Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NÔNG NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP NÔNG THÔN MỸ XUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (605.32 KB, 32 trang )

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
NƠNG NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NƠNG
THƠN MỸ XUN

4.1 Tình hình nguồn vốn
Bảng 4: Nguồn vốn của ngân hàng qua 3 năm: 2005, 2006 và 2007
Đvt: triệu đồng
2006/2005

Chỉ tiêu

2005

2006

2007

Vốn huy
động

193.18
0

365.27
9

1.020.99
0

172.0


99

89,0
9

Vốn và các
quỹ

34.19
4

82.27
0

554.16
5

48.0
76

140,6
0

Tổng nguồn
vốn

227.37
4

447.54

9

1.575.15
5

220.1
75

96,8
3

số tiền

%

2007/2006
số tiền

%

655.711

179,5
1

471.895

573,5
9


1.127.606

251,9
5

Nguồn: bảng cân đối kế toán năm 2005, 2006 và 2007.
Biểu đồ 1: Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng giai đoạn 2005 - 2007


Chương 4: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng nông nghiệp tại NHTMCP nông
thôn
Mỹ Xuyên

Hiện nay, nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế xã hội là rất lớn và ngân hàng là TCTD
hoạt động chủ yếu là đi vay và cho vay để cung cấp vốn cho xã hội. Muốn đáp ứng nhu
cầu cho đi vay của ngân hàng vay địi hỏi ngân hàng phải có nguồn vốn tương xứng.
Qua các năm số dư huy động và đi vay của ngân hàng đều tăng lên, nhất là năm 2007
tổng số dư huy động và đi vay tại ngân hàng tăng lên đáng kể. Trong nguồn vốn của
ngân hàng thì vốn huy động đóng vai trị quan trọng nhất. Chính vì thế, ngân hàng ln
quan tâm đến khả năng huy động và tình hình cạnh tranh tại địa bàn, đã đề ra nhiều giải
pháp huy động có hiệu quả. Vốn huy động của ngân hàng tăng qua các năm, cụ thể như
sau:
Vốn huy động tăng cả về số tuyệt đối lẫn tương đối qua các năm chẳng hạn như:
năm 2006 tăng 172.099 triệu đồng so với năm 2005, tốc độ tăng khá cao 89,09 %, năm
2007 tăng 655.711 triệu đồng so với năm 2006, tốc độ tăng cao hơn trước 179,51%.
Sự tăng lên này chứng tỏ khả năng huy động vốn từ các tầng lớp dân cư ngày một
tăng. Thể hiện uy tín và vị thế của ngân hàng càng lớn. Bên cạnh đó cịn có sự thuận lợi
về vị trí, có đội ngũ nhân viên trẻ, cởi mở trong giao dịch. Nhờ vậy mà khách hàng đến
giao dịch và gởi tiền vào ngân hàng ngày càng nhiều.
4.2 Tình hình tín dụng nơng nghiệp

4.2.1 Phân tích doanh số cho vay nơng nghiệp
An Giang là một tỉnh có thế mạnh về sản xuất nơng nghiệp, mỗi vụ sản xuất thì
chục ngàn hộ có nhu cầu về vốn. Tại ngân hàng Mỹ Xuyên với phương thức cho vay
đơn giản và hiện đại hóa cơng nghệ đạt hiệu quả cao giúp người dân đến giao dịch
thuận lợi, giảm phiền hà, đáp ứng yều cầu phát triển kinh tế của tỉnh nhà.
Hiện nay nguồn cung cấp tín dụng ngày càng tăng trên địa bàn của tỉnh vì thế các
TCTD ngày càng chạy đua nhau, trong đó có điều kiện cho vay là mối quan tâm của
khách hàng, so sánh các điều kiện cung tín dụng. Do đó ngân hàng rất quan tâm đến
doanh số cho vay khi xét đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Bảng 5: Doanh số cho vay của ngân hàng giai đoạn 2005 - 2007
Đvt:
đồng

triệu


Chương 4: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng nông nghiệp tại NHTMCP nông
thôn
Mỹ Xuyên

Chỉ tiêu

2005

2006

2007

Chênh lệch
2006/2005

số tiền

%

Chênh lệch
2007/2006
số tiền

%

DSCV
nông nghiệp

165.3
26

342
.370

1.060.7
47

177.0
44 107,09

718.3
77

209,82


DSCV khác

130.6
10

277
.674

795.1
96

147.0
64 112,60

517.5
22

186,38

Tổng

295.9
36

620
.044

1.855.9
43


324.1
08 109,52

1.235.8
99

199,3
2

Nguồn: bảng cân đối tài khoản chi tiết 2005, 2006 và 2007
Nhìn chung doanh số cho vay của ngân hàng đều tăng qua các năm, đặc biệt tăng
mạnh


Chương 5: kết luận – kiến nghị Chương 4: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng nơng nghiệp tại
NHTMCP nơng thơn
Mỹ Xun
nhất vào năm 2007. Trong đó, doanh số cho vay ở lĩnh vực nông nghiệp luôn chiếm tỉ trọng hơn
55%. Vì thế tín dụng nơng nghiệp thể hiện vị trí khá quan trọng trong hoạt động tín dụng của ngân
hàng. Cụ thể như sau: Doanh số cho vay nông nghiệp năm 2005 là 165.326 triệu đồng, chiếm
55,9% tổng doanh số cho vay của ngân hàng.
-

Sang năm 2006 là 342.370 triệu đồng tăng 177.044 triệu đồng tức tăng 107,09% so với năm 2005.

-

Đến năm 2007 doanh số cho vay ở mức cao 1.046.344 triệu đồng tăng 703.974 triệu đồng tức tăng
205,62% so với năm 2005, và chiếm 56,38% trong tổng doanh số cho vay của ngân hàng.
Nguyên nhân làm tăng doanh số cho vay là do các hộ vay vốn muốn mở rộng quy mô sản xuất.

Ngân hàng luôn đa dạng hóa các phương thức cho vay nhằm cung cấp tín dụng phù hợp với từng
đối tượng người dân, như loại hình tín dụng góp nơng thơn mùa vụ, các đầu tư của nông dân vào
trồng lúa, hoa màu, mua sắm nông cụ dụng cụ hay là chăn nuôi … nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng
của thị trường. Bên cạnh đó, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ tín dụng đã làm cho người
đi vay cảm thấy như mình và ngân hàng có mối quan hệ gần gũi và thân thiết. Vì thế ngân hàng đã
tạo được lịng tin và uy tín đối với khách hàng cho nên ngày càng có đơng đảo khách hàng đến vay
vốn tại ngân hàng làm cho doanh số cho vay của ngân hàng tăng trưởng rõ nét. Tình hình doanh số
cho vay nông nghiệp 3 năm qua cụ thể như sau:
Bảng 6: Doanh số cho vay nông nghiệp từ năm 2005 - 2007
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu
Nông nghiệp
ngắn hạn
Quỹ MLF
Ngắn hạn
Nơng nghiệp
trung hạn
Góp nơng thơn
(N T)mùa vụ
Quỹ RDFII
Trung hạn
Tổng cho vay
nông nghiệp

2005
136.
789
12.
186
148.

975
12.
251
335
3.
765
16.
351
165.
326

2006

2007

244
.811
29
.713
274
.524
55
.064
4
.545
8
.237
67
.846
342

.370

788.9
74
33.0
62
822.0
36
207.3
29
6.7
10
24.6
72
238.7
11
1.060.7
47

Chênh lệch
2006/2005
số tiền
%
108.0
78,9
22
7
17.5
143,8
27

3
125.5
84,2
49
8
42.8
349,4
13
7
4.2 1.256,7
10
2
4.4
118,7
72
8
51.4
314,9
95
3
177.0
107,0
44
9

Chênh lệch
2007/2006
số tiền
%
544.

163 222,28
3.
349
11,27
547.
512 199,44
152.
265 276,52
2.
165
47,63
16.
435 199,53
170.
865 251,84
718.
377 209,82

Nguồn: bảng cân đối tài khoản chi tiết 2005, 2006 và 2007.


