Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Xây dựng bộ tư liệu hỗ trợ giảng dạy kiến thức phần sinh học cơ thể thực vật sinh học 11 nâng cao THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.38 MB, 56 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong thời đại của hai cuộc cách mạng: cách mạng khoa học
– kỹ thuật (CMKH - KT) và cách mạng xã hội. Những cuộc cách mạng này đang
phát triển như vũ bão với nhịp độ nhanh chưa từng có trong lịch sử loài người, thúc
đẩy nhiều lĩnh vực, có bước tiến mạnh mẽ và đang mở ra nhiều triển vọng lớn lao
khi loài người bước vào thế kỷ XXI. Công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) là
một thành tựu lớn của cuộc CMKH – KT hiện nay. Nó thâm nhập và chi phối hầu
hết các lĩnh vực nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ trong sản xuất, giáo dục,
đào tạo và các hoạt động chính trị, xã hội khác. Và việc đưa CNTT với tư cách là
phương tiện dạy học (PTDH) hiện đại đã trở thành một trào lưu mạnh mẽ với quy
mô quốc tế và đó là một xu thế của giáo dục thế giới [17].
Một trong những vấn đề ngành Giáo dục nước ta quan tâm hiện nay là yêu cầu
giáo viên ứng dụng những thành tựu CNTT nhằm cụ thể hóa chủ trương đổi mới
phương pháp dạy học. Điều này được cụ thể qua việc khuyến khích người dạy
chuyển sang soạn giáo án và bài giảng trên máy vi tính mà chúng ta vẫn quen gọi là
giáo án điện tử (GAĐT). Đây là một yêu cầu cần thiết đối với những người làm
công tác giảng dạy nói chung trong xu thế hiện nay [8].
Sinh học là bộ môn khoa học thực nghiệm, chứa đựng cả một kho tàng kiến thức
sinh động, phong phú, hấp dẫn, dễ dàng kích thích,tạo hứng thú cho học sinh. Muốn
được như vậy, GV cần tổ chức các hoạt động bằng các phương pháp quan sát, mô
tả, thí nghiệm, thực nghiệm,… giúp HS tự tìm tòi, phát hiện để chiếm lĩnh tri
thức[2].Phần Sinh học cơ thể thực vật trong chương trình Sinh học 11 nâng cao
chứa đựng nhiều nội dung kiến thức hay, có những kiến thức các em khó có thể
hình dung nếu không có hình ảnh minh họa, cũng có những kiến thức rất thực tế
gần gũi với các em, tuy nhiên tư liệu hình ảnh trong sách giáo khoa (SGK) không
đáp ứng đủ nhu cầu tìm hiểu của học sinh cũng như tài liệu cho quá trình soạn giáo


án của giáo viên. Để nâng cao hiệu quả giảng dạy cho giáo viên cũng như sinh viên
sư phạm mới ra trường có thể tiết kiệm được thời gian tìm kiếm nguồn tư liệu, phục


vụ cho quá trình giảng dạy của mình, chúng tôi chọn đề tài “Xây dựng bộ tư liệu
hỗ trợ giảng dạy kiến thức phần Sinh học cơ thể thực vật- Sinh học 11 nâng
cao- THPT”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
-

Xây dựng bộ tư liệu để tổ chức các hoạt động nhận thức cho học sinh góp
phần nâng cao hiệu quả trong quá trình dạy – học các kiến thức phần Sinh
học cơ thể thực vật – Sinh học 11.

-

Kết quả của đề tài sẽ là tư liệu phục vụ cho quá trình soạn giáo án và giảng
dạy sau này của bản thân và là tài liệu tham khảo hữu ích cho các giáo viên
THPT và sinh viên sư phạm mới ra trường.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Hệ thống hoá cơ sở lý luận về phương tiện dạy học.

-

Khảo sát về tình hình ứng dụng CNTT trong quá trình giảng dạy ở nhà trường
phổ thông hiện nay. Những khó khăn của GV trong quá trình soạn bài giảng
điện tử và hứng thú của HS đối với việc tiếp thu bài mới có nhiều hình ảnh,
video minh họa.

-


Phân tích mục tiêu, kiến thức phầnSinh học cơ thể thực vật – Sinh học 11NC.

-

Sưu tầm, biên tập hệ thống hình ảnh, video, kiến thức bổ sung, trò chơi ô chữ
phù hợp với từng nội dung kiến thức trong SGK thuộc phần Sinh học cơ thể
thực vật – Sinh học 11NC.

-

Ứng dụng quy trình thiết kế bộ tư liệu hỗ trợ giảng dạy các kiến thức về phần
Sinh học cơ thể thực vật trên phần mềm Microsoft FrontPage.

-

Thiết kế giáo án có sử dụng hình ảnh, video, trò chơi ô chữ của bộ tư liệu để
giảng dạy một số bài thuộc phần Sinh học cơ thể thực vật trong SGK sinh học
11NC.


-

Khảo sát điều tra tính khả thi, hiệu quả việc sử dụng bộ tư liệu hỗ trợ giảng
dạy phần Sinh học cơ thể thực vật – Sinh học 11NC.

4. Nội dung bộ tư liệu
-

Hệ thống các hình ảnh, phim có chú thích nội dung.


-

Kiến thức bổ sung và bộ câu hỏi trắc nghiệm của từng bài.

-

Hệ thống trò chơi ô chữ có gợi ý và đáp án.

