Tải bản đầy đủ (.ppt) (39 trang)

TÁC ĐỘNG của CHÍNH SÁCH TIỀN tệ của NGÂN HÀNG NHÀ nước VIỆT NAM đến HOẠT ĐỘNG KINH DOANH của các NGÂN HÀNG THƯƠNG mại VIỆT NAM từ CUỐI năm 2007 đến NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 39 trang )

Logo
TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ĐẾN HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM TỪ CUỐI NĂM 2007 ĐẾN NAY.

GVHD:TS. THÂN THỊ THU THỦY
LỚP: K19 CAO HỌC NGÂN HÀNG ĐÊM 3


NHÓM 2
1)
2)
3)
4)
5)
6)
7)
8)
9)

PHẠM THỊ NGA (NHÓM TRƯỞNG).
LÊ NGUYỄN UYÊN PHƯƠNG
PHAN THỊ THANH TÂM.
TÔN NỮ UYÊN THƯ.
TRẦN NHƯ HỒNG THÚY.
LÂM QUỐC TOÀN.
NGUYỄN THU TRANG
LÊ THỊ TRINH.
TRẦN THỊ KHÁNH VÂN.
2




Nội dung
3 PHẦN.

PHẦN
PHẦN II


SỞ

THUYẾT

PHẦN
PHẦN 22
TÁC ĐỘNG CỦA
CSTT CỦA SBV
ĐẾN HOẠT
ĐỘNG KINH
DOANH CỦA
CÁC NHTM TỪ
CUỐI NĂM
2007 ĐẾN
NAY.

3

PHẦN
PHẦN 33
KIẾN NGHỊ

– ĐỀ XUẤT
CHÍNH
SÁCH
TIỀN TỆ
CHO
NHỮNG
NĂM TIẾP
THEO


PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT.
1.1 Lý luận về CSTT.
1.2 Mục tiêu
1.2.1 Mục tiêu cuối cùng.
1.2.2 Mục tiêu trung gian.
1.2.3 Mục tiêu hoạt động
1.3 Phân loại:
1.3.1 Chính sách tiền tệ mở rộng:
1.3.2 Chính sách tiền tệ thắt chặt:
1.4 Các công cụ của chính sách tiền tệ:
1.4.1 Các công cụ trực tiếp.
1.4.1.1 Ấn định lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay.
1.4.1.2 Ấn định hạn mức tín dụng.
1.4.2 Các công cụ gián tiếp.
1.4.2.1 Quy định tỷ lệ dự trữ pháp định.
1.4.2.2 Biện pháp thị trường mở.
1.4.2.3 Biện pháp chiết khấu, tái chiết khấu và cho vay.
1.4.2 4 Giới hạn khối lượng tín dụng trên số tiền gửi nhận được.
1.4.2.5 Dự đính công trái bắt buộc.
1.4.2.6 Tỷ giá hối đoái

1.4.2.7 Lãi suất

4


PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT.
1.1 Lý luận CSTT.

5


PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT.
1.1 Lý luận CSTT.

 i) Chính sách tài khóa bao gồm các chính sách thuế và chi tiêu của
chính phủ. Đây là những chính sách quan trọng nhất vì nó không
chỉ tác động đến tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế mà còn có
ý nghĩa dẫn dắt, định hướng thị trường. Chính sách tài khóa
thường rất linh hoạt để điều chỉnh kịp thời các mục tiêu kinh tế vĩ
mô. Ví dụ chính sách tăng công chi để kích thích sức cầu của nền
kinh tế chẳng hạn hay tăng thuế để hạn chế tiêu dùng.
 (ii) Nhóm các chính sách tiền tệ được ngân hàng trung ương sử
dụng để điều tiết thị trường tài chính, mà trọng tâm là thực hiện
mục tiêu kiểm soát lạm phát ổn định giá cả. Thông thường chính
sách tiền tệ có ảnh hưởng mạnh nhất đến điều chỉnh tổng cầu của
nền kinh tế thông qua các công cụ như: lãi suất, hối đoái,dự trữ
bắt buộc, tái chiết khấu, điều chỉnh cung tiền, các nghiệp vụ của
thị trường mở…
 (iii) Chính sách thu nhập nhằm điều chỉnh mối quan hệ giữa tích
lũy và tiêu dùng và điều tiết khối cầu của nền kinh tế. Chính sách

này được sử dụng thường xuyên trong trường hợp nền kinh tế ở
trong tình trạng lạm phát hoặc giảm phát.
 (iv) Chính sách ngoại thương nhằm điều chỉnh quan hệ xuất nhập
khẩu, bảo đảm mục tiêu tăng xuất khẩu ròng; đồng thời cũng điều
tiết tổng cung và tổng cầu nội địa của nền kinh tế.
6


PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT.
1.1 Lý luận CSTT.

