Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

phân tích tình hình hoạt động tín dụng đầu tư tại ngân hàng phát triển việt nam – chi nhánh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (625.53 KB, 70 trang )

i

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH





LÊ QUỐC NAM




PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH
KIÊN GIANG




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201

















Tháng 12/2014
ii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH







LÊ QUỐC NAM
MSSV: C1200129




PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG

TÍN DỤNG ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH
KIÊN GIANG



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201



CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
ThS. KHƯU THỊ PHƯƠNG ĐÔNG









Tháng 12/2014
iii

LỜI CẢM TẠ
Trong suốt thời gian học tập tại trường Đại học Cần Thơ, với sự dạy dỗ
tận tình của các quý Thầy Cô, cùng với sự giúp đỡ tận tình của các Anh, Chị
tại Ngân Hàng Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh Kiên Giang trong thời gian

thực tập đã truyền cho em nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý báu. Điều đó
không những giúp em hoàn thành tốt bài luận văn tốt nghiệp, mà còn giúp em
trưởng thành hơn, tự tin hơn khi ra trường.
Đầu tiên, em xin cảm ơn sâu sắc đến quý Thầy Cô khoa Kinh tế - Quản
Trị Kinh Doanh đã truyền đạt cho em kiến thức bổ ích về chuyên ngành, giúp
em có nền tảng vững chắc hỗ trợ cho công việc của em sau này. Đặc biệt, em
xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến cô Khưu Thị Phương Đông, cô đã tận tình
giúp đỡ em hoàn thành tốt bài luận văn tốt nghiệp của mình.
Tiếp theo, em xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Đốc Ngân Hàng Phát
Triển Việt Nam – Chi nhánh Kiên Giang đã tiếp nhận và hỗ trợ em hoàn thành
tốt đợt thực tập. Hơn hết là lời cảm ơn chân thành nhất đến Anh, Chị tại phòng
tín dụng đã tận tình chỉ bảo và truyền đạt cho em những kinh nghiệm thực tế
vô cùng hữu ích.
Lời cuối cùng, em xin chúc Quý Thầy Cô khoa Kinh tế - Quản trị kinh
doanh, cô Khưu Thị Phương Đông, cùng ban Giám đốc Ngân hàng Phát Triển
Việt Nam – Chi nhánh Kiên Giang, các Anh, Chị tại phòng Tín Dụng luôn vui
vẻ, dồi dào sức khỏe và thành công trong công việc.
Cần Thơ, ngày 17 tháng 11 năm 2014
Sinh viên thực hiện


LÊ QUỐC NAM







iv


LỜI CAM KẾT
Em xin cam kết đề tài này do chính em thực hiện, kết quả phân tích và số
liệu sử dụng trong đề tài là trung thực, đề tài này không trùng với bất cứ đề tài
nghiên cứu khoa học nào.





Cần Thơ, ngày 17 tháng 11 năm 2014
Sinh viên thực hiện


LÊ QUỐC NAM
















v

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP















Kiên Giang, ngày tháng .…. năm 2014
GIÁM ĐỐC











vi

MỤC LỤC

Trang

Chương 1: GIỚI THIỆU 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. PHẠM VI NGHÊN CỨU 2
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
2.1.1. Tín dụng đầu tư 3
2.1.2. Khái niệm liên quan đến hoạt động tín dụng 3
2.1.3. Phân loại nợ 4
2.1.4. Bảo đảm tín dụng 5
2.1.5. Tín dụng trung và dài hạn 6
2.1.6. Các chỉ số phân tích chất lượng tín dụng 6
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 7
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu 7
Chương 3: KHÁI QUÁT VỀ NHPTVN CHI NHÁNH KIÊN GIANG 9
3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHPTVN 9
3.2. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA NHPTVN 9
3.3. NGUỒN VỐN HOẠT ĐỘNG CỦA NHPTVN 10
3.4. CƠ CẤU, SƠ ĐỒ TỔ CHỨC VÀ NHIỆM VỤ CỤ THỂ CỦA CÁC
PHÒNG BAN TRONG NHPTVN CHI NHÁNH KIÊN GIANG 11
3.4.1. Cơ cấu tổ chức của NHPTVN chi nhánh Kiên Giang 11

3.4.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHPTVN chi nhánh Kiên Giang 11
3.4.3. Nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban 11
3.5. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHPT VN CHI
NHÁNH KIÊN GIANG 16
3.6. VAI TRÒ CỦA NHPT VN – CHI NHÁNH KIÊN GIANG ĐỐI VỚI
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH KIÊN GIANG QUA CÁC NĂM 17
vii