-

Các giáo án mẫu có sử dụng hình ảnh, phim của bộ tư liệu

5. Giả thuyết khoa học
Bộ tư liệu nếu xây dựng được sẽ là nguồn tài liệu tham khảo rất tốt cho giáo viên
và sinh viên sư phạm sau khi ra trường để giảng dạy kiến thức phần Sinh học cơ thể
thực vật – Sinh học 11 NC. Bộ tư liệu sẽ là một công cụ đắc lực cho việc soạn và
giảng bằng GAĐT góp phần nâng cao hiệu quả dạy – học.
6. Đóng góp của đề tài
6.1. Ý nghĩa lí luận
Làm sáng tỏ cơ sở lí luận của việc xây dựng bộ tư liệu trong giảng dạy.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Bộ tư liệu hỗ trợ giảng dạy kiến thức phần Sinh học cơ thể thực vật – Sinh học
11 NC là nguồn tư liệu hữu ích giúp giáo viên THPT, sinh viên sư phạm Sinh và
bản thân sau khi ra trường trong quá trình soạn bài giảng, góp phần nâng cao tính
tích cực, hiệu quả học tập của học sinh.


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy - học ở các trường phổ thông

1.1.1. Trên thế giới
Từ thập niên 90 của thế kỉ trước, vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy
học là một chủ đề lớn được UNESCO chính thức đưa ra thành chương trình hành
động trước ngưỡng cửa của thế kỉ XXI và dự đoán sẽ có sự thay đổi nền giáo dục
một cách căn bản vào đầu thế kỷ XXI do ảnh hưởng của CNTT [4].
Công nghệ thông tin ở các nước tiên tiến trên thế giới đã và đang phát triển như
vũ bão, khi CNTT càng phát triển thì việc phát huy ứng dụng CNTT vào tất cả các
lĩnh vực là một điều tất yếu.Ứng dụng CNTT trong dạy học và công tác quản lý
đang là một xu thế tất yếu của nhiều quốc gia trong thế kỷ XXI – kỷ nguyên của
thông tin và tri thức[4].Ở hầu hết các trường phổ thông các nước tiên tiến như Hoa
Kỳ, Pháp, Nhật,.. việc học với các phương tiện hiện đại đã không còn là vấn đề mới,
các trường đều có phương tiện hỗ trợ đa chức năng, phòng multimedia. Các bài
giảng sinh động ứng dụng các phần mềm dạy học thông minh đã kích thích sự hứng
thú, sáng tạo ở HS[9].
Không chỉ ở các nước có nền giáo dục tiên tiến từ lâu đã ứng dụng những thành
tựu của CNTT vào trong giảng dạy mà hiện nay hầu hết các trường học nói chung
và trường phổ thông nói riêng đều đã được trang bị những phương tiện kĩ thuật,
máy móc hiện đại phục vụ cho quá trình dạy học. Trình độ giáo viên được nâng cao
rõ rệt về trình độ tin học song song với chuyên môn, việc tìm kiếm thông tin, thao
tác trên máy tính cũng như sử dụng hiệu quả các tư liệu phục vụ cho quá trình dạy
học ngày càng thành thạo. HS được tiếp xúc nhiều hơn với các phương tiện trực
quan giúp quá trình học tập trở nên hứng thú hơn, kích thích sự sáng tạo và phát huy
nhiều hơn khả năng của học sinh. Chính vì vậy, hệ thống cơ sở dữ liệu dạy học
trong đó có bộ tư liệu hỗ trợ dạy học được trang bị đa dạng và tương đối đầy đủ,
đáp ứng nhu cầu dạy – học của giáo viên và học sinh [11].


1.1.2. Ở Việt Nam
Ở nước ta, vấn đề ứng dụng CNTT trong giáo dục, đào tạo được Đảng và Nhà
nước ta rất coi trọng, coi yêu cầu đổi mới PPDH có sự hỗ trợ của các phương tiện

kỹ thuật hiện đại là điều hết sức cần thiết để phát huy tính tích cực của học sinh góp
phần nâng cao hiệu quả dạy học.
Chỉ thị 29/2001/CT-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã
nêu rõ: “Đối với giáo dục và đào tạo, công nghệ thông tin có tác động mạnh mẽ,
làm thay đổi phương pháp, phương thức dạy và học. Công nghệ thông tin là phương
tiện để tiến tới một xã hội học tập”.[4]
Trong “Chiến lược phát triển giáo dục – đào tạo đến năm 2010” của Bộ Giáo dục
– Đào tạo đã yêu cầu ngành giáo dục phải từng bước phát triển giáo dục dựa trên
CNTT, vì “CNTT và đa phương tiện sẽ tạo ra những thay đổi lớn trong quản lý hệ
thống giáo dục, trong chuyển tải nội dung chương trình đến người học, thúc đẩy
cuộc cách mạng về phương pháp dạy và học”
Trong các nhiệm vụ trọng tâm Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn việc triển khai
nhiệm vụ công nghệ thông tin (CNTT) cho năm học 2012- 2013: Triển khai chương
trình công nghệ giáo dục và e-Learning và Ứng dụng CNTT trong đổi mới phương
pháp dạy và học. Bộ Giáo dục cũng đã yêu cầu:“Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT
trong trường phổ thông nhằm đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng giáo
viên tự tích hợp CNTT vào từng môn học thay vì học trong môn tin học. Giáo viên
các bộ môn chủ động tự soạn và tự chọn tài liệu và phần mềm (mã nguồn mở) để
giảng dạy ứng dụng CNTT”[21].
Như vậy, ứng dụng CNTT vào giáo dục đã là một xu thế của nền giáo dục Việt
Nam trước đó, đang rất phổ biến hiện nay và sẽ kéo dài trong tương lai.
Cùng với xu thế hòa nhập toàn cầu và đổi mới PPDH theo chỉ đạo trực tiếp của
Bộ GD&ĐT, việc đưa CNTT vào ứng dụng trong dạy học đã được áp dụng rộng rãi
ở các trường phổ thông [8].