Giới thiệu về quỹ MLF, RDFII:


Chương 5: kết luận – kiến nghị Chương 4: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng nơng nghiệp tại
NHTMCP nơng thơn
Mỹ Xun
- Dự án tài chính nơng thơn II (TCNTII) được ngân hàng thế giới hỗ trợ cho vay 200 triệu USD,
ngồi ra cịn có phần vốn đối ứng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV). Tổng số
tiền của dự án được chia làm 3 phần: Quỹ hỗ trợ phát triển nông thôn II (RDF II); Quỹ cho vay tài

chính vi mơ (MLF) 24 triệu USD; số tiền còn lại sẽ được phục vụ cho việc nâng cao năng lực quản
lý dự án.
- Mức lãi suất cho vay của dự án này so với các ngân hàng thương mại cũng khơng có sự khác
biệt. Nhưng khách hàng của dự án này được: Thứ nhất là: được tham gia khóa đào tạo, tập huấn
giúp cho việc xây dựng phương án sản xuất kinh doanh và cách đàm phán để mỗi đối tượng vay
vốn có thể tiếp cận được với nguồn vốn của ngân hàng một cách dễ dàng hơn. Đồng thời có cơ hội
cao để tiếp cận được với các dịch vụ tài chính chính thức, tránh tình trạng vay vốn ở các thị trường
tài chính phi chính thức với lãi suất cao. Cái được thứ hai là: có nhiều khả năng vay được vốn
trung và dài hạn (thời hạn tối đa là 15 năm), có thể được hỗ trợ về công nghệ thông tin, nâng cao
kiến thức quản lý điều hành sản xuất kinh doanh sau khi đã vay được vốn. Cái được chủ yếu: họ
khơng phải bỏ ra chi phí huy động vốn mà số tiền cho vay lại đó sẽ được BIDV chuyển đến.
- Các quỹ này sẽ được BIDV - Ngân hàng bán buôn vốn - cho vay tới các tổ chức tín dụng để
những tổ chức này cho vay tiếp tới cá nhân, hộ gia đình, hợp tác xã và các DN ngồi quốc doanh
có dự án khả thi. Thời gian thực hiện dự án là 5 năm. Mục tiêu của dự án là khuyến khích đầu tư
của khu vực tư nhân; tăng cường năng lực của hệ thống ngân hàng trong việc tài trợ tốt hơn quá
trình phát triển kinh tế ở nông thôn; tăng cường khả năng tiếp cận của người nghèo nơng thơn với
các dịch vụ tài chính chính thức.
Qua bảng trên cho thấy doanh số cho vay nơng nghiệp theo thời hạn tín dụng thì doanh số cho
vay ngắn hạn chiếm vị trí chủ lực trong cho vay về lĩnh vực nông nghiệp qua các năm 2005, 2006
và 2007. Bởi cho vay ngắn hạn diễn ra thường xuyên, liên tục và có sức ảnh hướng lớn đến hoạt
động cho vay nông nghiệp của ngân hàng.
Biểu đồ 2: Cơ cấu doanh số cho vay nông nghiệp qua 3 năm (2005 -2007)

Trong cơ cấu cho vay nông nghiệp ở giai đoạn 2005 – 2007 thì doanh số cho vay ngắn hạn đều
chiếm phần lớn nhưng tỉ trọng này có xu hướng giảm. Chẳng hạn như năm 2005, doanh số cho vay


Chương 5: kết luận – kiến nghị Chương 4: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng nơng nghiệp tại
NHTMCP nơng thơn
Mỹ Xun

ngắn hạn chiếm 90% chỉ cịn lại 10% là của trung hạn. Đến năm 2006 cho vay ngắn hạn giảm còn
80% và tiếp tục giảm còn 77% vào năm 2007.
Tuy nhiên, tỉ trọng doanh số cho vay nông nghiệp trung hạn vẫn còn thấp hơn nhiều so với tỉ
trọng doanh số cho vay nơng nghiệp ngắn hạn. Vì cho vay trung hạn thì thời gian thu hồi vốn lâu,
tốc độ luân chuyển vốn chậm dẫn đến rủi ro tín dụng cao hơn. Đồng thời đây là khoản cho vay về
lĩnh vực nơng nghiệp nên ngồi việc phụ thuộc vào biến đổi thị trường giá cả còn phụ thuộc nhiều
vào thời tiết, mùa vụ … ảnh hưởng đến sản xuất và thu nhập của người dân làm tác động đến cơng
tác thu nợ của ngân hàng. Ngồi ra khi cho vay ngắn hạn thì thủ tục vay và trả vốn ít phải lập
nhiều hồ sơ, lãi suất cho vay ngắn hạn thấp hơn so với lãi suất cho vay trung hạn,…vì thế ngân
hàng chủ yếu là cho vay ngắn hạn đó là điều hồn tồn hợp lý. Nhưng những năm gần đây ngân
hàng đã quan tâm nhiều hơn đối với cho vay trung hạn, đó cũng là một trong những nhân tố góp
phần thúc đẩy doanh số cho vay của ngân hàng.
 Đối với cho vay ngắn hạn
Đối tượng vay vốn là các hộ chăn nuôi gia cầm cần hỗ trợ vốn đầu tư về con giống, thức ăn,
hay là các hộ nông dân cần đầu tư về phân bón giống cây, … phục vụ cho sản xuất nơng nghiệp,
thời hạn cho vay dưới 1 năm là khá phù hợp.
Doanh số cho vay ngắn hạn luôn cao hơn doanh số cho vay trung hạn (ngân hàng Mỹ Xuyên
chưa có loại hình cho vay dài hạn) và nó tăng nhanh qua các năm:
- Mặc dù năm 2005 gặp khó khăn do biến động giá cả thị trường và rào cản kỹ thuật nhưng
các hộ chăn nuôi vẫn vượt qua và tiếp tục nâng sản lượng. Vì thế cần nguồn vốn để phát triển chăn
ni thủy sản hơn nữa, đó cũng là một trong những nguyên nhân làm cho doanh số cho vay năm
2006 tăng 125.549 triệu đồng hay tăng 84,28% so với năm 2005.
- Đến năm 2007 đạt được ở mức cao 822.036 triệu đồng, gia tăng với số tiền 547.512 triệu
đồng tương đương tăng 199,44%.
Hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng vừa hỗ trợ vốn cho bà con nông dân phát triển
chăn nuôi, trồng hoa màu,.. vừa giúp ngân hàng đảm bảo tính thanh khoản trong đồng vốn, và đem
lại an toàn hơn cho hoạt động cho vay. Bởi nguồn vốn tín dụng được tài trợ bằng vốn huy động
ngắn hạn nên cho vay ngắn hạn cao thì chu kỳ luân chuyển vốn vay nhanh, khoản vay nhanh
chóng được thu hồi giúp hạn chế được rủi ro, điều này cũng lý giải vì sao doanh số cho vay ngắn
hạn luôn tăng trưởng nhanh và chiếm tỷ trọng cao.

- Cho vay ngắn hạn nông nghiệp bằng nguồn vốn của ngân hàng: năm 2006 tăng 108.022
triệu đồng so với năm 2005 (tăng 78,97%) và đến năm 2007 gia tăng 544.163 triệu đồng so với
năm 2006 (tăng cao đến 222,28 %). Đây là các khoản cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngắn
hạn cho bà con nơng dân có thêm nguồn vốn sản xuất lúa, mua con giống chăn ni, trồng hoa
màu của hộ gia đình.
- Cho vay sử dụng vào mục đích nơng nghiệp bằng khoản tiền quỹ MLF tăng qua các năm.
Nếu như năm 2006 tăng 17.527 triệu đồng so với năm 2005 (tăng 143,83 %) thì đến năm 2007
mức tăng ít hơn với số tiền 3.349 triệu đồng (tăng 11,27%). Vì đây là nguồn vốn tài trợ có tính chi
phí lãi vay nên ngân hàng vay về sẽ nổ lực giải ngân trong thời gian nhanh nhất để có hiệu quả cao
trong việc sử dụng vốn.


Chương 5: kết luận – kiến nghị Chương 4: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng nơng nghiệp tại
NHTMCP nông thôn
Mỹ Xuyên
Như vậy, trong giai đoạn 2005 – 2007 Ngân hàng chủ yếu là cho vay ngắn hạn nhiều hơn cho
vay trung hạn. Điều này chứng tỏ hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng đã theo sát tình hình kinh
tế của tỉnh nhà vì khoảng 80% dân cư An Giang sống bằng nghề nơng nghiệp nên tính chất thời vụ
trong hoạt động sản xuất là rất cao. Thêm vào đó là An Giang có điều kiện địa lý, tự nhiên khá
thuận lợi cho người dân trong việc sản xuất nông nghiệp ngày càng mở rộng qui mô nên nhu cầu
về vốn cho nông nghiệp đã tăng lên đáng kể.
 Đối với cho vay trung hạn
Đối tượng cho vay là các hộ nơng dân có nhu cầu mở rộng quy mô đất sản xuất, đầu tư trang
thiết bị hiện đại đáp ứng nhu cầu sản xuất, thu hoạch nhanh gọn, đạt hiệu quả, chất lượng cao.
Xét đến doanh số cho vay trung hạn của nông nghiệp tại ngân hàng thì tăng qua các năm cả số
tuyệt đối lẫn tương đối. Doanh số cho vay năm 2005 là 16.351 triệu đồng thì sang năm 2006 lên
mức 67.846 triệu đồng và tốc độ tăng trưởng 314,93%. Đến năm 2007 doanh số cũng tăng và đạt
mức 238.711 triệu đồng nhưng tốc độ tăng trưởng thấp hơn trước, đạt mức 230,61%. Do các
khoản cho vay này chủ yếu nhằm mục đích mở rộng quy mơ sản xuất đất nơng nghiệp, mua sắm
máy móc nông cụ để phục vụ sản xuất.