3.7. SỰ KHÁC NHAU GIỮA TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC VÀ
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 18
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ TẠI
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH KIÊN
GIANG 19
4.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TDĐT TẠI NHPTVN CHI
NHÁNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2011 - 2013 19
4.1.1 Phân tích tình hình cho vay 20
4.1.2 Phân tích tình hình thu nợ 20
4.1.3 Phân tích tình hình dư nợ 22
4.1.4 Phân tích tình hình nợ quá hạn 22
4.1.5 Khái quát hoạt động TDĐT thông qua một số chỉ tiêu tài chính
23
4.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TDĐT THEO LĨNH VỰC
ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI NHỮNG DỰ ÁN CHO VAY THEO NGHỊ ĐỊNH 75
CỦA CHÍNH PHỦ TẠI NHPTVN CHI NHÁNH KIÊN GIANG 25
4.2.1 Phân tích cho vay theo lĩnh vực đầu tư 25
4.2.2 Phân tích thu nợ theo lĩnh vực đầu tư 29
4.2.3 Phân tích dư nợ theo lĩnh vực đầu tư 34
4.2.4 Phân tích nợ xấu theo lĩnh vực đầu tư 37
4.2.5 Phân tích hoạt động TDĐT của các dự án cho vay theo NĐ75 của
Chính phủ thông qua một số chỉ tiêu tài chính 40

4.3 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TDĐT ĐỐI VỚI CÁC
CHƯƠNG TRÌNH CỦA CHÍNH PHỦ
4.3.1 Phân tích doanh số cho vay 41
4.3.2 Phân tích doanh số thu nợ 42
4.3.3 Phân tích dư nợ 43
4.3.4 Phân tích nợ xấu 43
4.3.5 Phân tích hoạt động TDĐT thông qua một số chỉ tiêu tài chính 45
viii

CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI
NHÁNH KIÊN GIANG 47
5.1. NHỮNG MẶT ĐẠT ĐƯỢC VÀ HẠN CHẾ CỦA NGÂN HÀNG 47
5.1.1. Những mặt đạt được 47
5.1.2. Những mặt hạn chế 47
5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TDĐT TẠI NHPTVN
CHI NHÁNH KIÊN GIANG 48
5.2.1. Thực hiện một số giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác thu nợ và
hạn chế nợ quá hạn 48
5.2.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao doanh số cho vay tại Chi nhánh 51
5.2.3. Một số giải pháp hỗ trợ 52
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 54
6.1. KẾT LUẬN 54
6.2. KIẾN NGHỊ 54
6.2.1. Kiến nghị với Chính phủ 54
6.2.2. Kiến nghị với NHPTVN 56
Tài liệu tham khảo 59
Phụ lục 60
ix


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 4.1 Tình hình hoạt động TDĐT tại NHPTVN chi nhánh Kiên Giang giai
đoạn từ năm 2011 – 2013 19
Bảng 4.2: Khái quát hoạt động TDĐT thông qua một số chỉ tiêu tài chính từ
năm 2011 – 2013 23
Bảng 4.3: Doanh số cho vay theo lĩnh vực đầu tư giai đoạn 2011 – 2013 26
Bảng 4.4: Tình hình thu nợ theo lĩnh vực đầu tư tại NHPTVN chi nhánh Kiên
Giang 2011-2013 30
Bảng 4.5: Mức độ hoàn thành kế hoạch thu nợ lãi theo lĩnh vực đầu tư từ
2011-2013 của NHPTVN chi nhánh Kiên Giang. 33
Bảng 4.6: Tình hình dư nợ TDĐT theo lĩnh vực đầu tư giai đoạn 2011 – 2013
của NHPTVN Chi nhánh Kiên Giang 35
Bảng 4.7: Tình hình nợ xấu theo lĩnh vực đầu tư của NHPTVN Chi nhánh
Kiên Giang 2011-2013. 38
Bảng 4.8: Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động TDĐT theo NĐ75 của Chính phủ
tại NHPTVN chi nhánh Kiên Giang. 40
Bảng 4.9: Doanh số cho vay TDĐT theo Chương trình của Chính phủ tại
NHPTVN chi nhánh Kiên Giang 2011-2013 41
Bảng 4.10: Tình hình thu nợ theo Chương trình của Chính phủ tại NHPTVN
Chi nhánh Kiên Giang 42
Bảng 4.11: Tình hình dư nợ TDĐT theo Chương trình Chính phủ tại
NHPTVN CN Kiên Giang 2011 – 2013 43
Bảng 4.12: Tình hình nợ quá hạn theo chương trình Chính phủ tại NHPTVN
Chi nhánh Kiên Giang 2011-2013 44
Bảng 4.13: Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động TDĐT theo CTCP tại NHPTVN
Chi nhánh Kiên Giang 45
x

DANH SÁCH HÌNH


Trang
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức của Ngân Hàng Phát Triển Chi nhánh Kiên Giang 11
xi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CT KCHKM : Chương trình kiên cố hóa kênh mương
CT TNVL : Tôn nền vượt lũ
CN : Công nghiệp
Cty CPXDGT : Công ty cổ phần xây dựng giao thông
CSSX : Cơ sở sản xuất
NHPTVN : Ngân Hàng Phát Triển Việt Nam
NHPT : Ngân hàng Phát Triển
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân Hàng Thương mại
TDĐT : Tín dụng đầu tư
DAĐT : Dự án Đầu tư
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước.
DNTN : Doanh nghiệp tư nhân
ĐTPT : Đầu tư phát triển.
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu long
ĐTXD : Đầu tư xây dựng
ĐT : Đầu tư
GTTL : Giao thông thủy lợi
KTXH : Kinh tế - Xã hội
QĐ : Quyết định
XNCBLTXK : Xí nghiệp chế biến lương thực xuất khẩu
XNXD : Xí nghiệp xây dựng
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn

