Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Một số ý kiến nhận xét, đánh giá chung về tổ chức kế toán tại CTCP Thực Phẩm Minh Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.39 KB, 69 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Sau tiến trình gia nhập WTO, việc mở cửa thị trường tạo ra nhiều cơ hội và thách
thức cho các doanh nghiệp (DN) Việt Nam. Đặc biệt, sự khủng hoảng kinh tế trên thế
giới, kinh tế trong nước bị ảnh hưởng một cách nghiêm trọng .Trong nền kinh tế thị
trường cạnh tranh là môi trường và là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, thúc đẩy
tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả sản xuất nghiệp.. Vấn đề sống – còn đặt ra với
các doanh nghiệp. Vì thế, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải xây dựng cho
mình một chiến lược kinh doanh phù hợp trên cơ sỏ tổ chức tốt công tác , kế hoạch đề
ra. Công tác hạch toán, kế toán luôn được ưu tiên, có vai trò quan trọng đối với sự tồn
tại của doanh nghiệp. Nó cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các tài liệu về tình hình
cung ứng, dự trữ, sử dụng tài sản để có thể quản lý, sủ dụng tốt các tài sản đó; giám sát
tình hình kinh doanh; tình hình thực hiên các hợp đồng, các nghĩa vụ với Nhà nước…
Với thông tin về kinh doanh - tài chính đó, nhà quản lý có đầy đủ điều kiện để đưa ra
các quyết định đúng đắn.
Để có thể áp dụng những kiến thức cơ bản mà chúng em đã được các thầy cô
giáo đã dạy vào thực tế thì cần phải có tính linh hoạt cao bởi công tác hạch toán – kế
toán tại DN rất đa dạng. Tùy theo quy mô, linh vực hoạt động, đặc điểm sản xuất kinh
doanh mà trình độ của bộ máy kế toán ở mỗi doanh nghiệp có một đặc thù riêng. Do đó
thời gian thực tập của mỗi sinh viên trong quá trình được đào tạo là rất cần thiết để giúp
chúng em tiếp cận thực tế nhanh hơn. Trong thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phẩn
(CTCP) Thực Phẩm Minh Dương em đã học hỏi và thu thập được nhiều kinh nghiệm
thực tế quý báu về việc vận dụng các chuẩn mực, chế độ kế toán đối với một công ty.
Từ đó có một cách nhìn tổng quát về quá trình hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức,
các lĩnh vực hoạt động của công ty.
Dưới sự hưỡng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của chú kế toán trưởng, các cô, chú anh
chị trong phòng Tài Chính – Kế Toán của công ty, dưới sự hưỡng dẫn của cô giáo
GS.TS Đặng Thị Loan, em xin trình bày Báo cáo thực tập tổng hợp với nội dung chính
như sau:
Danh Thị Dung – Kế toán 47a 1 GVHD: GS.TS. Đặng Thị Loan
Phần I: Khái quát chung về đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản
lý của CTCP Thực Phẩm Minh Dương


Phần II: Thực tế tổ chức kế toán tại CTCP Thực Phẩm Minh Dương.
Phần III:Một số ý kiến nhận xét, đánh giá chung về tổ chức kế toán tại
CTCP Thực Phẩm Minh Dương.
Do thời gian nghiên cứu chưa nhiều và trình độ còn hạn chế nên Báo cáo thực tập
tổng hợp của em không tránh khỏi thiếu xót. Bởi vậy em rất mong sự đóng góp ý kiến
của các thầy cô giáo, các cô chú, anh chị phòng Tài Chính – Kế Toán của công ty để báo
cáo của em hoàn thiện hơn.
Danh Thị Dung – Kế toán 47a 2 GVHD: GS.TS. Đặng Thị Loan
Phần I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT
KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN THỰC PHẨM MINH DƯƠNG.
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Minh Dương là công ty hoạt động sản xuất kinh
doanh với các mặt hàng: Mạch nha, đường Glucô, công ty tự hạch toán kinh tế một cách
độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân.
Tên gọi: Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Minh Dương
Tên giao dịch tiếng Anh: Minh Dương Food Fuff Joint Stock Company.
Trụ sở chính: Xã Di Trạch – Huyện Hoài Đức – TP Hà Nội.
Mã số thuế: 0500141619.
Điện thoại: 0433 669 333.
Fax: 0433 339 999.
Hiện tại công ty đã và đang đưa ra thị truờng các sản phẩm vừa là nguyên vật
liệu đầu vào, vừa là lại sản phẩm tốt có uy tín đang được ưa chuộng trên cả nước và
nước ngoài. Quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể được chia ra làm 3 giai
đoạn chính:
Giai đoạn 1989 – 1994:
CTCP Thực Phẩm Minh Dương tiền thân là Liên Hiệp hợp tác xã công nghiệp
Thương mai Minh Dương.
Năm 1989 thực hiện chủ trương và đường lối đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà
nước, đó là chính sách tôn trọng và phát huy 5 thành phần kinh tế: kinh tế tư nhân và

kinh tế hợp tác xã (HTX),.... Là người đi đầu phong trào, dựa vào tiềm lực kinh tế và
năng lực của bản thân. Ông Nguyễn Duy Hồng đã mạnh dạn đầu tư và đứng ra làm chủ
nhiệm HTX Minh Khai với tư cách là một đơn vị kinh tế độc lập tự chủ, và xác định
nhiệm vụ là vừa kinh doanh, vừa là cầu nối trung gian tiêu thụ sản phẩm cho các xã viên
trong vùng. Với việc đầu tư đúng hướng và chính sách quản lý tốt nên HTX Minh Khai
hoạt động ngày thêm hiệu quả, không ngừng góp phần cải thiện đời sống cho xã viên
trong HTX, mà còn tạo cho ngân sách địa phương một nguồn thu lớn sau khi đã hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước.
Danh Thị Dung – Kế toán 47a 3 GVHD: GS.TS. Đặng Thị Loan
Giai đoạn 1994-2000:
Sau khi đã đạt được những thành công bước đầu, ông Nguyễn Duy Hồng đã tiếp
tục hợp tác với một số thành viên tiếp tục đầu tư mở rộng mô hình HTX mua bán Minh
Khai, đồng thời cũng là thành viên của HTX mua bán Dương Liễu. Đến năm 1994, khi
cả 2 HTX đều phát triển tốt, xét thấy thời cơ đã đến để liên kết 2 HTX về một khối;
ngày 09/3/1994 theo quyết định số 18/QĐ-UB của UBND huyện Hoài Đức, liên hiệp
HTX công nghiệp thương mại Minh Dương ra đời với 22 xã viên, vốn điều lệ là 990
triệu đồng. Từ đó, liên hiệp bắt đầu xây dựng và đưa vào hoạt động 2 dây chuyền sản
xuất chính là: dây truyền sản xuất mạch nha và đường Glucô. Có thể nói từ khi liên kết
2 HTX thành liên hiệp HTX Công Nghiệp Thương Mại Minh Dương, vấn đề công ăn
việc làm được giải quyết dần dần trong dân cư, đồng thời cũng đem lại thu nhập khá ổn
định và ngày càng cao cho cán bộ công nhân viên và người lao động trong liên hiệp.
Trong 6 năm hoạt động liên tục, mặc dù không phải lúc nào cũng gặp khó khăn
nhưng bằng sự nỗ lực của mọi người đều vượt qua và ngày càng phát triển mình lên.
Song trước tình hình kinh tế xã hội có nhiều chuyển biến một lần nữa liên hiệp cần phải
làm mới lại mình để thích ứng với nền kinh tế thị trường. Một bước ngoặt mới trong sản
xuất kinh doanh, từ liên hiệp HTX Công Nghiệp Thương Mại Minh Dương đã chuyển
đổi thành công ty Cổ Phần Thực Phẩm do ông Nguyễn Duy Hồng làm Chủ tịch hội
đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc công ty.
Giai đoạn 2000 đến nay:
CTCP Thực Phẩm Minh Dương ra đời theo quyết định số 0303000001/CPTP

