Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện thạnh phú tỉnh bến tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (806.28 KB, 78 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH








PHẠM THỊ HIỀN EM


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH HUYỆN THẠNH PHÚ TỈNH BẾN TRE




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số ngành: 52340201











Tháng 8-2014

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH









PHẠM THỊ HIỀN EM
MSSV: C1200115


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH HUYỆN THẠNH PHÚ TỈNH BẾN TRE


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số ngành: 52340201



CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Th.s THÁI VĂN ĐẠI






Tháng 8-2014
i

LỜI CẢM TẠ
Trước tiên, em kính gửi lời chúc sức khỏe, lời cảm ơn chân thành đến
quý thầy cô Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh và tất cả các thầy cô trường
Đại Học Cần Thơ đã truyền đạt cho em những kiến thức cần thiết, quý báu để
hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp, cũng như trang bị cho cuộc sống của mình.
Đặc biệt, em chân thành cảm ơn Thầy Thái Văn Đại đã tận tình hướng dẫn,
sửa chữa những thiếu sót, khuyết điểm trong suốt thời gian nghiên cứu, thực
hiện đề tài.
Kế đến, em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn chi nhánh Huyện Thạnh Phú, đã tiếp nhận em vào
thực tập tại đơn vị, tạo điều kiện cho em tiếp xúc tình hình thực tế, phù hợp
với đề tài mình nghiên cứu, cùng với các cô chú, anh chị đang công tác tại
Ngân hàng đã nhiệt tình đóng góp những ý kiến bổ ích, thiết thực và tạo điều
kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian thực hiện luận văn này.
Tuy nhiên, do còn hạn hẹp về kiến thức và hạn chế về thời gian nên đề
tài khó tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong sự thông cảm và góp ý
của quý thầy cô và các cô chú, anh chị.
Cuối cùng, em xin kính chúc quý thầy cô, cô chú, anh chị công tác tại

ngân hàng nhiều sức khỏe, công tác tốt, thành công và hạnh phúc.
Em chân thành cảm ơn!!!
Cần Thơ, ngày…., tháng…., năm 2014
Sinh viên thực hiện



Phạm Thị Hiền Em






ii

TRANG CAM KẾT

Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.

Cần Thơ, ngày …., tháng …., năm 2014

Sinh viên thực hiện



Phạm Thị Hiền Em
iii


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP





























iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ i
TRANG CAM KẾT ii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP iii
MỤC LỤC iv
DANH SÁCH BẢNG vii
DANH SÁCH HÌNH viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ix
CHƯƠNG 1 1
GIỚI THIỆU 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1 Không gian 2
1.3.2 Thời gian 3
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 3
CHƯƠNG 2 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 4
2.1.1 Tổng quan về tín dụng 4
2.1.2 Tín dụng ngắn hạn 4
2.1.3 Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn 9
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 11
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 11
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 11



v

CHƯƠNG 3 13
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NHNo & PTNT CHI NHÁNH HUYỆN
THẠNH PHÚ 13
3.1 VÀI NÉT VỀ ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CỦA NHN
O
& PTNT CHI
NHÁNH HUYỆN THẠNH PHÚ 13
3.1.1 Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội tại địa bàn 13
3.1.2 Giới thiệu khái quát về Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Thạnh
Phú 14
3.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHỨC NĂNG TỪNG BỘ PHẬN CỦA
NHNo&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN THẠNH PHÚ 16
3.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức 16
3.2.2 Chức năng nhiệm vụ 16
3.3 KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG GIAI ĐOẠN 2011 – 2013 VÀ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2013, 2014 18
3.4 KẾ HOẠCH KINH DOANH 06 THÁNG CUỐI NĂM 2014 24
CHƯƠNG 4 26
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA NHN
O
& PTNT
CHI NHÁNH HUYỆN THẠNH PHÚ 26
4.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA NHN
O
& PTNT CHI
NHÁNH HUYỆN THẠNH PHÚ GIAI ĐOẠN 2011 – 2013 VÀ 6 THÁNG
ĐẦU NĂM 2013, 2014 26