UBND : Ủy ban nhân dân
MRSXNM : Mở rộng sản xuất nhà máy.
TT : Trung tâm
NĐ75 của Chính phủ : NGHỊ ĐỊNH SỐ 75/2011/NĐ-CP ngày
30/08/2011 về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất
khẩu của Chính phủ.
1


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Kiên giang là tỉnh thuộc đồng bằng Sông Cửu Long nằm phía Tây Nam
của Việt Nam. Kiên Giang có nhiều lợi thế để phát triển kinh tế xã hội như:
nông nghiệp, thủy hải sản, kinh tế biển đảo, khoáng sản và du lịch. Đồng thời
trong những năm vừa qua Kiên Giang đã đẩy mạnh thu hút, kêu gọi đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng mang lại hiệu quả phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, do đó
tỉnh có rất nhiều triển vọng với rất nhiều dự án được đầu tư. Trong kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội năm 2014 thì tỉnh tiếp tục kêu gọi đầu tư vào nhiều
lĩnh vực kinh tế xã hội bằng việc áp dụng những chính sách đầu tư rất mạnh
mẽ như: miễn tiền thuê đất, giảm tiền mua đất, ưu đãi về thuế… bao gồm
nhiều dự án thuộc nhiều lĩnh vực như: giao thông, môi trường, nuôi trồng thủy
sản, du lịch, xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, dự án đầu tư hạ tầng,
dự án sản xuất vào các khu công nghiệp, trung tâm thương mại mua sắm.
Bên cạnh đó thì tỉnh Kiên Giang cũng có những khu vực, ngành nghề,
lĩnh vực còn khó khăn có nhu cầu nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước để phục vụ
sản xuất cải thiện và nâng cao đời sống của người dân. Do đó, nhu cầu về
nguồn vốn của Nhà nước để phát triển kinh tế xã hội của địa phương, cải thiện
và nâng cao đời sống người dân là rất lớn. NHPTVN là cơ quan có nhiệm vụ
cung ứng nguồn vốn ưu đãi của Nhà nước để đáp ứng nhu cầu về nguồn vốn

của nền kinh tế. Những ngân hàng thương mại trong hệ thống rất ngại cho vay
vì nguồn vốn hạn chế và sợ rủi ro. Do đó, Ngân hàng Phát Triển Việt Nam là
ngân hàng thực hiện cho vay chủ yếu đến các dự án đầu tư lớn của địa phương
và các chương trình của Chính phủ.
Tuy nhiên hoạt động này hiện nay chứa đựng nhiều rủi ro do nhiều
nguyên nhân đến từ khó khăn chung của nền kinh tế, năng lực quản lý dự án
của chủ đầu tư, đặc biệt là các dự án đầu tư ngày càng đa dạng về lĩnh vực,
ngành nghề nên việc lựa chọn những dự án đầu tư có hiệu quả là hết sức khó
khăn. Còn về phía ngân hàng cũng đang tồn tại những hạn chế: năng lực thẩm
định dự án còn nhiều hạn chế, quy trình thủ tục cho vay còn nhiều bất cập,
việc cho vay gắn liền với thế chấp trước và sau đầu tư vẫn còn nhiều vướng
mắc về cơ chế vận hành gây ra nợ quá hạn cho ngân hàng. Với đặc điểm là
cho vay các dự án lớn, thời gian dài cộng với nhu cầu nguồn vốn ngày càng
gia tăng và đa dạng về loại hình hoạt động, lĩnh vực đầu tư thì sự an toàn trong
2

hoạt động tín dụng đầu tư cần được đặc biệt quan tâm. Do đó công tác tín
dụng đầu tư phải được hoàn thiện và đổi mới liên tục để đáp ứng tốt nhu cầu
phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Từ đó việc phân tích thực trạng tín
dụng đầu tư tại ngân hàng Phát Triển Việt Nam chi nhánh Kiên Giang để tìm
ra những hạn chế trong hoạt động tín dụng đầu tư từ đó đề ra những giải pháp
để khắc phục hạn chế góp phần mang lại hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng,
đồng thời hoàn thành nhiệm vụ cung ứng nguồn vốn thúc đẩy phát triển kinh
tế xã hội được Nhà Nước giao là hết sức quan trọng và cần thiết. Vì lý do trên
nên em chọn đề tài “Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
Phát Triển Việt Nam Chi nhánh Kiên Giang’’.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát Triển
Việt Nam Chi nhánh Kiên Giang từ 2011 đến năm 2013, đề ra những giải