ngày 18/01/2000 do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Tây (nay sáp nhập vào Hà Nội). Sự
ra đời của công ty Minh Dương là một xu thế tất yếu và hoàn toàn phù hợp với thời kỳ
công nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nước trong giai đoạn hiện nay, đồng thời nó đánh
dấu sự trưởng thành vượt bậc và một bước tiến quan trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của Liên hiệp HTX Công nghiệp Thương mại Minh Dương. Qua đây ta còn thấy
được sự nhạy bén trong nắm thời cuộc của ban lãnh đạo HTX Minh Dương mà nay là
ban lãnh đạo CTCP Minh Dương, điều này bước đầu cho ta niềm tin vào sự thành công
của công ty trong tương lại.
Từ khi chuyển đổi đến nay, công ty đã đưa vào hoạt động 4 khu sản xuất đóng
trên địa bàn 4 xã:
Danh Thị Dung – Kế toán 47a 4 GVHD: GS.TS. Đặng Thị Loan
• Khu sản xuất mạch nha công nghiệp nhà máy tại xã Minh Khai.
• Khu sản xuất đường Glucô bằng công nghệ enzim nhà máy tại xã Cát Quế.
• Khu trang trại gồm cây trồng và vật nuôi đóng trên địa bàn xã Dương Liễu.
• Khu sản xuất mạch nha và đường Glucô nhà máy tại xã Di Trạch mới đưa vào
hoạt động tháng 11/ 2005. Đây là khu sản xuất được đầu tư mới hoàn toàn với cơ
sở hạ tầng khang trang, máy móc thiết bị hiện đại, lại xây dựng trên diện tích đất
rộng, giao thông thuận tiện.
Từ 02/2006 công ty chuyển toàn bộ hoạt động của 2 khu sản xuất mạch nha và
đường Glucô về nhà máy ở Di Trạch, đồng thời với việc di chuyển các phòng ban lãnh
đạo ra Di Trạch để điều hành quản lý. Song song vẫn tồn tại 2 nhà máy ở Minh Khai và
Cát Quê cùng hoạt động thống nhất với nhà máy ở Di Trạch và hoạt động chịu sự quản
lý của ban điều hành tại Di Trạch.
Như vậy, trụ sở chính của CTCP Thực Phẩm Minh Dương sẽ đóng tại xã Di
Trạch- Hoài Đức – Hà Nội.
Những năm gần đây, công ty đã không ngừng lớn mạnh và có sự phát triển vượt
bậc làm thay đổi cơ bản chất lượng sản phẩm dẫn đến thu nhập bình quân đầu người
cũng tăng và việc nộp thuế cho Nhà nước cũng được đảm bảo. Có được những thành
quả đó là nhờ sự đoàn kết của toàn thể cán bộ công nhân viên công ty.
1.2. Chức năng, nhiệm kỳ sản xuất kinh doanh.

1.2.1. Chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh.
CTCP Thực Phẩm Minh Dương hoạt động với chức năng sản xuất, kinh doanh,
chế biến lương thực, thực phẩm cung cấp cho cả thị trường dưới cả 2 hình thức là tư liệu
sản xuất và tư liệu tiêu dùng.
CTCP Thực Phẩm Minh Dương hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh,
chế biến lương thực thực phẩm với 2 sản phẩm chính là mạch nha và đường Glucô. Hai
sản phẩm này được chế biến từ các nguồn nhiên liệu liên quan đến tinh bột và một số
nguyên vật liệu phụ khác qua công nghệ enzim. Sản phẩm mạch nha và đường Glucô là
nguồn nguyên liệu đầu vào cho các công ty, nhà máy sản xuất bánh kẹo, công ty dược
phẩm, và phục vụ tiêu dùng. Ngoài ra sản phẩm đường Glucô còn là một mặt hàng được
nhiều người tiêu dùng ưa chuộng vì nó có đặc tính nổi trội so với các loại đường khác
Danh Thị Dung – Kế toán 47a 5 GVHD: GS.TS. Đặng Thị Loan
trên thị trường. Do đó có thể thấy rằng hoạt động sản xuất, kinh doanh của 2 mặt hàng
này là nguồn thu chủ yếu của công ty.
Mặt khác CTCP Minh Dương còn xây dựng và đưa vào hoạt động khu trang trại
cây trồng và vật nuôi với diện tích rộng lớn, tương đối đa dạng về chủng loại: hoa quả,
thịt gia súc, gia cầm, đặc biệt có những sản phẩm từ hươu, cá sấu, đà điểu.. Với số
lượng lớn và sản phẩm chất lượng, một mặt tao sự phong phú trên thị trường thực phẩm,
mặt khác góp phần xây dựng và phát triển mô hình trang trại trên mảnh đất có nhiều
điều kiện thuận lợi.
Ngoài ra, công ty còn mở rộng thêm sản xuất một số sản phẩm khác như: phù
trúc, giấy tinh bột, thực phẩm chay… Tuy sự đóng góp của các sản phẩm này vào doanh
thu chưa cao, song có thể nói ban lãnh đạo công ty đã rất cố gằng trong việc mở rộng,
tiếp cận thị trường, tìm tòi và đưa ra các sản phẩm mới mà người tiêu dùng ưa chuộng.
Với mục đích tồn tại và ngày một lớn mạnh, nhiệm vụ chính công ty đưa ra là
ngày càng cung cấp cho thị trường các sản phẩm chất lượng cao, đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm và tiêu thụ tốt đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Có làm được
điều đó mới tăng thu nhập, đảm bảo được đời sống vật chất tinh thần ngày càng cao cho
cán bộ công nhân viên. 2 nhiệm vụ này có mối quan hệ mật thiết với nhau chúng tạo
động lực thúc đẩy nhau cùng phát triển.

