Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

phân tích hoạt động tín dụng tại nhnno ptnt việt nam, chi nhánh huyện long phú, phòng giao dịch đại ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 68 trang )



TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH





LÊ THỊ CẨM TÚ





PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NHNNo & PTNT VIỆT NAM, CHI NHÁNH
HUYỆN LONG PHÚ, PHÒNG GIAO DỊCH
ĐẠI NGÃI










LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính ngân hàng


Mã số ngành: 52340201




Tháng 8 – 2014



TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH






LÊ THỊ CẨM TÚ
MSSV:C1200158



PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NHNNo VÀ PTNT VIỆT NAM, CHI NHÁNH
HUYỆN LONG PHÚ, PHÒNG GIAO DỊCH
ĐẠI NGÃI






LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành:Tài chính ngân hàng
Mã số ngành: 52340201

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
LÊ LONG HẬU




Tháng 8 – 2014
i

LỜI CẢM TẠ
Sau gần 3 tháng thực tập tại Phòng giao dịch Đại Ngãi, em đã cố
gắng tìm hiểu và nghiên cứu những vấn đề có lien quan để hoàn thành
bài luận văn. Ngoài sự nổ lực của bản than, em luôn nhận đƣợc sự chỉ
bảo và giúp đỡ tận tình từ thầy cô, các anh chị trong Ngân hàng.
Trƣớc tiên, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa kinh
tế - Quản trị kinh doanh trƣờng Đại học Cần Thơ đã giảng dạy và truyền
đạt cho em nhiều kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập.Đặc
biệt, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy Lê Long
Hậu là ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn em làm luận văn này và tận tình chỉ
dẫn, chỉnh sửa những sai sót.
Em xin chân thành cảm ơn ban Giám Đốc, các anh chị trong
Agribank Đại Ngãi đã tận tình giúp đỡ và tạo cơ hội thuận lợi cho em
tiếp xúc với môi trƣờng làm việc tại Ngân hàng đồng thời tạo điều kiện
thuận lợi cho em hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng, em xin kính chúc quý thầy cô Khoa kinh tế - Quản trị

kinh doanh luôn dồi dào sức khỏe, công tác tốt! Em kính chúc Ban Giám
Đốc và anh chi đang công tác tại đây mạnh khỏe, hoàn thành xuất sắc kế
hoạch mục tiêu đề ra!.




Cần Thơ, ngày……tháng… năm…….
Ngƣời thực hiện


Lê Thị Cẩm Tú



ii

TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này đƣợc hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc dung cho
bất luận văn cùng cấp nào khác.

Cần Thơ, ngày… tháng… năm…
Ngƣời thực hiện

Lê Thị Cẩm Tú





























iii


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
















Đại Ngãi, ngày… tháng… năm……
Thủ trƣởng đơn vị



















iv

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN























Cần Thơ, ngày… tháng… năm……

Giáo viên hƣớng dẫn

Lê Long Hậu









v


MỤC LỤC

Trang
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI…………………………………………… 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU………………………………………. … 2
1.2.1 Mục tiêu chung ………………………………………………… .……2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 PHẠM VI VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU………… ……….………2
1.3.1 Không gian 2
1.3.2 Thời gian 2
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu 2
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊNCỨU 3
2.1 PHƢƠNG PHÁP LUẬN 3

2.1.1 Những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng 3
2.1.1.1 Một số khái niệm 3
2.1.1.2 Phân loại nợ của ngân hàng 3
2.1.1.3 Phân loại tín dụng 6
2.1.1.4 Nguyên tắc tín dụng 7
2.1.1.5 Quy trình xét duyệt cho vay 7
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu 8
2.2.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu 8
2.2.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng của ngân hàng 9
CHƢƠNG 3: KHÁI QUÁT VỀ NHNNo & PTNT VIỆT NAM, CHI
NHÁNH HUYỆN LONG PHÚ, PGD ĐẠI NGÃI 12
3.1 VÀI NÉT SƠ LƢỢC VỀ ĐẠI NGÃI, HUYỆN LONG PHÚ 12
3.1.1 Thị trấn Đại Ngãi 12
3.1.2 Huyện Long Phú 12
3.2 GIỚI THIỆU VỀ NHNo & PTNT VIỆT NAM, CHI NHÁNH HUYỆN
LONG PHÚ, PGD ĐẠI NGÃI 13
3.2.1 Quá trình hình thành và phát triển 13
3.2.2 Cơ cấu tổ chức 14
3.2.4 Chức năng của các phòng ban 14
3.2.4 Chức năng của phòng giao dịch Đại Ngãi 15
vi

3.3 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG GIAI
ĐOẠN (2011-6/2014) 16
3.3.1 Tổng thu nhập 17
3.3.2 Tổng chi phí 17
3.3.3 Lợi nhuận 18
3.4 NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN 19
3.4.1 Thuận lợi 19