Nguồn vốn cho nền kinh tế chủ yếu vẫn được huy động và phân
bố qua hệ thống ngân hàng và các định chế tín dụng trung gian
phi ngân hàng, mà các định chế này đều vận hành theo sự điều
tiết của chính sách tiền tệ. Do đó, chính sách tiền tệ có ý nghĩa
quyết định đối với sự vận động của dòng vốn đầu tư và ngay cả
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Trên thực tế, chính
sách tiền tệ đóng vai trò chủ yếu, không chỉ trong việc hỗ trợ
doanh nghiệp về nguồn vốn lưu động, mà đang tạo điều kiện
cho doanh nghiệp nào có chiến lược kinh doanh tốt có thể tận
dụng để thực hiện chiến lược phát triển dài hạn, thông qua đầu
tư phát triển sản phẩm mới. Chính sách tiền tệ vẫn là công cụ
chủ yếu để ổn định giá cả, thực thiện chính sách ngoại thương
thông qua sự điều hành chính sách tỷ giá và bảo đảm tính
thanh khoản trong thanh toán quốc tế.

7


PHẦN 2: TÁC ĐỘNG CỦA CSTT ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH

DOANH CỦA CÁC NHTM TỪ NĂM 2007 CHO ĐẾN NAY.
2.1 GIAI ĐOẠN 1: TỪ NĂM CUỐI 2007 ĐẾN THÁNG 9/2008.
2.1.1 Bối cảnh kinh tế thế giớI
2.1.2 Bối cảnh kinh tế VN
2.1.3 Các chính sách tiền tệ của NHNN trong giai đoạn này
2.1.4 Tác động đến hoạt động kinh doanh của hệ thống NHTM.
2.1.5 Đánh giá
2.2 GIAI ĐOẠN 2: TỪ CUỐI THÁNG 10/2008 ĐẾN THÁNG 11/2009.
2.2.1 Bối cảnh kinh tế thế giới
2.2.2 Bối cảnh kinh tế VN
2.2.3 Các công cụ chính sách tiền tệ của NHNN trong giai đoạn này.
2.2.3.1 Gói hỗ trợ lãi suất vay.
2.2.3.2 Chính sách tiền tệ
2.2.4 Tác động của CSTT đến hoạt động kinh doanh của hệ thống NHTM.
2.2.5 Đánh giá.
2.3 GIAI ĐOẠN 3: TỪ CUỐI THÁNG 11/2009 ĐẾN NAY.
2.3.1 Bối cảnh kinh tế thế giới
2.3.2 Bối cảnh kinh tế VN
2.3.3 Các công cụ chính sách tiền tệ của NHNN trong giai đoạn này
2.3.4 Tác động của CSTT đến hoạt động kinh doanh của hệ thống NHTM.

8


2.1 GIAI ĐOẠN 1: TỪ NĂM CUỐI 2007 ĐẾN THÁNG
9/2008.
2.1.1 Bối cảnh kinh tế thế giới
Cuộc khủng hoảng tài chính đã có dấu hiệu từ mùa hè năm 2007, khi dầu thô, lương
thực và nguyên liệu cơ bản bị đầu cơ, đẩy giá lên cao (Thời kỳ cao nhất dầu thô 147
USD/thùng, thép 830USD/tấn, gạo 1.000USD/tấn...)

Các nền kinh tế lớn trên thế giới tuyên bố rơi vào tình trạng suy thoái (14/11: 15 nước
Châu Âu thừa nhận suy thoái, 17/11 Nhật thông báo suy thoái, 1/12 Mỹ thừa nhận đã
suy thoái từ cuối năm 2007).