Cũng như các doanh nghiệp khác, công ty phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ và
nghĩa vụ với Nhà nước như nộp Thuế,..
Công ty cũng thực hiện phân phối lao động, chăm lo đời sống vật chất và tinh
thần cho cán bộ công nhân viên, chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn..
1.2.2.Thị trường tiêu thụ của CTCP Thực Phẩm Minh Dương.
Với nguyên liệu chính sử dụng là tinh bột, mà công ty lại đóng trên địa bàn vốn
trước đó đã phát triển về với nghề làm loại sản phẩm này, nên đây là điều kiện thuận lợi
để công ty có thể mở rộng sản xuất. Cùng với bộ máy quản lý hiệu quả, ban giám đốc là
những người nhanh nhậy trong đầu tư kinh doanh, nên từ khi thành lập đi vào hoạt động
đến nay các sản phẩm của công ty đã từng bước tạo được chỗ đứng của mình trên thị
trường với số lượng và chất lượng ngày càng cao
Hiện nay các sản phẩm của công ty đang được ưa chuộng ở các tỉnh trong nước
và mở rộng ra nước ngoài. Công ty đã có hơn 50 đại lý trên toàn quốc.
Danh Thị Dung – Kế toán 47a 6 GVHD: GS.TS. Đặng Thị Loan
Để quản lý tốt mạng lưới phân phối, công ty chia ra làm 3 khu vực chính, đó là:
thị trường miền Bắc, thị truờng miền Trung và thị trường miền Nam. Với sự quản lý thị
truờng theo khu vực này, công ty dễ nhận biết các đặc tính thị trường để cho những biện
pháp thích hợp:
Thị trường miền Bắc là thị trường chính của công ty: cung cấp mạch nha là
nguyên vật liệu chính cho các khu công nghiệp, công ty sản xuất các loại bánh kẹo uy
tín, các ngành sản xuất bia, các công ty dược phẩm. Sản phẩm cung cấp đến thị truờng
có chất lượng tốt, đảm bảo, giá thành hơi cao so với các sản phẩm làm thủ công nên chủ
yếu tập trung ở các thành phố, các nhà máy chuyên sản xuất các lại bánh kẹo có chất
lượng tốt. Còn thị truờng nông thôn thì hạn chế hơn.
Thị truờng miền Trung: công ty phát triển chủ yếu ở các thành phố lớn như Vinh,
Huế, Đà Nẵng…chỉ các thành phố lớn nhu cầu sản xuất và tiêu dùng cao.
Thị trường miền Nam cũng coi là thị truờng có tiềm năng. Tập trung chủ yếu ở
TP Hồ Chí Minh, và một số tỉnh khác. Do đặc tính của người tiêu dùng ở đây, sản phẩm
của công ty cũng được phân phối rộng khắp, tuy nhiên so sánh độ dài địa lý nên rất là
hạn chế.

Thị trường tiêu thụ của công ty còn gặp phải sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt
như các loại sản phẩm nhập khẩu từ nước ngoài như Malaisia, Thái lan, Mỹ, Australia,
Canada 1 số nước ở Châu Âu …Một mặt, do đặc tính tiêu dùng, tâm lý thị hiếu của
khách hàng,… làm việc chiếm thị trường trở nên khó khăn hơn.
Ngoài ra, công ty cũng thực hiện xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài. Thị trường
chủ yếu là Trung Quốc, 1 số nước trong khu vực Đông Nam Á…nhưng nói chung sản
lượng này đóng góp vào doanh thu là rất nhỏ.
Với việc đầu tư ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tạo ra
sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, chất lượng tốt và phương châm hoạt động của
công ty là lấy chất lượng sản phẩm và uy tín thương hiệu là sự sống còn của mình, nên
mạch nha và đường Glucô của công ty sản xuất đến đâu tiêu thụ đến đấy và tạo được
mối quan hệ tốt với bạn hàng thường xuyên của mình là những doanh nghiệp lớn như:
công ty bánh kẹo Hải Hà, công ty bánh kẹo Tràng An…các công ty dược phẩm có uy tín
và nhiều đại lý khác. Việc có được những bạn hàng lớn, điều đó góp phần thúc đẩy,
khuyến khích công ty đầu tư mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng
Danh Thị Dung – Kế toán 47a 7 GVHD: GS.TS. Đặng Thị Loan
thị phần cung cấp sản phẩm cho những bạn hàng truyền thống của mình và tìm thêm
được bạn hàng mới. Như vậy với 2 sản phẩm chính là mạch nha và đường Glucô đã là
nền tảng tạo ra sự phát triển nhanh và khá bền vững cho công ty.
1.2.3. Đặc điểm sản xuất và quy trình công nghệ để tạo ra sản phẩm.
CTCP Thực Phẩm Minh Dương sản xuất mạch nha và đường Glucô trên dây
chuyền đồng bộ khép kín từ khâu nguyên liệu đầu vào đến khâu đóng gói tiêu thụ sản
phẩm. Mỗi công đoạn quy trình sản xuất đều được thực hiện trên máy móc, nên đòi hỏi
đội ngũ công nhân với số lượng không nhiều nhưng phải có trình độ tay nghề cao để
vận hành và sử dụng máy an toàn và có hiệu quả. Quy trình sản xuất sản phẩm của công
ty được mô tả qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Quy trình sản xuất mạch nha ở CTCP Thực Phẩm Minh Dương.
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất đường Glucô ở CTCP Thực Phẩm Minh Dương.
Danh Thị Dung – Kế toán 47a 8 GVHD: GS.TS. Đặng Thị Loan
Tinh bột Hòa sữa Dịch hóa Đường hóa

Lọc thô
Tẩy màu
Lọc tinhCô đặcĐóng góiTiêu thụ
Enzim
to
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của CTCP Thực Phẩm Minh Dương.
CTCP Thực Phẩm Minh Dương tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình đa bộ phận
với cơ cấu trực tuyến – chức năng bao gồm ban lãnh đạo và các phòng ban trực thuộc
quản lý và phục vụ sản xuất. Tại trụ sở chính, ban lãnh đạo hoạt động gồm các chức vụ
quan trọng từ trên xuống dưới. Tại đây các kế hoạch về hoạt động sản xuất, các chiến
lược kinh doanh được ban lãnh đạo công ty bao gồm tổng giám đốc,trợ lý cùng các
phòng ban chức năng,..cùng thảo luận, bàn bạc, trao đổi các vấn đề phức tạp. Tổng
giám đốc là người đưa ra quyết định cuối cùng. Sau đó, những quyết định quản lý do
các phòng ban nghiên cứu, đề suất khi được thủ trưởng thông qua, biến thành mệnh lệnh
được truyền xuống cấp dưới theo trực tuyến đã quy định Các phòng ban chức năng có
trách nhiệm tham mưu cho toàn bộ hệ thống trực tuyến.
. Với kế hoạch được lập một cách đầy đủ, chi tiết xuống từng phòng ban, từng
chức vụ lãnh đạo ở mỗi nhà máy, phân xưởng, trong từng ca sản xuất.. nên đã tạo đươc
sự gắn bó mật thiết giữa cấp trên với cấp dưới, đó là một yếu tố quan trọng để đạt được
hiệu quả cao trong công tác quản lý, điều hành doanh nghiệp. Với sự phân công, phân
nhiệm rõ ràng đến từng cá nhân trong bộ máy quản lý của mình, công ty còn dễ dàng
trong việc kịp thời phát hiện, ngăn ngừa những sai lầm, đồng thời còn nhanh chóng tìm
ra được các giải pháp giải quyết phù hợp. Từ đó tạo cho doanh nghiệp một căn cứ quan
Danh Thị Dung – Kế toán 47a 9 GVHD: GS.TS. Đặng Thị Loan
Tinh bột Hòa sữa Dịch hóa Đường hóa
Lọc thô
Tẩy màu
Lọc tinhCô đặcLy tâmNghiềnĐóng gói
Tiêu thụ