3.4.2 Khó khăn 19
3.5 ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN 19
3.5.1 Phƣơng hƣớng phát triển 20
3.5.2 Mục tiêu 20
CHƢƠNG 4 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NHNNo & PTNT VIỆT NAM, CN HUYỆN LONG PHÚ, PGD
ĐẠI NGÃI 21
4.1 TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG 21
4.1.1 Tình hình nguồn vốn của Ngân hàng 21
4.1.2 Phân tích tình hình huy động vốn của Ngân hàng 24
4.2 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG 27
4.2.1 Phân tích hoạt động tín dụng 27
4.2.1.1 Doanh số cho vay 27
4.2.1.2 Doanh số thu nợ 33
4.2.1.3 Dƣ nợ cho vay 39
4.2.1.4 Nợ xấu 44
4.3 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG 47
4.3.1 Dƣ nợ trên vốn huy động 47
4.3.2 Dƣ nợ trên tổng nguồn vốn 48
4.3.3 Hệ số thu nợ 48
4.3.4 Vòng quay vốn tín dụng 48
4.3.5 Tỷ lệ nợ quá hạn 49
4.3.6 Hệ số rủi ro tín dụng 49
4.4 CÁC NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN RRTDTẠI NGÂN HÀNG 50
CHƢƠNG 5:MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ
RRTD TẠI NGÂN HÀNG 51
5.1 NHỮNG MẶT LÀM ĐƯỢC VÀ NHỮNG TỒN TẠI TRONG VIỆC
PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG 51
vii


5.1.1 Những mặt làm được 51
5.1.2 Những hạn chế 51
5.2 GIẢI PHÁP NHẰM PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG 51
5.2.1 Mở rộng phạm vi hoạt động 51
5.2.2Đối với công tác huy động vốn 52
5.2.3 Đối với công tác cho vay 52
5.2.4 Đối với xử lý nợ xấu 54
5.2.5 Cần giám sát quá trình sử dụng vốn và thu hồi vốn 55
5.2.6 Chủ động phân tán rủi ro để ngăn ngừa và phòng chống rủi ro 55
CHƢƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 56
6.1 KẾT LUẬN 56
6.2 KIẾN NGHỊ 57
6.2.1Đối với chính quyền địa phƣơng 57
6.2.2 Đối v ới NHNo&PTNT Việt Nam. 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO 58























viii

DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3: Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của NHNNo & PTNT Việt
Nam, chi nhánh huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng 16
Bảng 4.1: Tình hình nguồn vốn NHNo & PTNT chi nhánh huyện Long Phú -
Phòng giao dịch Đại Ngãi tỉnh Sóc Trăng từ năm 2011-6/2014 22
Bảng 4.2: Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng qua 3 năm 25
Bảng 4.3: Doanh số cho vay của NHNNo & PTNT Việt Nam, chi nhánh
huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng từ năm 2011-6/2014 27
Bảng 4.4: Doanh số cho vay theo ngành nghề tại ngân hàng giai đoạn từ
2011-6/2014 30
Bảng 4.5: Doanh số thu nợ theo thời hạn tại ngân hàng qua giai đoạn từ năm
2011-6/2014 35
Bảng 4.11: Doanh số thu nợ theo ngành nghề tại ngân hàng giai đoạn từ năm
2011-6/2014 36
Bảng 4.13: Dƣ nợ cho vay theo thời hạn của PGD Đại Ngãi qua 3 năm 39
Bảng 4.15: Dƣ nợ cho vay theo ngành nghề tại ngân hàng qua 3 năm 42
Bảng 4.17: Tình hình nợ xấu theo nhóm nợ của ngân hàng qua 3 năm 46
Bảng 4.10: Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng tại ngân hàng 47
















ix

DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình tín dụng tại Ngân hàng 8
Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của PGD Đại Ngãi 14
Hình 3.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm 18
Hình 4.1: Nguồn vốn tại ngân hàng qua 3 năm 23
Hình 4.2: Tình hình huy động vốn của ngân hàng qua 3 năm 26
Hình 4.3: Doanh số cho vay theo thời hạn của ngân hàng qua 3
năm 28
Hình 4.4: Doanh số cho vay theo ngành nghề của ngân hàng qua 3 năm 32
Hình 4.5: Doanh số thu nợ theo thời hạn tại ngân hàng qua 3 năm 34
Hình 4.6: Doanh số thu nợ theo ngành nghề của ngân hàng qua 3 năm 37
Hình 4.7: Dƣ nợ cho vay theo ngành thời hạn tại ngân hàng qua 3 năm 40
Hình 4.8: Dƣ nợ cho vay theo ngành nghề tại ngân hàng qua 3 năm 43
































x

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CBTD: Cán bộ tín dụng
CN, TN, DV: Công nghiệp, thƣơng nghiệp, dịch vụ
DSCV: Doanh số cho vay
DSTN: Doanh số thu nợ
ĐVT : Đơn vị tính
KT – NQ: Kế toán ngân quỹ
NHNNo & PTNT: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHNN : Ngân hàng nhà nƣớc
PGD: Phòng giao dịch
RRTD: Rủi ro tín dụng
TD: Tín dụng
TGCKH: Tiền gửi có kỳ hạn
TGKKH: Tiền gửi không kỳ hạn
1

CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sự phát triển của hệ thống tài chính là điều kiện cần cho sự phát triển
kinh tế của một đất nƣớc. Một hệ thống tài chính phát triển đóng vai trò nhƣ
mạch máu lƣu thông trong nền kinh tế Việt Nam cũng nhƣ các nƣớc đang phát
triển khác, do thị trƣờng tài chính - tiền tệ chƣa phát triển đồng bộ nên hiện
nay tín dụng Ngân hàng đang là một kênh cung cấp vốn quan trọng của các
doanh nghiệp. Đặc biệt trong những năm gần đây, nhu cầu về vốn của nền
kinh tế là rất lớn thì Ngân hàng ngày càng thể hiện vai trò vô cùng quan trọng
của mình thông qua hai chức năng là: Huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong

các tổ chức kinh tế và trong dân cƣ, sau đó phân phối lại nguồn vốn này cho
tất cả các thành phần kinh tế có nhu cầu sản xuất kinh doanh một cách hợp lý
để sử dụng vốn có hiệu quả, ngày càng đƣa nền kinh tế đất nƣớc phát triển
vững chắc và ổn định.
Đất nƣớc ta là một nƣớc nông nghiệp đang trong quá trình công nghiệp
hóa – hiện đại hoá (CNH - HĐH) nông nghiệp nông thôn – Đó chính là một
trong những nhiệm vụ hàng đầu của Đảng ta trong công cuộc đổi mới và phát
triển đất nƣớc, hƣớng tới năm 2020 nƣớc ta sẽ trở thành một nƣớc công nghiệp
phát triển. Mặc khác Việt Nam là một nƣớc có mật độ dân số đông, dân cƣ
phân bố không đồng đều phần lớn tập trung ở các vùng nông thôn. Đời sống
nhân dân gặp nhiều khó khăn, thu nhập thấp, trình độ dân trí còn nhiều hạn
chế, thiếu kiến thức về khoa học kỹ thuật, thiếu vốn đầu tƣ sản xuất. Để cải
thiện đời sống, nâng cao mức sống cho nhân dân, thực hiện tốt CNH - HĐH
nông nghiệp nông thôn thì tín dụng ngân hàng đóng một vai trò rất quan trọng.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ đó thì Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thônViệt Nam là Ngân hàng Thƣơng mại đóng vai trò chính trong việc
cung cấp vốn cho lĩnh vực Nông nghiệp. Với vai trò là trung gian giữa ngƣời
thừa vốn và ngƣời thiếu vốn thìNgân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ngày càng khẳng định vị trí của mình hơn, Ngân hàng luôn tự đổi mới,
hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển nông thôn thông qua hoạt
động tín dụng. Tín dụng là một hoạt động kinh doanh chủ yếu và đem lại lợi
nhuận cao nhất đối với tất cả các Ngân hàng. Đồng thời hoạt động tín dụng
còn nói lên qui mô phát triển kinh tế của Ngân hàng thông qua doanh số cho
vay, doanh số thu nợ, dƣ nợ Tuy nhiên, qua thực tế cho thấy hoạt động tín
dụng của Ngân hàng còn tiềm ẩn nhiều rủi ro và những rủi ro này lại bắt
nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau, nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố của thị
trƣờng nhƣ: Lạm phát, giá cả thị trƣờng, GDP, lãi suất,…. Để hoạt động kinh
doanh ổn định phát triển, đảm bảo có hiệu quả nhƣng hạn chế rủi ro trƣớc tiên
phải thông qua việc phân tích tín dụng là mục tiêu không thể thiếu đối với hoạt
động tín dụng của tất cả các Ngân hàng.

Tóm lại, NHNNo & PTNT chi nhánh huyện Long Phú - Phòng giao dịch
Đại Ngãi, tỉnh Sóc Trăng ngày càng phát triển, uy tín của Ngân hàng ngày
2

càng đƣợc nâng cao. Ngân hàng xứng đáng là bạn đồng hành của mọi
thành phần kinh tế,…Xứng đáng là thành viên của doanh nghiệp đứng đầu
trong doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam do Chƣơng trình phát triển Liên hiệp
quốc xếp hạng năm 2007.
Nhận thấy đƣợc sự quan trọng của vấn đề nên em quyết định chọn đề
tài“Phân tích hoạt động tín dụng tạiNgân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam,chi nhánh huyện Long Phú, Phòng giao dịch Đại
Ngãi” làm nội dung nghiên cứu.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung làphân tích hoạt động tín dụng, đồng thời tìm ra những
nguyên nhân ảnh hƣởng đến hoạt động tín dụng, từ đó đề ra một số giải pháp
nhằm đẩy mạnh hoạt động tín dụng cho Ngân hàng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1 : Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh huyện Long Phú, phòng
giao dịch Đại Ngãi qua 3 năm 2011-2013 và 6 tháng đầu năm 2014.
- Mục tiêu 2 : Phân tích hoạt động tín dụng của Phòng giao dịch Đại Ngãi qua
3 năm 2011-2013 và 6 tháng đầu năm 2014.
- Mục tiêu 3 : Đềra một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động tín dụng, góp phần
hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng.
1.3 PHẠM VI VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Đề tài nghiên cứu đƣợc thực hiện tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh huyện Long Phú, phòng giao dịch Đại
Ngãi

1.3.2 Thời gian
Số liệu phân tích đƣợc lấy qua các năm từ 2011-6/2014
Thời gian thực hiện đề tài từ 11/8/2014-17/11/2014
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh huyện Long Phú, phòng giao
dịch Đại Ngãi.