Đưa tin học hay CNTT vào nhà trường phổ thông ở Việt Nam đã được triển khai
bắt đầu từ những năm 1990.Theo khảo sát của Bộ Giáo dục – Đào tạo, tính đến năm
2012, Việt Nam đã có hơn 10.000 trường học ở các bậc học khác nhau trên cả nước
được hỗ trợ kết nối Internet. Đây là chủ trương đúng, công cụ mạnh để giúp giáo

dục Việt Nam thực hiện đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục Việt Nam [11].
Nhiều chương trình, dự án đã được triển khai nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT
trong dạy học ở các trường THPT.Hiện có 96% các trường THPT trong cả nước đã
kết nối Internet phục vụ cho việc dạy và học ở trường. Tại mỗi trường đã trang bị ít
nhất hai máy tính để kết nối. Nhiều tỉnh, thành còn đầu tư mạnh hơn như Đà Nẵng,
Đồng Nai [6].
Hiện nay, việc giảng dạy bằng các trang trình chiếu powerpoint đang được nhiều
GV trường THPT thực hiện. Vấn đề xây dựng các bài giảng, giáo trình điện tử đáp
ứng đào tạo theo nhiều kênh thông tin là một hướng đang dần cụ thể hóa. Tuy
nhiên, mức độ và chất lượng của loại hình này vẫn còn nhiều hạn chế do khó khăn
trong điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính và năng lực của đội ngũ giáo viên. Chính
vì vậy đòi hỏi một sự đầu tư lớn của ngành giáo dục cho công cuộc ứng dụng CNTT
trong dạy học đặc biệt là hệ thống cơ sở dữ liệu cho quá trình day – học.
1.2. Cơ sở lí luận của đề tài
1.2.1. Cơ sở lí luận về phương tiện dạy học
1.2.1.1. Khái niệm về phương tiện dạy học và phương tiện trực quan trong dạy
học
Phương tiện dạy học là toàn bộ sự vật, hiện tượng trong thế giới, tham gia vào
quá trình dạy học, đóng vai trò là công cụ hay điều kiện để GV và HS sử dụng làm
khâu trung gian tác động vào đối tượng dạy học. Phương tiện dạy học có chức năng
khơi dậy, dẫn truyền và làm tăng sức mạnh tác động của người dạy và người học
đến đối tượng dạy học [7].


Trong quá trình dạy học, PTDH có vị trí đặc biệt quan trọng. PTDH không chỉ là
một yếu tố trong chỉnh thể của quá trình mà còn có vai trò tác động trực tiếp đến nội
dung và PPDH.
Phương tiện trực quan (PTTQ) là PTDH đóng vai trò công cụ được GV và HS sử
dụng làm khâu trung gian tác động tới đối tượng dạy học. PTTQ trong dạy học là
những phương tiện được sử dụng trong hoạt động dạy học, có chức năng khơi dậy,

dẫn truyền, tăng cường khả năng hoạt động của các giác quan góp phần tạo nên chất
liệu cảm tính của đối tượng nhận thức nhằm đạt đến mục đích dạy học cụ thể. Trong
PTTQ, bên cạnh những PTTQ truyền thống còn có cả PTTQ có tính hiện đại, các
phương tiện nghe nhìn, phương tiện đa năng (multimedia)… Sự phong phú về
PTDH đã tạo ra những thuận lợi và khó khăn trong dạy học. Nhờ các PTTQ mà các
tri thức trừu tượng, các sự kiện phức tạp được bộc lộ một cách trực quan làm cho
người học tiếp thu một cách dễ dàng. Do đó, PTTQ là rất cần thiết phục vụ cho quá
trình dạy học, nó không chỉ giúp GV tiết kiệm thời gian giảng dạy mà còn tạo niềm
say mê, hứng thú, ham học hỏi của HS, phát huy năng lực tư duy và sáng tạo của
HS.
1.2.1.2. Phân loại phương tiện dạy học
Có nhiều cơ sở để phân loại phương tiện dạy học [12]
* Dựa vào mục đích sử dụng:
-

Phương tiện dùng trực tiếp: bao gồm những máy móc, thiết bị và dụng cụ GV
sử dụng trong giờ học để trình bày kiến thức, rèn luyện kỹ năng cho HS. Đó
có thể là: máy chiếu, máy ghi âm, máy quay phim, các tài liệu in (SGK, sách
bài tập…), tranh vẽ, bản đồ, đồ thị, các mô hình, vật mẫu…

-

Phương tiện hỗ trợ và điều khiển quá trình dạy học: là những phương tiện
được sử dụng để tạo ra một môi trường học tập thuận lợi, có hiệu quả và liên
tục. Bao gồm: bảng viết, các giá di động, bàn thí nghiệm, các loại sổ sách ghi
chép về tiến trình học tập, về thành tích học tập của HS.


* Dựa vào cấu tạo của phương tiện:
-


Phương tiện dạy học truyền thống

-

Phương tiện nghe nhìn hiện đại

* Dựa vào cấu tạo, nguyên lý hoạt động và chức năng của phương tiện:
-

Phần cứng:bao gồm các phương tiện được cấu tạo trên cơ sở các nguyên lý
thiết kế về cơ, điện, điện tử… theo yêu cầu biểu diễn nội dung bài giảng. Đó
có thể là: máy chiếu, máy tính, máy quay phim… Phần cứng là kết quả của sự
phát triển của khoa học kỹ thuật trong nhiều thế kỷ.