- Doanh số cho vay nông nghiệp trung hạn cụ thể như sau:
+ Năm 2005 là 12.251 triệu đồng, chiếm tỉ trọng 75% tổng doanh số cho vay nông nghiệp
trung hạn.
+ Năm 2006 tăng 42.813 triệu đồng với tỉ lệ tăng cao 349,47% so với năm 2005, và chiếm
81% tỉ trọng cho vay nông nghiệp trung hạn.
+ Năm 2007 tăng lên 152.265 triệu đồng so với năm 2006 và tỉ trọng là 92,5% trong cho vay
nông nghiệp trung hạn.
-

Doanh số cho vay ở sản phẩm góp nơng thơn mùa vụ đều tăng qua các năm nhưng tỉ trọng có sự
thăng trầm. Đây là sản phẩm cho vay mà ngân hàng thu lãi theo từng thời vụ sản xuất, kinh doanh
của các hộ nông dân.

-

Cho vay bằng quỹ RDFII cũng tăng qua các năm và tỉ trọng ngày càng tăng dần. Ngân hàng Mỹ
Xuyên vay vốn từ ngân hàng BIDV thông qua dự án tài chính nơng thơn II để cho các hộ nơng dân
vay lại. Tuy nhiên lãi vay từ BIDV thấp hơn lãi vay từ nguồn vốn huy động trong dân cư nên ngân
hàng đẩy mạnh doanh số cho vay đối với loại hình cho vay từ nguồn vốn tài trợ này.
Tóm lại: ngân hàng đã cố gắng nổ lực, phấn đấu tăng doanh số cho vay qua các năm, tốc độ
tăng tổng doanh số cho vay của ngân hàng là tốt, với năm 2006 tăng 109,52 % so với năm 2005 và
tăng cao ở năm 2007 với 199,32 % so với năm 2006. Trong đó thì doanh số cho vay nơng nghiệp
tăng khá nhanh, tốc độ tăng 107,09 % so với năm 2005, đặc biệt tăng nhanh vào năm 2007 với
209,82% so với năm 2006. Đó là do:

-

Đại đa số người dân sống bằng nghề nông, nên nông nghiệp là lĩnh vực không những được các
cấp lãnh đạo tỉnh An Giang đặc biệt quan tâm mà cịn có các cơ quan, ban ngành ngân hàng hồ
chung với xu thế đó, Ngân hàng Mỹ Xuyên cũng thế. Ngân hàng đã rất tích cực trong việc hỗ trợ

vốn cho bà con nông dân sản xuất kinh doanh phục vụ phát triển nông nghiệp và nơng thơn.
- Ngày 01/8/2006, UBND tỉnh An Giang đã có Quyết định 1465/QĐ-UBND ban hành Chương
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển thủy sản tỉnh An Giang giai đoạn 2006-2010. Nhờ sự


Chương 5: kết luận – kiến nghị Chương 4: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng nơng nghiệp tại
NHTMCP nơng thơn
Mỹ Xun
thuận lợi của chương trình khuyến nơng, khuyến ngư của tỉnh An Giang đã thực hiện trong thời
gian qua nhằm khuyến khích bà con đẩy mạnh sản xuất, đa dạng hóa ngành nghề làm tăng nhu cầu
vốn đầu tư ở lĩnh vực nông nghiệp.
-

Trong những năm gần đây ngân hàng đã nới lỏng các điều kiện cho vay nhằm tạo thuận lợi cho bà
con vay vốn tại ngân hàng như: số tiền xét duyệt cho vay cao, đất nông nghiệp được định giá cao
hơn giá quy định làm nâng giá trị tài sản thế chấp của khách hàng vay vốn khi đảm bảo tiền vay.
Hơn nữa là thời hạn cho vay phù hợp với từng mục đích vay của từng đối tượng khách hàng và
hình thức trả lãi cũng như trả vốn được thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng nhằm đáp ứng
phù hợp nhất cho từng khách hàng hài lòng khi đến vay vốn tại ngân hàng Mỹ Xuyên.

-

Bên cạnh đó, ngân hàng Mỹ Xuyên là ngân hàng TMCP nông thôn nên cho vay ở lĩnh vực nông
nghiệp là rất mạnh và chiếm tỉ trọng lớn trong doanh số cho vay của ngân hàng. Hơn thế nữa là
các chi nhánh, phòng giao dịch rồi đến tổ tín dụng đến khắp các huyện, thị trong tỉnh nên đã tạo
điều kiện thuận lợi cho khách hàng. Công tác nhiệt tình, năng nổ của CBTD cũng góp phần làm
cho doanh số cho vay của ngân hàng ngày càng tăng cao và bền vững. Đồng thời ngân hàng còn là
một trong 23 ngân hàng được ngân hàng thế giới cho vay thơng qua dự án tài chính nơng thơn.
Những ngun nhân trên đã góp phần làm cho doanh số cho vay tại ngân hàng này tăng nhanh
qua các năm, mặc dù trên cùng địa bàn hoạt động ngày càng xuất hiện nhiều TCTD được xem là

lớn mạnh.
4.2.2 Phân tích doanh số thu nợ nông nghiệp (DSTN NN)
Ngân hàng là một tổ chức trung gian đi vay để cho vay, vì vậy việc cho vay như thế nào để đạt
hiệu quả và hạn chế rủi ro thấp nhất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng là yếu rất quan
trọng. Để một ngân hàng hoạt động hiệu quả và bền vững cao ngồi việc đẩy nhanh doanh số cho
vay cịn phải chú trọng đến công tác thu hồi nợ. Muốn thu hồi tốt địi hỏi CBTD phải có sự nhìn
nhận, phân tích, đánh giá và xem xét khả năng trả nợ của khách hàng từ đó xếp loại khách hàng.
Sau đó có kế hoạch giám sát, nhắc nhở kịp thời các khoản nợ của khách hàng để việc thu hồi nợ
được thu đúng và thu đủ như kỳ hạn HĐTD. Bên cạnh đó cịn thể hiện uy tín của khách hàng và
việc thu hồi nợ cũng là nhân tố thể hiện khả năng phân tích, đánh giá kiểm tra khách hàng của
ngân hàng là thành cơng hay khơng. Vì thế hoạt động thu nợ được tiến hành thường xuyên, liên tục
nhằm duy trì an tồn vốn của ngân hàng.

Bảng 7: Doanh số thu nợ của ngân hàng giai đoạn 2005 - 2007
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu

DSTN NN

2005

2006

141.20
4

218.75
9

2007

509.8
82

2006/2005
Số tiền
77.5
55

%
54,
92

2007/2006
Số tiền
291.1
23

%
133,
08


Chương 5: kết luận – kiến nghị Chương 4: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng nơng nghiệp tại
NHTMCP nông thôn
Mỹ Xuyên

DSTN khác
Tổng

113.43

3

203.65
9

457.9
65

90.2
26

79,
54

254.3
06

124,
87

254.63
7

422.41
8

967.8
47

167.7

81

65,
89

545.4
29

129,
12

Nguồn: bảng cân đối tài khoản chi tiết 2005, 2006 và 2007
Nhìn chung cơng tác thu hồi nợ của ngân hàng khá tốt, doanh số thu nợ luôn tăng qua các năm
nhưng tốc độ tăng doanh số thu nợ chậm hơn so với tốc độ tăng của doanh số cho vay. Với năm
2006 doanh số thu nợ tăng 65,89 % so với năm 2005, đến năm 2007 tốc độ tăng trưởng nhanh hơn
năm 2006 đạt 129,12%.
Nếu như thu nợ của ngân hàng gặt hái nhiều thành công thì sự đóng góp của thu nợ ở lĩnh vực
nơng nghiệp khá quan trọng. Doanh số thu nợ nông nghiệp đều tăng qua 3 năm nhưng tỉ trọng lại
có sự biến động. Cụ thể như:
-

Năm 2005 doanh số thu nợ đạt 141.204 triệu đồng chiếm 55,45% tổng doanh số thu nợ của ngân
hàng thì sang năm 2006 doanh số này tăng thêm 77.555 triệu đồng nhưng tỉ trọng giảm còn
51,79%. Do tốc độ tăng của doanh số thu nợ nông nghiệp không cao bằng tốc độ tăng của tổng
doanh số thu nợ ngân hàng.

