NHN
O
&PTNT chi
nhánh huyện Cầu Kè đã phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phƣơng và các
ban ngành đoàn thể, đã nhanh chóng tuyên truyền mở rộng công tác huy động
vốn, cũng nhƣ đã khắc phục những khó khăn nên những năm qua Ngân hàng
đã huy động đƣợc nguồn vốn đáng kể, từ đó đáp ứng đƣợc nhu cầu về vốn cho
ngƣời dân trong huyện thông qua cho vay chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi theo chính sách của Đảng và Nhà nƣớc đã đề ra, giúp ngƣời dân có điều
kiện đầu tƣ phát triển nông nghiệp, khai thác, nuôi trồng thủy sản góp phần xóa
đói giảm nghèo. Ngân hàng thực hiện đầu tƣ đúng hƣớng theo sự phát triển của
tỉnh. Vì thế góp phần phát triển đƣợc thế mạnh thúc đẩy thực hiện tốt nhiệm vụ
kinh tế - chính trị - xã hội ở địa phƣơng. Từ đó, bộ mặt huyện Cầu Kè từng
bƣớc thay đổi về kinh tế, văn hoá, xã hội.
Để mở rộng các hoạt động cho vay và đầu tƣ nhằm tăng lợi nhuận thì
Ngân hàng cần phải tăng cƣờng và đa dạng hóa các công cụ huy động vốn để
có thể có đủ nguồn vốn đáp ứng các nhu cầu tín dụng và đầu tƣ cũng nhƣ các
hoạt động trung gian khác. Vì vậy, để hiểu rõ hơn vấn đề huy động vốn tại
Ngân hàng nhƣ thế nào cũng nhƣ những khó khăn trong công tác huy động vốn
ra sao, và đã đạt đƣợc những thành tựu gì, em chọn đề tài “ Phân tích tình hình
huy động vốn tại NHN
O
&PTNT chi nhánh huyện Cầu Kè giai đoạn 2011-2013
và 6 tháng đầu năm 2014” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình để qua đó
phần nào thấy đƣợc tầm quan trọng của công tác huy động vốn, đồng thời để
tìm ra những mặc tích cực cũng nhƣ những mặt hạn chế của hoạt động huy
2

động vốn tại Ngân hàng, đề ra những giải pháp nhằm nâng hoạt động huy động
vốn trong tƣơng lai.

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung là phân tích tình hình huy động vốn tại NHN
O
&PTNT
chi nhánh huyện Cầu Kè. Trên cơ sở đó, thấy đƣợc những thành tựu và những
mặt còn hạn chế, đồng thời đề ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động
huy động vốn tại Ngân hàng, góp phần nâng cao lợi nhuận của Ngân hàng
trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình cho vay vốn, huy
động vốn của NHN
O
&PTNT chi nhánh Cầu Kè giai đoạn 2011-2013 và 6
tháng đầu năm 2014.
Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng.
Đề ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động huy động vốn trong
thời gian tới.3
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Đề tài đƣợc nghiên cứu tại NHN
O
&PTNT chi nhánh Cầu Kè – Trà Vinh.
1.3.2 Thời gian
Các thông tin, số liệu sử dụng trong đề tài là những số liệu phản ánh quá
trình hoạt động của Ngân hàng giai đoạn 2011-2013 và 6 tháng đầu năm 2014.
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài đƣợc giới hạn trong phạm vi huy động vốn của NHN
O
&PTNT chi

nhánh Cầu Kè nên đối tƣợng nghiên cứu của đề tài bao gồm các vấn đề có liên
quan đến hoạt động huy động vốn ở Ngân hàng, cụ thể nhƣ: cơ cấu nguồn vốn,
tình hình huy động vốn.





3

CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Khái niệm nguồn vốn huy động
Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu để các NHTM hoạt động và là
nguồn vốn chiếm tỷ trọ ng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của các NHTM. Đặc
điểm cơ bản của nguồn vốn này là: Ngân hàng chỉ đƣợc quyền sử dụng nó
trong một thời gian nhất định, còn quyền sở hữu khoản tiền này vẫn thuộc
về ngƣời kí thác và Ngân hàng phải có trách nhiệm hoàn trả lại cả gốc và
lãi cho chủ sở hữu đúng hạn theo hợp đồng tín dụng giữa ngƣời chủ và tổ
chức
tín dụng.