4.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NHN
O
&
PTNT CHI NHÁNH HUYỆN THẠNH PHÚ GIAI ĐOẠN 2011 – 2013 VÀ 6
THÁNG ĐẦU NĂM 2013, 2014 31
4.2.1 Phân tích doanh số cho vay ngắn hạn 31
4.2.2 Phân tích doanh số thu nợ ngắn hạn 38
4.2.3 Phân tích dư nợ ngắn hạn 44
4.2.4 Phân tích nợ xấu 49
4.3 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA NGÂN
HÀNG THÔNG QUA MỘT SỐ CHỈ TIÊU 54


vi

CHƯƠNG 5 59
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN
TẠI NHN
O
& PTNT CHI NHÁNH HUYỆN THẠNH PHÚ 59
5.1 KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ NHỮNG HẠN CHẾ TRONG HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG 59
5.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN . 60
5.2.1 Huy động vốn 60
5.2.2 Tín dụng ngắn hạn 62
KẾT LUẬN 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO 67




























vii

DANH SÁCH BẢNG
Trang

3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn năm 2011-2013 19

3.2: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 6 tháng đầu năm 2013, 2014 20
4.1: Tình hình nguồn vốn giai đoạn năm 2011-2013 27
4.2: Tình hình nguồn vốn giai đoạn 6 tháng đầu năm 2013, 2014 28
4.3: Doanh số cho vay ngắn hạn theo đối tượng khách hàng giai đoạn năm
2011-2013 32
4.4: Doanh số cho vay ngắn hạn theo đối tượng khách hàng giai đoạn 6 tháng
đầu năm 2013, 2014 32
4.5: Doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành kinh tế giai đoạn năm 2011-2013
35
4.6: Doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành kinh tế giai đoạn 6 tháng đầu năm
2013, 2014 35
4.7: Doanh số thu nợ ngắn hạn theo đối tượng khách hàng giai đoạn 2011-
2013 39
4.8: Doanh số thu nợ ngắn hạn theo đối tượng khách hàng giai đoạn 6 tháng
đầu năm 2013, 2014 39
4.9: Doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế giai đoạn 2011-2013 41
4.10: Doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế giai đoạn 6 tháng đầu năm
2013, 2014 41
4.11: Dư nợ ngắn hạn theo đối tượng khách hàng giai đoạn 2011-2013 45
4.12: Dư nợ ngắn hạn theo đối tượng khách hàng giai đoạn 6 tháng đầu năm
2013, 2014 45
4.13: Dư nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế giai đoạn 2011-2013 47
4.14: Dư nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế giai đoạn 6 tháng đầu năm 2013,
2014 47
4.15: Nợ xấu ngắn hạn theo đối tượng khách hàng giai đoạn 2011-2013 50
4.16: Nợ xấu ngắn hạn theo đối tượng khách hàng giai đoạn 6 tháng đầu năm
2013, 2014 50
4.17: Nợ xấu ngắn hạn theo ngành phần kinh tế giai đoạn 2011-2013 52
4.18: Nợ xấu ngắn hạn theo ngành kinh tế giai đoạn 6 tháng đầu năm 2013,
2014 52

4.19: Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng giai
đoạn từ năm 2011-6 tháng đầu năm 2014 55
viii

DANH SÁCH HÌNH
Trang

2.1 Sơ đồ qui trình cho vay tại NHN
O
& PTNT chi nhánh Thạnh Phú 8
3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHN
O
& PTNT chi nhánh Thạnh Phú 16
























ix

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHN
O
& PTNT: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
NHNN: Ngân hàng Nhà nước.
NHTM: Ngân hàng thương mại.
VNĐ: Việt Nam đồng.
DSTN: Doanh số thu nợ.
DSCV: Doanh số cho vay.
RRTD: Rủi ro tín dụng

1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Việt Nam với xuất phát điểm là một nước đang phát triển, dân số sống
chủ yếu dựa vào nông nghiệp, cho nên có thể nói rằng nông nghiệp nước ta
vẫn luôn là mặt trận hàng đầu, có tầm quan trọng chiến lược. Ổn định sản xuất
nông nghiệp, ổn định cuộc sống nông thôn, tăng thu nhập cho nông dân có ý
nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của đất nước. Chính vì lẽ đó mà chủ trương
phát triển nông nghiệp nông thôn là một trong những vấn đề luôn được Đảng