-

So với 2006 thì năm 2007 doanh số thu nợ tăng nhanh hơn trước, chênh lệch tăng thêm 291.123
triệu đồng và tốc độ tăng cao hơn (đạt 52,68%). Do tốc độ tăng trưởng của doanh số thu nợ cao

hơn tốc độ tăng trưởng của tổng doanh số thu nợ ngân hàng.
Khi doanh số cho vay nông nghiệp của ngân hàng được quan tâm nhiều thì cơng tác thu nợ ở
mảng này cũng được chú trọng không kém. Thu nợ nông nghiệp của ngân hàng giai đoạn 2005 –
2007 đã gặt hái nhiều thành quả tích cực và được thể hiện rõ nét như sau:

Bảng 8: Doanh số thu nợ nông nghiệp từ năm 2005 - 2007
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu
Nông nghiệp
Ngắn hạn
Quỹ MLF

2005
127736
4.5

2006
167.3
60
23.5

2007
367.3
03
23.9

Chênh lệch
2006/2005
Số tiền
%

39.62
31,0
4
2
19.06
420,9

Chênh lệch
2007/2006
Số tiền
%
199.9
119,
43
47
3
1,


Chương 5: kết luận – kiến nghị Chương 4: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng nơng nghiệp tại
NHTMCP nơng thơn
Mỹ Xun

Ngắn hạn
Nơng nghiệp
trung hạn
Góp N T
mùa vụ
Quỹ RDFII
Trung hạn

Tổng thu nợ
nông nghiệp

30
132.2
66
7.3
05
2
12
1.4
21
8.9
38
141.2
04

99
190.9
59
21.5
55
7
26
5.5
19
27.8
00
218.7
59


84
391.2
87
101.2
17
7.1
18
10.2
60
118.5
95
509.8
82

9
58.69
3
14.25
0
51
4
4.09
8
18.86
2
77.55
5

5

44,3
7
195,0
7
242,4
5
288,3
9
211,0
3
54,9
2

85
200.3
28
79.6
62
6.3
92
4.7
41
90.7
95
291.1
23

63
104,
91

369,
58
880,
44
85,
90
326,
60
133,
08

Nguồn: bảng cân đối tài khoản chi tiết 2005, 2006 và 2007
Giai đoạn 2005 – 2007 doanh số thu nợ nông nghiệp ngắn hạn luôn tăng cao hơn doanh số thu
nợ nông nghiệp trung hạn nhưng tỉ trọng có xu hướng giảm xuống. Do ngân hàng thúc đẩy doanh
số cho vay ở thời trung hạn và được thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 3: Cơ cấu doanh số thu nợ nông nghiệp qua 3 năm (2005 -2007)

Trong cơ cấu doanh số thu nợ nơng nghiệp thì tỉ trọng doanh số thu nợ nông nghiệp ngắn hạn
chiếm phần lớn và luôn giảm qua các năm. Chẳng hạn như: năm 2005 doanh số thu nợ ngắn hạn
chiếm tỉ trọng cao đến 94% phần còn lại 6% là của doanh số thu nợ trung hạn. Sang năm 2006 tỉ
trọng ngắn hạn này giảm cịn 87% và nó tiếp tục giảm vào năm 2007 cịn 79%. Đó là do ngân hàng
quan tâm hơn đến các khoản cho vay trung hạn nên tỉ trọng cho vay trung hạn ngày càng tăng, vì
thế tỉ trọng thu nợ trung hạn sẽ tăng theo đó là điều tất nhiên.


Chương 5: kết luận – kiến nghị Chương 4: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng nơng nghiệp tại
NHTMCP nơng thơn
Mỹ Xun
Cho vay nơng nghiệp là loại hình cho vay mà khả năng trả nợ của khách hàng thường phụ
thuộc rất nhiều yếu tố tự nhiên như thiên tai, dịch bệnh, hạn hán lũ lụt… Tuy nhiên khơng vì thế

mà công tác thu hồi nợ không hiệu quả.
 Đối với thu nợ ngắn hạn
Doanh số thu nợ nông nghiệp ngắn hạn tăng qua các năm, tăng cao nhất là năm 2007 (tốc độ
tăng 104,9% so với năm 2006): năm 2005 là 132.266 triệu đồng thì sang năm 2006 doanh số này
tăng lên đạt 190.959 triệu đồng. Đến năm 2007 tăng thêm 200.328 triệu đồng. Cũng bởi do đa số
khách hàng sử dụng vốn vay có hiệu quả nên trả được nợ đúng theo thời hạn HĐTD và công tác
thu hồi nợ của ngân hàng được tiến hành khá thuận lợi.
- Thu nợ bằng khoản cho vay nông nghiệp ngắn hạn chiếm tỉ trọng lớn đến 97% tổng doanh số
thu nợ nông nghiệp ngắn hạn với số tiền là 127.736 triệu đồng. Ngân hàng quan tâm, chú trọng
đến công tác thu nợ nên việc thu nợ ngày càng tăng về chỉ số tuyệt đối, cịn về tương đối có sự
tăng giảm. Đến năm 2006 giảm còn 88% và đạt 167.360 triệu đồng, nhưng đến năm 2007 con số
này tăng đến 367.303 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 94% tổng doanh số thu nợ nông nghiệp ngắn hạn
đồng thời tỷ lệ tăng cao 119% so với 2006.
- Doanh số thu nợ nông nghiệp bằng nguồn vốn từ quỹ MLF được ngân hàng chú ý quan tâm
đặc biệt vì nguồn vốn này là ngân hàng đi vay từ ngân hàng bán buôn (ngân hàng đầu tư và phát
triển Việt Nam) thông qua Dự Án Tài Chính nơng thơn. Doanh số này tăng qua các năm nhưng
tăng nhiều nhất vào năm 2006 chênh lệch 19.069 triệu đồng so với năm 2005 đạt 4.530 triệu đồng.
Nếu như tỉ lệ năm 2006 tăng ở mức cao gần 421% so với năm 2005 thì đến năm 2007 mức tăng
này chỉ đạt 1,63% so với năm 2006, chênh lệch tăng 385 triệu đồng.
Doanh số thu nợ đạt được kết quả như ttrên nhờ vào một số nguyên nhân như sau:
-

CBTD nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm thường xun kiểm tra, giám sốt đến mục đích sử
dụng vốn vay của khách hàng, nhắc nhở khách hàng khi đến hạn trả nợ và lãi cho ngân hàng.
- Sản xuất lúa gặp thuận lợi: năng suất và sản lượng đạt mức khá cao, nhu cầu thị trường lớn,
giá cao.
- Hoa màu (Chợ Mới – vương quốc cây màu) mấy năm liền bà con thu hoạch trúng mùa, được
giá.
- Lĩnh vực chăn nuôi nhiều đề tài ứng dụng thành công trong việc nâng cao năng suất, cải tiến
phẩm chất giống gia súc, gia cầm.

 Đối với thu nợ trung hạn
Doanh số thu nợ trung hạn tăng nhanh qua các năm: nếu như năm 2005 đạt 8.938 triệu đồng,
thì sang năm 2006 tăng thêm 18.862 triệu đồng tương đương tăng 211%. Đến năm 2007 đạt 118.595
triệu đồng và tỉ lệ tăng cao là 326,6% so với năm 2006.
- Trong đó, thu nợ nông nghiệp trung hạn chiếm doanh số cao: với năm 2005 đạt 7.305 triệu
đồng, tỉ trọng 82% trong doanh số thu nợ trung hạn của ngân hàng về lĩnh vực nông nghiệp. Sang
năm 2006 doanh số tăng lên 21.555 triệu đồng nhưng tỉ trọng giảm cịn 78% hay nói tốc độ tăng
195% so với năm 2005.


Chương 5: kết luận – kiến nghị Chương 4: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng nơng nghiệp tại
NHTMCP nơng thơn
Mỹ Xun
- Thu nợ góp nơng thơn mùa vụ tăng cả doanh số lẫn tỉ trọng qua 3 năm, lần lượt là 2005 đạt
212 triệu đồng chiếm 2% nhưng sang năm 2006 tăng lên đạt 726 triệu đồng, tỉ trọng tăng ở mức 3%
(tốc độ tăng 242% so với năm 2005). Đến năm 2007 chênh lệch 6.392 triệu đồng tốc độ tăng rất cao
880% so với năm 2006.
- RDF II là nguồn vốn được tài trợ của ngân hàng Thế Giới nên được quan tâm đặc biệt và hầu
như công tác thu nợ đối với khoản cho vay này được tiến hành thuận lợi. Bởi quá trình chấp nhận
cho vay được CBTD xem xét và thẩm định rất chu đáo cho đến quá trình sử dụng vốn vay của khách
hàng nên việc thu nợ hầu như đúng hạn như thỏa thuận HĐTD.
Những nguyên nhân khá thuận lợi dẫn đến thành tựu trong công tác thu hồi nợ của ngân hàng
là do:
-

Ngân hàng ưu tiên lựa chọn khách hàng có uy tín và có quan hệ lâu dài khi đáp ứng nhu cầu vốn với
các khoản cho vay trung hạn.