3


CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƢƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng
2.1.1.1 Một số khái niệm
Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái
kinh tế xã hội. Ngày nay tín dụng đƣợc hiểu là quan hệ kinh tế đƣợc biểu hiện
dƣới hình thái tiền tệ hay hiện vật, trong đó ngƣời đi vay phải trả cho ngƣời
cho vay cả vốn gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Trong thực tế tín dụng
hoạt động rất phong phú và đa dạng, nhƣng ở bất cứ dạng nào tín dụng cũng
thể hiện ở ba mặt cơ bản:
- Có sự chuyển giao quyền sở hữu từ ngƣời này sang ngƣời khác.
- Sự chuyển giao này mang tính tạm thời.
- Đến thời hạn do hai bên thoả thuận, ngƣời sử dụng hoàn lại cho ngƣời sở hữu
một giá trị lớn hơn. Phần tăng thêm đƣợc gọi là phần lời hay nói theo ngôn
ngữ kinh tế là lãi suất.

 Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân
hàng cho khách hàng vay không nói đến việc món vay đó thu được hay chưa
trong một thời gian nhất định.
Doanh số thu nợ là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân
hàng thu về được khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó.
 Dư nợ là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay và chưa thu
được vào một thời điểm nhất định. Để xác định được dư nợ, ngân hàng sẽ so
sánh giữa hai chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực hiện
được nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi đúng thời hạn cho ngân hàng. Hay nói cách
khác rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường
trước được do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không
trả được nợ cho ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó
tác động xấu đến hoạt động của ngân hàng và có thể làm ngân hàng bị phá sản.
2.1.1.2 Phân loại nợ của ngân hàng
Tổ chức tín dụng phân loại nợ thành 5 nhóm theo Quyết định 18/2007/QĐ-
NHNN.
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn)
- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
4

- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng
thời hạn còn lại;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2 Điều
này.
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý)
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh

nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả
năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu);
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3 Điều
này.
c) Nhóm 3 (Nợ dƣới tiêu chuẩn)
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh
kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b Khoản
này;
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng
trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 Điều
này.
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3 Điều
này.
e) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá
hạn hoặc đã quá hạn;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
5


- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 quy định tại Khoản 3 Điều này.
* Tổ chức tín dụng có thể phân loại lại các khoản nợ vào nhóm nợ có rủi ro
thấp hơn trong các trƣờng hợp sau đây:
- Đối với các khoản nợ quá hạn, tổ chức tín dụng phân loại lại vào nhóm nợ
có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
+ Khách hàng trả đầy đủ phần nợ gốc và lãi bị quá hạn (kể cả lãi áp dụng đối
với nợ gốc quá hạn) và nợ gốc và lãi của các kỳ hạn trả nợ tiếp theo trong thời
gian tối thiểu sáu tháng đối với khoản nợ trung và dài hạn, ba tháng đối với
các khoản nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn;
+ Có tài liệu, hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làm khoản nợ bị quá hạn đã
được xử lý, khắc phục;
+ Tổ chức tín dụng có đủ cơ sở (thông tin, tài liệu kèm theo) đánh giá là
khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
- Đối với các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, tổ chức tín dụng phân loại
lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các
điều kiện sau đây:
+ Khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại
trong thời gian tối thiểu sáu tháng đối với các khoản nợ trung và dài hạn, ba
tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và
lãi theo thời hạn được cơ cấu lại;
+ Có tài liệu, hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làm khoản nợ phải cơ cấu
lại thời hạn trả nợ đã được xử lý, khắc phục;
+ Tổ chức tín dụng có đủ cơ sở (thông tin, tài liệu kèm theo) để đánh giá là
khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn đã được cơ cấu
lại còn lại.
* Tổ chức tín dụng phải chuyển khoản nợ vào nhóm có rủi ro cao hơn trong
các trƣờng hợp sau đây:
- Toàn bộ dư nợ của một khách hàng tại một tổ chức tín dụng phải được phân
loại vào cùng một nhóm nợ. Đối với khách hàng có từ hai khoản nợ trở lên tại

tổ chức tín dụng mà có bất cứ một khoản nợ nào bị phân loại theo quy định
vào nhóm có rủi ro cao hơn các khoản nợ khác, tổ chức tín dụng phải phân
loại lại các khoản nợ còn lại của khách hàng vào nhóm có rủi ro cao nhất đó.
- Đối với khoản cho vay hợp vốn, tổ chức tín dụng làm đầu mối phải thực
hiện phân loại nợ đối với khoản cho vay hợp vốn theo các quy định và phải
thông báo kết quả phân loại nợ cho các tổ chức tín dụng tham gia cho vay hợp
vốn. Trường hợp khách hàng vay hợp vốn có một hoặc một số các khoản nợ
khác tại tổ chức tín dụng tham gia cho vay hợp vốn đã phân loại vào nhóm nợ
không cùng nhóm nợ của khoản nợ vay hợp vốn do tổ chức tín dụng làm đầu
mối phân loại, tổ chức tín dụng tham gia cho vay hợp vốn phân loại lại toàn bộ
dư nợ (kể cả phần dư nợ cho vay hợp vốn) của khách hàng vay hợp vốn vào
6