Luật các tổ chức tín dụng có quy định: Ngân hàng đƣợc nhận tiền gửi của
các tổ chức và cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dƣới các hình thức tiền gửi
không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, các loại giấy tờ có giá và các loại tiền gửi
khác.
Theo Thông tƣ 13/2010/TT-NHNN, vốn huy động của Ngân hàng bao
gồm:
+ Tiền gửi của các cá nhân dƣới các hình thức tiền không kỳ hạn, tiền gửi

có kỳ hạn.
+ Tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức( trừ kho bạc Nhà nƣớc), bao gồm tiền
gửi có kỳ hạn của tổ chức tín dụng khác và chi nhánh Ngân hàng nƣớc ngoài.
+ Tiền vay của các tổ chức trong nƣớc ( trừ kho bạc, tiền vay của các tổ
chức tín dụng trong nƣớc ) và tiền vay của các tổ chức tín dụng nƣớc ngoài.
+ Vốn huy động từ tổ chức, cá nhân dƣới hình thức phát hành giấy tờ có
giá.
Nhƣ vậy, nguồn vốn huy động của NHTM có thể chia thành hai nhóm là
huy động bằng tiền gửi (gồm có tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn của tổ
chức và cá nhân), huy động bằng giấy tờ có giá và một bộ phận vốn đi vay.
2.1.2 Các hình thức huy động vốn của NHTM
2.1.2.1 Huy động vốn bằng tiền gửi
Tiền gửi là số tiền của khách hàng gửi tại ngân hàng dƣới hình thức tiền
gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác.
Tiền gửi đƣợc hƣởng lãi hoặc không hƣởng lãi và phải đƣợc hoàn trả cho
4

ngƣời gửi tiền. Tiền gửi huy động của Ngân hàng đƣợc chia theo nhóm khách
hàng tổ chức và khách hàng cá nhân.
* Tiền gửi của nhóm khách hàng là các tổ chức kinh tế
Tiền gửi của nhóm khách hàng này chủ yếu là tiền gửi từ các doanh
nghiệp hoặc từ các đơn vị kinh tế khác. Nhóm khách hàng này thƣờng gửi tiền
ở ngân hàng để thuận tiện cho việc kinh doanh và giao dịch của họ. Hay nói
cách khác mục đích gửi tiền của các tổ chức kinh tế là để thanh toán. Đối với
loại tiền gửi này khách hàng sẽ đƣợc ngân hàng cung cấp các dịch vụ thanh
toán qua Ngân hàng. Tuy nhiên, cũng có những lúc họ gửi tiền vào Ngân hàng
với mục đích sinh lời ở dạng tiền gửi có kỳ hạn. Do đó, nhóm khách hàng này
thƣờng gửi tiền vào Ngân hàng dƣới các hình thức sau:
+ Tiền gửi thanh toán ( tiền gửi giao dịch)
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà khi gửi vào, khách hàng gửi

tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần phải báo trƣớc cho Ngân hàng,
và Ngân hàng phải thỏa mãn yêu cầu đó của khách hàng.
Đây là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào với mục đích nhằm đáp ứng
việc thực hiện các khoản chi trả trong quá trình hoạt động kinh doanh hoặc
giao dịch của mình. Đối với loại tiền gửi này khách hàng không có mục đích
nhận lãi suất tiền gửi mà chủ yếu là để đƣợc ngân hàng cung cấp các dịch vụ
thanh toán qua Ngân hàng nhƣ ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc Tuy nhiên, ở
Việt Nam các Ngân hàng cũng thực hiện chi trả khoản lãi suất thấp cho loại
tiền gửi này.
Về phía Ngân hàng, dù đây là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra
bất cứ lúc nào nhƣng cũng có lúc chúng tạm thời nhàn rỗi và Ngân hàng đƣợc
quyền sử dụng để đầu tƣ, tức nó cũng tạo vốn cho Ngân hàng. Nhƣng đối với
bộ phận vốn này rất không ổn định vì khách hàng có thể gửi vào và rút ra liên
tục nên Ngân hàng phải thƣờng xuyên dự trữ lại với số lƣợng rất lớn để đáp
ứng yêu cầu của khách hàng.
+ Tiền gửi theo kỳ hạn
Tiền gửi theo kỳ hạn là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi tiền vào ngân
hàng và có sự thỏa thuận với ngân hàng để chọn một loại thời hạn gửi tiền
thích hợp.
Theo quy định, khách hàng gửi tiền theo thời hạn chỉ đƣợc rút tiền ra khi
đến hạn. Tuy nhiên, trên thực tế do yếu tố cạnh tranh, để thu hút tiền gửi, các
Ngân hàng thƣờng cho phép khách hàng đƣợc rút tiền ra trƣớc thời hạn nhƣng
không đƣợc hƣởng lãi suất, hoặc chỉ đƣợc hƣởng một mức lãi suất thấp hơn,
5

thông thƣờng là lãi suất không kỳ hạn. Tuy nhiên, theo quy định của Ngân
hàng Nhà nƣớc, khi khách hàng rút tiền trƣớc thời hạn mà không có thỏa thuận
trƣớc thì sẽ bị các NHTM phạt, nhƣng điều này ít xuất hiện ở Việt Nam do các
NHTM luôn trong tình trạng cạnh tranh huy động vốn gay gắt.
Đối với Ngân hàng, tiền gửi có kỳ hạn đem lại cho Ngân hàng nguồn vốn