-


CBTD thẩm định và đánh giá hồ sơ vay vốn cẩn thận về tính khả thi của phương án, xác định dịng
tiền thu vào của nơng dân để từ đó xét kỳ hạn trả nợ cho hợp lý nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
nông dân trả được nợ vay đúng thời hạn.

-

Kinh tế nông nghiệp của tỉnh phát triển, nông dân trúng mùa, được giá. Mặc dù năm 2007, gặp nhiều
khó khăn, thách thức từ hạn hán, dịch bệnh, vật giá tăng cao, thiếu điện thường xuyên... đã ảnh
hưởng không nhỏ đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống của người
dân, nhưng với những nỗ lực chung của ngân hàng, nhất là CBTD nên cơng tác thu nợ của ngân
hàng đạt được thành tích đáng kể.
- Đối với các khoản MLF, RDFII các TCTD quyết định cho vay và chịu hoàn toàn trách nhiệm
về các rủi ro liên quan đến việc cho vay, quản lý chặt chẽ và đảm bảo an toàn cho nguồn vốn vay,
cho vay đúng mục đích, đúng đối tượng, đảm bảo thu hồi nợ và trả nợ. Vì vậy ngân hàng đều quan
tâm, chú ý đặc biệt thu nợ đến khoản cho vay bằng các quỹ này.
Tóm lại: qua 3 năm doanh số thu nợ của ngân hàng ở loại hình cho vay nơng nghiệp ngày càng
tăng trưởng và phát triển bền vững. Qua đó cũng thể hiện khả năng thu nợ của CBTD nhiệt tình,
năng động và ngày một tiến triển hơn.
4.2.3 Phân tích dư nợ nơng nghiệp (DN NN)
- Dư nợ là khoản vay qua các năm của khách hàng nhưng chưa đến kỳ hạn trả theo hợp đồng
đã ký kết hoặc những khoản vay đã đến kỳ hạn trả nhưng do nguyên nhân khách quan hoặc chủ
quan nào đó chưa trả và phải gia hạn lại, do đó dư nợ bao gồm nợ chưa đến hạn, nợ được gia hạn
điều chỉnh và nợ quá hạn. Dư nợ phản ánh hoạt động tín dụng của ngân hàng trong một thời điểm,
dư nợ càng cao cho thấy qui mô hoạt động tín dụng của ngân hàng ngày càng mở rộng. Bất kỳ một
ngân hàng nào cũng xem tăng trưởng dư nợ là kế hoạch và mục tiêu phấn đấu, đối với ngân hàng
Mỹ Xuyên cũng vậy, nhất là ngân hàng Mỹ Xuyên đã khai trương nhiều phòng giao dịch trong tỉnh
và đang nổ lực vươn lên để trong năm 2008 sẽ trở thành ngân hàng TMCP đô thị Mỹ Xuyên. Tiếp
đó sẽ tiến hành thành lập các chi nhánh ở một số tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long (Sa Đéc, Cần
Thơ, Kiên Giang, Hậu Giang) nhằm nâng cao vị thế, tăng cường sức cạnh tranh của ngân hàng.
Bảng 9: Dư nợ của ngân hàng giai đoạn (2005 – 2007)

Đvt: triệu đồng


Chương 5: kết luận – kiến nghị Chương 4: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng nơng nghiệp tại
NHTMCP nông thôn
Mỹ Xuyên

Chỉ tiêu

2005

2006

2007

Chênh lệch
2006/2005
Số tiền

%

Chênh lệch
2007/2006
Số tiền

%

Dư nợ NN

104.0

86

227.
696

777.21
8

123.6
10

118
,76

549.5
22

241,3
4

Dư nợ khác

90.6
08

166.
732

487.69
4


76.1
24

84
,01

320.9
62

192,5
0

194.6
94

394.
428

1.264.91
2

199.7
34

102
,59

870.4
84


220,7
0

Tổng DN

Nguồn: bảng cân đối tài khoản chi tiết 2005, 2006 và 2007
- Nếu như dư nợ của ngân hàng đạt được thành tích cao thì khơng thể khơng kể đến dư nợ ở
mảng nơng nghiệp. Bởi vì dư nợ nông nghiệp đối với tổng dư nợ của ngân hàng đều tăng qua 3
năm và luôn chiếm tỉ trọng cao hơn 53%. Từ đó khẳng định vị trí của tín dụng nơng nghiệp trong
hoạt động tín dụng của ngân hàng. Chẳng hạn năm 2005 chiếm 53,46% tổng dư nợ, năm 2006 tăng
lên đạt mức 57,73%. Đến năm 2007 tiếp tục tăng cao với 61,44%, tỷ trọng càng tăng vì ngân hàng
đã tăng cường doanh số cho vay, đặc biệt là doanh số cho vay nông nghiệp, đây cũng là cố gắng
của ngân hàng trong việc đưa dư nợ nông nghiệp tăng lên. Nguyên nhân ngân hàng có đa dạng sản
phẩm cho vay phù hợp với nhu cầu của từng đối tượng khách hàng nên ngày càng có nhiều khách
hàng đến với ngân hàng.
- Tương ứng với doanh số cho vay nơng nghiệp tăng lên thì dư nợ loại này cũng tăng theo đáng
kể ở giai đoạn 2005 – 2007, cụ thể như sau:

Bảng 10: Dư nợ nông nghiệp từ năm 2005 - 2007
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu
Nông nghiệp
ngắn hạn
Quỹ MLF
Ngắn hạn

2005
83.7
76

8.8
56
92.6

2006
161.
227
14.
969
176.

2007
581.5
57
24.0
46
605.6

Chênh lệch
2006/2005
Số tiền
%
77.4
92
51
,45
6.1
69
13
,03

83.5
90

Chênh lệch
2007/2006
Số tiền
%
420.
330 260,71
9.
077
60,64
429. 243,71


Chương 5: kết luận – kiến nghị Chương 4: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng nơng nghiệp tại
NHTMCP nơng thơn
Mỹ Xun

Nơng nghiệp
trung hạn
Góp NT mùa vụ
Quỹ RDFII
Trung hạn
Tổng dư nợ
nông nghiệp

32
7.6
03

3
07
3.5
44
11.4
54
104.0
86

196
41.
112
4.
126
6.
262
51.
500
227.
696

03
147.2
22
3.7
18
20.6
75
171.6
15

777.2
18

64
33.5
09
3.8
19
2.7
18
40.0
46
123.6
10

,21
440
,73
1.243
,97
76
,69
349
,62
118
,76

407
106.
110 258,10

-408,00
-9,89
14.
413 230,17
120.
115 233,23
549.
522 241,34

Nguồn: bảng cân đối tài khoản chi tiết 2005, 2006 và 2007
-

Song song với doanh số cho vay nông nghiệp ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao hơn nhiều so với
trung hạn thì dư nợ cho vay nông nghiệp cũng thế.
Biểu đồ 4: Cơ cấu dư nợ nông nghiệp qua 3 năm (05 – 07)

Qua bảng trên cho thấy dư nợ ngắn hạn về nơng nghiệp năm 2005 đạt 92.632 triệu đồng thì
sang năm 2006 doanh số tăng lên đạt 176.196 triệu đồng, tốc độ tăng 90,21%. Đến năm 2007
doanh số tăng cao hơn năm 2006 tăng 429.407 triệu đồng hay tăng 243,31%.
Dư nợ trung hạn ở lĩnh vực nông nghiệp năm 2006 đạt 11.454 triệu đồng tăng 40.406 triệu
đồng so với năm 2006 thì sang năm 2007 cao hơn nữa (120.115 triệu đồng), tốc độ tăng rất cao
233,23% so với năm 2006.
Qua đó phản ánh được đa số khách hàng có nhu cầu vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh
nông nghiệp chỉ trong thời gian ngắn hạn. Do đặc điểm sản xuất có tính chất thời vụ (trồng lúa,
hoa màu, ..) vì thế ngân hàng đã kịp thời đáp ứng phù hợp với nhu cầu của nông dân đưa dư nợ
cho vay nông nghiệp ngắn hạn luôn tăng nhiều hơn so với trung hạn.
 Đối với dư nợ ngắn hạn


Chương 5: kết luận – kiến nghị Chương 4: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng nơng nghiệp tại