Enzim
to
Enzim
to
trọng để đề bạt, thuyên chuyển, khen thưởng đúng đối tượng. Ngoài ra với việc tổ chức
bộ máy quản lý doanh nghiệp hợp lý, phù hợp với trình độ và năng lực của nhân viên,
công ty còn góp phần giảm thiểu được chi phí nhân công của mình. Đó là một điều kiện
tốt để có thể hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị
trường.
Để đạt được mục tiêu trên CTCP Thực Phẩm Minh Dương đã thiết lập cho mình
một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp tương đối hợp lý, vừa phát huy năng
lực chuyên môn của các bộ phận chức năng, vừa đảm bào quyền hạn chỉ huy của hệ
thống trực tuyến.Cơ cấu được thể hiện qua sơ đồ sau:
Danh Thị Dung – Kế toán 47a 10 GVHD: GS.TS. Đặng Thị Loan
Danh Thị Dung – Kế toán 47a 11 GVHD: GS.TS. Đặng Thị Loan
Hội đồng quản trị Kiểm soát viên
Tổng giám đốc
P. tổng giám đốc
tài chính
P. tổng giám đốc
Sản xuất
P.tổng giám đốc



Thương mại.
Phòng tài
chính –
kế toán
Phòng

Tổ chức
– hành
chính
Phòng kế
hoạch –
thị trường
Phụ trách trang trại Ban GĐ
nhà máy nha
Ban GĐ
Nhà máy đường
Trồng
cây
bảo
vệ
Chăn

nuôi
chế
biến
HC
bảo
vệ
Ca
sản
xuất
số 1
Ca
sản
xuất
số 2

Ca
sản
xuất
số 3
Phân
xưởng
giấy
Phân
xưởng
chay
Tổ
bốc
vác
Ca
sản
xuất
số 1
Ca
sản
xuất
số 2
Ca
sản
xuất
số 3s
Phòng
kỹ thuật
Phòng
điều
hành

sản xuất
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng phòng ban, từng chức vụ trong
CTCP Thưc Phẩm Minh Dương.
* Hội đồng quản trị: là tổ chức cao nhất trong CTCP Thực Phẩm Minh Dương
do đại hội đồng bầu ra bao gồm: Chủ tịch hội đồng quản trị và các thành viên khác. Hội
đồng quản trị là ban lãnh đạo cao nhất trong công ty cổ phẩn, là nơi tập trung những
thành viên am hiểu về sản xuất,kinh doanh và có trình độ quản lý điều hành doanh
nghiệp.
Chức năng, nhiệm vụ: Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý, điều hành cao nhất
trong công ty, có quyền quyết định những vấn đề quan trọng trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh, cũng như các vấn đề liên quan đến quyền lợi, lợi ích của công ty, cụ thể thể
hiện như sau:
• Hội đồng quản trị quản lý, điều hành công ty theo quy định trong điều lệ
của doanh nghiệp, nguyên tắc hoạt động của hội đồng quản trị trong công ty cổ phẩn và
phải tuân thủ theo hiến pháp và pháp luật hiện hành.
• Quyết định về bộ máy quản lý, sản xuất, quy chế làm việc, quy chế khoán,
khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm, miễn nhiệm nhân viên và giảm sát các hoạt động sản
xuất kinh doanh, các kế hoạch ngắn hạn, dài hạn, và đưa ra quyết định trong việc phân
phối lợi nhuận, tăng vốn điều lệ, chuyển nhượng cổ phẩn… đồng thời hội đồng quản trị
còn phải quyết định các phương hướng, kế hoạch sản xuất, kinh doanh cho công ty.
*Tổng giám đốc: là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động của công ty, được
hội đồng quản trị bổ nhiệm. Giám đốc CTCP Thực Phẩm Minh Dương là người đại diện
theo pháp luật của công ty, là người đại diện cho công ty giao dịch trong sản xuất, kinh
doanh cũng như giao dịch về những vấn đề quan trọng với đối tác và bạn hàng. Đồng
thời Tổng giám đốc là người phải xây dựng và trình lên Hội đồng quản trị về các
phương hướng, kế hoạch hoạt động sản xuất, kinh doanh ngắn hạn và dài hạn của công
ty.
Tổng giám đốc là người được quyền ký các hợp đồng kinh tế, quyết định giá
bán sản phẩm, hàng hóa, cũng như giá mua nguyên vật liệu đầu vào cho quá trình sản
xuất. Đồng thời tổng giám đốc còn là người có quyền quyết định về khoản chiết khấu,