và Nhà nước quan tâm.
Một trong những trỡ ngại lớn nhất trong việc phát triển nông nghiệp,
nông thôn của cả nước nói chung và huyện Thạnh Phú nói riêng là vấn đề về
vốn. Nhu cầu vốn vào cây trồng vật nuôi, đặc biệt đối với ngành nuôi trồng
thủy hải sản mỗi khi vào vụ. Từ khi Quyết định 67/1999/QĐ – TTg của Thủ
Tướng Chính Phủ ban hành ngày 30/3/1999 về “ Một số chính sách tín dụng
Ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn” thì công tác Ngân
hàng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân đã thực sự khởi sắc
và có bước ngoặc mới, nó tạo đà phấn khởi cho cả phía Ngân hàng mà đặc biệt
là Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam và cho cả người dân lâu nay chưa thể tiếp
cận được với nguồn vốn Ngân hàng. Kết quả là hoạt động tín dụng trong thời
gian qua tại Chi nhánh tăng trưởng mạnh, đã khẳng định tầm quan trọng của
mình đối với khu vực này, đồng thời cũng chứng tỏ rằng chủ trương trên của
Chính phủ là đúng đắn, đã thực sự tháo gỡ bớt được những khó khăn vướng
mắt trong việc cung ứng vốn tín dụng cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và
nông dân.
Tuy Quyết định 67 của Chính phủ bước đầu đã tháo gỡ bớt được những
khó khăn vướng mắt trong việc cung ứng vốn tín dụng đến các hộ sản xuất,
nhưng qua công tác hoạt động thực tiễn đã phát sinh không ít khó khăn cho
phía Ngân hàng và cả những người hoạch định chính sách như: chưa xác định
được thị trường đầu ra cho nông sản, giá cả nông sản bấp bênh, chi phí hoạt
động Ngân hàng lớn do địa bàn dàn trãi, nợ quá hạn có xu hướng ngày càng
tăng… Đứng trước thực trạng trên việc tìm ra một mô hình đầu tư thích hợp
cho nông dân đang là một vấn đề bức xúc của ngành cũng như các cấp ủy
chính quyền ở cả tầm vi mô và vĩ mô.
Huyện Thạnh Phú, tĩnh Bến Tre là vùng đất giàu tiềm năng phát triển.
Đây là vùng chuyên về sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Sản xuất
2

nông nghiệp là ngành chuyên gặp rủi ro do thiên tai, lũ lụt và giá cả nông sản.

NHNo & PTNT Chi nhánh huyện Thạnh Phú có vai trò quan trọng trong việc
giúp vốn cho nông dân tiếp tục sản xuất và tái sản xuất, góp phần thực hiện
chính sách của huyện nâng cao đời sống người dân địa phương và cải thiện bộ
mặt nông thôn phát triển giàu đẹp. Đặc biệt là thông qua hoạt động cho vay
ngắn hạn Ngân hàng đã góp phần giải quyết vấn đề bế tắc và gấp rút về vốn
đối với người dân. Tuy nhiên, trong quá trình cung cấp vốn cho người dân,
Ngân hàng cũng gặp nhiều nhân tố ảnh hưởng cần phải khắc phục. Vì thế, việc
thường xuyên tiến hành phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của
nhà quản trị là cần thiết, nhằm để hạn chế rủi ro và góp phần nâng cao chất
lượng hiệu quả tín dụng của Ngân hàng. Do nhận thức được ý nghĩa và tầm
quan trọng của hoạt động tín dụng ngắn hạn nên em đã chọn đề tài “Phân tích
hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Chi nhánh Huyện Thạnh Phú” làm luận văn tốt nghiệp.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHN
O
& PTNT Chi nhánh
Huyện Thạnh Phú qua 3 năm 2011, 2012, 2013 và 6 tháng đầu năm 2014. Từ
đó đưa ra giải pháp nâng cao hoạt động tín dụng ngắn hạn của NHN
O
& PTNT
Chi nhánh Huyện Thạnh Phú.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu tổng quát như trên thì cần phải hoàn thành các
mục tiêu cụ thể như sau:
 Phân tích khái quát tình hình nguồn vốn ngắn hạn của Ngân hàng qua 3
năm 2011, 2012, 2013 và 6 tháng đầu năm 2014.
 Phân tích và đánh giá tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn qua các chỉ
tiêu như doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ xấu ngắn hạn theo

ngành kinh tế và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn của ngân
hàng qua 3 năm 2011, 2012,2013 và 6 tháng đầu năm 2014.
 Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng trong thời gian tới.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Luận văn tốt nghiệp này được nghiên cứu tại NHN
O
& PTNT Chi nhánh
Huyện Thạnh Phú Tỉnh Bến Tre.
3

1.3.2 Thời gian
Thời gian nghiên cứu của luận văn là 3 năm 2011, 2012, 2013 và 6
tháng đầu năm 2014.
Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 11/08/2014 đến ngày 17/11/2014.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài đi sâu nghiên cứu những vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng
ngắn hạn tại NHN
O
& PTNT Chi nhánh Huyện Thạnh Phú.