pháp nhằm nâng cao hoạt động tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát Triển Việt
Nam Chi nhánh Kiên Giang.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: Phân tích tình hình tín dụng đầu tư tại NHPTVN Chi
Nhánh Kiên Giang giai đoạn 2011 đến năm 2013.
- Mục tiêu 2: Đánh giá kết quả hoạt động tín dụng đầu tư tại NHPTVN -
Chi nhánh Kiên Giang giai đoạn 2011 đến năm 2013.
- Mục tiêu 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động tín
dụng đầu tư tại NHPT VN - Chi nhánh Kiên Giang.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đề tài được nghiên cứu tại NHPT VN – chi nhánh Kiên Giang, thời
gian thực hiện nghiên cứu từ ngày 11/08/2014 đến 17/11/2014. Thu thập số
liệu liên quan đến hoạt động tín dụng đầu tư từ năm 2011 đến năm 2013. Đề
tài tập trung phân tích hoạt động cho vay đầu tư của ngân hàng PTVN – Chi
nhánh Kiên Giang. Tiến hành phân tích cho vay, dư nợ, thu nợ, nợ quá hạn
cho vay đầu tư. Phân tích một số chỉ số đánh giá hoạt động tín dụng như tỷ lệ
nợ xấu, hệ số thu nợ, tỷ lệ nợ quá hạn.
3

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Tín dụng đầu tư
Theo Nghị định 75/2011/NĐ-CP ngày (30/08/2011) của Chính phủ về
thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển quy định về nghiệp vụ cho vay
đầu tư:
- Đối tượng cho vay là chủ đầu tư có dự án đầu tư thuộc Danh mục các
dự án vay vốn tín dụng đầu tư được ban hành kèm theo nghị định này.
- Mức vốn cho vay của mỗi dự án tối đa bằng 70% tổng mức vốn đầu tư
của dự án (không bao gồm vốn lưu động), đồng thời phải bảo đảm mức vốn

cho vay tối đa đối với mỗi chủ đầu tư không được vượt quá 15% vốn điều lệ
thực có của NHPTVN.
- Lãi suất cho vay đầu tư không thấp hơn lãi suất bình quân các nguồn
vốn cộng với phí hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
2.1.2. Dự án
* Khái niệm:
- Dự án là một nỗ lực trong đó người ta sử dụng các nguồn nhân lực, vật
lực và tài chính để thực hiện một phạm vi công việc duy nhất, trong khoảng
thời gian xác định cho trước và một khoảng ngân sách ước tính cho trước tạo
ra những thay đổi có ích được xác định bằng các mục tiêu định lượng và định
tính (Mai Văn Nam, 2008, trang 8).
- Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến
hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong thời gian xác định.
* Vai trò:
Các dự án đóng một vai trò quan trọng trong việc cải thiện các điều kiện
kinh tế xã hội cho người dân, và đó là lý do tại sao chúng ta lại phải quan tâm
nhiều đến việc hoạch định và thực hiện dự án (Mai Văn Nam, 2008, trang 9).
* Phân loại:
- Thông thường ta chỉ đề cập đến 2 loại dự án là dự án phát triển (thường
là không sinh lợi trực tiếp về mặt tài chính như giáo dục, y tế, cơ sở hạ tầng )
và dự án đầu tư (dự án sản xuất hàng hóa, kinh doanh, dịch vụ ), dự án sinh
lợi trực tiếp về mặt tài chính sau khi đầu tư (Mai Văn Nam, 2008, trang 9).
4

2.1.3. Các khái niệm liên quan đến hoạt động tín dụng
- Cho vay
Là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng
một số tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc có hoàn trả gốc lẫn lãi: (Quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN,
ngày 31/12/2011).

- Thời hạn cho vay
Là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay
cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng: (Quyết định số
1627/2001/QĐ – NHNN, ngày 31/12/2011).
- Gia hạn nợ vay
Là việc tổ chức tín dụng chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian
ngoài thời hạn cho vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng: (Quyết định số
1627/2001/QĐ – NHNN, ngày 31/12/2011).
- Thời hạn ân hạn
Là khoảng thời gian từ khi ký kết hợp đồng tín dụng đến khi chủ đầu tư,
nhà xuất khẩu và nhập khẩu nước ngoài chưa phải trả nợ gốc; nhưng phải trả
nợ lãi: (Nghị định 75/2011/NĐ-CP, ngày 30/08/2011).
- Thời hạn trả nợ
Là khoảng thời gian từ khi trả nợ khoản vay lần đầu tiên cho đến khi trả
hết nợ vay theo hợp đồng tín dụng: (Nghị định 75/2011/NĐ-CP, ngày
30/08/2011).
- Nợ quá hạn
Là nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn: (Thông
tư 24/2013/TT-NHNN, 2013).
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
Là nợ được NHPTVN chấp thuận điều chỉnh kỳ hạn trả nợ và/hoặc gia
hạn nợ cho khách hàng không có khả năng trả nợ gốc/và hoặc lãi đúng thời
hạn ghi trong hợp đồng nhưng được Ngân hàng đánh giá có khả năng trả được
nợ vay đầy đủ, sau khi được cơ cấu lại nợ: (Thông tư 24/2013/TT-NHNN,
2013).