nhóm nợ do tổ chức tín dụng làm đầu mối phân loại hoặc do tổ chức tín dụng
tham gia cho vay hợp vốn phân loại tùy theo nhóm nợ nào có rủi ro cao hơn.
- Tổ chức tín dụng phải chủ động phân loại các khoản nợ được phân loại vào
các nhóm theo quy định tại Khoản 1 Điều này vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn
theo đánh giá của tổ chức tín dụng khi xảy ra một trong các trường hợp sau
đây:
+ Có những diễn biến bất lợi tác động tiêu cực đến môi trường, lĩnh vực kinh
doanh của khách hàng;
+ Các khoản nợ của khách hàng bị các tổ chức tín dụng khác phân loại vào
nhóm nợ có mức độ rủi ro cao hơn (nếu có thông tin);
+ Các chỉ tiêu tài chính của khách hàng (về khả năng sinh lời, khả năng thanh
toán, tỷ lệ nợ trên vốn và dòng tiền) hoặc khả năng trả nợ của khách hàng bị
suy giảm liên tục hoặc có biến động lớn theo chiều hướng suy giảm;
+ Khách hàng không cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin tài
chính theo yêu cầu của tổ chức tín dụng để đánh giá khả năng trả nợ của khách
hàng.
2.1.1.3Phân loại tín dụng

Trong nền kinh tế thị trƣờng, tín dụng hoạt động rất đa dạng và phong
phú.Ngƣời ta thƣờng dựa vào các tiêu thức dƣới đây để phân loại các hình
thức tín dụng:
* Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
Tín dụng phân theo tiêu thức thời hạn có ba loại:
- Tín dụng ngắn hạn: là những khoản cho vay có thời hạn tối đa 12 tháng,
nhằm giúp các khách hàng là doanh nghiệp và cá nhân tăng cƣờng vốn lƣu
động tạm thời thiếu hụt trong quá trình sản xuất và tiêu dùng.
- Tín dụng trung hạn: là những khoản cho vay có thời hạn trên 12 tháng đến
60 tháng, dùng để đầu tƣ mua sắm tài sản cố định, cải tiến thiết bị, công nghệ,
mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô vừa và nhỏ,
có thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là những khoản cho vay có thời hạn trên 60 tháng dùng để
bổ sung vốn cố định trong xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có
quy mô lớn.
*. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng:
- Cho vay bất động sản: Mua sắm và hình thành bất động sản.
- Cho vay sản xuất và lƣu thông hàng hóa: Bổ sung vốn cho các doanh nghiệp
và các chủ thể kinh tế để tiến hành sản xuất và lƣu thông hàng hóa.
- Cho vay nông nghiệp: Để trang trải các chi phí sản xuất trong nông nghiệp.
- Cho vay tiêu dùng: Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân nhƣ: xây dựng,
sửa chữa nhà cửa, mua sắm các vật dụng cá nhân…
7

* Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
Theo tiêu thức này tín dụng chia làm hai loại:
- Vay thế chấp: Là hình thức có tài sản đảm bảo làm thế chấp để vay vốn ngân
hàng.
- Vay tín chấp: Là hình thức vay không có tài sản đảm bảo, chỉ dựa vào uy tín
của bản thân khách hàng.

* Căn cứ vào phương thức trả nợ:
Theo tiêu thức này tín dụng chia làm ba loại:
- Trả nợ một lần khi đến hạn.
- Trả nợ nhiều lần nhƣng không có kỳ hạn, tùy vào khả năng của khách hàng
có thể trả nợ bất kỳ lúc nào miễn nằm trong thời hạn tín dụng.
- Trả góp: Khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi theo định kỳ nhất định.
2.1.1.4 Nguyên tắc tín dụng
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Vốn vay phải đƣợc đảm bảo bằng giá trị tài sản hàng hóa tƣơng đƣơng.
- Hoàn trả gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
2.1.1.5 Quy trình xét duyệt cho vay
 Hồ sơ vay vốn
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn khách hàng gửi giấy xin vay vốn và các
thông tin, tài liệu cần thiết cho Ngân hàng Đại Ngãi, bộ hồ sơ gồm:
- Đơn xin vay vốn.
- Sổ vay vốn (đối với hộ sản xuất nông – lâm – ngƣ nghiệp vay vốn không
phải bảo đảm tiền vay).
- Sổ hộ khẩu.
- Giấy chứng minh nhân dân.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính), giấy sở hữu thế chấp các tài
sản khác (bản chính).
- Dự án, phƣơng án sản xuất kinh doanh, dịch vụ (nếu có).
- Hợp đồng tín dụng.
Sơ đồ quy trình
(6)

(1) (2) (5)

(3)
Khách hàng

Phòng KT - NQ
Phòng TD
Giám Đốc
8

(4)