giảm giá cho những khách hàng thường xuyên, khách hàng mua sản phẩm của công ty
với số lượng nhiều, và có quyền quyết định cả chi phí khuyến mại, tiếp thị, chi phí
Danh Thị Dung – Kế toán 47a 12 GVHD: GS.TS. Đặng Thị Loan
quảng cáo sản phẩm để góp phần khuyến khích và thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm của
công ty trên thị trường, ngoài ra còn có quyền tuyển dụng, bố trí, phân bổ lao động, đưa
vào các chính sách khen thưởng kỷ luật, bổ nhiệm hay miễn nhiệm các phó tổng giám
đốc…
*Kiểm soát viên: là cổ đông của công ty, có chức năng kiểm tra, giám sát hoạt
động của công ty trong lĩnh vực tài chính, kế toán thống kê, lập báo cáo tài chính hàng
năm và phải chịu trách nhiệm báo cáo tình hình đó trước hội đồng quản trị và trước cổ
động.
*Phó tổng giảm đốc: Là người giúp việc cho Tổng giám đốc công ty, được
phân công hoặc ủy quyền giải quyết một số công việc của Tổng giám đốc và phải chịu
trách nhiệm trước Tổng giám đốc về lĩnh vực phân công hoặc ủy quyền đó. Các phó
giám đốc luôn phải phân công và làm đúng nhiệm vụ và quyền hạn của mình để vận
hành các phòng ban hoạt động một cách hiệu quả nhất.
Trong CTCP Thực Phẩm Minh Dương có các Phó giám đốc sau:
• Phó tổng giám đốc tài chính: là người phụ trách phòng tài chính kế toán,
giải quyết các vấn đề về tài chính, tham mưu và giúp đỡ ban giám đốc công ty chỉ đạo
và thực hiện công tác tài chính kế toán. Phó tổng giám đốc tài chính được quyền quyết
định các khoản chi lớn, các khoản đầu tư vào các dự án hoạt động của công ty.
• Phó tổng giám đốc sản xuất: Là người tổ chức điều hành, quản lý sản xuất
theo yêu cầu của tổng giám đốc công ty, là người phụ trách phòng tổ chức hành chính
và điều hành sản xuất tại các nhà máy mạch nha, nhà máy đường và khu trang trại của
công ty.
• Phó tổng giám đốc thương mại: là người phụ trách phòng kế hoạch thị
trường. Nhiệm vụ chính là tổ chức công tác tiếp thị, tiêu thụ sản phẩm, thu mua vật tư…
nghiên cứu sự phát triển của sản phẩm của công ty trên thị trường để từ đó lập kế hoạch,
đề ra đường lối, phương hướng kinh doanh một cách hợp lý nhất.
• Phòng tài chính –kế toán. Có nhiệm vụ theo dõi, quản lý, khai thác và sử

dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả. Quản lý và tổ chức thực hiện công tác tài chính –
kế toán của công ty: lập chứng từ, ghi sổ kế toán, lên báo cáo tài chính theo quy định
của Nhà nước, và những quy định riêng của công ty. Ngoài ra phòng tài chính – kế toán
Danh Thị Dung – Kế toán 47a 13 GVHD: GS.TS. Đặng Thị Loan
còn phải lưu trữ và bảo quản chứng từ, sổ sách kế toán của công ty theo đúng thời gian
được Nhà nước quy định, hay do yêu cầu của công ty.
• Phòng tổ chức hành chính ( Phòng TC – HC): quản lý nhân sự, thực hiện
chế độ chính sách về lao động tiền lương, giải quyết công tác hành chính.
• Phòng kế hoạch thị trường: Thực hiện công tác tiếp thị, công tác vận
chuyển, tiêu thụ sản phẩm, thu mua vật tư nguyên liệu…phục vụ cho sản xuất, kinh
doanh. Đồng thời thực hiện việc nghiên cứu sản phẩm trên thị trường để tìm kiếm thêm
trên thị trường góp phần mở rộng sản xuất, kinh doanh cho công ty.
• Phòng ký thuật: Chịu trách nhiệm quản lý các vấn đề liên quan đến kỹ
thuật của công ty, quản lý các thông số kỹ thuật trong quá trình sản xuất sản phẩm.,,,
• Phòng điều hánh sản xuất: Chịu trách nhiệm quản lý các phân xưởng sản
xuất điều hành công tác và hoạt động các nhà máy sản xuất.
• Phụ trách trang trại: Chịu sự quản lý của phó giám đốc sản xuất. là nguời
quản lý và điều hành các công việc trang trại, giải quyết các vấn đề thu mua nguyên vật
liệu phục vụ cho chăn nuôi, cây trồng, nhập – xuất sản phẩm trồng trọt chăn nuôi..
• Ban giám đốc nhà máy nha, đường: Có nhiệm vụ quản lý, điều hành
chung hoạt động sản xuất nhà máy, đôn đốc, giám sát và quyết định kế hoạch công việc
cho các cán bộ công nhân viên, người lao động trong nhà máy. Là người quyết định quá
trình thu mua nguyên vật liệu cũng như xuất bán sản phẩm của công ty.
• Bộ phận trồng cây bảo vệ và chăn nuôi chế biến: là những bộ phận chịu
sự quản lý của người phụ trách trang trại. Bộ phận trồng cây bảo vệ có nhiệm vụ trồng,
chăm sóc cây cối nhằm mục đích bảo vệ, tạo môi trường sinh thái cho công tác chăm
sóc vật nuôi, vệ sinh môi trường sống cho chúng để tạo ra nhiều sản phẩm cung cấp cho
thị trường.
• Hành chính bảo vệ: làm nhiệm vụ bảo vệ các kho vật tư, kho hàng hóa,
bảo vệ an ninh trật tự cho công ty.

• Các ca sản xuất: CTCP Thực Phẩm Minh Dương làm việc 24/ 24 giờ. Vì
vậy các ca phân xưởng làm việc thành 3 ca, mỗi ca đều có một trưởng ca chuyên môn
theo dõi, kiểm tra, giám sát công nhân làm việc. Chế độ làm việc theo ca được áp dụng
ở nhà máy nha và nhà máy đường.
Danh Thị Dung – Kế toán 47a 14 GVHD: GS.TS. Đặng Thị Loan
• Phân xưởng giấy, phân xưởng chay: Là những bộ phận sản xuất phụ thêm
của công ty. Phân xưởng giấy chuyên môn sản xuất giấy ăn, phân xưởng chay chỉ hoạt
động khi có đơn đặt hàng.
• Tổ bốc vác: Bộ phận này có nhiệm vụ vận chuyển vật liệu vào kho khi thu
mua về, và bốc xếp hàng, sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp khi xuất bán.
1.4. Kết quả hoạt động sản xuất của công ty trong một số năm gần đây.
Với chức năng nhiệm vụ toàn công ty quản triệt từ trên xuống, CTCP Minh
Dương luôn phải đề ra kế hoạch cho mình trong từng giai đoạn, từng thời kỳ nhất định
với sự phát triển của thị trường và năng lực bản thân doanh nghiệp. Với việc lập kế
hoạch hợp lý và phương châm hoạt động là sản xuất ra nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu
thị trường, đảm bảo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên, lấy chất
lượng sản phẩm và uy tín của thương hiệu là sự sống còn của doanh nghiệp nên công ty
luôn hoàn thành nhiệm vụ của mình với kết quả cao.
Mặc dù công ty còn nhiều gian nan trong cơ chế thị truờng, phải cạnh tranh chất
lượng uy tín với công ty bạn song công ty biết cách dựa trên ưu thế về công nghệ và
thiết bị, với đội ngũ cán bộ năng động sáng tạo nhiệt tình, với đội ngũ công nhân lành
nghề thì công ty đã liên tục trưởng thành và phát triển, đã phát huy mọi khả năng sản
xuất kinh doanh của mình để đứng vững trên thị trường nâng cao uy tín của công ty. Kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thể hiện qua một số chỉ tiêu ở bảng sau:
Danh Thị Dung – Kế toán 47a 15 GVHD: GS.TS. Đặng Thị Loan
Bảng 1. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Doanh thu BH 43.999.763.877 52.786.832.137 69.608.978.680 90.018.493 575
Chi phí 40.656.365.854 50.493.432.961 62.928.624.641 85.818.907.154