rất ổn định vì Ngân hàng biết trƣớc thời điểm mà khách hàng sẽ rút tiền ra.
Chính vì vậy, Ngân hàng có thể chủ động tận dụng tối đa nguồn tiền này để
đầu tƣ sinh lời mà không cần phải dự trữ lại quá nhiều. Vì vậy, để khuyến
khích khách hàng gửi tiền, các NHTM thƣờng đƣa ra nhiều loại kỳ hạn khác
nhau nhằm đáp ứng nhu cầu gửi tiền của khách hàng. Ngân hàng còn áp dụng
lãi suất càng cao cho loại tiền gửi có thời hạn càng dài để thu hút nguồn vốn
trung và dài hạn. Điều này cũng có khi trái ngƣợc ở Việt Nam do những năm
gần đây tình trạng lạm phát ở mức cao, các NHTM để phòng ngừa rủi ro lãi
suất nên đƣa ra lãi suất thời hạn càng dài thấp hơn tiền gửi có thời hạn ngắn.
Ngoài tiền gửi của các tổ chức là doanh nghiệp thì NHTM cũng có nguồn
tiền gửi từ các tổ chức tín dụng khác trong và ngoài nƣớc. Các tổ chức tín dụng
khác gửi tiền ở các NHTM dƣới hình thức tài khoản không kỳ hạn và có kỳ
hạn, tuy nhiên theo thông tƣ 13/2010/TT-NHNN thì chỉ có tiền gửi có kỳ hạn
mới coi là vốn huy động của NHTM. Thực tế thì bộ phận tiền gửi này cũng
không nhiều trong các NHTM.
* Tiền gửi của nhóm khách hàng cá nhân và hộ gia đình
Khi các cá nhân hoặc gia đình có những tích lũy vốn để dành cho tƣơng
lai, chƣa biết sử dụng đầu tƣ vào đâu nhƣng để đảm bảo an toàn và có chút
sinh lời thì việc lựa chọn tối ƣu là gửi vào các NHTM. Các NHTM đƣa ra
nhiều hình thức tiền gửi để huy động số vốn nhàn rỗi này. Hiện nay, tiền gửi
của nhóm khách hàng cá nhân và hộ gia đình có thể phân thành những nhóm
tiền gửi sau:
+ Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân và hộ gia đình gửi vào tài
khoản tiền gửi tiết kiệm, có xác nhận trên thẻ tiết kiệm, đƣợc hƣởng lãi theo
quy định của Ngân hàng nhận gửi tiết kiệm và đƣợc bảo hiểm theo quy định
của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
Đây là hình thức huy động tiền gửi theo kiểu truyền thống của ngân hàng.
Đối với Ngân hàng hình thức huy động tiết kiệm tạo cho Ngân hàng nguồn vốn
ổn định. Mặc dù món tiền gửi từ cá nhân thƣờng là nhỏ nhƣng do Ngân hàng

6

huy động từ số đông cá thể và hộ gia đình nên cũng đem lại cho Ngân hàng
nguồn vốn lớn để kinh doanh.
Theo phân loại truyền thống thì tiền gửi tiết kiệm có thể chia thành tiết
kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn. Tùy theo từng thời điểm Ngân hàng có
những sách lƣợc cạnh tranh khác nhau thì tiền gửi tiết kiệm đƣợc phát triển
thành những loại đa dạng hơn về tên gọi và kỳ hạn, đặc biệt là vào mùa lễ và
dịp tết. Ngoài ra, các NHTM còn phát tiền gửi tiết kiệm thành những dạng
khác nhƣ tiền gửi tiết kiệm tích lũy nhằm để khuyến khích khách hàng có thu
nhập thấp cũng có thể gửi tiền vào Ngân hàng. Tiết kiệm tích lũy là loại mà
khách hàng có thể đăng ký gửi theo định kỳ hàng tháng hoặc quý với một mức
cố định trong thời hạn tối thiểu là 12 tháng hoặc dài hơn tùy điều kiện của
khách hàng. Nhiều NHTM hiện nay tiếp tục phát triển tiết kiệm tích lũy thông
thƣờng thành tích lũy có mục đích nhƣ tích lũy an sinh, tích lũy giáo dục
Về phía các NHTM, tiền gửi tiết kiệm tạo ra nguồn vốn rất đáng kể và
nguồn vốn này cũng tƣơng đối ổn định. Do đó, NHTM nào có khả năng thu hút
đƣợc nhiều cá nhân gửi tiền cũng sẽ có thêm nguồn vốn tăng lợi thế cạnh tranh.
+ Tài khoản tiền gửi cá nhân
Tiền gửi trên tài khoản cá nhân là loại tiền gửi mà từng cá nhân mở tài
khoản tại Ngân hàng để sử dụng các tiện ích do Ngân hàng cung cấp nhƣ sử
dụng các loại thẻ thanh toán và các giao dịch không dùng tiền mặt khác. Ngày
nay, khi điều kiện kinh tế đƣợc cải thiện, mọi ngƣời hƣớng đến sử dụng càng
nhiều các tiện ích của xã hội cung cấp, và trong đó cũng có các tiện ích mà
Ngân hàng đem lại cho khách hàng. Những sản phẩm và dịch vụ nhắm đến
khách hàng cá nhân đƣợc các NHTM có chiến lƣợc bán lẻ chú trọng và khách
hàng cá nhân cũng quan tâm đến ngày càng nhiều hơn. Chẳng hạn nhƣ thanh
toán bằng thẻ, dịch vụ trả lƣơng vào tài khoản, thanh toán khấu trừ tự động tiền
điện thoại, tiền điện nƣớc, tiền bảo hiểm mà các Ngân hàng đã và đang phát
triển ở thị trƣờng Việt Nam.