9


2.1 GIAI ĐOẠN 1: TỪ NĂM CUỐI 2007 ĐẾN THÁNG 9/2008.
2.1.2 Thực trạng nền kinh tế Việt Nam:
- Tín hiệu xấu từ nền kinh tế vĩ mô trong nước trong 4 tháng đầu năm 2008, nhất là về thâm
hụt thương mại và tỷ lệ lạm phát gia tăng tiếp tục tạo sức ép cho nền kinh tế. Trước khó khăn
đó, Chính phủ đã xác định nhiệm vụ trọng tâm của công tác điều hành trong thời gian tới tiếp
tục tập trung vào mục tiêu “phấn đấu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an
sinh xã hội và tăng trưởng hợp lý, bền vững, trong đó kiềm chế lạm phát là mục tiêu ưu tiên
hàng đầu”.
-Nền kinh tế trong nước chịu nhiều thiên tai, dịch bệnh trên diện rộng và tai nạn lao động ở
mức độ nghiêm trọng tại các dự án lớn, cơ sở khác. Cơn sốt bất động sản xảy ra tại các thành
phố lớn. Thị trường chứng khoán trồi sụt bất thường và nhưng quy mô phát triển lên quy mô
gấp bội. Các luồng vốn ngoại tệ đổ vào Việt Nam tăng đột biến.

-Lạm phát giai đoạn 2007-09 (%)

10


2.1 GIAI ĐOẠN 1: TỪ NĂM CUỐI 2007 ĐẾN THÁNG 9/2008.
2.1.3 Các chính sách tiền tệ của NHNN trong giai đoạn này
•Tăng khối lượng bán tín phiếu trên nghiệp vụ thị trường mở và phát hành 20.300 tỷ đồng tín phiếu bắt buộc đối với
các TCTD có quy mô vốn huy động bằng VND trên 1.000 tỷ đồng (trừ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương).

•6 tháng đầu năm 2008, NHNN thay đổi lãi suất cơ bản, lãi suất tái chiết khấu và lãi suất tái cấp vốn 2 lần.
•Mở rộng biên độ tỷ giá giao dịch USD/VND từ mức ±1% lên mức ±2% so với tỷ giá bình quân liên ngân hàng do
NHNN công bố;

11


2.1 GIAI ĐOẠN 1: TỪ NĂM CUỐI 2007 ĐẾN THÁNG 9/2008.
2.1.4 Tác động đến hoạt động kinh doanh của hệ thống NHTM.
 Quyết định tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc từ 10% lên 11%. Theo đó từ đầu tháng 2/2008
tổng cộng có gần 20.000 tỷ đồng các NHTM phải nộp dự trữ bắt buộc tăng thêm cho
NHNN. Điều này ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của các NHTM.
 Ngày 15/2/2008 NHNN công bố quyết định phát hành 20.300 tỷ đồng tín phiếu
NHNN bắt buộc. Ba NHTM Nhà nước có quy mô lớn nhất mỗi ngân hàng phải mua
tới 3.000 tỷ đồng. Hai NHTM cổ phần thuộc tốp đứng đầu phải mua 1.200 tỷ đồng
và 1.500 tỷ đồng. Các NHTM cổ phần thuộc nhóm giữa phải mua 400 - 500 tỷ
đồng/ngân hàng. Khối Ngân hàng nước ngoài có 9 chi nhánh phải mua từ 100 tỷ
đồng đến 400 tỷ đồng. Hai ngân hàng liên doanh phải mua 150 tỷ đồng/ngân hàng.
Không chỉ những vậy, các NH phải mua 20.300 tỷ đồng trái phiếu cùng một lúc, gấp
từ 20 đến 40 lần so với mức 500 tỷ - 1.000 tỷ đồng tín phiếu trong các phiên đấu
thầu thường kỳ.
Điều đặc biệt nữa, nếu như các loại tín phiếu trước đây được giao dịch trên thị
trường mở với NHNN để được vay tái cấp vốn thì quyết định lần này NHNN nói rõ
là không được vay tái cấp vốn. Do đó các NHTM khi thiếu hụt tạm thời thanh
khoản không thể sử dụng tín phiếu mình đang sở hữu để vay tái cấp vốn ngắn hạn
1-2 tuần tại NHNN. Kỳ hạn của tín phiếu lại khá dài tới 364 ngày, hay gần 1 năm.
 Việc tăng lãi suất cơ bản lên 14%/năm, lãi suất tái cấp vốn lên 15% và lãi suất tái
chiết khấu lên 13%/năm đã đẩy các NHTM vào cuộc chạy đua cạnh tranh lãi suất
huy động để huy động vốn đáp ứng cho việc mua tín phiếu bắt buộc của NHNN,
xoay vòng trả lãi suất tiền gửi và vốn đáo hạn cho khách hàng.