Lợi nhuận 1.452.944.104 1.651.247.406 3.086.628.956 4.429.278.369
Số đã nộp NSNN 912.000.000 1.173.731.000 2.095.012.000 2.821.680.000
Số CNV (người) 195 200 212 230
TNBQ/người/
tháng
1.100.000 1.200.000 1.500.000 2.300.000
Nhìn chung tình hình kinh doanh của công ty trong những năm gần đây tương
đối ổn định. Tốc độ tăng sản lượng hàng năm tăng từ 11% - 13%. Các khoản nộp
NSNN hàng năm cũng tăng. Thu nhập bình quân đầu người ở mức 2.300.000đ là tương
đối cao. Đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện.
Công ty luôn đặt mục tiêu và phấn đấu và sản lượng hàng hóa, doanh thu năm
sau cao hơn năm trước, điều này được thực hiện khá tốt trong các năm gần đây. Đặc biệt
là năm vừa qua, sự khủng hoảng tài chính kinh tế thế giới cũng như trong nước, đến giai
đoạn suy thoái kinh tế, không ít nhà đầu tư lo sợ. Công ty không nằm ngoài sự ảnh
hưởng mạnh mẽ của nền kinh tế chung, nhất là quý 3- 2008 sản xuất của công ty giảm
mạnh so với kế hoạch đề ra nhưng về cơ bản doanh thu cả năm vẫn tăng. Đó là một dấu
hiệu tốt.
Để hiểu rõ hơn tình hình kinh doanh của công ty xem bảng phân tích cơ cấu với
một số chỉ tiêu chủ yếu:
Danh Thị Dung – Kế toán 47a 16 GVHD: GS.TS. Đặng Thị Loan
Bảng 2: Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008
TÀI SẢN Số tiền % Số tiền %
A Tài sản ngắn hạn 34 602,77 44,46 39 193,16 46,99
1 Tiền 2 241,16 2,88 783,73 0,94
2 Các khoản phải thu 16 562,89 21,28 21 933,34 26,30
3 Hàng tồn kho 15 798,72 20,30 16 317,26 19,56
4 Tài sản ngắn hạn khác 158,83 0,19
B Tài sản dài hạn 43 232,34 55,54 44 213,56 53,01

1 Tài sản cố định 43 232,34 55,54 44 213,56 53,01
TỔNG TÀI SẢN 77 835,11 100,00 83 406,72 100,00
NGUỒN VỐN
A Nơ phải trả 45 520,45 58,48 48 189,27 57,78
1 Nợ ngắn hạn 34 412,05 42,21 35 043,31 42,02
2 Nợ dài hạn 11 108,40 14,27 13 145,96 15,76
B Nguồn vốn chủ sỏ hữu 32 314,66 41,52 35 217,45 42,22
1 Vốn chủ sở hữu 32 288,17 41,48 35 217,45 42,22
2 Nguồn kinh phí và quỹ khác 26,49 0,04
TỔNG NGUỒN VỐN 77 835,11 100,00 83 406,72 100,00
Từ bảng trên ta nhận thấy nhìn chung quy mô của công ty đã có sự tăng lên đáng
kể.. Số liệu về giá trị hàng tồn kho trong 2 năm là tương đối cao, điều này là do tính chất
sản xuất thời vụ , tiêu thụ mạnh vào dịp Tết. Tỷ trọng các khoản phải thu tăng lên, điều
này là không tốt, DN cần đưa ra biện pháp tốt hơn nữa trong việc khuyến khích thanh
toán nhanh từ phía khách hàng.Tỷ lệ nguồn vốn chủ sở hữu của công ty năm 2008 tăng
lên so với năm 2007 về số tuyệt đối là 2902,79 (=35 217,45 - 32 314,66) trong khi đó
Nợ phải trả lại giảm đi. Chứng tỏ công ty đang bị các DN khác chiếm dụng vốn. Điều
này có thể do năm vừa qua ảnh hưởng mạnh của sự sụt giảm nền kinh tế, hoạt động kinh
doanh của công ty không thể không bị ảnh hưởng. Từ đó, công ty cần đưa ra giải pháp
hợp lý.
Danh Thị Dung – Kế toán 47a 17 GVHD: GS.TS. Đặng Thị Loan
Phần II. THỰC TÊ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CTCP THỰC
PHẨM MINH DƯƠNG.
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại CTCP Thực Phẩm Minh Dương.
2.1.1 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán công ty.
Trong bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào không phân biệt thành phần kinh tế, loại
hình kinh doanh, lĩnh vực hoạt động hay hình thức sở hữu thì đều phải sử dụng hàng
loạt các công cụ quản lý tài chính khác nhau, nhưng trong đó kế toán luôn được coi là
công cụ quản lý hữu hiệu nhất. Với bộ máy kế toán hoạt động tốt thì thông tin về doanh
nghiệp sẽ được cung cấp một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời nhất để Nhà nước quản

lý thu Thuế, để ban lãnh đạo công ty quản lý và đưa ra các quyết định kinh doanh, để
nhà đầu tư, cán bộ công nhân viên, người lao động biết được tình hình lao động của
doanh nghiệp. Vì vậy cũng như nhiều doanh nghiệp khác, CTCP Thực Phẩm Minh
Dương luôn rất coi trọng và quan tâm đến việc tổ chức công tác kế tóan của mình.
Để nâng cao hiệu quả của bộ máy quản lý của mình nói chung và để phù hợp với
quy mô đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty, bộ máy kế toán của công ty được
tổ chức theo hình thức tập trung. Theo hình thức này toàn bộ công tác kế toán đều được
tiến hành thực hiện tập trung tại phòng tài chính – kế toán của công ty. Các nhà máy,
khu trang trại không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà bố trí các nhân viên phụ trách kế
toán làm nhiệm vụ hướng dẫn, thực hiện hạch toán ban đầu, thu thập các chứng từ, tập
hợp chi phí sản xuất và định kỳ gửi về phòng tài chính – kế toán của công ty để tổng
hợp lên báo cáo.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường bộ máy kế toán của công ty được sắp xếp
gọn nhẹ phù hợp với tình hình chung của công ty.
Bộ máy kế toán của công ty gồm có 8 nhân viên được phân công bố trí nhiệm vụ
như sau: kế toán trưởng, 2 nhân viên kế toán tổng hợp, 3 nhân viên kế toán tại các nhà
máy, 1 nhân viên kế toán phụ trách trang trại, 1 thủ quỹ. Bộ máy kế toán hoạt động
thống nhất được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ: Tổ chức bộ máy kế toán.
Danh Thị Dung – Kế toán 47a 18 GVHD: GS.TS. Đặng Thị Loan
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng người:
• Kế toán trưởng: là người đứng đầu phòng tài chính – kế toán, chịu trách
nhiệm điều hành, hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán tại công
ty, đồng thời kế toán trưởng còn là người cập nhật, hướng dẫn kịp thời các chế độ, chính
sách quy định của Nhà nước, của Bộ Tài Chính và các Bộ khác có liên quan đến công
tác kế toán của doanh nghiệp mình. Kế toán trưởng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của tổng
giám đốc công ty và có trách nhiệm, quyền hạn theo quy định của pháp luật. Trong
CTCP Thực Phẩm Minh Dương kế toán trưởng kiêm phó tổng giám đốc tài chính, nên
nhiệm vụ quản lý trong lĩnh vực tài chính kế toán lại càng nặng nề hơn. Điều đó đòi hỏi