Hình 2.1: Sơ đồ quy trình tín dụng tại Ngân hàng

 Giải thích quy trình
1.Khách hàng trực tiếp đến gặp cán bộ tín dụng phụ trách để nộp hồ sơ xin vay
vốn.
2.Cán bộ tín dụng xuống địa bàn nơi khách hàng sản xuất kinh doanh đểthẩm
định những điều kiện cần thiết.
3.Nếu hợp lý thì cán bộ tín dụng xem xét cho vay và trình lên Giám đốc.
4.Ban Giám đốc kiểm tra duyệt cho vay hay không dựa trên cơ sở hồ sơ vay
vốnvà khả năng nguồn vốn của Ngân hàng sau đó trả hồ sơ đƣợc duyệt cho
Trƣởng phòng tín dụng, Trƣởng phòng tín dụng gửi lại cho Cán bộ tín dụng.
5.Cán bộ tín dụng chuyển hồ sơ cho vay sang phòng Kế toán.
6.Phòng Kế toán khi nhận hồ sơ vay vốn có trách nhiệm lƣu giữ hồ sơ vay
vốn, mở sổ cho vay, làm thủ tục phát vay cho khách hàng, sau đó chuyển hồ
sơ cho vay sang Thủ Quỹ. Ngân quỹ nhận lệnh chi tiền sẽ làm thủ tục giải
ngân cho khách hàng
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu
Số liệu của đề tài nghiên cứu chủ yếu đƣợc lấy từ các số liệu thứ cấp
của NHNNo & PTNT chi nhánh huyện Long Phú - Phòng giao dịch Đại Ngãi
tỉnh Sóc Trăng nhƣ: bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,bảng cân đối
kế toán từ năm 2011– 2013 và 6 tháng đầu năm 2014.
Thu thập các thông tin từ các tạp chí, Internet, các giáo trình đại học để

có thêm kiến thức và các thông tin mới giúp ích cho quá trình phân tích.
2.2.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu
Phƣơng pháp phân tích đƣợc sử dụng trong đề tài bao gồm:
- Phƣơng pháp so sánh bao gồm so sánh tƣơng đối và tuyệt đối.
+ Phƣơng pháp so sánh bằng số tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa trị số
của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế.
Công thức:
∆y = y 1 - y o
Trong đó:
yo : chỉ tiêu kỳ gốc
y1 : chỉ tiêu kỳ phân tích
∆y : là phần chệnh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế
9

Phƣơng pháp này sử dụng để so sánh số liệu kỳ phân tích với số liệu kỳ gốc
của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động của
các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
+ Phƣơng pháp so sánh bằng số tƣơng đối: là kết quả của phép chia giữa trị
số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế
Công thức: ∆y = y1 - y o x100%
y o
Trong đó:
yo : chỉ tiêu kỳ gốc
y1 : chỉ tiêu kỳ phân tích
∆y : biểu hiện tốc độ tăng trƣởng của các chỉ tiêu kinh tế.
Phƣơng pháp này dùng để làm rõ mức độ biến động của của các chỉ tiêu kinh
tế trong một khoảng thời gian và so sánh tốc độ tăng trƣởng của các chỉ tiêu
kinh tế qua các năm.
– Sử dụng một số tỷ số tài chính để đánh giá hoạt động tín dụng.
2.2.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng của ngân hàng

 Hệ số thu nợ: Hệ số này đánh giá công tác thu hồi nợ cho vay của ngân
hàng. Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó với doanh số cho vay nhất định,
ngân hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng nợ. Hệ số này càng lớn chứng tỏ khả
năng thu hồi nợ càng tốt.
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ = x 100%
Doanh số cho vay
Doanh số cho vay là số tiền mà ngân hàng bỏ ra cho khách hàng vay nhằm
cung cấp vốn cho mọi thành phần kinh tế. Số tiền cho vay nhiều hay ít phụ
thuộc vào khả năng tài chính của ngân hàng. Đồng thời nó cũng phụ thuộc vào
điều kiện và tình hình phát triển kinh tế địa phƣơng. Doanh số cho vay thƣờng
xác định theo tháng, quý, năm.
Doanh số thu nợ là toàn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu về từ các
khoản cho vay. Hoạt động cho vay là hoạt động có nhiều rủi ro, đồng vốn mà
ngân hàng cho vay có thể đƣợc thu hồi đúng hạn, trễ hạn hoặc có thể không
thu hồi đƣợc. Vì vậy công tác thu hồi nợ đƣợc ngân hàng đặt lên hàng đầu, bởi
một ngân hàng muốn hoạt động tốt không phải chỉ nâng cao doanh số cho vay
mà còn phải đảm bảo làm sao để đồng vốn bỏ ra có thể thu lại đƣợc nhanh
chóng và đạt hiệu quả cao nhất.
Dƣ nợ: Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay và chưa thu
được vào một thời điểm nhất định. Để xác định được dư nợ, ngân hàng sẽ so
sánh giữa hai chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
10

Dƣ nợ cuối kỳ = Dƣ nợ đầu kỳ + Doanh số cho vay trong kỳ – Doanh số thu
nợ trong kỳ.
Dƣ nợ trên vốn huy động: Chỉ số này xác định khả năng sử dụng vốn huy
động vào cho vay. Nó giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của
ngân hàng với nguồn vốn huy động.