-

Phần mềm: bao gồm các phương tiện được sử dụng theo nguyên lý sư phạm,
tâm lý, KHKT để xây dựng cho HS khối kiến thức hay cải thiện hành vi ứng
xử cho HS. Đó có thể là: chương trình môn học, báo chí, sách vở, tạp chí, tài
liệu SGK…

1.2.1.3. Vai trò của phương tiện dạy học trong quá trình dạy học
Giáo dục và đào tạo đang là vấn đề thách thức của toàn cầu. Hiện nay các quốc
gia trên thế giới đang nỗ lực đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục-đào tạo với
nhiều mô hình, biện pháp khác nhau nhằm mở rộng qui mô, nâng cao tính tích cực
trong dạy học và học một cách toàn diện, dạy làm sao để giúp người học hướng tới
việc học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động. Muốn vậy cần phải
nâng cao, cải tiến đồng bộ các thành tố liên quan, trong đó phương tiện dạy và học
là một thành tố quan trọng không thể thiếu trong quá trình đổi mới phương pháp

dạy và học. Do đặc điểm của quá trình nhận thức, mức độ tiếp thu kiến thức mới
của học sinh tăng dần theo các cấp độ của tri giác: nghe – thấy – làm (những gì
nghe được không bằng những gì nhìn thấy và những gì nhìn thấy thì không bằng
những gì tự tay làm), nên khi đưa những phương tiện vào quá trình dạy học, giáo
viên có điều kiện để nâng cao tính tích cực, độc lập của học sinh và từ đó nâng cao
hiệu quả của quá trình tiếp thu, lĩnh hội kiến thức và hình thành kỹ năng, kỹ xảo của
các em. Có được các phương tiện thích hợp, người giáo viên sẽ phát huy hết năng
lực sáng tạo của mình trong công tác giảng dạy, làm cho hoạt động nhận thức của


học sinh trở nên nhẹ nhàng và hấp dẫn hơn, tạo ra cho học sinh những tình cảm tốt
đẹp với môn học. PTDH còn giúp giáo viên tiết kiệm được thời gian trên lớp trong
mỗi tiết học. Giúp giáo viên điều khiển được hoạt động nhận thức của học sinh,
kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của các em được thuận lợi và có hiệu suất cao.
PTDH còn có nhiều ý nghĩa quan trọng đối với chủ thể của hoạt động học - HS:
-

PTDH giúp học sinh dễ hiểu bài, hiểu bài sâu sắc hơn và nhớ bài lâu hơn.

-

Giúp cụ thể hóa những cái quá trừu tượng, đơn giản hóa những máy móc và

thiết bị quá phức tạp.
-

PTDH giúp làm sinh động nội dung học tập, nâng cao hứng thú học tập bộ

môn, nâng cao lòng tin của học sinh vào khoa học.
-


Phương tiện dạy học còn giúp cho học sinh phát triển năng lực nhận thức,

đặc biệt là khả năng quan sát, tư duy (phân tích, tổng hợp các hiện tượng, rút ra
những kết luận có độ tin cậy...).
1.2.1.4. Nguyên tắc sử dụng phương tiện dạy học
Khi sử dụng PTDH cần đảm bảo các nguyên tắc cơ bản sau [19].
* Nguyên tắc sử dụng phương tiện dạy học đúng lúc
Sử dụng PTDH cần đưa vào đúng lúc cần thiết, lúc HS mong muốn nhất (mà lúc
đó thầy giáo đã dẫn dắt, nêu vấn đề, gợi ý…) và được quan sát, gợi nhớ trong trạng
thái tâm sinh lí thuận lợi nhất. Cần đưa phương tiện vào theo trình tự bài giảng,
tránh việc trưng ra hàng loạt phương tiện trên giá, tủ trong một tiết học hoặc biến
phòng học thành phòng trưng bày, triễn lãm. PTDH phải được đưa ra sử dụng và cất
giấu đúng lúc.
* Nguyên tắc sử dụng phương tiện dạy học đúng chỗ
Sử dụng PTDH đứng chỗ tức là phải tìm vị trí để giới thiệu, trình bày phương
tiện trên lớp hợp lý nhất, giúp HS có thể đồng thời sử dụng nhiều giác quan để tiếp
thu bài giảng một cách đồng đều ở mọi vị trí trên lớp. Phải bố trí chỗ cất giấu PTDH


ngay tại lớp sau khi sử dụng để không làm mất tập trung tư tưởng của HS khi nghe
giảng.
* Nguyên tắc sử dụng phương tiện dạy học đúng cường độ
Mỗi PTDH có mức độ sử dụng tại lớp khác nhau. Nếu kéo dài việc trình diễn
PTDH hoặc dùng lặp đi lặp lại một PTDH quá nhiều lần trong một buổi giảng, hiệu
quả của nó sẽ giảm sút. Việc áp dụng thường xuyên các phương tiện nghe nhìn trên
lớp sẽ dẫn đến sự quá tải về thông tin do HS không kịp tiêu thụ hết khối lượng kiến
thức được cung cấp. Để đảm bảo yêu cầu về chế độ làm việc của mắt chỉ nên sử
dụng phương tiện nghe nhìn không quá 2-3 lần trong tuần và mỗi lần không quá 2030 phút.
1.2.2. Bộ tư liệu hỗ trợ dạy học và vai trò của nó