 NHNN ban hành Quyết định số 03/2008/QĐ-NHNN, ngày 1/2/2008 về sửa đổi Chỉ
thị 03 về cho vay chứng khoán. Trái với mong đợi của các NHTM, Quyết định 03
còn thắt chặt cho vay chứng khoán hơn so với Chỉ thị 03 trước đây ảnh hưởng đến
hoạt động cho vay của các NHTM.

12


2.1 GIAI ĐOẠN 1: TỪ NĂM CUỐI 2007 ĐẾN THÁNG 9/2008.
2.1.5 Đánh giá.
 Linh hoạt trong việc sử dụng các công cụ của CSTT là lãi suất, DTBB và thị trường
mở để có thể tùy theo tình hình kinh tế của quốc gia mà thắt chặt chính sách tiền tệ
khi lạm phát và nới lỏng trở lại khi bắt đầu có dấu hiệu suy thoái.
 Trong hoạt động can thiệp, NHNN đã kết hợp đa dạng, linh hoạt các hình thức can
thiệp. Bên cạnh can thiệp trực tiếp, lần đầu tiên NHNN áp dụng hình thức can thiệp
gián tiếp để ổn định tâm lý thị trường. Với sự phối hợp tốt giữa NHNN với các ngân
hàng thương mại (NHTM), hình thức can thiệp này đã nhanh chóng phát huy hiệu
quả, đưa thị trường bình ổn trở lại
 NHNN đã phối hợp với các phương tiện thông tin đại chúng làm tốt công tác tuyên
truyền, củng cố lòng tin trong nhân dân và doanh nghiệp.
 Việc điều hành chính sách tiền tệ và chính sách tỷ giá đã được phối hợp đồng bộ.
Lãi suất VND tăng trong khi lãi suất USD giảm đã tạo sự hấp dẫn cho tiền đồng,
góp phần ổn định tỷ giá.
 Khả năng thanh khoản của các tổ chức tín dụng được đảm bảo
 Tin dụng tăng trưởng ở mức phù hợp, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho tăng
trưởng kinh tế.
 Tuy nhiên, các giải pháp rút tiền từ lưu thông nhằm mục tiêu kiềm chế lạm phát mà
NHNN áp dụng được nhận định là đúng đắn nhưng liều lượng và thời gian thực
hiện chưa thích hợp. Kết quả là thanh khoản của một số ngân hàng thương mại
nhỏ bị giảm sút nghiêm trọng dẫn đến cuộc đua lãi suất giữa các ngân hàng nổ ra

đẩy lãi suất huy động và cho vay liên tiếp kịch trần, thậm chí lãi suất qua đêm liên
tục gia tăng kỷ lục buộc ngân hàng thương mại phải siết chặt các khoản cho vay
ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh.

13


2.2 GIAI ĐOẠN 2: TỪ CUỐI THÁNG 10/2008 ĐẾN THÁNG 11/2009
2.2.1 Bối cảnh kinh tế thế giới
Kinh tế thế giới rơi vào suy thoái kể từ quý III/2008 với mức độ ngày càng trầm trọng. Tuy nhiên,
đến quý III/2009, nền kinh tế thế giới đã bắt đầu có dấu hiệu hồi phục, mặc dù chưa thật sự chắc
chắn và không đồng đều ở các khu vực nhờ nỗ lực phối hợp chống suy thoái kinh tế và khủng
hoảng tài chính trên phạm vi toàn cầu.
Các Ngân hàng Trung ương (NHTƯ) phản ứng nhanh bằng việc cắt giảm lãi suất chưa từng có và
các biện pháp bơm thanh khoản lớn cho thị trường để bảo đảm dòng tín dụng bình thường và khả
năng thanh toán của hệ thống ngân hàng. Nỗi lo lạm phát chuyển sang nỗi lo giảm phát, đói nghèo
gia tăng trên toàn thế giới.
Sự đổi hướng trong chính sách tiền tệ của các nước, xuất hiện những mức lãi suất thấp chưa từng
có trong lịch sử
Đồ thị: Tăng trưởng GDP một số nền kinh tế lớn