4

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Tổng quan về tín dụng
a ) Khái niệm
Tín dụng có lịch sử ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát
triển của các quan hệ hàng hóa, tiền tệ. Tín dụng phản ánh quan hệ kinh tế
giữa người cho vay và người đi vay, giữa họ có mối liên hệ với nhau thông
qua sự vận động của vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thức hàng hóa hay
tiền tệ. (Thái Văn Đại và Bùi Văn Trịnh, 2010, trang 31)
Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người
đi vay và người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả vốn lẫn lãi sau một thời
gian nhất định. (Thái Văn Đại, 2012, trang 36)
b) Phân loại
Theo thời hạn thì tín dụng được chia làm 3 loại sau:

- Tín dụng ngắn hạn: là những khoản cho vay có thời hạn tối đa 12 tháng,
nhằm giúp các khách hàng là doanh nghiệp và cá nhân tăng cường vốn lưu
động tạm thời thiếu hụt trong quá trình sản xuất và tiêu dùng. (Thái Văn Đại,
2012, trang 40)
- Tín dụng trung hạn: là những khoản cho vay có thời hạn từ trên 12 tháng
đến 60 tháng, dùng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến thiết bị, công
nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô vừa
và nhỏ, có thời gian thu hồi vốn nhanh. (Thái Văn Đại, 2012, trang 74)
- Tín dụng dài hạn: là những khoản cho vay có thời hạn trên 60 tháng dùng
để bổ sung vốn cố định trong xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng các
chương trình có quy mô lớn. (Thái Văn Đại, 2012, trang 74)
2.1.2 Tín dụng ngắn hạn
2.1.2.1 Khái niệm tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn: là những khoản cho vay có thời hạn tối đa 12 tháng,
nhằm giúp các khách hàng là doanh nghiệp và cá nhân tăng cường vốn lưu
động tạm thời thiếu hụt trong quá trình sản xuất và tiêu dùng. ( Thái Văn Đại,
2012, trang 40)

5

2.1.2.2 Nguyên tắc vay vốn
Là những qui định, những điều lệ mà các tổ chức tín dụng khi cho vay
buộc phải thực hiện nhằm hạn chế rủi ro tín dụng và mang lại hiệu quả kinh tế
cao cho hoạt động cấp tín dụng. Khách hàng vay vốn của Ngân hàng phải đảm
bảo:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
(Thái Văn Đại, 2012, trang 36)
- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng. (Thái Văn Đại, 2012, trang 37)
2.1.2.3 Điều kiện vay vốn

Cho vay là nghiệp vụ mang lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng nhưng
cũng là mảng chứa đựng rủi ro rất lớn, để hạn chế phần nào rủi ro có thể xảy
ra và đảm bảo thực hiện đúng hai nguyên tắc trên, NHNo & PTNT Chi nhánh
Huyện Thạnh Phú chỉ xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ
các điều kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khă năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù
hợp với quy định của pháp luật.
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính
phủ và hướng dẫn của NHNN Việt Nam.
2.1.2.4 Đối tượng cho vay, thời hạn cho vay ngắn hạn
a) Đối tượng cho vay
Vật tư chi phí trồng trọt, chăn nuôi, giống, phân bón, thuốc trừ sâu, thủy
lợi, tiền công phải trả cho hoạt động nông nghiệp.
Chi phí thuê mua, sửa chữa các ngành tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ,
nguyên vật liệu, công cụ lao động nhỏ, chi phí sửa chữa trang thiết bị, chi phí
nhân công nhà xưởng.
Vật tư, hàng hóa cho khách hàng sản xuất kinh doanh dịch vụ thương
mại.
6

Các chương trình, dự án của Chính Phủ nhằm phát triển nông thôn, dự án
cải tạo vườn tạp, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, công nghệ bảo quản
sản phẩm sau thu hoạch, các sản phẩm công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp phục
vụ cho hoạt động nông nghiệp, sản phẩm mới
b) Thời hạn cho vay ngắn hạn

NHNo & PTNT và khách hàng thỏa thuận về thời hạn cho vay căn cứ vào:
- Chu kỳ sản xuất, kinh doanh.
- Thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư.
- Khả năng trả nợ của khách hàng.
- Nguồn vốn cho vay của NHNo & PTNT
- Thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy ủy
quyền hoạt động tại Việt Nam (đối với tổ chức Việt Nam và nước ngoài) hoặc
thời hạn được phép sinh sống, hoạt động tại Việt Nam (đối với cá nhân nước
ngoài) theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Thời hạn cho vay được xác định dựa vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, khả
năng hoàn vốn và tính chất nguồn vốn theo sự thỏa thuận của khách hàng với
Ngân hàng, thời hạn cho vay ngắn hạn tối đa không quá 12 tháng.
2.1.2.5 Mức cho vay và giới hạn cho vay ngắn hạn
a) Mức cho vay
- NHNo nơi cho vay căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỷ lệ
(%) được cho vay so với giá trị tài sản bảo đảm tiền vay (nếu khoản vay áp
dụng bảo đảm bằng tài sản), khả năng hoàn trả nợ của khách hàng, khả năng
nguồn vốn của NHNo Việt Nam để quyết định mức cho vay.
Trường hợp định giá lại tài sản bảo đảm, nếu giá trị tài sản giảm thấp so
với lần định giá ban đầu thì mức cho vay hoặc dư nợ cũng phải giảm theo tương
ứng.
- Vốn tự có được tính cho tổng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh trong kỳ
hoặc từng lần cho một dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời
sống. Mức vốn tự có tham gia của khách hàng vào dự án, phương án sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, đời sống, cụ thể như sau:
Đối với cho vay ngắn hạn: Khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 10%
trong tổng nhu cầu vốn. Trường hợp khách hàng là hộ gia đình sản xuất nông,
lâm, ngư, diêm nghiệp vay vốn không phải bảo đảm bằng tài sản; khách hàng
là doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác vay vốn có bảo đảm bằng tài
7