1.2.2.1. Khái niệm về bộ tư liệu
Tư liệu là các tài liệu sử dụng vào việc nghiên cứu. Trong quá trình dạy học, tư
liệu được định nghĩa là “Những tài liệu chứa đựng nội dung học tập được thể hiện
dưới dạng phương tiện trực quan, tranh ảnh, mẫu vật, phim…hoặc được biểu diễn
bằng ngôn ngữ viết, dựa vào đó học sinh có thể tìm tòi, suy luận đi đến một tri
thức”[12].
Bộ tư liệu được coi là một dạng công cụ hỗ trợ đa phương tiện, một dạng phương
tiện dạy học mới xuất hiện trong thời đại CNTT, là một ứng dụng của CNTT trong
quá trình dạy học.
1.2.2.2. Vai trò bộ tư liệu trực quan hỗ trợ dạy học
Bộ tư liệu đóng vai trò quan trọng trong quá trình dạy học. Vì tư liệu phục vụ
cho bài dạy trong SGK còn quá ít không đáp ứng nhu cầu học tập của HS cũng như
soạn bài của GV cho nên bộ tư liệu này là nguồn tư liệu cho quá trình giảng dạy, bộ
tư liệu chứa nhiều phương tiện trực quan, cụ thể như: hình ảnh, video thuận lợi cho
quá trình thiết kế bài giảng điện tử. Giáo viên không phải tốn quá nhiều thời gian
cho quá trình tìm kiếm tư liệu từ đó tập trung vào việc chuẩn bị bài tổ chức các hoạt
động học tập của HS giúp HS lĩnh hội tri thức dễ dàng, hiệu quả. Khi sử dụng bài


giảng điện tử sẽ giúp giáo viên tiết kiệm được nhiều thời gian trong việc ghi bảng,
thay vào đó, giáo viên có điều kiện tốt hơn để tổ chức cho học sinh trao đổi, thảo
luận, phát huy tính năng động tích cực và sự say mê, hứng thú của học sinh trong
học tập. Đồng thời trong một thời gian ngắn của một tiết học, giáo viên có thể
hướng dẫn cho học sinh tiếp cận một lượng kiến thức lớn, phong phú đa dạng và
sinh động.
1.2.3. Tổng quan kiến thức phần Sinh học cơ thể thực vật- Sinh học 11 nâng
cao
Chương trình Sinh học 11 NC tiếp tục chương trình sinh học 10NC (Sinh học Tế
bào) về phần Sinh học cơ thể là cấp độ tổ chức của hệ thống sống cao hơn cấp độ tế
bào, thể hiện sự liên tục trong chương trình THPT.

Phần Sinh học cơ thể thực vật trong chương trình Sinh học 11 NC bao gồm 19
bài lí thuyết, 4 bài thực hành. Trong phần này HS sẽ được nghiên cứu về những quá
trình sinh học cơ bản chủ yếu của cơ thể thực vật: chuyển hóa vật chất và năng
lượng, cảm ứng, sinh trưởng phát triển và sinh sản,cụ thể qua 4 chương trong
chương trình sinh học 11. Nội dung kiến thức được tóm tắt thông qua bảng 1.1
Bảng 1.1. Bảng tóm tắt nội dung kiến thức cơ bản phần Sinh học cơ thể thực vậtSinh học 11 nâng cao
Chương

Nội dung kiến thức
Đề cập đến 3 vấn đề: Trao đổi nước và muối khoáng,
quang hợp và hô hấp ở thực vật
- Trao đổi nước diễn ra trong suốt quá trình sống của thực TV
bao gồm 3 quá trình: hấp thu nước ở rễ, vận chuyển nước ở
thân và thoát hơi nước ở lá. Cùng với quá trình hấp thu nước

CHƯƠNG 1.
CHUYỂN

thì TV còn hấp thụ các nguyên tố khoáng đại lượng và vi
HÓA lượng tham gia cấu trúc nên tế bào, mô, cơ quan, hoạt hóa

VẬT CHẤT VÀ enzim tỏng quá trình trao đổi chất.


NĂNG LƯỢNG

- Quang hợp có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ đối với
TV mà còn có ý nghĩa hết sức lớn lao đối với tất cả sinh vật
sống. Ở các nhóm thực vật khác nhau thì quá trình quang hợp
diễn ra khác nhau. Và dựa vào những hiểu biết về quá trình

quang hợp để điều chỉnh phù hợp nhằm tăng năng suất cây
trồng.
- Hô hấp ở TV bao gồm nhiều giai đoạn: đường phân và quá
trình hô hấp( hô hấp kị khí hoặc hiếu khí). Hô hấp sáng giúp
TV thích nghi trong một số điều kiện khắc nghiệt. Hiểu biết
về hô hấp để có những biện pháp trong việc bảo quản nông
sản.
Cảm ứng là phản ứng của sinh vật đối với kích thích của môi
trường. Đối với thực vật có 2 hình thức cảm ứng là hướng
động và ứng động
- Hướng động là hình thức phản ứng của một số bộ phận của
cây trước tác nhân kích thích theo một hướng xác định. Một
số kiểu hướng động: hướng đất, hướng sáng, hướng nước,
hướng hóa, hướng tiếp xúc.

CHƯƠNG 2.
CẢM ỨNG

- Ứng động là hình thức vận động của cây dưới ảnh hưởng
của tác nhân môi trường từ mọi phía lên cơ thể. Có 2 kiểu
ứng động: ứng động sinh trưởng và ứng động không sinh
trưởng.