Hiện nay, các Ngân hàng đua nhau phát hành thẻ và các dịch vụ Ngân
hàng khác cho cá nhân để cung cấp các tiện ích cho khách hàng, ngoài mục
đích Ngân hàng chứng minh là mình có sản phẩm mới, hiện đại, thu đƣợc phí
dịch vụ thì điều quan trọng hơn là để giúp Ngân hàng huy động đƣợc nguồn
vốn rất lớn từ tiền nhàn rỗi của cá nhân trên tài khoản thanh toán của họ. Chính
vì lẽ đó mà ngày càng có nhiều Ngân hàng đua nhau đầu tƣ vào công nghệ
thông tin hiện đại để tạo ra nhiều sản phẩm mới nhắm vào đối tƣợng khách
hàng cá nhân.
+ Tiền gửi khác
7

Ngoài hai nhóm tiền gửi trên, tại các NHTM còn có các khoản tiền gửi
nhƣ sau:
+ Tiền gửi vốn chuyên dùng
+ Tiền gửi của Kho bạc Nhà nƣớc
Tóm lại, nguồn vốn huy động tiền gửi đối với các NHTM có ý nghĩa rất
lớn trong việc tạo lập nguồn vốn để kinh doanh vì vốn chủ sở hữu của ngân
hàng chiếm tỷ trọng rất thấp. Ngân hàng huy động đƣợc vốn cũng có nghĩa là
Ngân hàng có thể tận dụng đƣợc nguồn vốn giá rẻ để cho vay và đầu tƣ. Ngoài
ra, nguồn thông tin từ tiền gửi của khách hàng còn giúp Ngân hàng thấu hiểu
đƣợc điều kiện kinh tế của ngƣời dân để từ đó Ngân hàng có thể đƣa ra chiến
lƣợc kinh doanh nhƣ cho vay và cung cấp các dịch vụ Ngân hàng ngƣợc trở lại
cho công chúng một cách có hiệu quả.
Ngoài ra, việc huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng còn có ý nghĩa quan
trọng trong việc ổn định lƣu thông tiền tệ, góp phần ổn định giá trị đồng tiền,
thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
2.1.2.2 Huy động vốn bằng phát hành các chứng từ có giá
Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động
vốn trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một khoản thời
gian nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa tổ chức

tín dụng và ngƣời mua giấy tờ có giá của ngân hàng phát hành.
Ở Việt Nam hiện nay, khi các NHTM cần huy động số vốn lớn và ổn
định một cách nhanh chóng thì Ngân hàng có thể phát hành các loại giấy tờ có
giá nhƣ kỳ phiếu Ngân hàng, trái phiếu Ngân hàng, và chứng chỉ tiền gửi.
Giấy tờ có giá ngắn hạn: là giấy tờ có giá có thời hạn dƣới một năm bao
gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn hạn khác.
Giấy tờ có giá dài hạn: là giấy tờ có giá có thời hạn một năm trở lên kể từ
khi phát hành đến hết hạn, bao gồm trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn.
Huy động bằng các loại giấy tờ có giá, Ngân hàng có thể thu hút nguồn
vốn lớn vào Ngân hàng với thời gian ngắn. Vì để huy động đƣợc nguồn vốn
lớn để đầu tƣ, đặc biệt là đầu tƣ trung và dài hạn thì Ngân hàng không thể dựa
vào nguồn tiền gửi tiết kiệm của cá nhân và hộ gia đình. Đối với Ngân hàng
nguồn vốn có đƣợc từ việc phát hành giấy tờ có giá thì rất ổn định nhƣng Ngân
hàng thƣờng phải trả một mức lãi suất lớn hơn nhiều và Ngân hàng chỉ phát
8