5

- Tỷ lệ nợ xấu

Nợ xấu là nợ thuộc các nhóm 3,4,5. Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ giữa nợ xấu so
với tổng dư nợ từ nhóm một tới nhóm 5: (Thông tư 24/2013/TT-NHNN,
2013).
2.1.4. Phân loại nợ
Theo điều 8 (Thông tư 24/2013/TT-NHNN, 2013) thì việc phân loại nợ
được xếp vào 5 nhóm sau:
a) Nhóm 1 ( Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
(i) Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ
gốc và lãi đúng hạn.
(ii) Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ nợ gốc và lãi đã quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng
hạn.
(iii) Nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại khoản 2 Điều này.
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
(ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu.
(iii) Nợ được phân loại theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
c) Nhóm 3 ( Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.
(ii) Nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu quá hạn dưới 30 ngày theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
(iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
(iv) Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
(v) Nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3
điều này.
d) Nợ nhóm 4 ( Nợ nghi ngờ) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.
(ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 30 ngày đến dưới 90
ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

6

(iii) Nợ cơ lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn từ 30 ngày theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
(iv) Nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3
điều này.
e) Nợ nhóm 5 ( Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn trên 360 ngày;
(ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
(iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn từ 30 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
(iv) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 3 trở lên, kể cả chưa bị quá hạn
hoặc đã quá hạn;
(v) Nợ được phân loại vào nhóm 5 quy định tại khoản 3 điều này.
2.1.5. Tín dụng trung và dài hạn
- Mục đích của tín dụng trung và dài hạn
Cho vay trung hạn là các khoản cho vay có thời hạn cho vay đến 60
tháng. Cho vay dài hạn là các khoản cho vay có thời hạn từ 60 tháng trở lên.
Mục đích của cho vay trung và dài hạn là nhằm đầu tư vào tài sản cố định của
doanh nghiệp. (Nguyễn Minh Kiều, 2006, trang 104).
- Các phương thức cho vay trung và dài hạn
Dựa vào mục đích vay ngân hàng có thể cho khách hàng vay vốn dài
hạn để đầu tư mua sắm tài sản cố định như máy móc thiết bị hoặc cho khách
hàng vay vốn dài hạn đầu tư vào một dự án đầu tư: (Nguyễn Minh Kiều, 2006,
trang 108).
2.1.6. Các chỉ số phân tích
Hệ số thu nợ = (Doanh số thu nợ/Doanh số cho vay) x 100%
- Hệ số này đánh giá công tác thu hồi nợ cho vay của ngân hàng. Nếu hệ
số này càng lớn chứng tỏ khả năng thu hồi nợ càng tốt. (Thái Văn Đại, 2013,

trang 143).



7

Tỷ lệ nợ xấu = (Nợ xấu/Tổng dư nợ) x 100%
Tỷ lệ nợ quá hạn = (Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ) x 100%
- Chỉ số này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng.
Những Ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của
Ngân hàng này cao. (Thái Văn Đại, 2013, trang 143).
Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ/Dư nợ bình quân
- Đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ vay
nhanh hay chậm. (Thái Văn Đại, 2013, trang 143).
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Để phục vụ cho việc thực hiện nghiên cứu đề tài này cần nguồn số liệu
thứ cấp:
Số liệu về tình hình hoạt động tín dụng đầu tư của NHPTVN Chi nhánh
Kiên Giang qua các năm 2011 – 2013. Đề tài sẽ thu thập số liệu về cho vay,
dư nợ, thu nợ, nợ quá hạn về tín dụng đầu tư qua các năm 2011 - 2013. Được
thu thập từ các báo cáo về tình hình hoạt động tín dụng đầu tư từ phòng tín
dụng của Ngân hàng.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
2.2.2.1. Phương pháp so sánh
 Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối các chỉ tiêu cho vay đầu
tư:
Gọi y là các chỉ tiêu dư nợ, thu nợ, cho vay và nợ xấu của NHPTVN Chi
Nhánh Kiên Giang.
∆y = y

1
– y
0

Trong đó: y
0
là chỉ tiêu năm trước
y
1
là chỉ tiêu năm sau
∆y là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu trên qua
các năm 2011 – 2013.
- Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu các năm tính với số liệu
năm trước của các chỉ tiêu dư nợ, thu nợ, cho vay và nợ xấu xem có biến động
không và tìm ra nguyên nhân biến động của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra
các biện pháp khắc phục.
8

 Phương pháp so sánh bằng số tương đối các chỉ tiêu cho vay đầu
tư :
Gọi y là các chỉ tiêu dư nợ, thu nợ, cho vay và nợ xấu.
∆y = [(y
1
-y
0
)/ y
0
]*100
Trong đó: y
0

là chỉ tiêu năm trước
y
1
là chỉ tiêu năm sau
∆y là biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu trên.
- Phương pháp này dùng để làm rõ tình hình biến động mức độ của các
chỉ tiêu dư nợ, cho vay, thu nợ, nợ xấu trong khoảng thời gian từ năm 2011
đến 2013. So sánh tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu giữa các năm. Từ đó,
tìm ra nguyên nhân và các giải pháp khắc phục.
2.2.2.2. Đánh giá hoạt động của NHPT VN Chi nhánh Kiên Giang qua
một số chỉ số đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng
Chỉ phân tích sự biến động số liệu qua các năm thì chưa thấy rõ được
thực trạng tín dụng đầu tư tại Ngân hàng vì vậy việc phân tích những chỉ số
này cho phép đo lường chính xác hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư của Ngân
hàng. Đề tài sẽ tiến hành phân tích các chỉ số: Hệ số thu nợ, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ
nợ quá hạn, vòng quay vốn tín dụng.
9