năng lực và trình độ chuyên môn cao của người giữ chức vụ này để vừa quản lý chặt
chẽ nguồn tài chính, vừa biết cách đầu tư hợp lý và có hiệu quả.
• Kế toán tổng hợp: Là người tổng hợp số liệu từ các chứng từ ghi sổ đã được
duyệt để ghi vào sổ tổng hợp; giám sát và kiểm tra công tác hạch toán của các nhân viên
kế toán tại các nhà máy và ở trang trại. Kế toán tổng hợp còn có nhiệm vụ tổng hợp và
tính giá thành cho những sản phẩm của công ty đồng thời xác định kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, trích lập các quỹ theo chế độ kế toán hiện hành và giúp kế toán
trưởng lập báo cáo tài chính theo quy định.
• Thủ quỹ : Phụ trách việc quản lý tiền mặt tại công ty, có nhiệm vụ thực hiện
các nghiệp vụ thu chi tiền mặt trên cơ sỏ các chứng từ hợp lệ đã được kế toán trưởng và
Tổng giám đốc ký duyệt,
Danh Thị Dung – Kế toán 47a 19 GVHD: GS.TS. Đặng Thị Loan
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp Thủ quỹ
Kế toán tại các
trang
trại
Kế toán tại các
nhà máy
• Kế tóan tại các nhà máy: Mỗi nhà máy có một nhân viên kế toán có nhiệm vụ
theo dõi việc nhập, xuất nguyên vật liệu, sản phẩm hàng hóa, đồng thời theo dõi lương
của cán bộ nhân viên trong nhà máy mình phụ trách... Hằng ngày hoặc là định kỳ nộp
các chứng từ nhập mua, hóa đơn bán hàng, bảng theo dõi lương…đến phòng tài chính
kế toán của công ty. Sauk hi nộp các chứng từ sổ sách liên quan đến phần hành mình
phụ trách, qua sự kiểm tra, tổng hợp của kế toán tổng hợp và sự phê chuẩn của kế toán
trưởng, kế toán các nhà máy cũng làm nhiệm vụ thanh toán tiền mua nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ, tiền lương cho cán bộ công nhân viên, người lao động trong nhà máy.
• Kế toán tại trang trại: Có nhiệm vụ tương tự như là kế toán tại các nhà máy,
chỉ khác đây là khu sản xuất, tiêu thụ cây trồng hoa quả và các sản phẩm từ vật nuôi nên
cũng có nhiệm vụ, có những chứng từ và cách hạch toán không giống với các nhà máy.

2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ.
Những quy định chung tại công ty.
Do đặc điểm sản xuất, kinh doanh với ngành nghề thực phẩm, khối lượng công việc
tương đối lớn nhưng lại chưa đồng đều giữa các phần hành kế toán. Cùng với việc
chuyên môn hóa trong công tác kế toán chưa được vận dụng, kế toán vẫn chủ yếu thực
hiện ghi chép thủ công, vì vậy công ty lựa chọn hình thức kế toán “ Chứng từ ghi sổ”
cho công tác kế toán của công ty.
Ngoài việc lựa chọn hình thức kế toán “ Chứng từ ghi sổ”, công ty còn xác định một số
quy định khác trong công tác kế toán của mình:
• Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/N đến hết ngày 31/12/N.
• Đơn vị tiền tệ sử dụng là VNĐ.
• Kỳ kế toán quy định là 1 tháng.
• Phương pháp khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao đường thẳng, Mọi
TSCĐ trích khấu hao theo tháng, các TSCĐ phát sinh tăng giảm tháng này thì
tháng sau mới tiến hành trích hoặc thôi trích khấu hao.
• Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp Kê khai thường xuyên, để tính giá NVL,
CCDC xuất kho công ty sử dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ, NVL nhập
kho được tính theo giá bình quân gia quyền đối với NVL là hàng Nông – lâm –
Danh Thị Dung – Kế toán 47a 20 GVHD: GS.TS. Đặng Thị Loan
thủy sản. Đối với NVL mua có hóa đơn GTGT, hóa đơn mua hàng… thì được
nhập kho theo giá thực tế. CCDC nhập kho cũng được tính theo giá thực tế mua.
• Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
• Công ty không lập các khoản dự phòng cho hàng tồn kho.
2.2.1 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ được sử dụng tại CTCP Thực Phẩm
Minh Dương.
CTCP Thực Phẩm Minh Dương là một doanh nghiệp nhỏ, hoạt động kinh doanh
thực phẩm nên các loại chứng từ kế toán tại đây tuy không đa dạng và phong phú,
nhưng các chứng từ được lập tại công ty luôn tuân theo đúng chế độ và ghi chép đầy đủ
kịp thời đúng với nghiệp vụ kinh tế phát sinh đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ của
chứng từ làm căn cứ để ghi sổ kế toán và cung cấp thông tin cho quản lý. Các chứng từ

kế toán của công ty sau khi được ghi sổ và luân chuyển sẽ được lưu và bảo quản tại
phòng tài chính – kế toán của công ty theo quy định hiện hành. Trong phần hành kế toán
khác nhau công ty đều sử dụng hệ thống chứng từ tương đối hoàn chỉnh:
• Chứng từ tiền tệ:
+ Phiếu thu
+ Phiếu chi
+ Giấy đề nghị thanh toán tiền tạm ứng.
+ Giấy thanh toán tiền tạm ứng
+ Giấy đề nghị thanh toán
+ Biên lai thu tiền
+ Bảng kiểm kê quỹ.
Danh Thị Dung – Kế toán 47a 21 GVHD: GS.TS. Đặng Thị Loan
• Chứng từ hàng tồn kho:
+ Phiếu nhập kho NVL, CCDC.
+ Phiếu xuất kho NVL, CCDC.
+ Biên bản kiểm kê vật tư.
+ Bảng kê thu mua hàng nông – lâm – thủy sản.
• Chứng từ lao động tiền lương:
+ Hợp đồng thuê khoán lao động
+ Bảng chấm công.
+ Bảnh kê khối lượng sản phẩm hoàn thành.
+ Bảng đơn giá lương khoán cho một sản phẩm.
+ Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội (BHXH)
+ Bảng tính lương.
+ Bảng thanh toán tiền lương Cụ thể lập thành Bảng thanh toán tiền lương khoán
cho từng xí nghiệp.
+ Bảng thanh toán tiền BHXH.
+ Phiếu làm thêm giờ.
• Chứng từ bán hàng:
+ Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho.