hành các loại giấy tờ có giá khi đã có kế hoạch về nguồn vốn cụ thể. Đặc biệt
là khi phát hành giấy tờ có giá phải đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc chấp nhận.
2.1.2.3 Nguồn vốn đi vay và vốn khác
Trong những trƣờng hợp vốn gấp với số lƣợng lớn hoặc cần thiết để bù
đắp những thiếu hụt tạm thời thì buộc NHTM phải đi vay của các Ngân hàng
khác hoặc của Ngân hàng Trung ƣơng.
Vay của các tổ chức tín dụng trong nƣớc
Tình trạng thiếu vốn hay thừa vốn của một Ngân hàng ở một thời điểm
nào đó là hiện tƣợng hết sức bình thƣờng. Vì có những lúc nguồn vốn huy
động vào ít, không đáp ứng đƣợc nhu cầu thanh khoản của Ngân hàng thì buộc
Ngân hàng phải đi vay các ngân hàng khác. Ngƣợc lại trƣờng hợp huy động
nhiều nhƣng đầu ra hạn chế, tức Ngân hàng thừa ngân quỹ, khi đó ngân hàng
có thể cho các ngân hàng khác vay để hạn chế thiệt hại chi phí trả lãi. Ƣu điểm

đối với nguồn vốn đi vay là giúp Ngân hàng tận dụng đƣợc nguồn vốn lớn
trong thời gian ngắn nhƣng có nhƣợc điểm là lãi suất cao hơn vốn huy động.
Vay của Ngân hàng Trung ƣơng
Trong vai trò là ngƣời điều hành chính sách tiền tệ của quốc gia, Ngân
hàng Trung ƣơng cũng thực hiện nghiệp vụ cho vay đối với các Ngân hàng
trung gian nhằm mục đích điều tiết lƣợng cung ứng tiền. Vì vậy, khi có nhu
cầu, các NHTM sẽ đƣợc Ngân hàng Trung ƣơng cho vay vốn.
Ngân hàng Trung ƣơng cho các Ngân hàng trung gian vay dƣới các hình
thức sau:
* Tái cấp vốn
Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng: là hình thức tái cấp vốn của Ngân hàng
Trung ƣơng cho các NHTM đã cho vay đối với khách hàng.
Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố các giấy tờ có giá.
* Chiết khấu và tái chiết khấu các giấy tờ có giá.
2.1.3 Đặc điểm của vốn huy động
+ Vốn huy động trong NHTM chiếm tỷ trọng lớn hơn hết trong tổng
nguồn vốn của NHTM, các NHTM hoạt động đƣợc chủ yếu là nhờ vào nguồn
vốn này.
+ Về mặt lý thuyết vốn huy động là nguồn vốn không ổn định vì khách
hàng có thể rút tiền của họ mà không bị ràng buộc. Chính vì thế mà Ngân hàng
cần phải duy trì một khoản dự trữ thanh khoản để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu rút
9

tiền của khách hàng, đảm bảo an toàn cho hoạt động của Ngân hàng, tránh sự
sụt giảm đột ngột về nguồn vốn.
* Có chi phí sử dụng vốn tƣơng đối cao và chiếm tỷ trọng chi phí đầu vào
rất lớn trong hoạt động kinh doanh của các NHTM.
* Đây là nguồn vốn có tính cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng, vì
vậy các Ngân hàng muốn thu hút khách hàng đến với mình phải không ngừng
hoàn thiện lãi suất tạo sự hấp dẫn.

Do các đặc điểm và tính rủi ro nhƣ trên, các Ngân hàng không đƣợc sử
dụng nguồn vốn này để đầu tƣ, chỉ đƣợc sử dụng trong các hoạt động tín dụng
và bảo lãnh.
2.1.4 Các nguyên tắc huy động vốn
Để việc huy động vốn có hiệu quả và đƣợc tiến hành theo đúng pháp luật,
trong hoạt động huy động vốn Ngân hàng cần phải tuân theo các nguyên tắc
sau:
+ Tuân thủ pháp luật trong huy động vốn: là phải hoàn trả gốc và lãi cho
khách hàng vô điều kiện khi đến hạn, tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định
hiện hành. Phải giữ bí mật số dƣ và hoạt động tài khoản của khách hàng. Đồng
thời, không đƣợc che giấu các khoản tiền lớn và bất thƣờng, và không đƣợc
cạnh tranh bất hợp lý ( thông tin giả, khuyến mãi bất hợp pháp ).
+ Cần huy động vốn nhằm thỏa mãn yêu cầu kinh doanh với chi phí thấp
nhất: bằng cách kết hợp nhiều phƣơng thức huy động vốn, kết hợp chặt chẽ
giữa huy động vốn với hiện đại hóa dịch vụ Ngân hàng, cũng nhƣ đa dạng hóa
phƣơng thức trả lãi đi đôi với dự thƣởng để thu hút khách hàng.
+ Phải ngăn ngừa sự giảm sút bất thƣờng của nguồn vốn huy động: cần
tạo uy tín đối với khách hàng bằng việc đáp ứng kịp thời đầy đủ nhu cầu rút
tiền trong mọi tình huống. Phát hiện và ngăn chặn kịp thời các tin đồn nhảm, đi
đôi với việc có phƣơng án đáp ứng nhu cầu thanh khoản kịp thời khi có sự cố
xảy ra.
2.1.5 Tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn
2.1.5.1 Đối với NHTM
Nghiệp vụ huy động vốn là hoạt động rất quan trọng trong tổng thể các
hoạt động của NHTM. Hay nói cách khác, ngoài nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn
vốn huy động là nguồn quan trọng của ngân hàng, góp phần tạo nên nguồn vốn
kinh doanh của NHTM để thực hiện các nghiệp vụ cho vay, đầu tƣ. Vì tính
chất đó, huy động vốn còn đƣợc gọi là vốn đầu vào” trong hoạt động kinh
10