sản, nhưng được xếp hạng A theo quy định của NHNo Việt Nam, nếu vốn tự
có thấp hơn quy định trên, giao cho giám đốc NHNo nơi cho vay xem xét,
quyết định.
Đối với khách hàng được Ngân hàng Nông nghiệp nơi cho vay lựa chọn
áp dụng cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, mức vốn tự
có tham gia theo quy định hiện hành của Chính phủ, thống đốc NHNN Việt
Nam.
b) Giới hạn cho vay
Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự
có của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, trừ trường hợp đối với những
khoản vay từ các nguồn vốn ủy thác của Chính phủ, của các tổ chức và cá
nhân. Trường hợp nhu cầu vốn của một khách hàng vượt 15% vốn tự có của
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam hoặc khách hàng có nhu cầu huy động vốn
từ nhiều nguồn thì Ngân hàng Nông nghiệp nơi cho vay thực hiện cho vay hợp
vốn.
Trong trường hợp đặc biệt khách hàng có nhu cầu vượt 15% vốn tự có của
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, giám đốc sở giao dịch Chi nhánh cấp một
phải trình Tổng Giám Đốc để báo cáo NHNN Việt Nam và Thủ tướng Chính
phủ cho phép mới được thực hiện.
2.1.2.6 Các phương thức cho vay và quy trình xét duyệt cho vay
a) Các phương thức cho vay ngắn hạn của Ngân hàng
Trên cơ sở nhu cầu sử dụng của từng khoản vay của khách hàng và khả
năng kiểm tra, giám sát của Ngân hàng, NHNo & PTNT thỏa thuận với khách
hàng vay về việc lựa chọn các phương thức cho vay sau đây:
- Cho vay từng lần
- Cho vay theo hạn mức tín dụng
- Cho vay theo dự án đầu tư
- Cho vay hợp vốn
- Cho vay trả góp

- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
- Cho vay lưu vụ
Có nhiều phương thức cho vay khác nhau tuy nhiên Ngân hàng thường áp
dụng phổ biến nhất là phương thức cho vay từng lần và cho vay theo hạn mức
tín dụng.
8

(1)
(3)

(5a)
(5b)
(6)
(2)
b) Quy trình xét duyệt cho vay










Hình 2.1 Sơ đồ quy trình cho vay tại NHNo & PTNT Chi Nhánh
Huyện Thạnh Phú
(1) Khách hàng đến liên hệ với cán bộ tín dụng để được hướng dẫn về
điều kiện vay vốn và lập giấy đề nghị vay vốn.
(2) Cán bộ tín dụng được phân công giao dịch với khách hàng có nhu

cầu vay vốn có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn và tiến
hành thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định.
(3) Trưởng phòng tín dụng hoặc tổ trưởng tín dụng có trách nhiệm kiểm
tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ và báo cáo thẩm định do cán bộ tín dụng
lập, tiến hành xem xét, tái thẩm định (nếu cần thiết) hoặc trực tiếp thẩm định
trong trường hợp kiêm làm cán bộ tín dụng, ghi ý kiến vào báo cáo thẩm định,
tái thẩm định (nếu có) và trình giám đốc quyết định.
(4) Giám đốc Ngân hàng căn cứ vào báo cáo thẩm định, tái thẩm định
(nếu có) do phòng tín dụng trình, quyết định cho vay hay không cho vay.
(5a) Nếu không cho vay thì Ngân hàng thông báo từ chối cho khách
hàng biết bằng văn bản và ghi rõ lý do không cho vay.
(5b) Nếu đồng ý cho vay thì Ngân hàng cùng khách hàng lập hợp đồng
tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay (trường hợp cho vay có bảo đảm bằng tài
sản). Hồ sơ khoản vay được Giám đốc ký duyệt cho vay được chuyển cho
phòng kế toán thực hiện nghiệp vụ kế toán, thanh toán, chuyển thủ quỹ để giải
ngân.
(6) Phòng kế toán ngân quỹ phát tiền vay cho khách hàng.