NHTMCP nông thôn
Mỹ Xuyên
- Dư nợ nông nghiệp ngắn hạn tăng trưởng cao qua các năm cả chỉ số tuyệt đối lẫn tương đối,
đồng thời chiếm tỷ trọng lớn trong dư nợ ngắn hạn về lĩnh vực nông nghiệp. Năm 2006 tăng
77.451 triệu đồng so với năm 2005 và tốc độ tăng đến 92,45%. Đến năm 2007 tốc độ tăng càng
cao hơn (tăng 420.330 triệu đồng), tăng 260,71% so với năm 2006.
- Cho vay nông nghiệp bằng quỹ cho vay tài chính vi mơ (MLF) mà ngân hàng được tài trợ thì
chiếm tỷ trọng ít hơn và có sự sụt giảm nhưng doanh số vẫn tăng qua các năm. Điển hình năm
2005 đạt 8.856 triệu đồng chiếm 9,56% về tỷ trọng, đến năm 2006 tăng thêm 6.113 triệu đồng, tỷ
trọng giảm còn 8,50% rồi tiếp tục giảm còn 3,97% năm 2007 trong khi doanh số tăng đạt 24.046
triệu đồng.
Từ đó cho thấy cho vay ngắn hạn là chủ yếu tại ngân hàng vì giúp ngân hàng thu hồi vốn
trong thời gian ngắn và mang lại hiệu quả nhanh khi khách hàng nông dân ngày càng mở rộng quy
mô sản xuất, kinh doanh có hiệu quả nên ngày càng tăng nhu cầu vốn. Do vậy ngân hàng đã mở
rộng mạng lưới hoạt động và giới thiệu các sản phẩm cho vay để ngày càng đáp ứng phù hợp, tiện
ích với nhu cầu nông dân.
 Đối với dư nợ trung hạn
- Dư nợ nông nghiệp trong trung hạn luôn tăng cả về số tuyệt đối lẫn chỉ số tương đối. Cụ thể
năm 2005 đạt 7.603 triệu đồng chiếm tỷ trọng 66,38% trong dư nợ trung hạn ở mảng nông nghiệp
nhưng đến năm 2006 tăng trưởng cao đạt 41.112 triệu đồng và tăng tỷ trọng lên 79,83% tốc độ
tăng rất cao 440,73%. Sang năm 2007 doanh số tiếp tục vươn lên đạt 147.222 triệu đồng, tỷ trọng
đạt 85,79% chênh lệch 106.110 triệu đồng và tốc độ tăng trưởng ít hơn so với năm trước nhưng
vẫn ở mức cao 258,10%.
- Góp nơng thơn mùa vụ qua 3 năm có sự tăng giảm cả về doanh số và tỷ trọng, chẳng hạn
như: năm 2005 chỉ có 307 triệu đồng chiếm 2,68% trong dư nợ trung hạn nhưng sang năm 2006
tăng rất cao 4.126 triệu đồng và đạt được 8,01%. Thế rồi năm 2007 doanh số và tỷ trọng đều giảm
lần lượt còn là 3.718 triệu đồng và 2,17%.
- Quỹ RDF II dư nợ cho vay càng tăng qua 3 năm nhưng tỷ trọng có xu hướng giảm theo các
năm. Điển hình năm 2006 doanh số tăng 2.718 triệu đồng nhưng tỷ trọng chỉ đạt 12,16% trong khi
đó thì năm 2005 chiếm 30,94%. Đến năm 2007 cả doanh số cũng tăng theo sau năm 2006 với

chênh lệch 14.413 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng cao đạt 230,17%.
Đạt được những kết quả trên là do những năm gần đây ngân hàng đang quan tâm đến khoản
cho vay trung hạn và từ năm 2004 ngân hàng được ngân hàng Thế Giới tài trợ thơng qua Dự Án
Tài Chính nơng thơn để phục vụ q trình phát triển kinh tế nơng thơn.
Tóm lại: dư nợ cho vay nơng nghiệp ngày càng tăng trưởng cao do người dân trong tỉnh phát
triển mạnh về trồng hoa màu, cá thể đầu tư chăn ni, mua sắm máy móc thiết bị phục vụ sản xuất
nơng nghiệp, .... Thêm vào đó là tình hình kinh tế An Giang tăng trưởng tốt đã góp phần hỗ trợ
tăng trưởng tín dụng của ngân hàng.
4.2.4 Phân tích nợ quá hạn
Hoạt động tín dụng vừa là hoạt động kinh doanh mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng
nhưng đồng thời cũng là lĩnh vực có tính rủi ro cao. Một trong những nổi lo của những người làm
công tác tín dụng đó là nợ q hạn (NQH).


Chương 5: kết luận – kiến nghị Chương 4: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng nơng nghiệp tại
NHTMCP nơng thơn
Mỹ Xun
NQH là khoản cấp tín dụng mà khách hàng không trả đúng hạn do nhiều nguyên nhân khác
nhau. Đây cũng là vấn đề tất yếu trong quá trình đầu tư tín dụng, bởi lẽ khơng một tổ chức tín
dụng nào dự đốn hồn tồn chính xác về tất cả các khoản vay của khách hàng. Vì thế, NQH được
xem là rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Do vậy giảm rủi ro NQH là mục tiêu phấn
đấu vươn tới của bất kỳ tổ chức nào hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng nhằm thể hiện chất lượng
tín dụng mà ngân hàng Mỹ Xun cũng khơng ngoại lệ.
Bảng 11: Nợ quá hạn nông nghiệp tại ngân hàng giai đoạn ( 2005 – 2007)
Đvt: triệu đồng
2006/ 2005
Loại NQH

Dưới 90 ngày


2005

2006

2007

tuyệt
đối

0

18

225

58

91

25

33

Từ 181 đến 360 ngày

62

78

26


16

0

101

114

120

288

390

168

Tổng NQH nông nghiệp

tương
đối(%
)

207
56,90

-66

-72,53


25,81

-52

-66,67

13

12,87

102

35,42

101

Trên 360 ngày

tuyệt
đối

1150,0
0

18

Từ 90 đến 180 ngày

tương
đối(%)


2007/2006

140,00

Nguồn: bảng cân đối tài khoản chi tiết 2005, 2006 và 2007.
Tại ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên, NQH nông nghiệp chỉ xảy ra đối với cho vay
nơng nghiệp và góp nơng thơn mùa vụ (không xảy ra ở khoản cho vay bằng quỹ MLF và RDF II).
Ngân hàng Mỹ Xuyên phân loại nợ theo QĐ 493/2005/QĐ-NHNN như sau:
-

Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn là nợ còn trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ
gốc và lãi đúng hạn.

-

Nhóm 2: Nợ cần chú ý là nợ quá hạn dưới 90 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ
nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.

-

Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn là nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày và được đánh giá là khơng có
khả năng thu hồi gốc và lãi.

-

Nhóm 4: Nợ nghi ngờ là nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày và được đánh giá là có khả năng
tổn thất cao.
- Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn là nợ quá hạn trên 360 ngày và được đánh giá khơng cịn
khả năng thu hồi, mất vốn.



Chương 5: kết luận – kiến nghị Chương 4: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng nơng nghiệp tại
NHTMCP nơng thơn
Mỹ Xun
Nhìn vào bảng phân tích cho thấy nợ q hạn mảng nơng nghiệp của ngân hàng đang có xu
hướng tăng:
-

Năm 2006 NQH nông nghiệp tăng mạnh nhất 168 triệu đồng, tăng 140% so với năm năm 2005.
Trong 2 năm này NQH không xuất hiện ở khoản cho vay trung hạn.

-

Sang năm 2007 NQH tiếp tục tăng, tăng 102 triệu đồng, tốc độ tăng 35,42% so với năm 2006. Vì
dư nợ năm 2007 tăng lên rất cao mà NQH cũng có tăng lên là điều chấp nhận được.

 Tình hình nợ q hạn nơng nghiệp cụ thể như sau:
Nhóm 2
NQH tăng qua các năm, tăng mạnh nhất vào năm 2007 với giá trị tăng thêm là 207 triệu
đồng và chiếm tỉ trọng khá cao trong năm. Trong khi năm 2005 khoản NQH này khơng có và tăng
18 triệu đồng vào năm 2006. Sở dĩ NQH nhóm này vào năm 2007 chiếm phần lớn vì có thêm
NQH của khoản cho vay trung hạn xuất hiện. Theo quyết định 493 /2005 /QĐ –NHNN nguyên
nhân phát sinh chủ yếu từ khoản vay cho nơng nghiệp do nơng dân vay vốn gặp khó khăn trong
sản xuất nơng nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh từ 3-6 tháng, và một số nguyên nhân như
thiên tai, dịch bệnh, giá nông sản, gia súc, gia cầm bị dịch cúm, … làm cho nguồn thu nhập của
người dân giảm dẫn đến suy giảm khả năng trả nợ của khách hàng.
Nhóm 3
Nợ quá hạn có sự thăng trầm qua các năm, năm 2006 nợ quá hạn của nhóm này là 91 triệu
đồng, tăng thêm 33 triệu đồng so với năm 2005, với tốc độ tăng là 56,90%. Đến năm 2007 con số

này có giảm đến 66 triệu đồng, tốc độ giảm 72,53%. Phần lớn nhóm nợ này cũng từ cho vay sản
xuất nông nghiệp. Giá cả thị trường biến động liên tục, làm cho sản xuất kinh doanh bấp bênh,
nguồn thu nhập khơng ổn định, khơng có khả năng trả nợ.
Nhóm 4
NQH có sự tăng, giảm qua các năm: năm 2006 tăng 16 triệu đồng nhưng đến năm 2007 có
tiến triển tốt hơn giảm 52 triệu đồng, tốc độ giảm gần 67%. Nguyên nhân do sự nổ lực cố gắng

thu hồi nợ của CBTD.
Nhóm 5

Nợ quá hạn trên 360 ngày tăng liên tục và nhanh nhất vào năm 2006 nợ quá hạn tăng
101 triệu đồng trong khi NQH này vào năm 2005 không xuất hiện. Nhưng đến năm 2007
công tác thu nợ được đẩy mạnh triển khai nhưng số NQH vẫn tiếp tục tăng thêm 13 triệu
đồng, tốc độ tăng gần 13% so với 2006. Nhìn chung thì dư nợ quá hạn xuất hiện do một số
nguyên nhân sau:
-