+ Hóa đơn GTGT.
+ Biên bản thanh lý hợp đồng.
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
+ Phiếu thu, phiếu chi…
+ Hóa đơn GTGT..
+ Hóa đơn cước vận chuyển…
• Phần TSCĐ:
+ Hợp đồng mua sắm TSCĐ.
+ Biên bản giao nhận TSCĐ.
+ Hóa đơn mua TSCĐ.
+ Quyết định (tăng giảm TSCĐ)
+ Danh mục thiết bị bán.
+ Biên bản thanh lý TSCĐ.
Danh Thị Dung – Kế toán 47a 22 GVHD: GS.TS. Đặng Thị Loan
+ Phiếu thu (người mua nộp tiền đối với TSCĐ thanh lý)
+ Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
+ Biên bản đánh giá lại TSCĐ….
2.2.2 Chu trình luân chuyển một số chứng từ chủ yếu
2.2.2.1 Quy trình vận động của chứng từ:
Bước 1: Lập chứng từ hoặc tiếp nhận chứng từ từ bên ngoài.
Bước 2: Kiểm tra chứng từ, ở bước này kế toán kiểm tra yếu tố bắt buộc cần thiết của
một chứng từ, kế toán kiểm tra tính pháp lý của chứng từ:
• Kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ: kiểm tra việc chấp hành chế độ chứng từ do
Nhà Nước phát hành.
• Kiểm tra tính hợp lý của chứng từ: Kiểm tra số tiền ghi trên chứng từ để xem nội
dung thu chi phản ánh trên chứng từ do kế toán trưởng kiểm tra.
• Kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ chính là việc kiểm tra dấu của đơn vị và
chữ ký của những người có liên quan,
Bước 3: Ghi sổ kế toán
• Phân loại chứng từ theo từng phần hành.

• Cung cấp thong tin cho nhà lãnh đạo nghiệp vụ.
• Định khoản trên chứng từ.
• Lấy số liệu từ chứng từ ghi vào sổ kế toán.
Bước 4: Bảo quản, lưu trữ và hủy chứng từ
- Bảo quản chứng từ: trong niên độ kế toán khi báo cáo tài chính năm chưa được
duyệt thì chứng từ được bảo quản tại các phần hành kế tóan. Khi có sự thay đổi
về mặt nhân sự, phải lập biện bản bàn giao chứng từ đã bảo quản.
- Lưu trữ chứng từ: Kết thúc niên độ kế toán, khi Báo cáo tài chính năm được
duyệt thì chứng từ được đưa vào kho lưu trữ theo quy đinh của chế độ. Việc lưu
trữ chứng từ phải đảm bảo những yêu cầu sau
+ lựa chọn địa điểm lưu trữ.
+ Đảm bảo an toàn bí mật tài liệu
+ Quy trách nhiệm vật chất đối với người lưu trữ: Khi chứng từ kế toán đã đưa vào
kho lưu trữ, nếu cần phải sử dụng lại chứng từ thì phải tuân thủ theo yêu cầu sau:
Danh Thị Dung – Kế toán 47a 23 GVHD: GS.TS. Đặng Thị Loan
Nếu sử dụng lại thì chứng từ cho người trong đơn vịthì phải được sự đồng ý của kế toán
trưởng doanh nghiệp.
Nếu sử dụng lại chứng từ cho người ngoài doanh nghiệp, thì phải được sự đồng ý bằng
văn bản của kế toán trưởng đơn vị và giám đốc.
- Hủy chứng từ: Chứng từ khi kết thúc thời hạn lưu trữ sẽ được hủy bỏ theo chế độ
tùy theo tính chất của từng loại chứng từ, mà chế độ quy định thời hạn lưu trữ
khác nhau.
2.2.2.2. Khát quát chung chu trình luân chuyển một số chứng từ chủ yếu:
* Chứng từ tiền mặt:
Chu trình luân chuyển Phiếu thu:
Doanh nghiệp sử dụng kết kợp cả 2 phương án:
Với những nghiệp vụ thu tiền có giá trị lớn mang tính trọng yếu để quản lý chặt chẽ
nghiệp vụ thu tiền, sơ đồ luân chuyển:
Trách nhiệm
luân chuyển

Bước
công việc
Người
nộp tiền
Kế toán
trưởng,
giám đốc
Kế toán tổng
hợp
(KT tại các
nhà máy)
Thủ quỹ
1. Đề nghị nộp tiền (1)
2. Viết phiếu thu (2)
3. Thu tiền (3)
4. Ghi sổ (4)
5.Ký phiếu thu (5)
6. Bảo quản lưu trữ (6)
Danh Thị Dung – Kế toán 47a 24 GVHD: GS.TS. Đặng Thị Loan
Với nghiệp vụ thu tiến với giá trị nhỏ mang tính chất thường xuyên để bảo quản tinh kịp
thời cho việc ghi sổ kế toán, kế toán sủ dụng:
Trách nhiệm
luân chuyển
Bước
công việc
Người
nộp tiền
Kế toán
trưởng,
giám đốc

Kế toán tổng
hợp
(KT tại các
nhà máy)
Thủ quỹ
1. Đề nghị nộp tiền (1)
1. Viết phiếu thu (2)
3. Thu tiền (3)
4. Ghi sổ (4)
5.Ký phiếu thu (5)
6. Bảo quản lưu trữ (6)
Chu trình luân chuyển phiếu chi:
Đối với nghiệp vụ chi tiền lớn mang tính trọng yếu, để kiểm tra tính chặt chẽ nội dung
thu chi, kế toán sủ dụng:
Trách nhiệm
luân chuyển
Bước
công việc
Người có
nhu cầu
tiền
Kế toán
trưởng
Kế toán tổng
hợp
(KT tại các
nhà máy)
Thủ quỹ
1. Đề nghị chi tiền (1)
2. Duyệt phiếu chi (2)

3. Viết phiếu chi (3)
4. Ký phiếu chi (4)
5. Chi tiền (5)
6. Ghi sổ (6)
7. Bảo quản lưu trữ (7)
Đối với nghiệp vụ chi tiền nhỏ mang tính thường xuyên cho sản xuất kinh doanh để đảm
bảo tính kịp thời của nghiệp vụ chi tiền và ghi sổ kế toán, kế toán sủ dụng:
Trách nhiệm
luân chuyển
Bước
Người có
nhu cầu
tiền
Kế toán
trưởng
Kế toán tổng
hợp
(KT tại các
Thủ quỹ
Danh Thị Dung – Kế toán 47a 25 GVHD: GS.TS. Đặng Thị Loan

×