- Sinh trưởng là quá trình tăng lên về số lượng, khối lượng và
kích thước tế bào làm cây lớn lên trong từng giai đoạn. Phát
triển là toàn bộ những biến đổi diễn ra trong chu kì sống của
một cá thể thực vật. Đây là hai quá trình liên tiếp, xen kẽ
nhau tỏng quá trình sống của TV.
CHƯƠNG 3.

SINH

- Quá trình sinh trưởng và phát triển của TV chịu ảnh hưởng

TRƯỞNG của nhiều yếu tố bên trong(hoocmôn TV) và bên ngoài(ánh

VÀ PHÁT TRIỂN

sáng, nhiệt độ, phân bón,…).
- Sự ra hoa của cây cũng phụ thuộc vào nhiều nhân tố: tuổi
cây, vai trò ngoại cảnh, hoocmôn ra hoa, quang chu kì. Biết
được các nhân tố chi phối sự ra hoa để có những biện pháp
nhằm nâng cao năng suất cây trồng.
Ở thực vật, sinh sản là quá trình hình thành cơ thể mới đảm
bảo sự phát triển liên tục của loài. Có 2 hình thức sinh sản:
sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính.

CHƯƠNG 4.

- Sinh sản vô tính là hình thức sinh sản không có sự kết hợp

SINH SẢN

giữa giáo tử đực và giao tử cái; con sinh ra giống nhau và
giống với cây mẹ. Có 2 hình thức sinh sản vô tính ở thực vật:
Sinh sản bằng bào tử và sinh sản sinh dưỡng.
- Sinh sản hữu tính là hình thức sinh sản có sự kết hợp giữa
giao tử đực(tinh trùng) và giao tử cái(trứng) thông qua sự thụ
tinh tạo nên hợp tử. Hợp tử phát triển thành cơ thể mới.


1.2.4.Giới thiệu chung về phần mềm Microsoft FrontPage
Website là một tập hợp các trang web có liên quan với nhau. Trên mỗi website
luôn có một trang web được gọi là trang chủ, từ trang chủ có thể truy cập đến các
trang web khác trên cùng một site hay các site khác nhau thông qua các liên kết.
Ngoài trang chủ một website còn coa các trang web khác gọi là các trang con. Một


trang con có thể liên kết với trang chủ, có thể liên kết với các trang con khác trong
cùng website [16].
Microsoft FrontPage (tên đầy đủ Microsoft Office FrontPage) là chương trình tạo
web bán chuyên nghiệp, nó nằm chung với các chương trình MS.Word, MS.
Excel,MS.PowerPoint,... tạo nên bộ chương trình văn phòng Microsoft Office là
những công cụ phần mềm hỗ trợ hữu ích được ứng dụng rộng rãi và mang lại hiệu
quả trong dạy – học.
Ứng dụng chính của MS. FrontPage là tạo webside, tổ hợp của các trang web,
gồm có một trang chủ và các trang con, mỗi trang Web là một tập tin chứa nội dung
cần thiết, các trang con liên kết với nhau và với trang chủ qua các siêu liên kết,
chính nhờ khả năng này, trong dạy học người ta sử dụng MS. FrontPage để quản lí
các cơ sở dữ liệu dạng các chương trình chạy đọc lập như: giáo án điện tử, phần
mềm dạy học,...[16].

Hình 1.1. Giao diện trang làm việc của phần mềm MS. FrontPage
Thoạt nhìn, giao diện của Microsoft Office FrontPage 2003 tương đối giống với
Microsoft Office Word 2003, và thực tế, việc sử dụng FrontPage 2003 tương tự với
Word 2003 với nhiều thanh công cụ được sắp xếp cũng như công dụng tương tự
Word 2003. Bên cạnh đó, việc chèn nội dung dạng text, picture,…cũng gần như
tương tự. Nếu đã sử dụng thành thạo Word 2003 thì sẽ cảm nhận được rõ ràng sự
tương đồng này và dễ dàng khi sử dụng FrontPage 2003.



Dựa trên những tính năng đó, chúng tôi lựa chọn MS. FrontPage để xây dựng và
quản lí bộ tư liệu hỗ trợ dạy học kiến thức phần Sinh học cơ thể thực vật- Sinh học
11 NC.


CHƯƠNG 2.
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, khách thể nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
-

Hệ thống hình ảnh, video, trò chơi ô chữ hỗ trợ cho việc giảng dạy các kiến
thức phần Sinh học cơ thể thực vật – Sinh học 11NC.

-

Các giáo án được thiết kế có sử dụng các hình ảnh, video trong bộ tư liệu.

-

Các phương án sử dụng bộ tư liệu hỗ trợ giảng dạy các kiến thức phần Sinh
học cơ thể thực vật – Sinh học 11NC.

-

Câu hỏi trắc nghiệm phục vụ cho quá trình kiểm tra đánh giá.

2.1.2. Khách thể nghiên cứu
Học sinh lớp 11 THPT
2.2. Phạm vi nghiên cứu

Trong khuôn khổ của đề tài, dựa trên cơ sở lí luận và thực tiễn, chúng tôi tiến
hành xây dựng bộ tư liệu bao gồm các hình ảnh, video, câu hỏi trắc nghiệm, trò chơi
ô chữ, giáo án thuộc phần kiến thức Sinh học cơ thể thực vật – Sinh học 11 NC.
Tiến hành điều tra và khảo sát tại các trường THPT trên địa bàn TP.Đà Nẵng và tỉnh
Quảng Nam.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
-

Nghiên cứu tổng quan các tài liệu về chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà
nước trong công tác giáo dục và đổi mới PPDH và các tài liệu lý luận dạy
học.