doanh của NHTM, và nghiệp vụ huy động vốn có một ý nghĩa hết sức quan
trọng đối với Ngân hàng. Nếu không có nguồn vốn huy động, rõ ràng ngân
hàng không thể hoạt động đƣợc vì nguồn vốn điều lệ thƣờng có giới hạn và
một phần đã đƣợc dùng để mua sắm cơ sở vật chất (trụ sở, công nghệ, phƣơng
tiện ), nên NHTM sẽ dùng nguồn vốn huy động để kinh doanh tạo ra thu
nhập.
Mặt khác, nhờ nguồn vốn huy động mà NHTM mở rộng quy mô kinh
doanh, tăng lợi nhuận cho Ngân hàng. Thông qua hoạt động huy động tiền gửi
sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng đa dạng hóa các dịch vụ thanh toán, thúc đẩy
Ngân hàng đổi mới công nghệ thông tin, mở rộng mạng lƣới hoạt động và phát
triển các dịch vụ khác để phục vụ khách hàng, nên có một ý nghĩa hết sức quan
trọng.
2.1.5.2 Đối với khách hàng
Thông qua nghiệp vụ huy động vốn của NHTM, khách hàng có thể làm
gia tăng giá trị tài sản của mình với mức rủi ro không đáng kể.
Khi gửi tiền vào Ngân hàng, khách hàng dù là tổ chức kinh tế hay cá
nhân cũng đều đƣợc bảo quản an toàn về số tiền gửi vào. Sẽ không ai biết số
dƣ khách hàng gửi tiền vào hoặc lãnh tiền ra nếu không đƣợc ủy quyền của chủ
sở hữu.
Một lơi ích khác cho khách hàng gửi tiền là sẽ đƣợc Ngân hàng cung cấp
vốn tùy theo nhu cầu quy mô sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của
đối tƣợng xin vay để đảm bảo quá trình sản xuất đƣợc lƣu thông trong lúc tạm
thời thiếu vốn.
2.1.5.3 Đối với nền kinh tế
Ngành Ngân hàng trong những năm qua với chức năng nhiệm vụ của
mình đã đóng góp quan trọng trong công tác huy động vốn cũng nhƣ cung ứng
vốn cho nền kinh tế. Có thể nói nƣớc ta đang trong thời kỳ công nghiệp hóa –
hiện đại hóa, vì vậy ta thấy việc huy động vốn mang ý nghĩa quan trọng đối với
nền kinh tế. Qua phân tích cơ cấu nguồn vốn, ta thấy đƣợc tầm quan trọng của
huy động vốn trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng, nó mang tích chất linh

hoạt và biến động không ngừng, nếu làm tốt công tác huy động, nguồn vốn sẽ
tăng lên đồng thời có những tác động tích cực đối với nền kinh tế.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng lƣợng tiền nhàn rỗi tạm thời trong
dân cƣ và tổ chức cần phải đƣợc đầu tƣ sinh lợi, ngoài các kênh đầu tƣ nhƣ: bất
động sản, vàng, chứng khoán, ngoại tệ thì kênh tiền gửi Ngân hàng thông qua
nghiệp vụ huy động vốn của NHTM đã làm gia tăng giá trị tài sản của mình
11