14


2.2 GIAI ĐOẠN 2: TỪ CUỐI THÁNG 10/2008 ĐẾN THÁNG 11/2009
2.2.2 Bối cảnh Việt Nam

Năm 2009, nền kinh tế phải đối phó với nhiều khó khăn,
thách thức do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính
và suy thoái kinh tế toàn cầu. Nền kinh tế bộc lộ dấu

hiệu suy giảm từ cuối năm 2008 và mạnh nhất là quý
I/2009. Nền kinh tế Việt Nam có mức độ mở cửa lớn với
kinh tế thế giới và hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, vì
vậy, mặc dù các tổ chức tài chính và doanh nghiệp Việt
Nam không đầu tư, nắm giữ các loại tài sản độc hại
nhưng nền kinh tế Việt Nam vẫn chịu tác động qua
kênh đầu tư, thương mại (vốn FII ra, FDI vào chậm
lại, khách quốc tế giảm, xuất khẩu sụt giảm).

15


2.2 GIAI ĐOẠN 2: TỪ CUỐI THÁNG 10/2008 ĐẾN THÁNG 11/2009
2.2.3 Các công cụ chính sách tiền tệ của NHNN trong giai đoạn này.

2.2.3.1 Gói hỗ trợ lãi suất vay:
 Thứ nhất, gắn lợi ích và trách nhiệm của các ngân hàng với gói
kích thích, ở chỗ: nguồn vốn là của ngân hàng thương mại được
giải ngân theo cơ chế thông thường nhưng được Chính phủ hỗ trợ
4% lãi suất.
 Nhờ đó, ngân hàng thương mại khơi thông được tín dụng với lãi
suất cho vay gần tương tự điều kiện nền kinh tế hoạt động bình
thường, điều mà không một hệ thống ngân hàng của quốc gia nào
làm được tại thời điểm đó.
 Thứ hai, ngân hàng thương mại là tổ chức có đủ điều kiện vật chất
để đảm bảo cho hàng triệu khoản vay được thực hiện an toàn,
trong khi phương pháp khác không thể đạt được yêu cầu này. Kèm
theo đó là cơ chế "hậu kiểm" nên nhìn chung làm yên tâm trước
một số nghi ngại.


16


2.2 GIAI ĐOẠN 2: TỪ CUỐI THÁNG 10/2008 ĐẾN THÁNG 11/2009
2.2.3 Các công cụ chính sách tiền tệ của NHNN trong giai đoạn này.
•Từ ngày 25/09/2008, NHNN cho phép các TCTD sử dụng 20.300 tỷ đồng tín phiếu NHNN bắt
buộc để cầm cố vay vốn, chiết khấu tại NHNN.
•Điều chỉnh giảm các mức lãi suất chủ đạo (lãi suất cơ bản giảm từ 13%/năm xuống 7%/năm,
lãi suất tái cấp vốn giảm từ 14%/năm xuống 7%/năm, lãi suất tái chiết khấu giảm từ 12%/năm
xuống 5%/năm);
•Điều chỉnh giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc (DTBB) đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới
12 tháng từ 6 - 5 - 3%.
•Giảm lãi suất tiền gửi DTBB bằng VND từ 8,5-3,6-1,2%/năm; giảm lãi suất đối với tiền gửi
vượt DTBB bằng ngoại tệ của TCTD tại NHNN từ 1-0,5-0,1%/năm, điều chỉnh giảm lãi suất
tiền gửi dự trữ bắt buộc từ 10%/năm xuống 1,2%/năm;
•Điều hành linh hoạt nghiệp vụ thị trường mở với kỳ hạn, lãi suất hợp lý để kiểm soát chặt chẽ
khối lượng vốn khả dụng, tiền cung ứng, ổn định lãi suất và bảo đảm an toàn thanh khoản của
các TCTD.
•Thực hiện hoán đổi ngoại tệ để hỗ trợ VND cho các ngân hàng mở rộng tín dụng, đồng thời
ổn định tỷ giá và giảm bớt tình trạng mất cân đối về nguồn, sử dụng nguồn ngoại tệ trong hệ
thống ngân hàng
•Điều hành linh hoạt tỷ giá USD/VND (điều chỉnh tăng tỷ giá giao dịch USD/VND bình quân
thị trường liên ngân hàng, tăng biên độ tỷ giá giữa VND với USD từ +3% lên +5% đối với giao
dịch mua bán của các NHTM); kết hợp với can thiệp bán ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu nhập
khẩu một số mặt hàng thiết yếu và ổn định tỷ giá và thực hiện các biện pháp chống đầu cơ
ngoại tệ;