-

Tham khảo các tài liệu ứng dụng CNTT vào dạy học trên thế giới và ở Việt
Nam. Các phần mềm CNTT: MS Powerpoint, MS Frontpage, MS. Paint.

-

Tài liệu về nội dung, cấu trúc chương trình sinh học phổ thông

-

Nghiên cứu sách giáo khoa sinh học lớp 11NC, sách hướng dẫn giảng dạy
dành cho giáo viên

-


Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến kiến thức phần Sinh học cơ thể thực vật.

2.3.2. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Gặp gỡ, trao đổi với giáo viên hướng dẫn và các giảng viên chuyên ngành
phương pháp, lắng nghe sự tư vấn của các thầy cô để lấy ý kiến về việc xây dựng bộ
tư liệu hỗ trợ dạy – học kiến thức phần Sinh học cơ thể thực vật - Sinh học 11 NC.
2.3.3. Phương pháp điều tra cơ bản
Tiến hành điều tra các nội dung sau:
-

Điều tra về tình hình ứng dụng CNTT (máy tính, máy chiếu, Internet…) trong
giảng dạy môn Sinh học ở các trường THPT.

-

Điều tra về tình hình sử dụng phương tiện trực quan trong giảng dạy môn
Sinh học ở trường THPT nói chung, các kiến thức phần Sinh học cơ thể thực
vật – Sinh học 11 NC nói riêng.

-

Điều tra ý kiến của các giáo viên về bộ tư liệu hỗ trợ dạy học kiến thức phần
Sinh học cơ thể thực vật – Sinh học 11 NC.

-

Điều tra ý kiến của HS về dạy- học bằng bài giảng điện tử ở các trường
THPT.


* Phương pháp điều tra được tiến hành theo hai hình thức: Phỏng vấn và sử dụng
phiếu điều tra
+ Dùng phương pháp phỏng vấn cá nhân nhằm tìm hiểu tình hình dạy-học các
bài thuộc phần Sinh học cơ thể- Sinh học 11 NC và những vấn đề liên quan đến ứng
dụng PTDH trong quá trình dạy học của GV tại các trường THPT. Đồng thời thăm


dò ý kiến, thái độ của GV phổ thông đối với việc sử dụng hình ảnh, video, trò chơi
ô chữ trong dạy học các kiến thức Sinh học-THPT.
+ Sử dụng phiếu điều tra để tìm hiểu về tình hình ứng dụng CNTT (máy tính,
máy chiếu,…) và sử dụng PTDH trong giảng dạy môn Sinh học ở các trường
THPT. Ý kiến của các giáo viên về bộ tư liệu hỗ trợ dạy học kiến thức phần Sinh
học cơ thể thực vật- Sinh học 11 NC và ý kiến của HS về dạy- học bằng bài giảng
điện tử có nhiều hình ảnh, phim minh họa.
2.3.4. Phương pháp xây dựng bộ tư liệu hỗ trợ giảng dạy kiến thức phần Sinh
học cơ thể thực vật – Sinh học 11 NC – THPT
2.3.4.1. Các nguyên tắc cơ bản khi xây dựng “Bộ tư liệu hỗ trợ giảng dạykiến
thức phần Sinh học cơ thể thực vật- Sinh học 11 NC – THPT
* Nguyên tắc phù hợp với chương trình SGK
Đây là nguyên tắc hàng đầu, là căn cứ để xây dựng nên bộ tư liệu. Các tư liệu
trong Bộ tư liệu này được thể hiện dưới dạng tranh, ảnh, phim, câu hỏi trắc nghiệm,
… có chức năng, tác dụng riêng và đạt hiệu quả nhất định, phục vụ cho từng nội
dung, đối tượng nhất định. Vì vậy, phải căn cứ vào chương trình SGK và các tài
liệu học tập khác để lựa chọn các tư liệu phù hợp.
* Nguyên tắc phù hợp với nội dung
Tùy từng nội dung bài học khác nhau mà các tư liệu dạy học được nghiên cứu,
thiết kế, sử dụng cho phù hợp với nội dung, giúp truyền tải kiến thức đến người học.
Người học thông qua việc tổ chức sử dụng tư liệu của GV để có khả năng lĩnh hội
tri trức mà PTDH muốn truyền tải.
* Nguyên tắc phù hợp với đối tượng

Để nghiên cứu, thiết kế, chế tạo một PTDH có hiệu quả, cần phải căn cứ vào đối
tượng cần phục vụ: Cấp học, lớp học, người học (đặc điểm tâm sinh lí, khả năng tư
duy…). Do đó PTDH phải phù hợp với đối tượng dạy học, phù hợp với sự phát
triển trí tuệ, tâm lí và khả năng tiếp thu kiến thức của HS


* Nguyên tắc đảm bảo tính trực quan, thẩm mĩ
Thông qua việc quan sát, phân tích của HS đối với các PTDH để hình thành tri
thức, thì một tư liệu có tính thẩm mỹ sẽ góp phần kích thích tính hứng thú tìm tòi
của HS. Để nâng cao chất lượng dạy – học, tư liệu trong “Bộ tư liệu hỗ trợ giảng
dạy kiến thức phần Sinh học cơ thể thực vật- Sinh học 11 NC – THPT” phải đảm
bảo các yêu cầu:
-

Các hình ảnh phải sáng sủa, rõ nét, màu sắc hài hoà.

-

Phát huy được tính tích cực học tập của HS, làm nảy sinh nhu cầu nhận thức,
phát triển năng lực tư duy và năng lực hành động.

-

Cụ thể và đơn giản hóa các kiến thức trong SGK giúp HS tiếp thu bài một
cách sâu sắc và toàn diện hơn.