Dƣ nợ
Dƣ nợ/vốn huy động = x 100%
Vốn huy động
Vòng quay tín dụng: Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng
của ngân hàng, phản ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm.
Nếu số lần vòng quay vốn tín dụng càng cao thì đồng vốn của ngân hàng quay
càng nhanh, luân chuyển liên tục đạt hiệu quả cao.
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng (vòng) =
Dƣ nợ bình quân
Trong đó dư nợ bình quân được tính theo công thức sau:
Dƣ nợ đầu kỳ + Dƣ nợ cuối kỳ
Dƣ nợ bình quân =
2
Hệ số rủi ro tín dụng: Đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân
hàng. Chỉ tiêu này càng thấp thì chất lượng tín dụng của ngân hàng càng cao
và ngược lại.
Nợ xấu
Hệ số rủi ro tín dụng = x 100%
Dƣ nợ
Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (DPRRTD): Là khả năng của ngân hàng
trong việc trích lập DPRRTD nhằm phòng ngừa rủi ro xảy ra.
Dự phòng RRTD đƣợc trích lập
Tỷ lệ dự phòng RRTD =
Dƣ nợ
Khả năng bù đắp rủi ro: Là khả năng của ngân hàng có thể bù đắp khi ngân
hàng gặp rủi ro các khoản vay mất vốn, dựa trên số dự phòng RRTD mà ngân
hàng trích lập ra. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tài chính linh hoạt của ngân
hàng trong việc dự phòng rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Dự phòng RRTD đƣợc trích lập

11

Khả năng bù đắp rủi ro tín dụng =
Nợ xấu



CHƢƠNG 3
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM,CHI NHÁNH HUYỆN
LONG PHÚ, PHÒNG GIAO DỊCH ĐẠI NGÃI
3.1 VÀI NÉT SƠ LƢỢC VỀ ĐẠI NGÃI,HUYỆNLONG PHÚ
3.1.1 Thị trấn Đại Ngãi
Đại Ngãi là một thị trấn thuộc huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng. Ngày 25
tháng 8 năm 2011 Thủ tƣớng vừa ký quyết định thành lập Thị trấn Đại Ngãi,
Long Phú thuộc huyện Long Phú trên nguyên trạng xã Đại Ngãi, Long Phú cũ.
 Diện tích: 7,91 km2
 Dân số: 10.099 ngƣời
Xã này giáp các xã: Song Phụng, An Thạnh 1, Long Đức, Hậu Thạnh,
An Mỹ. Đại ngãi chính thức trở thành thị trấn thuộc huyện Long Phú
(19/09/2011).
Vùng đất Vàm Tấn xƣa (thị trấn Đại Ngãi hôm nay) có vị trí địa lý và
tiềm năng kinh tế đƣợc hình thành từ thời Pháp thuộc.Nơi đây là đầu mối giao
thƣơng đƣờng thủy và đƣờng bộ của cả vùng. Trong công cuộc đổi mới hôm
nay, Đảng bộ và nhân dân Đại Ngãi đã đẩy nhanh tốcđộ phát triển kinh tế - xã
hội, kết cấu hạ tầng đƣợc tăng cƣờng đầu tƣ và trở thành đô thị loại V, trung
tâm kinh tế, văn hóa – xã hội của huyện Long Phú. Tại buổi lễ, đồng chí Trần
Thị Tuyết – Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh đã công bố Nghị quyết số 90/NQ-CP
ngày 25/08/2011. Theo nghị quyết này, thị trấn Đại Ngãi (thuộc huyện Long
Phú) đƣợc thành lập trên cơ sở toàn bộ 791,35 ha diện tích tự nhiên và 10.141

nhân khẩu của xã Đại ngãi
Phát biểu tại lễ công bố, đồng chí Nguyễn Trung Hiếu – Chủ tịch UBND
tỉnh nêu bật ý nghĩa lớn lao về chính trị, lịch sử và thực tiễn của việc thành lập
thị trấn Đại Ngãi.Đồng chí Nguyễn Trung Hiếu cho rằng, sau khi trở thành thị
trấn, Đại ngãi có thời cơ và thuận lợi mới để đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, phát triển nhanh về đô thị.Trong tƣơng lai, chắc chắn Đại Ngãi sẽ trở
thành một đô thị năng động, mạnh về công nghiệp, dịch vụ. Là đô thị quan
trọng nằm trong hành lang phát triển kinh tế biển của tỉnh. Kế thừa những
thành quả đạt đƣợc trong thời gian qua, đồng thời thị trấn cần tiếp tục nỗ lực
khai thác tiềm năng, phát huy thế mạnh của địa phƣơng để đƣa Đại Ngãi phát
triển nhanh và toàn diện hơn.
12

Tiếp thu ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh, các đồng chí lãnh đạo Huyện
ủy, Đảng ủy thị trấn Đại Ngãi đã hứa quyết tâm tập trung đầu tƣ cơ sở hạ tầng,
khai thác tiềm năng lợi thế của thị trấn có 02 tuyến quốc lộ đi qua nhánh
chóng đƣa Đại Ngãi vƣơn lên mạnh mẽ về mọi mặt; xứng đáng là trung tâm
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của huyện Long Phú.
3.1.2 Huyện Long Phú
Long Phú là huyện vùng đồng bằng ven biển của tỉnh Sóc Trăng, cách
trung tâm tỉnh lỵ Sóc Trăng 17 km về hƣớng Đông.Tổng diện tích tự nhiên là
26.335,61 ha, toàn huyện có 10 xã và 01 thị trấn với tổng số 61 ấp. Địa giới
hành chính của Long Phú phía Bắc giáp huyện Kế Sách; phía Nam giáp với
huyện Trần Đề; phía Đông giáp huyện Cù Lao Dung và phía Tây giáp Thành
phố Sóc Trăng.
Với vị trí cửa ngõ phía Đông của tỉnh Sóc Trăng, nằm ven sông hậu rất
thuận lợi cho giao thông đƣờng thủy, đây là vị trí thuận lợi xây dựng cảng và
các khu công nghiệp, cùng với tài nguyên thiên nhiên đa dạng,tạo lợi thế cho
Long Phú phát triển kinh tế ở cả 3 khu vực nông nghiệp – ngƣ nghiệp (khu
vực I), công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp (khu vực II) và dịch vụ (khu vực