17



2.2 GIAI ĐOẠN 2: TỪ CUỐI THÁNG 10/2008 ĐẾN THÁNG 11/2009
2.2.3 Các công cụ chính sách tiền tệ của NHNN trong giai đoạn này.

Sơ đồ : Lãi suất chủ đạo của NHNN Việt Nam năm 2008 và 2009



Nguồn: số liệu công bố của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

18


2.2 GIAI ĐOẠN 2: TỪ CUỐI THÁNG 10/2008 ĐẾN THÁNG 11/2009
2.2.4 Tác động của CSTT đến hoạt động kinh doanh của hệ thống NHTM.
Diễn biến lãi suất năm 2009 cho thấy: Lãi suất VND diễn biến khá phức tạp và có xu hướng tăng trong nửa cuối của
năm 2009. Từ tháng 7 đến tháng 11, các ngân hàng thương mại liên tục tăng lãi suất huy động VND, tập trung từ các kỳ
hạn dài và dồn ép các kỳ hạn ngắn. Mức lãi suất cao nhất lần lượt tạo các “đỉnh” 9%, 10% và đỉnh điểm lên đến
10,5%/năm. Khái niệm “đường cong lãi suất” bị xóa nhòa khi nhiều thành viên áp thống nhất một mức cao cho hầu hết
các kỳ hạn.
Hình 3: Diễn biến mặt bằng lãi suất từ quý IV/2008 đến hết quý II/09

19


2.2 GIAI ĐOẠN 2: TỪ CUỐI THÁNG 10/2008 ĐẾN THÁNG 11/2009
2.2.4 Tác động của CSTT đến hoạt động kinh doanh của hệ thống NHTM.
Diễn biến lãi suất căng thẳng trong nửa cuối năm 2009 một phần phản ánh khó khăn thanh khoản của hệ thống. Điều
này dẫn đến một hệ quả ít thấy là tỷ lệ lãi biên của các ngân hàng giảm rất mạnh; nếu trong năm 2008 chênh lệch lãi suất
động và cho vay đạt khoảng 3,7%, thì năm 2009 chỉ xoay quanh 1% (đối với cho vay sản xuất kinh doanh).


Hình 4: Lãi suất và dư nợ tín dụng các tháng 2009

Nguồn: NHNN
20


2.2 GIAI ĐOẠN 2: TỪ CUỐI THÁNG 10/2008 ĐẾN THÁNG 11/2009
2.2.4 Tác động của CSTT đến hoạt động kinh doanh của hệ thống NHTM.
 Đến tháng 11, nhiều thành viên thông báo đã hoàn thành và vượt mục tiêu lợi
nhuận cả năm, nhưng không đột biến. Nhìn chung, lợi nhuận các ngân hàng năm
2009 có cải thiện và ổn định trở lại so với năm khá đặc biệt 2008. Có thể thấy tốc độ
tăng trưởng lợi nhuận ngân hàng năm 2009 chia thành hai nửa khá rõ rệt: 6 tháng
đầu năm, lợi nhuận các ngân hàng tăng mạnh, xuất phát từ tăng trưởng tín dụng
cao, nhiều thành viên có nguồn thu thuận lợi từ xuất khẩu vàng và đặc biệt là
khoản hoàn nhập dự phòng trong đầu tư tài chính theo đà phục hồi mạnh của thị
trường chứng khoán. Tuy nhiên, nửa cuối năm, lợi nhuận nhiều thành viên bắt đầu
giảm tốc do lãi suất huy động tăng cao, tỷ lệ lãi biên bị thu hẹp, tăng trưởng tín
dụng chậm lại, khó khăn thanh khoản và thị trường chứng khoán sụt giảm mạnh
trong quý 4…
 Tính chung cả hệ thống, tăng trưởng tín dụng đến hết tháng 11/2009 là khoảng
34% trong khi năm 2008, con số này chỉ ở mức 21-22%. Tuy con số này được đánh
giá là quá nóng nhưng nếu nhìn từ khía cạnh tích cực, có thể thấy rằng đây là một
dấu hiệu của sự phục hồi kinh tế. Tổng dư nợ tín dụng tăng lên cũng có nghĩa là
nhu cầu vốn của nền kinh tế vẫn còn và cũng có nghĩa là các doanh nghiệp vẫn còn
“sống” và đang trong quá trình “hồi phục” - một dấu hiệu rất đáng mừng cho thấy
nền kinh tế đã qua giai đoạn khủng hoảng. So với cuối năm 2008, huy động vốn của
TCTD từ nền kinh tế đến cuối năm 2009 ước tăng khoảng 28%, trong đó: Huy động
vốn bằng VND tăng khoảng 28,5% và bằng ngoại tệ tăng khoảng 25%