hoặc góp phần tạo thu nhập ổn định cho đời sống. Hơn nữa vốn nhàn rỗi trong
dân cƣ đƣợc gửi vào Ngân hàng càng nhiều càng góp phần hạn chế lạm phát
tiền tệ trong lƣu thông.
Tiếp đến, NHTM lại sử dụng nguồn vốn huy động để đầu tƣ phát triển
kinh tế thông qua các nghiệp vụ cho vay và đầu tƣ của mình, góp phần thúc
đẩy nền kinh tế phát triển, nguồn vốn của ngân hàng cho các doanh nghiệp vay
đã tác động tích cực đến việc khai thác các thế mạnh tiềm năng của đất nƣớc.
Với những ảnh hƣởng trên, có thể nói rằng hoạt động huy động vốn của
NHTM có tầm quan trọng rất to lớn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
thông qua quá trình tiếp nhận và tái phân phối vốn của NHTM.
2.1.6 Đặc điểm và các nhân tố ảnh hƣởng đến nguồn vốn huy động
2.1.6.1 Đặc điểm nguồn tiền vay và các nhân tố ảnh hưởng
Tỷ trọng của nguồn này trong tổng nguồn vốn thƣờng thấp hơn nguồn
tiền gửi, trừ một số Ngân hàng chuyên hoạt động bán buôn, các khoản đi vay
thƣờng là với thời hạn và qui mô xác định trƣớc, do vậy tạo thành nguồn ổn
định cho ngân hàng.
Khác với nhận tiền gửi, Ngân hàng không nhất thiết phải đi vay thƣờng
xuyên, mà chỉ vay lúc cần thiết, trƣờng hợp này Ngân hàng hoàn toàn chủ
động quyết định khối lƣợng vay phù hợp với nhu cầu sử dụng nguồn vay có thể
không phải chịu dự trữ bắt buộc và bảo hiểm tiền gửi. Tuy nhiên, do rủi ro lớn
hơn nên lãi suất trả cho tiền vay thƣờng lớn hơn lãi suất trả lãi cho tiền gửi với
cùng kỳ hạn.

Các khoản vay NHNN và vay TCTD khác tuy lãi suất thấp song thƣờng
có thời hạn ngắn, chỉ nhằm bù thanh khoản tạm thời cho Ngân hàng, việc vay
mƣợn các NHTM bạn trên cùng địa bàn cũng gặp khó khăn khi nhiều ngân
hàng đang thiếu phƣơng tiện thanh toán, muốn mở rộng quy mô vay mƣợn trên
thị trƣờng liên Ngân hàng, một Ngân hàng cần vƣơn tới thị trƣờng liên ngân
hàng quốc tế với khả năng phân tích rủi ro lãi suất và rủi ri hối đoái.
Vay thông quy phát hành giấy tờ có giá trung và dài hạn đóng vai trò
quan trọng trong việc tạo và gia tăng các nguồn trung và dài hạn ổn định cao
cho Ngân hàng. Ngân hàng có thể sử dụng nguồn này để cho vay các dự án tài
trợ cho trang thiết bị và bất động sản của tổ chức, cá nhân. Các nhân tố ảnh
hƣởng quan trọng nhất là thu nhập dân cƣ và ổn định quy mô các kỹ thuật
nghiệp vụ của Ngân hàng nhằm tạo tính thanh khoản của các giấy nợ và thuận
tiện đối với ngƣời cho vay, mặc dù lãi suất thƣờng cao hơn các nguồn khác,
song Ngân hàng vẫn phải sử dụng phát hành giấy nợ trung và dài hạn khi tiền
12

gửi không đáp ứng đƣợc những yêu cầu nhƣ ổn định quy mô đủ lớn trong
khoản thời gian xác định.
2.1.6.2 Đặc điểm nguồn tiền gửi và các nhân tố ảnh hưởng
Đặc điểm chung của tiền gửi là chúng phải đƣợc thanh toán khi khách
hàng yêu cầu ngay cả khi đó là tiền gửi có kỳ hạn chƣa đến hạn, sự thay đổi
đặc biệt là tiền gửi ngắn hạn làm thay đổi nhu cầu thanh khoản của Ngân hàng.
Tiền gửi là đối tƣợng phải dự trữ bắt buộc do vậy chi phí tiền gửi thƣờng
cao hơn trả lãi cho tiền lãi ở nhiều nƣớc Ngân hàng phải mua bảo hiểm tiền
gửi.
Tiền gửi đặc biệt là tiền gửi ngắn hạn, thƣờng nhạy cảm với các biến
động về lãi suất, tỷ giá, thu nhập, chu kỳ chi tiêu và nhiều nhân tố khác, lãi suất
cao là một nhân tố kích thích cho các tổ chức, cá nhân gửi và cho vay. Trong
điều kiện có lạm phát, ngƣời có tiền tiết kiệm thƣờng quan tâm tới lãi suất
thực, điều đó có nghĩa là lãi suất thực mới thực sự hấp dẫn các nguồn tiền tiết