Cán bộ tín dụng


Giám Đốc

Phòng kế toán
ngân quỹ

Trưởng phòng tín dụng

Khách hàng


(4)
9

2.1.3 Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn
2.1.3.1 Nguồn vốn hoạt động
Đây là chỉ tiêu đánh giá khả năng cho vay, khả năng cung cấp nguồn vốn
của Ngân hàng cho nền kinh tế xã hội. Chỉ tiêu này càng lớn thì hoạt động của
Ngân hàng càng diễn ra mạnh mẽ.
2.1.3.2 Chỉ tiêu doanh số cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng cho khách
hàng vay không nói đến việc món vay đó thu được hay chưa trong một thời
gian nhất định.
2.1.3.3 Doanh số thu nợ
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng thu về được
từ nghiệp vụ cho vay trong một thời gian nhất định.
2.1.3.4 Dư nợ tín dụng
Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay và chưa thu được vào
một thời điểm nhất định. Để xác định được dư nợ, Ngân hàng sẽ so sánh giữa
hai chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
2.1.3.5 Nợ xấu
Là những khoản tín dụng bao gồm cả lãi và gốc, hay gốc hoặc lãi không
thu được khi đến hạn. Chỉ tiêu nợ xấu cho thấy một nhận xét về chất lượng
đầu tư tín dụng của ngân hàng. Ở Việt Nam nợ xấu là những khoản nợ thuộc
nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có khả năng
mất vốn) theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 04 năm 2005 và
Thông tư sửa đổi bổ sung số 02/2013/TT-NHNN ngày 01 tháng 06 năm 2013.
2.1.3.6 Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng ngắn hạn (Thái Văn Đại,
2012, trang 138)
 Hệ số thu nợ ngắn hạn: Chỉ số này nói lên hiệu quả thu hồi nợ ngắn hạn
của Ngân hàng cao hay thấp cũng như khả năng trả nợ của khách hàng, Ngân

hàng có hệ số thu nợ ngắn hạn gần bằng 1 tức là công tác thu hồi nợ ngắn hạn
của Ngân hàng khá chất lượng. Công thức tính:

Doanh số thu nợ ngắn hạn
Hệ số thu hồi nợ ngắn hạn (%) = x100%
Doanh số cho vay ngắn hạn
10

 Chỉ tiêu dư nợ ngắn hạn trên tổng vốn huy động: Chỉ tiêu này xác định
hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp cho nhà phân tích so
sánh khả năng cho vay ngắn hạn của Ngân hàng với nguồn vốn huy động.
Công thức tính:
Dư nợ ngắn hạn
Dư nợ ngắn hạn/VHĐ (lần)=
Tổng vốn huy động
 Chỉ tiêu dư nợ ngắn hạn trên tổng nguồn vốn: Đây là chỉ số tính toán
hiệu quả tín dụng ngắn hạn của một đồng nguồn vốn. Ngoài ra, chỉ số này còn
giúp nhà phân tích xác định quy mô hoạt động kinh doanh trong ngắn hạn của
Ngân hàng. Công thức tính:
Dư nợ ngắn hạn
Dư nợ ngắn hạn/tổng nguồn vốn (%) = x 100%
Tổng nguồn vốn
 Chỉ tiêu nợ xấu ngắn hạn/tổng dư nợ ngắn hạn: Chỉ tiêu này đo lường
chất lượng nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng. Những Ngân hàng có
chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng
này cao. Công thức tính:
Nợ xấu ngắn hạn
Nợ xấu ngắn hạn/dư nợ ngắn hạn (%) = x100%
Tổng dư nợ ngắn hạn


 Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn: Chỉ tiêu này đo lường tốc độ
luân chuyển vốn tín dụng ngắn hạn của ngân hàng, phản ánh số vốn đầu tư
được quay vòng nhanh hay chậm. Công thức tính:

Doanh số thu nợ ngắn hạn
Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn (vòng) =
Dư nợ ngắn hạn bình quân

 Hệ số dự phòng rủi ro tín dụng (RRTD) ngắn hạn: Dự phòng rủi ro tín
dụng là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra
do khách hàng của Ngân hàng không thực hiện nghĩa vụ cam kết nên tỷ lệ dự
11

phòng rủi ro tín dụng sẽ phản ánh số tiền được trích lập so với tổng dư nợ
ngắn hạn tại 1 thời điểm xác định. Công thức tính:

Dự phòng (RRTD) ngắn hạn
Hệ số rủi ro tín dụng (%) = x 100%
Dư nợ ngắn hạn
 Hệ số khả năng bù đắp rủi ro tín dụng ngắn hạn đối với nợ có khả năng
mất vốn: Chỉ tiêu này đo lường tổn thất tín dụng ngắn hạn với nợ có khả
năng mất vốn. Dự phòng càng cao báo hiệu tổn thất tín dụng càng lớn. Công
thức tính:
Dự phòng RRTD
được Trích lập
Hệ số khả năng bù đắp RRTD ngắn hạn (lần) =
Nợ có khả năng mất vốn
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu được thu nhập trực tiếp từ phòng kế hoạch kinh doanh tại

NHN
O
& PTNT Chi nhánh Huyện Thạnh Phú qua 3 năm 2011, 2012, 2013 và
6 tháng đầu năm 2014.
- Tổng hợp các thông tin từ tạp chí Ngân hàng, sách báo về Ngân hàng,
tài liệu tín dụng tại ngân hàng, các bài viết có nội dung liên quan đến đề tài
nghiên cứu trên internet.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
Mục tiêu 1: sử dụng phương pháp so sánh để phân tích tình hình nguồn
vốn và tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng.
- Phương pháp tuyệt đối: là phương pháp phân tích dựa trên kết quả so
sánh của phép trừ giữa trị số của năm sau so với năm trước.
Công thức: ∆y = y
1
- y
o
Trong đó:
y
o
: chỉ tiêu kỳ gốc
y
1
: chỉ tiêu kỳ phân tích
∆y: là phần chệnh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế
12

Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu kỳ phân tích với số liệu kỳ
gốc của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động
của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
- Phương pháp so sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa

trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Phương pháp này
để thấy được tốc độ tăng trưởng qua các năm.

y
1
- y
o
Công thức: ∆y = x 100%

y
o
Trong đó:

y
o
: chỉ tiêu kỳ gốc.
y
1
: chỉ tiêu kỳ phân tích.
∆y: biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này dùng để làm rõ mức độ biến động của của các chỉ tiêu
kinh tế trong một khoảng thời gian và so sánh tốc độ tăng trưởng của các chỉ
tiêu kinh tế qua các năm.
Mục tiêu 2: sử dụng phương pháp phân tích bằng chỉ số, sử dụng các chỉ
số tài chính như: nợ quá hạn trên dư nợ ngắn hạn, vòng quay vốn tín dụng
ngắn hạn, dư nợ ngắn hạn trên vốn huy động và hệ số thu nợ ngắn hạn, dư nợ
ngắn hạn trên tổng nguồn vốn. Từ đó thực hiện phương pháp so sánh tỷ số của
năm sau so với năm trước đó, điều này giúp cho Ngân hàng biết được xu
hướng biến động của các tỷ số từ đó đánh giá được tình hình hoạt động tín
dụng ngắn hạn của Ngân hàng.

Mục tiêu 3: từ kết quả phân tích mục tiêu 1 và 2, đề xuất một số giải
pháp nâng cao hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng.

13

CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NHNo & PTNT CHI NHÁNH
HUYỆN THẠNH PHÚ
3.1 VÀI NÉT VỀ ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CỦA NHN
O
& PTNT CHI
NHÁNH HUYỆN THẠNH PHÚ
Tên: Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện
Thạnh Phú tỉnh Bến Tre.
Tên viết tắt: NHNo&PTNT Thạnh Phú.
Tên giao dịch: AGRIBANK (Viết tắt là VBARD).
Địa chỉ: ấp 10 Thị trấn Thạnh Phú huyện Thạnh Phú tỉnh Bến Tre.
Điện thoại: 075.3870977.
3.1.1 Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội tại địa bàn
Huyện thuộc tỉnh Bến Tre, nằm trên cù lao Minh; Bắc giáp sông Hàm
Luông, ngăn cách với huyện Giồng Trôm và huyện Ba Tri; Nam giáp sông Cổ
Chiên; ngăn cách với tỉnh Trà Vinh; Tây giáp huyện Mỏ Cày Nam; Đông giáp
biển. Về hành chính, huyện bao gồm thị trấn Thạnh Phú và 17 xã là: Phú
Khánh, Đại Điền, Tân Phong, Thới Thạnh, Quới Điền, Mỹ Hưng, Mỹ An, Hòa
Lợi, Bình Thạnh, An Thạnh, An Điền, An Thuận, An Qui, An Nhơn, Giao
Thạnh, Thạnh Hải, Thạnh Phong.
Huyện có nhiều di tích, nhiều làng nghề và cảnh quan có khả năng thu
hút khách du lịch. Về Thạnh Phú, du khách có thể thăm nhà cổ Đại Điền, đền
thờ Cá Ông ở xã Thạnh Hải, di tích đường Hồ Chí Minh trên biển ở xã Thạnh
Phong… Hoặc tham quan các làng nghề thủ công truyền thống như: làng nghề