CHƯƠNG 3
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH KIÊN GIANG
3.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.
Ngày 19/05/2006, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 108/2006/QĐ-
TTg về việc thành lập Ngân Hàng Phát Triển Việt Nam (NHPT) trên cơ sở tổ
chức lại Quỹ Hỗ trợ Phát Triển để thực hiện chính sách đầu tư và tín dụng
xuất khẩu của Nhà nước với thời gian hoạt động là 99 năm kể từ ngày Quyết
định số 108/2006/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành. Cùng thời điểm đó Chính phủ
cũng ban hành Quyết định số 110/2006/QĐ-TTg ngày 19/05/2006 về việc phê
duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của NHPT. Tiếp đó ngày 30/03/2007, Thủ

tướng ban hành Quyết định số 44/2007/QĐ-TTg về việc ban hành Quy chế
quản lý tài chính đối với NHPT.
NHPT có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ 10.000 tỷ đồng, hoạt động
không vì mục đích lợi nhuận. NHPTVN được Chính phủ đảm bảo khả năng
thanh toán, không phải thực hiện bảo hiểm bắt buộc và tham gia bảo hiểm tiền
gửi, được miễn nộp thuế và các phải nộp NSNN.
Với phương châm An toàn – Hiệu quả - Hội nhập quốc tế - Phát triển
bền vững” qua 6 năm xây dựng và trưởng thành, NHPT đã đạt được một số
thành công nhất định góp phần vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
Trụ sở hoạt động:
Địa chỉ: 25A – Cát Linh – Đống Đa – Hà Nội.
3.2. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA NHPT VN
* Quyết định số 108/2006/QĐ-TTg ngày 19/05/2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thành lập NHPT đã nêu các nhiệm vụ cụ thể của NHPT,
bao gồm:
- Huy động, tiếp nhận các nguồn vốn của các tổ chức trong và ngoài
nước để thực hiện tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của nhà nước
- Thực hiện chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà
nước theo quy định- Nhận Ủy thác nguồn vốn ODA được chính phủ cho vay
lại; nhận ủy thác, cấp phát cho vay đầu tư và thu nợ của khách hàng từ các tổ
chức trong và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận ủy thác;
10

- Ủy thác cho các tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng thực hiện nghiệp vụ
tín dụng của NHPT;
- Cung cấp các nghiệp vụ thanh toán cho khách hàng và tham gia hệ
thống thanh toán trong nước và quốc tế phục vụ các hoạt động của NHPT theo
quy định của pháp luật;
- Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực TDĐT và TDXK;

* Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, NHPT tiếp tục được Thủ tướng
Chính phủ tin tưởng giao thêm một số nhiệm vụ sau:
- Bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn ngân hàng thương mại theo Quyết
định số 14/QĐ – TTg ngày 21/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ;
- Cho doanh nghiệp gặp khó khăn do suy giảm kinh tế vay vốn trả nợ
lương và thanh toán Bảo hiểm xã hội đối với người lao động mất việc làm theo
Quyết định số 30/QĐ – TTg ngày 23/02/2009 của thủ tướng Chính phủ;
3.3. NGUỒN VỐN HOẠT ĐỘNG CỦA NHPT
1. Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước
a) Vốn điều lệ của NHPT
b) Vốn của ngân sách Nhà nước cấp cho các dự án theo kế hoạch hàng năm
c) Vốn ODA được Chính phủ giao.
2. Vốn huy động
a) Phát hành trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi theo quy định của pháp luật;
b) Vay tiết kiệm bưu điện, Quỹ bảo hiểm xã hội và các tổ chức tài chính,
tín dụng trong và ngoài nước
* Nhận tiền gửi ủy thác của các tổ chức trong và ngoài nước.
* Vốn đóng góp tự nguyện không hoàn trả của các cá nhân, các tổ chức
kinh tế, tổ chức tài chính, tín dụng và các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp
hội, các hội, các tổ chức trong và ngoài nước.
* Vốn nhận ủy thác, cấp phát cho vay của Chính quyền địa phương các
tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, tín dụng và các tổ chức chính trị - xã hội,
các hiệp hội, các hội, các tổ chức trong và ngoài nước.
* Các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.