Năm 2006 thì nơng – lâm – thủy sản gặp nhiều khó khăn khách quan như: thời tiết diễn biến thất
thường, dịch bệnh trên lúa, trên gia súc, gia cầm phát triển đột biến so với nhiều năm trước, giá cả
nhiều mặt hàng vật tư nông nghiệp tăng cao, một số mặt hàng xuất khẩu gặp khó khăn về thị
trường (thủy sản xuất khẩu gặp nhiều trở ngại trước những sóng gió của thị trường xảy ra bất
thường và khắc nghiệt hơn như quy định về tiền đặt cọc, những điều kiện về đảm bảo an toàn vệ
sinh trong sản xuất thủy sản, chất lượng cá nguyên liệu loại tốt đạt thấp, giá cá luôn biến động
giảm, thuế chống bán phá giá... ).


Chương 5: kết luận – kiến nghị Chương 4: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng nơng nghiệp tại
NHTMCP nông thôn
Mỹ Xuyên
-


Đến năm 2007 giá cả vật tư nông nghiệp tăng, còn giá lúa lại lên xuống thất thường tình trạng
nơng dân mua chịu vật tư nơng nghiệp phải trả lãi suất cho các đại lý vẫn còn nên nơng dân phải
bán sớm lúa non để trả nợ. Vì thế dẫn đến nơng dân khơng bán được giá cao.

-

Tình hình thị trường có nhiều biến động như giá vàng, giá xăng dầu tăng mạnh làm cho giá nông
sản, tiêu dùng biến động theo đồng thời tăng chi phí đầu vào của người sản xuất cộng thêm bán
không được giá cao nên không trả được nợ vay đúng hạn.

-

Một số khách hàng vay khơng sử dụng đúng mục đích vay vốn hay việc chăn ni, trồng trọt với
kinh nghiệm cịn mỏng nên hiệu quả khơng đạt.

Tóm lại: phần lớn NQH nông nghiệp của ngân hàng do nguyên nhân khách quan là
việc sản xuất kinh doanh của khách hàng không hiệu quả, mặt khác là nguyên nhân chủ
quan do trình độ và năng lực của CBTD trong khâu thẩm định hồ sơ vay vốn (chú ý đến tài
sản đảm bảo khi vay mà không chú trọng đến phương án kinh doanh, sản xuất của khách
hàng, xác định thời gian trả nợ không khớp với thời gian thu hoạch vụ mùa chăn ni, sản
xuất của khách hàng vay). Bên cạnh đó cơng tác kiểm sốt mục đích vay vốn của khách
hàng chưa thật chặt chẽ nên khó phát hiện được khách hàng nào sử dụng vốn khơng đúng
mục đích vay vốn như trong HĐTD đã thỏa thuận. Trong thời gian sắp đến ngân hàng cần nổ
lực hơn nữa để giảm NQH trong dư nợ nơng nghiệp nói riêng và NQH của hoạt động tín dụng
ngân hàng nói chung.

4.2.5 Tổng quan hoạt động tín dụng nơng nghiệp tại ngân hàng Mỹ Xun
Bảng 12: Tổng kết tình hình tín dụng nơng nghiệp từ năm 2005 2007
Đvt: triệu đồng

Chỉ tiêu
DSCV NN
THU NỢ NN
DƯ NỢ NN
NQH NN

2005

2006

2007

165.326
141.204
104.086
120

342.370 1.060.747
218.759
509.882
227.696
777.218
288
390

chênh lệch
06/05 (%)
107,09
54,92
118,76

140,00

chênh lệch
07/06 (%)
209,82
133,08
241,34
35,42

Nguồn: bảng cân đối tài khoản chi tiết 2005, 2006 và 2007
Biểu đồ 5: Tình hình tín dụng nơng nghiệp tại ngân hàng giai đoạn (2005 – 2007)


Chương 5: kết luận – kiến nghị Chương 4: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng nơng nghiệp tại
NHTMCP nơng thơn
Mỹ Xun

Hoạt động tín dụng ln được ngân hàng xác định là một trong những lợi thế cạnh tranh, đặc
biệt là loại hình cho vay nơng nghiệp đã đạt được những kết quả rất khả quan thể hiện ở: quy mơ
tín dụng nơng nghiệp tăng trưởng mạnh mẽ, tốc độ phát triển dư nợ cho vay năm sau luôn cao hơn
100% so với năm trước. Cơ cấu tín dụng ổn định thể hiện ở doanh số cho vay nông nghiệp luôn
chiếm tỷ trọng chủ yếu trong cho vay ngân hàng (phân tích trên).
Hoạt động thời gian qua đạt được những kết quả tốt, mặt khách quan là do điều kiện kinh tế
xã hội ổn định, nhất là năm 2007 có nhiều thắng lợi: kinh tế tăng trưởng cao hỗ trợ tín dụng tăng
trưởng theo. Mặt khác, sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường là thách thức cũng là động lực để
ngân hàng phát triển sản phẩm dịch vụ, củng cố và phát triển thị phần tín dụng. Tuy nhiên, những
thành tựu đó chủ yếu bắt nguồn từ các yếu tố nội lực của ngân hàng: năm 2007 vốn điều lệ tăng
lên đạt 500.000.000.000 VNĐ, mạng lưới rộng khắp các huyện, xã với uy tín hoạt động lâu năm
tiếp tục được mở rộng. nền tảng khách hàng bền vững tạo điều kiện khá thuận lợi ngân hàng phát
triển sâu rộng các sản phẩm dịch vụ trên thị trường. Bên cạnh đó cơng tác chỉ đạo điều hành hoạt

động tín dụng, tổ chức triển khai nghiệp vụ trong hệ thống ngân hàng được thực hiện năng động,
hiệu quả.

4.3 Phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng nơng nghiệp
4.3.1 Dư nợ nơng nghiệp / nguồn vốn


Chương 5: kết luận – kiến nghị Chương 4: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng nơng nghiệp tại
NHTMCP nơng thơn
Mỹ Xun
Bảng 13: phân tích dư nợ nơng nghiệp / nguồn vốn
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm
2005

DN nông nghiệp

104,08
6

2006

So sánh
2007

06/05

07/06


227,696

777,21
8

123,6
10

549,522

Nguồn vốn

227,37
4

447,549

1,575,15
5

220,1
75

1,127,60
6

Dn nơng
nghiệp/nguồn vốn


45.78%

50.88%

49.34%

5.10%

-1.53%

Nguồn: phịng kế hoạch
Biểu đồ 6: tỷ lệ dư nợ nông nghiệp / nguồn vốn

Tỷ lệ này qua các năm có sự biến động tăng, giảm khác nhau:
- Năm 2006 là 50,88% tăng 5,1% so với năm 2005. Vì nhu cầu vay để sản xuất, mở rộng kinh
doanh về trồng lúa, hoa màu không những tăng lên mà bà con nơng dân cần có nguồn vốn để khơi
phục đàn gia cầm, gia súc sau năm 2005 bị dịch cúm,… Đó cũng là một trong những nguyên nhân
góp phần đưa dư nợ cho vay tăng lên dư nợ nông nghiệp luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn
vốn.
-

Chỉ tiêu này càng lớn cho thấy tín dụng ngân hàng ngày càng được mở rộng qui mơ, đồng thời góp
phần làm tăng thu nhập cho ngân hàng. Tuy nhiên tỷ lệ này cao cũng chứa đựng nhiều rủi ro tiềm
ẩn.