21



2.2 GIAI ĐOẠN 2: TỪ CUỐI THÁNG 10/2008 ĐẾN THÁNG 11/2009
2.2.5 Đánh giá.

Một trong những thành công trong việc áp dụng chính sách tiền tệ của ngành
Ngân hàng trong năm 2009 là:
 Hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD) Việt Nam đảm bảo
an toàn, ổn định và có bước tăng trưởng khá, năng lực tài chính và quy mô
hoạt động tăng lên.
 Tính thanh khoản của hệ thống được đảm bảo, đáp ứng đủ nhu cầu
thanh toán của nền kinh tế.

22


2.2 GIAI ĐOẠN 2: TỪ CUỐI THÁNG 10/2008 ĐẾN THÁNG 11/2009
2.2.5 Đánh giá.
Nhưng tác động phụ trong trung hạn và dài hạn có thể là:

Xét về phương diện vĩ mô:






Thông qua chính sách tài khóa Chính phủ thực hiện tăng chi cho xây dựng cơ sở hạ tầng (các
công trình hạ tâng quan trọng, cơ ở hạ tâng nông nghiệp nông thôn, y tế giáo dục, an sinh xã
hội) và giảm thu qua việc giảm thuế, giãn thuế, và kết quả là thâm hụt ngân sách tăng (7% so

với GDP), trong khi thâm hụt ngân sách của năm 2008 là 5% so với GDP. Thu ngân sách Nhà
nước giảm do thực hiện chính sách miễn, giảm, giãn thuế, giá dầu giảm, trong khi chi ngân
sách Nhà nước tăng dẫn đến bội chi ngân sách lớn. Nguồn tài trợ thâm hụt ngân sách chủ yếu
vay trong nước góp phần tạo áp lực tăng lãi suất trên thị trường. Hậu quả của thâm hụt ngân
sách gia tăng là gì? Ở đây có thể thấy, nếu các khoản chi từ vón ngân sách nhà nước cho các
mục nêu trên có hiệu quả thì những khó khăn của ngân sách sẽ sớm được bù đặp vào những
năm tiếp theo khi các công trình này được đưa vào sử dụng. Tuy nhiên nếu hiệu quả đầu tư
thấp thì khó khăn về ngân sách tiếp tục gia tăng cùng với nguy cơ lạm phát đi kèm
Thông qua việc thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng, đặc biệt là 17.000 tỷ cho hỗ trợ lãi suất
nêu sử dụng sai mực đích, không huy quả thì khó khăn hệ thống ngân hàng phải đối mặt đó là,
vấn đề nợ xấu có nguy cơ gia tăng, tiếp đến là tiền ẩn nguy cơ lạm phát .
Tổng phương tiện thanh toán và dư nợ tín dụng đang ở mức cao, ảnh hưởng không thuận lợi
đối với việc ổn định lãi suất thị trường trong năm 2009 và kéo dài sang năm 2010.
Tốc độ tăng của nguồn vốn huy động từ các TCTD thấp hơn tốc độ tăng trưởng dư nợ