kiệm, các yếu tố khác nhau nhƣ địa điểm Ngân hàng, mạng lƣới chi nhánh,
quầy tiết kiệm, các loại hình huy động đa dạng, các dịch vụ đa dạng đều ảnh
hƣởng đến quy mô và tính ổn định của nguồn tiền. Vào dịp tết, nguồn tiền tiết
kiệm cũng nhƣ nguồn tiền gửi của doanh nghiệp có xu hƣớng giảm sút, đặc
biệt trong điều kiện thanh toán bằng tiền mặt còn phổ biến. Tại các thành phố
lớn, tập trung nhiều tầng lớp dân cƣ có thu nhập cao hình thành ngƣời gửi tiền
lớn, thu nhập gia tăng là điều kiện để gia tăng qui mô và thay đổi kỳ hạn của
nguồn tiền, khi Ngân hàng mở rộng cho vay, tiền gửi của các doanh nghiệp và
cá nhân cũng gia tăng, các nguồn tiền gửi thanh toán thƣờng biến động mạnh (
kém ổn định) hơn tiền gửi tiết kiệm.
Ngân hàng cần nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến tiền gửi thông qua
nghiên cứu đặc điểm thị trƣờng của nguồn tiền của Ngân hàng để có biện pháp
quản lý và sử dụng thích ứng, tuy nhiên Ngân hàng thƣờng khó biết đƣợc chính
xác việc thay đổi quy mô và kết cấu tiền gửi.
2.1.6.3 Đặc điểm của các nguồn khác
Phần lớn các nguồn khác Ngân hàng không phải trả lãi tuy nhiên chi phí
để có và duy trì chúng là rất đáng kể, ví dụ để có nguồn ủy thác Ngân hàng
phải tìm kiếm các chủ đầu tƣ, tìm hiểu yêu cầu của họ, nghiên cứu các dự án
mà họ tài trợ. Nhìn chung các nguồn khác trong Ngân hàng thƣờng không lớn
(trừ một số Ngân hàng có các dịch vụ ủy thác cho NHNN hoặc các tổ chức
quốc tế). Việc gia tăng các nguồn này nằm trong chính sách tăng nguồn thu
13

cho Ngân hàng và bị ảnh hƣởng rất lớn bởi khả năng thực hiện và mở rộng các
loại hình dịch vụ khác.
2.1.7 Những rủi ro đối với nguồn vốn huy động
2.1.7.1 Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất có nghĩa là lãi suất thị trƣờng thay đổi thì thu nhập lãi suất
của Ngân hàng cũng thay đổi theo. Lãi suất huy động trên thị trƣờng tăng thì
thu nhập lãi suất của Ngân hàng giảm đi và ngƣợc lại. Và tùy theo chính sách

huy động của từng Ngân hàng mà lãi suất huy động ảnh hƣởng đến thu nhập lãi
suất khác nhau. Chẳng hạn nhƣ: đối với vài khách hàng giao dịch lâu năm, ngân
hàng có thể áp dụng mức lãi suất huy động cao hơn và lãi suất cho vay thấp hơn
so với các khách hàng khác. Trong trƣờng hợp này thì thu nhập lãi suất của
ngân hàng bị giảm nhƣng đổi lại là giữ đƣợc khách hàng tốt
2.1.7.2 Rủi ro thanh khoản
Những tác động bất ngờ có thể làm giảm đáng kể nguồn vốn của ngân
hàng, hay nói cách khác là rủi ro do Ngân hàng thiếu nguồn ngân quỹ để đáp
ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng gửi tiền và của ngƣời vay tiền. Vốn cho
vay là một nhu cầu về thanh khoản và nguồn vốn huy động đƣợc có thể là
nguồn quan trọng cho thanh khoản, mối quan hệ này cho thấy rủi ro thanh
khoản của Ngân hàng. Ví dụ: trong trƣờng hợp nền kinh tế bị rơi vào tình trạng
khủng hoảng hoặc tình hình lạm phát tăng cao, có thể làm cho khách hàng rút
tiền ra khỏi Ngân hàng. Khi đó, ngân hàng phải đƣơng đầu với sự thiếu hụt lớn
về ngân quỹ và buộc phải tìm vay từ nguồn khác để đảm bảo thanh khoản cho
Ngân hàng với chi phí cao hơn.
2.1.7.3 Rủi ro vốn chủ sở hữu
Trong hỗn hợp nguồn vốn của Ngân hàng gồm có vốn huy động, vốn
vay và vốn chủ sở hữu. Mặc d ù vốn chủ sở hữu chiếm một tỷ trọng nhỏ trong
tổng ng uồn vốn của Ngân hàng nhƣng đây là b ộ phận vốn tạo sự ổn định cho
Ngân hàng.
Rủi ro vốn chủ sở hữu là một sự đảm bảo của vốn chủ sở hữu Ngân
hàng về số tiền gởi từ sự giảm xuống trong giá trị tài sản, có nghĩa là vốn
chủ sở hữu của Ngân hàng không đủ bù đắp cho các khoản tiền gửi vào Ngân
hàng khi gặp rủi ro trong hoạt động. Theo luật NHNN Việt Nam, Ngân hàng
có hệ số an toàn vốn chủ sở hữu từ 9% trở lên, đƣợc cho là an toàn
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu

×