11

3.4. CƠ CẤU, SƠ ĐỒ TỔ CHỨC VÀ NHIỆM VỤ CỤ THỂ CỦA CÁC
PHÒNG BAN TRONG NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI

NHÁNH KIÊN GIANG
3.4.1. Cơ cấu tổ chức của Ngân Hàng Phát Triển Việt Nam Chi
nhánh Kiên Giang
- Tổ chức bộ máy của Ngân Hàng Phát Triển Việt Nam Chi Nhánh Kiên
Giang: đứng đầu chi nhánh ngân hàng là giám đốc, giúp việc cho giám đốc có
01 phó giám đốc. Bộ máy tổ chức các phòng chức năng nghiệp vụ sau đây:
 Phòng Hành Chính - Quản lý nhân sự;
 Phòng Tổng hợp;
 Phòng Tín dụng;
 Phòng Tài chính kế toán.
 Phòng Kiểm tra
3.4.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân Hàng Phát Triển Việt Nam











Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức của Ngân Hàng Phát Triển Chi nhánh Kiên Giang
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng hành
chính-quản lý
nhân sự
Phòng tổng

hợp
Phòng tín
dụng
Phòng tài
chính kế toán
Phòng
Kiểm Tra
12

3.4.3. Nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban
3.4.3.1. Phòng Hành Chính-Quản lý nhân sự
- Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của Chi nhánh NHPT,
Thông báo đến các phòng nghiệp vụ chương trình kế hoạch công tác (tháng,
quí, năm) đã được duyệt; Đôn đốc kiểm tra và tổng hợp báo cáo tình hình thực
hiện kế hoạch công tác theo định kỳ. Được quyền yêu cầu các phòng phản ánh
tình hình cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ nhiệm vụ công tác được giao và
trong công tác kiểm tra giám sát.
- Thư ký các cuộc họp và làm việc của lãnh đạo Chi nhánh với các sở
ngành địa phương, các khách hàng. Là đầu mối phối hợp với các phòng để giải
quyết các công việc của Chi nhánh. Quản lý và kiểm tra việc thực hiện các quy
định của nhà nước về giữ bí mật thông tin tài liệu cũng như cung cấp thông tin
cho các cơ quan báo chí truyền thông phải được sự đồng ý của Giám Đốc Chi
nhánh về nội dung. Giúp Giám Đốc thực hiện công tác pháp chế trong các
hoạt động giao dịch của Chi nhánh.
- Kiểm tra và thẩm định nội dung, chịu trách nhiệm về thủ tục hành
chính của các văn bản do Chi nhánh ban hành. Hướng dẫn và kiểm tra các đơn
vị trong Chi nhánh thực hiện thống nhất về thể thức và kỹ thuật trình bày văn
bản do NHPTVN ban hành. Tổ chức thực hiện công tác văn thư lưu trữ tại Chi
nhánh theo đúng quy định của nhà nước. Quản lý công tác in ấn, phát hành tài
liệu phục vụ kịp thời nhiệm vụ của Chi nhánh.

- Chịu trách nhiệm quản lý con dấu đúng quy định hiện hành của Nhà
nước.
- Chịu trách nhiệm bố trí cơ sở vật chất, nơi ăn ở, phương tiện đi lại phục
vụ khách Trung ương đến làm việc, các cuộc hợp, tập huấn nghiệp vụ. Tổ
chức công tác lễ tân của Chi nhánh.
- Chịu trách nhiệm chính trong việc bảo đảm an ninh, trật tự an toàn tại
cơ quan Chi nhánh trong giờ làm việc, tổ chức trức trực ban vào các ngày nghỉ
lễ, tết (bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy, điện nước ); Hướng dẫn kiểm tra về
công tác an ninh, an toàn tài sản của Chi nhánh.
- Quản lý theo dõi tài sản, công tác mua sắm, bảo dưỡng sửa chữa trang
thiết bị, tài sản cơ quan bảo đảm điều kiện, phương tiện làm việc và hoạt động
của Chi nhánh. Xây dựng và tổ chức thực hiện theo quy định về tài sản công
(điện thoại, máy điều hòa, máy vi tính và các thiết bị chuyên dùng khác ).
Phối hợp với phòng Tài chính-kế toán kiểm kê đánh giá chất lượng tài sản cố
định, mua sắm công cụ tài sản, xác định chất lượng tài sản bị hỏng xin thanh
lý và làm thủ tục thanh lý theo đúng quy định.
- Có chức năng tham mưu giúp Giám đốc xây dựng và kiện toàn tổ chức
bộ máy, kiến nghị, bố trí sắp xếp và quản lý đội ngũ cán bộ, xây dựng kế
13

hoạch đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên. Lâp và quản lý
hồ sơ cán bộ theo quy định hiện hành, thống kê tổng hợp, phân tích đánh giá
tình hình về chất lượng và số lượng cán bộ viên chức.
- Tổng hợp đánh giá, nhận xét cán bộ công nhân viên và xét thi đua khen
thưởng theo định kỳ hàng quý, 06 tháng và cả năm trình Hội đồng thi đua
khen thưởng của Chi nhánh
- Chủ trì phối hợp với các phòng nghiệp, vụ theo dõi quản lý chấm công,
xác định ngày giờ công lao động của cán bộ công nhân viên để thực hiện chi
trả tiền lương, tiền công.
- Tiếp nhận các đơn thư khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân, tổ