sản xuất lu ở xã Hòa Lợi, làng nghề chằm nón ở Mỹ Hưng, làng nghề bó chổi
ở Mỹ An…
Thạnh Phú là một trong ba huyện duyên hải của tỉnh Bến Tre, nằm ở
cuối cù lao Minh, giáp mặt biển Đông chạy dài 25km tính từ Vàm Rỏng đến
Khâu Băng. Ở ven biển, ven sông là những dãi rừng ráng, chà là, dừa nước,
bần, mắm, đước, vẹt, v.v…Diện tích chung toàn huyện là 41.181 ha, bao gồm
những cánh đồng bằng phẳng xen kẽ với những giồng cát và những khu rừng
ngập mặn ven biển. Phần lớn đất đai Thạnh Phú chịu tác động thủy triều biển
đông bị nhiễm mặn, còn lại các xã từ thị trấn Thạnh Phú trở lên giáp với huyện
Mỏ Cày thuộc vùng nước lợ.
14

Thế mạnh kinh tế của Thạnh Phú là nông- lâm- nghư nghiệp. Những năm
gần đây, huyện đang chuyển dịch theo hướng ưu tiên phát triển nghư nghiệp.
Diện tích đồng lúa bị thu hẹp dần lại, nhường chổ cho các đầm nuôi tôm. Con
nghêu, một đặc sản vùng biển Thạnh Phong, Thạnh Hải cũng là nguồn lợi
quan trọng, nuôi sống hàng ngàn dân ven biển. Đến nay, huyện đã hình thành
được 3 tiểu vùng chuyên sản xuất:
- Tiểu vùng 1: gồm 9 xã phía Tây của huyện giáp với huyện Mỏ Cày
Nam (Phú Khánh, Đại Điền, Quới Điền, Thới Thạnh, Hòa Lợi, Mỹ Hưng,
Bình Thạnh, Tân Phong và một phần thị trấn Thạnh Phú) là vùng lúa 2 vụ trên
năm, có diện tích hơn 6.000 ha.
- Tiểu vùng 2: tức vùng giữa của huyện gồm các xã An Thạnh, An Qui,
An Thuận, An Điền và một phần của thị trấn Thạnh Phú, xấp xỉ 7.000 ha,
được huy hoạch luân canh một vụ tôm vào mùa nắng và một vụ lúa và mùa
mưa , đã đem lại hiệu quả rõ rệt.
- Tiểu vùng 3: vùng ven biển, gồm các xã An Nhơn, Giao Thạnh, Thạnh
Phong, Thạnh Hải là vùng chuyên nuôi tôm. Diện tích đầm, ao nuôi tôm đến
nay khoảng 5.000 ha. Khả năng có thể mở rộng diện tích nuôi tôm lên gấp đôi
trong những năm tới.

Những năm gần đây, tình hình kinh tế- xã hội của huyện tiếp tục ổn định
và phát triển. Nuôi trồng thủy sản phát triển mạnh mẽ và có hiệu quả, kinh tế
nông nghiệp nông thôn phát triển đa dạng, thương mại dịch vụ có bước chuyển
biến phong phú.
Mặc dù còn một số hạn chế về điều kiện tự nhiên như thiếu nước ngọt
và bị xâm nhập mặn vào mùa khô, một số khu vực bị nhiễm phèn, nhưng việc
sử dụng đất ở huyện lại có nhiều thuận lợi cơ bản để phát triển nông- lâm-
nghư nghiệp đa dạng và trên cơ sở đó hình thành những khu du lịch sinh thái
phong phú.
3.1.2 Giới thiệu về Chi nhánh NHN
O
& PTNT huyện Thạnh Phú
NHN
O
& PTNT Chi nhánh huyện Thạnh Phú là chi nhánh cấp III trực
thuộc NHNo&PTNT tỉnh Bến Tre là thành viên của NHNo&PTNT Việt Nam
và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 22/12/1992. NHNo&PTNT Chi nhánh
huyện Thạnh Phú là Ngân hàng kinh doanh đa năng có xu hướng mở rộng tới
tất cả các dịch vụ tài chính Ngân hàng hiện đại và chuyên sâu vào lĩnh vực cho
vay trực tiếp đến hộ sản xuất, góp phần tích cực vào quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn. NHNo&PTNT Thạnh Phú còn là một đơn vị hạch toán

×