III). Có vị trí và vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, giao lƣu thƣơng
mại và an ninh quốc phòng của tỉnh Sóc Trăng cũng nhƣ của khu vực Đồng
bằng sông Cửu Long.
Đất đai Long Phú tƣơng đối bằng phẳng, độ cao trung bình từ + 0,7m
đến + 1,2m so với mực nƣớc biển. Long phú là một huyện nằm ở cuối nguồn
sông Hậu và một phần tiếp giáp với biển Đông nên đặc điểm địa hình của
huyện đƣợc chia làm ba vùng: ngọt, lợ, mặn. Vì vậy, Long phú Có nhiều lợi
thế tiềm năng để phát triển. Trong đó có lợi thế tiềm năng về tài nguyên đất
đai, lợi thế tiềm năng về tài nguyên nƣớc, lợi thế tiềm năng về tài nguyên nhân
văn và lợi thê tiềm năng về cảnh quan môi trƣờng.
Nhờ vào các yếu tố tự nhiên, ngành nuôi trồng thủy sản tƣơng đối phát
triển.Long Phú là một trong những huyện có diện tích nuôi trồng thủy sản (chủ
yếu là tôm) lớn ở Sóc trăng cũng nhƣ ở các huyện Đồng bằng sông Cửu
Long.Long Phú hội đủ các chỉ tiêu về kinh tế, chỉ tiêu về văn hóa – xã hội, và
chỉ tiêu về môi.
3.2 GIỚI THIỆU VỀ NHNo & PTNT VIỆT NAM,CHI NHÁNH HUYỆN
LONG PHÚ, PHÒNG GIAO DỊCH ĐẠI NGÃI
3.2.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh
Huyện Long Phú - Phòng giao dịch Đại Ngãi đặt tại số 27 Ấp Ngãi Hội 2 Thị
Trấn Đại Ngãi Huyện Long Phú Tỉnh Sóc Trăng đƣợc thành lập vào ngày 01
tháng 10 năm 2006 chịu sự quản lý của Ngân hàng huyện Long Phú
Cùng với sự phát triển không ngừng của thị trấn Đại Ngãi thì Phòng giao
dịch Đại Ngãi luôn quán triệt tƣ tƣởng, định hƣớng, mục tiêu của ngành nhƣ:
mở rộng đầu tƣ tín dụng phải phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
tại địa phƣơng, tăng trƣởng tín dụng phải gắn liền với tăng trƣởng nguồn vốn,
13

đảm bảo quản lí - kiểm soát đƣợc nợ vay, thực hiện tốt văn hóa doanh nghiệp
nhằm nâng cao giá trị thƣơng hiệu AGRIBANK để theo kịp với sự phát triển

của huyện nhà và đến nay đã đạt đƣợc những thành quả nhất định
3.2.2 Cơ cấu tổ chức
Phòng giao dịch Đại Ngãi, chi nhánh huyện Long Phú có một Giám đốc,
một trƣởng phòng tín dụng, một kế toán trƣởng và 5 nhân viên. Cơ cấu tổ chức
của Phòng giao dịch Đại Ngãi đƣợc tổ chức theo mô hình 2 cấp.
Sơ đồ3.1: Cơ cấu tổ chức của NHNNo & PTNT chi nhánh huyện Long Phú –
PGD Đại Ngãi








Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của PGD Đại Ngãi
3.2.3 Chức năng của các phòng ban
Giám đốc: Trực tiếp điều hành và quyết định toàn bộ mọi hoạt động của
Ngân hàng nhƣ:
- Xem xét nội dung thẩm định do phòng tín dụng trình lên để quyết định cho
vay hay không và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
- Chịu trách nhiệm về tài sản, về vốn và cán bộ, nhân viên của phòng.
- Ký hợp đồng tín dụng đảm bảo tiền vay và hồ sơ do ngân hàng và khách
hàng cùng lập.
- Quyết định các biện pháp xử lý nợ, cho gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ,
chuyển nợ nợ quá hạn, thực hiện các biện pháp xử lý đối với khách hàng
không đúng quy định.
Phòng tín dụng: 1 trƣởng phòng và 2 cán bộ tín dụng.
- Trƣởng phòng tín dụng:
+ Phân công cán bộ tín dụng phụ trách khách hàng, kiểm tra đôn đốc cán bộ

tín dụng thực hiện đầy đủ quy chế cho vay của NHNNo & PTNT Việt Nam.
+ Kiểm soát nội dung thẩm định của cán bộ tín dụng và tiến hành tái thẩm
định hồ sơ cho vay vốn, gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, lãi.
- Cán bộ tín dụng:Có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ xin vay vốn của khách hàng,
xem xét thẩm định hƣớng dẫn và đề nghị mức vay, căn cứ vào tài sản thẩm
GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ TOÁN
NGÂN QUỸ
PHÒNG TÍN DỤNG

×