Chương 5: kết luận – kiến nghị Chương 4: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng nơng nghiệp tại
NHTMCP nông thôn
Mỹ Xuyên
-


Sang năm 2007 chỉ tiêu này là 49,34% giảm 1,53% so với năm 2006. Do dư nợ nông nghiệp năm
2007 tăng chậm hơn tốc độ tăng của nguồn vốn so với năm 2006. Khi nguồn vốn tăng cao thể hiện
khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn cho khách hàng trong thời gian tới ngày càng cao hơn. Vì thế
để tăng trưởng dư nợ cho vay nói chung cũng như dư nợ cho vay nơng nghiệp nói riêng thì ngân
hàng phải có nguồn vốn đầu tư mạnh nên năm 2008 ngân hàng sẽ nâng vốn điều lệ lên 1.000 tỷ
đồng và tích cực nâng cao hoạt động huy động vốn bởi vốn huy động luôn chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Ngân hàng phấn đấu tăng tỷ trọng cho vay nông nghiệp đạt
60% tổng cho vay của ngân hàng vào năm 2008.
4.3.2 Dư nợ nông nghiệp / vốn huy động
Dư nợ nông nghiệp / vốn huy động của ngân hàng đều tăng qua các năm và chiếm tỉ trọng
cao. Điều này nói lên nguồn vốn hoạt động của ngân hàng trong các năm qua được sử dụng khá
hiệu quả.
Bảng 14: phân tích dư nợ nông nghiệp / vốn huy động
Đvt: triệu đồng
Năm

Chỉ tiêu

2005

2006

So sánh
2007

06/05

07/06


DN nơng nghiệp

104.08
6

227.696

777.21
8

123.61
0

549.522

Vốn huy động

193.18
0

365.279

1.020.99
0

172.09
9

655.711


DN nơng nghiệp / vốn
huy động

53,88%

62,33%

76,12%

8,45%

13,79%

Nguồn: phịng kế hoạch

Biểu đồ 7: Tỷ lệ dư nợ nông nghiệp / vốn huy động


Chương 5: kết luận – kiến nghị Chương 4: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng nơng nghiệp tại
NHTMCP nông thôn
Mỹ Xuyên

Dư nợ nông nghiệp / vốn huy động của ngân hàng đều phát triển liên tục qua các năm và
chiếm tỷ lệ cao (ln > 53%). Từ đó cho thấy dư nợ nơng nghiệp chiếm vị trí chủ yếu và việc sử
dụng vốn huy động đạt hiệu quả. Mặc dù tốc độ dư nợ nông nghiệp tăng khá nhanh qua các năm
nhưng nó chậm hơn so với tốc độ phát triển của vốn huy động.
Nó biểu hiện vốn huy động có khả năng đáp ứng kịp mức tăng doanh số cho vay nông
nghiệp. Bởi ngân hàng luôn áp dụng nhiều hình thức huy động tiền gởi tiết kiệm, tăng lãi suất,
khuyến mãi, bốc thăm trúng thưởng và năm 2008 ngân hàng đã mở nhiều quỹ tiết kiệm đến các thị
trấn, xã tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng mới đến và giữ chân cả khách hàng cũ. Với những

kế hoạch, chiến lược, nhiều hình thức ưu đãi như thế sẽ ngày càng có đơng đảo dân cư đến giao
dịch với ngân hàng hơn nữa.
4.3.3 Hệ số thu nợ nơng nghiệp
Bảng 15: phân tích hệ số thu nợ nông nghiệp
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm
2005

DSTN nông nghiệp

141.20
4

DSCV nông nghiệp

DSTN NN/ DSCV NN

2006

So sánh
2007

06/05

07/06

218.759


509.882

77.5
55

165.32
6

342.370

1.060.7
47

177.0
44

718.377

0,85

0,64

0,48

-0,22

-0,16

291.123


Nguồn: phòng kế hoạch


Chương 5: kết luận – kiến nghị Chương 4: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng nơng nghiệp tại
NHTMCP nông thôn
Mỹ Xuyên
Biểu đồ 8: Tỷ lệ doanh số thu nợ nông nghiệp / doanh số cho vay nông nghiệp

Thông qua chỉ tiêu hệ số thu nợ nông nghiệp sẽ thể hiện an toàn của đồng vốn mà ngân hàng
cho vay, hệ số này càng cao thì càng tốt. Chứng tỏ rủi ro tín dụng của ngân hàng thấp, tức là công
tác thu hồi nợ của ngân hàng đạt hiệu quả tốt.
Nhìn chung hệ số thu nợ nơng nghiệp tại ngân hàng có xu hướng đều giảm liên tục qua 3
năm nhưng vẫn đạt tỷ lệ tương đối cao. Trong đó năm 2005 đạt cao nhất là 0,85% nhưng giảm vào
năm 2006 và 2007 lần lượt là 0,22% và 0,16%. Mặc dù doanh số thu nợ tăng không ngừng qua các
năm nhưng tốc độ tăng của doanh số cho vay luôn tăng nhanh hơn nên hệ số thu nợ đã giảm lại.
Qua hệ số thu nợ nông nghiệp cũng phản ánh năng lực của nhân viên và ngân hàng có được
những khách hàng uy tín. Bên cạnh đó ngân hàng cần đưa ra nhiều biện pháp thiết thực hơn để
doanh số thu nợ tăng cao lên góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng.
4.3.4 Nợ q hạn nơng nghiệp / dư nợ nơng nghiệp
Bảng 16: phân tích tỷ lệ nợ quá hạn nông nghiệp / dư nợ nông nghiệp
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm
2005

2006

So sánh
2007


06/05

07/06

12
0

288

3
90

16
8

10
2

DN nông nghiệp

104.08
6

227.696

777.2
18

123.6

10

549.52
2

NQH NN/ DN NN

0,12%

0,13%

0,05%

0,01%

-0,08%

NQH nơng nghiệp

Nguồn: phịng kế hoạch


Chương 5: kết luận – kiến nghị Chương 4: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng nơng nghiệp tại
NHTMCP nông thôn
Mỹ Xuyên
Biểu đồ 9: Tỷ lệ nợ quá hạn nông nghiệp / dư nợ nông nghiệp

Nợ quá hạn nông nghiệp là khoản nợ làm ảnh hưởng đến tỷ lệ NQH nơng nghiệp / dư nợ
nơng nghiệp nói riêng và làm ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng nói chung.
Qua bảng phân tích và biểu đồ cho thấy tỷ lệ này có sự biến đổi liên tục qua các năm:

- Năm 2006 là 0,13% tăng 0,01% do trong năm này ngồi việc sản xuất, kinh doanh của hộ
nơng dân gặp nhiều khó khăn mà cịn cơng tác thẩm định hồ sơ cho vay chưa được đánh giá, nhận
xét chu đáo lắm nhưng đây chỉ là những khoản vay không lớn lắm.
- Đến 2007 tỷ lệ giảm mạnh 0,08% đây là dấu hiệu rất tốt đạt 0,05%. Phản ánh việc xử lý nợ
quá hạn nông nghiệp ở ngân hàng đạt hiệu quả cao.
- Đạt được những kết quả đó là do ngân hàng không ngừng phấn đấu, áp dụng các biện pháp
hạn chế nợ quá hạn không được vượt quá 3% / tổng dư nợ của ngân hàng. Bên cạnh đó cũng cần
có cơng tác nhiệt tình, năng nổ của cán bộ tín dụng thơng rõ tình hình hoạt động sản xuất, từng đối
tượng khách hàng để việc cho vay, thu nợ tiến triển tốt đẹp mang lại chất lượng tín dụng nơng
nghiệp tại ngân hàng ngày càng được nâng cao và hiệu quả tốt hơn nữa.


Chương 5: kết luận – kiến nghị Chương 4: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng nơng nghiệp tại
NHTMCP nơng thơn
Mỹ Xun
4.3.5 Vịng quay vốn tín dụng nơng nghiệp
Bảng 17: phân tích vịng quay vốn tín dụng nơng nghiệp
Đvt: triệu đồng
Năm

Chỉ tiêu

2005

2006

So sánh
2007

06/05


07/06

DSTN nơng nghiệp

141.
204

218.7
59

509.
882

77.
555

276.7
11

DN bình qn nơng nghiệp

132.
007

217.9
33

614.
953


85.
926

397.0
20

Vịng quay vốn tín dụng NN

1,07

1,00

0,83

-0,07

-0,17

Nguồn: phịng kế hoạch
Biểu đồ 10: vịng quay vốn tín dụng nơng nghiệp

Vịng quay vốn tín dụng đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng đồng thời thể hiện khả
năng thu hồi vốn của ngân hàng nhanh hay chậm.
Từ bảng cho thấy vòng vay vốn tín dụng đều giảm dần qua các năm, cụ thể: năm 2005 là
1,07 vòng giảm 0,07 vòng vào năm 2006 và 2007 đạt 0,83 vòng.
Bởi doanh số thu nợ trong giai đoạn 2005-2007 đều phát triển liên tục nhưng tốc độ tăng
dư nợ cho vay cao hơn nên dư nợ bình qn nơng nghiệp cũng tăng cao.



×