chức xác minh đề xuất hướng xử lý giúp BGĐ giải quyết kịp thời các đơn thư
khiếu nại.
- Thực hiện công tác quản lý và theo dõi việc xây dựng mới trụ sở, sửa
chữa, lập dự toán, nghiệm thu quyết toán công trình theo đúng quy định hiện
hành của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng.
3.4.3.2. Phòng tổng hợp
* Công tác huy động vốn
- Giúp BGĐ thực hiện nhiệm vụ lập kế hoạch huy động vốn trên địa bàn,
hướng dẫn công tác huy động, quản lý sử dụng vốn huy động tại Chi nhánh
một cách có hiệu quả. Đề xuất chiến lược chăm sóc khách hàng một cách chu
đáo nhằm duy trì và phát huy nguồn vốn huy động lâu dài trên địa bàn.
* Công tác Kế hoạch và tổng hợp:
- Chủ trì phối hợp với phòng tín dụng tổng hợp nhu cầu giải ngân vốn tín
dụng, bảo lãnh tín dụng, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, tín dụng xuất khẩu hàng
tháng, quý, năm. Lập kế hoạch giải ngân, kế hoạch thu nợ, kế hoạch cấp hỗ trợ
sau đầu tư, kế hoạch hạn mức tín dụng ngắn hạn xuất khẩu trên địa bàn đăng
ký gởi cho NHPTVN.
- Chịu trách nhiệm lập báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ của Chi
nhánh trong từng kỳ hàng quý, 6 tháng và tổng kết hàng năm.
* Công tác thẩm định
- Tham gia đóng góp ý kiến với hội đồng thẩm định dự án vay vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước do các ngành liên quan tổ chức (khi được
lãnh đạo phân công), phối hợp với phòng tín dụng thực hiện thẩm định về mặt
kinh tế - kỹ thuật, phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay. Dự thảo văn
bản trình Giám đốc Chi nhành Ngân hàng phát triển quyết định. Tổ chức cập
nhật đầy đủ thông tin dự án theo đúng quy định về phân công cung cấp thông
tin, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin kinh tế - kỹ thuật của hệ thống
NHPTVN.
14


- Kết hợp với phòng tín dụng tham gia công tác kiểm tra tại hiện trường
về giá trị khối lượng XDCB hoàn thành, thiết bị lắp đặt… Thẩm định giá trị tài
sản thế chấp, bảo đảm nợ vay, thực hiện công tác kiểm tra, giám sát các tài sản
bảo đảm vốn vay, hình thành sau đầu tư. Đánh giá, so sánh lại các chỉ tiêu tài
sản hình thành sau đầu tư đưa vào hoạt động so với các chỉ tiêu trong dự án đã
được xác định.
* Công tác chuyên môn nghiệp vụ
- Đầu mối tiếp nhận thẩm định và thực hiện công tác cấp phát vốn ủy
thác, cho vay vốn ủy thác trên địa bàn.
* Công tác phòng ngừa và xử lý rủi ro
- Làm đầu mối giúp Giám đốc Chi nhánh trong việc tổ chức thu thập,
phân tích, cung cấp thông tin phòng ngừa rủi ro, xử lý rủi ro; khởi kiện chủ
đầu tư vi phạm hợp đồng tín dụng; thực hiện việc xử lý tài sản bảo đảm tiền
vay theo đúng quy định của nhà nước, trực tiếp quan hệ tiếp xúc với Trung
tâm xử lý phòng ngừa rủi ro, ban pháp chế của Trung ương để giải quyết xử lý
các dự án khó khăn tồn đọng tại Chi nhánh.
* Công tác tự kiểm tra giám sát nội bộ:
- Chịu trách nhiệm giúp Giám đốc Chi nhánh thực hiện Quy chế về công
tác tự kiểm tra, giám sát nội bộ trên các mặt công tác tại Ngân Hàng Phát
Triển Việt Nam Chi Nhánh Kiên Giang.
3.4.3.3. Phòng tín dụng
* Công tác tín dụng đầu tư phát triển
- Đầu mối tiếp nhận hồ sơ dự án đề nghị vay vốn tín dụng đầu tư phát
triển, hướng dẫn chủ đầu tư hoàn chỉnh thủ tục pháp lý, thẩm định phương án
tài chính, phương án trả nợ vốn vay đúng quy trình. Tổng hợp báo cáo thẩm
định dự án thẩm định về mặt kinh tế kỹ thuật trình ra hội đồng tín dụng của
Chi nhánh xem xét trình Tổng Giám đốc quyết định theo phân cấp quản lý.
- Có chức năng tổ chức, thực hiện công tác cho vay tín dụng đầu tư phát
triển, bảo lãnh tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước;
* Cho vay tín dụng xuất khẩu

- Thực hiện cho vay tín dụng xuất khẩu; bảo lãnh tín dụng xuất khẩu; bảo
lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
* Hỗ trợ sau đầu tư: Tổ chức tiếp nhận, thẩm định và cấp phép hồ sơ Hỗ
trợ lãi suất sau đầu tư đúng quy trình quản lý hiện hành.
* Quản lý cho vay lại vốn ODA.
* Tổ chức thực hiện công tác thu nợ gốc, nợ lãi, các khoản phí đạt kế
hoạch do Trung ương giao.
* Tham mưu cho Giám đốc Chi nhánh trong việc quyết định cho gia hạn
nợ vay, xử lý các khoản nợ quá hạn theo đúng quy định hiện hành.

×