23


2.2 GIAI ĐOẠN 2: TỪ CUỐI THÁNG 10/2008 ĐẾN THÁNG 11/2009
2.2.5 Đánh giá.

Xét về phương diện vi mô:
 Đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với doanh nghiệp xuất
khẩu, khi mà hết sự trợ giúp của Chính phủ thông qua gói hỗ trợ lãi
suất , thuế mà sản xuất chưa thực sự được phục hồi, thêm vào đó
mà nền kinh tế của các nước đối tác thương mại lớn chưa qua được
giai đoạn khủng hoảng mà lại có biểu hiện lạm phát gia tăng , thì rõ
ràng là khả năng phục hồi và mở rộng xuất khẩu của các DNXK là
rất khó khăn, kéo theo là cầu trong nước giảm và sản xuất trong
nước có thể sẽ khó khăn trở lại. Tuy nhiên, nếu các doanh nghiệp

có chiến lược kinh doanh tốt, có phương án dự phòng cho việc gia
tăng chi phí sản xuất khi lãi suất ngân hàng không còn ưu đãi nữa
thì các doanh nghiệp sẽ không gặp khó khăn sau khủng hoảng.
 Do tác động của các giải pháp kích thích kinh tế, nhu cầu vay vốn
của các doanh nghiệp, hộ sản xuất tăng cao, kéo theo tăng trưởng
tín dụng của hệ thống ngân hàng ở mức cao, trong khi huy động
vốn gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến khả năng cân đối vốn của
các TCTD. Lãi suất huy động tăng cao trong khi trần lãi suất cho
vay bị khống chế bởi lãi suất cơ bản làm chênh lệch giữa lãi suất
huy động và cho vay bị thu hẹp, gây khó khăn cho việc trích lập dự
phòng rủi ro và ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của các TCTD.
24


2.3 GIAI ĐOẠN 3: TỪ CUỐI THÁNG 11/2009 ĐẾN NAY.
2.3.1 Bối cảnh kinh tế thế giới
Sau suy thoái toàn cầu sâu sắc, kinh tế, thương mại toàn cầu năm 2010 tăng trưởng trở
lại nhờ các biện pháp kích thích kinh tế sâu rộng của Chính phủ các nước và giảm bớt
rủi ro mang tính hệ thống của hệ thống tài chính. Tuy nhiên, phục hồi kinh tế toàn cầu
dự kiến diễn ra chậm chạp và kinh tế vĩ mô toàn cầu còn nhiều rủi ro do:
 Hệ thống tài chính vẫn còn nhiều khó khăn, biến động phức tạp (dòng tín dụng chưa
trở lại bình thường, tài sản chất lượng thấp, thua lỗ);
 Các chính sách kích thích kinh tế của Chính phủ sẽ giảm dần. Lãi suất trên thị
trường quốc tế có xu hướng tăng cùng với sự phục hồi kinh tế thế giới và lạm phát gia
tăng khiến NHTƯ tăng lãi suất.
 Hộ gia đình tăng mức tiết kiệm do đã bị mất do giảm giá tài sản trong khi vẫn phải
đối mặt với nạn thất nghiệp cao;
 Lạm phát và giá cả hàng hóa cao hơn. Giá dầu bình quân trong năm 2010 tăng
24,3% so với năm 2009. Giá hàng hóa phi dầu bình quân năm 2010 tăng 2,4% so với
năm 2009.

 Thị trường tài chính quốc tế vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro, khả năng tiếp cận các nguồn
vốn quốc tế còn nhiều khó khăn.
 Luồng vốn quốc tế vẫn chu chuyển chậm. Vốn đầu tư nước ngoài vào nền kinh tế
đang phát triển và mới nổi giảm tương đương 0,17% GDP, trong đó FDI tăng 1,51%
GDP, vốn đầu tư gián tiếp giảm 0,97% GDP và vốn ODA giảm 0,15% GDP.
 Thương mại hàng hóa, dịch vụ toàn cầu tăng 2,5%.
 Ngân sách thâm hụt lớn và nợ Chính phủ tiếp tục tăng hoặc đứng ở mức cao thách
thức rất lớn đến quá trình phục hồi kinh tế và đe dọa an ninh tài chính toàn cầu.

25


×