-

Giáo dục lòng đam mê nghiên cứu môn học, có thói quen liên hệ giữa lí
thuyết và thực tiễn.


* Nguyên tắc đảm bảo tính linh hoạt, hiệu quả, hữu dụng
Tính linh hoạt, hiệu quả, hữu dụng của Bộ tư liệu chính là việc GV có thể dễ
dàng sử dụng, dễ chỉnh sửa, sắp xếp, dễ tổ chức các hoạt động học tập dựa trên
nguồn tư liệu đã có trong bộ tư liệu; dẫn đến HS có thể lĩnh hội tri thức nhanh hơn,
sâu sắc hơn nhờ có sự hỗ trợ của PTDH.
Để đảm bảo nguyên tắc này, khi thiết kế bộ tư liệu cần chú ý sao cho các tranh,
ảnh được lựa chọn là những tư liệu có khả năng truyền tải thông tin, nội dung bài
học hiệu quả nhất. Các tư liệu đó phải sắp xếp theo đúng chương trình nội dung bài
học sao cho GV có thể sử dụng chúng dễ dàng nhất để tổ chức các hoạt động học
tập cho HS.


2.3.4.2. Các bước xây dựng “Bộ tư liệu hỗ trợ giảng dạy kiến thức phần Sinh
học cơ thể thực vật- Sinh học 11 NC- THPT
* Giai đoạn chuẩn bị
-

Nghiên cứu mục tiêu bài học, phân tích nội dung kiến thức của từng bài trong
SGK để định hướng cho việc tìm tài liệu.

-

Đánh giá ưu, nhược điểm các hình ảnh, nội dung kiến thức có trong SGK,
làm định hướng cho việc sưu tầm, biên tập các tư liệu phù hợp với nội dung
của bài.

* Giai đoạn sưu tầm, biên tập tư liệu
-


Tìm kiếm tư liệu trên các nguồn tài liệu khác nhau (sách, báo, Internet,…).
Dịch các thuật ngữ chuyên ngành từ tiếng Việt sang tiếng Anh để việc tìm
kiếm tư liệu trên mạng Internet được dễ dàng và có nhiều kết quả hơn.

-

Tập hợp xử lí sư phạm nguồn tư liệu hình ảnh, phim thu được cho phù hợp
với nội dung từng bài trong SGK.

+ Đối với các tư liệu hình ảnh bằng tiếng Anh cần đựợc Việt hoá, chỉnh sửa, chú
thích lại bằng tiếng Việt để GV và HS có thể sử dụng một cách thuận tiện. Cụ thể,
chúng tôi đã sử dụng MS. Paint, MS. PowerPoint để sửa chữa và viết chú thích
bằng tiếng Việt cho các tranh, ảnh.
+ Cắt nối các đoạn phim đảm bảo nội dung phù hợp bằng phần mềm MS. Movie
Maker.
Sau khi đã biên tập, xử lí sư phạm các nguồn tư liệu tìm được, chúng tôi tiến
hành sắp xếp chúng theo từng nội dung kiến thức dưới dạng cây thư mục.
-

Sưu tầm và xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm với nhiều dạng cho từng bài.

-

Xây dựng trò chơi ô chữ để củng cố kiến thức trong mỗi bài.

-

Tiến hành soạn giáo án, có sử dụng nguồn tư liệu đã được xây dựng.



* Giai đoạn xây dựng Bộ tư liệu (lưu trữ dưới dạng Web bằng phần mềm MS.
Fronpage)
-

Sau khi thu thập được tư liệu sẽ tiến hành chỉnh sửa và lưu vào máy tại một
Folder nhất định.

-

Tạo trang web: Start  Programs  MS FrontPage

-

Tạo mục lục cho các nội dung của web:

+ Ở trang chủ mục lục gồm: Trang chủ; Chương 1; Chương 2; Chương 3;
Chương 4; Trò chơi ô chữ;
+ Trong các trang con của từng chương gồm các mục: Hình ảnh; Phim; Kiến
thức bổ sung; Câu hỏi trắc nghiệm.
+ Ngoài ra con phần giáo án mẫu và góc thư giãn.
-

Tạo liên kết giữa trang chủ và các trang con bằng các liên kết thuận và
nghịch.

-

Lưu trang web lại và đặt tên để tiện cho việc sữa chữa và sử dụng.

-


Chạy thử và chỉnh sửa web.

-

Hoàn thiện, in ra đĩa CD thành sản phẩm.


* Tiến trình xây dựng bộ tư liệu được khái quát bằng sơ đồ sau

Bước1: Nghiên cứu mục tiêu bài học, phân tích nội dung

các bài thuộc phần Sinh học cơ thể thực vật trong SGK.
Giai đoạn
chuẩn bị.
Bước 2: Đánh giá ưu, nhược điểm của hình ảnh trong
SGKđể làm cơ sở cho việc tìm nguồn tài liệu về phim,
tranh ảnh

Bước 3: Thực hiện tìm kiếm tài liệu trên Internet và các
tài liệu liên quan, thiết kế trò chơi ô chữ.
Giai đoạn
sưu tầm,
biên tập tư
liệu.

Bước 4: Tập hợp xử lí sư phạm nguồn tài liệu tìm được.

Bước 5: Sắp xếp tư liệu từng bài dưới dạng cây thư mục


Bước 6: Nhập nội dung vào các trang Web, liên kết các
trang Web, lưu và đặt tên trang Web
Giai đoạn
xây dựng
bộ tư liệu
trên MS.
Frontpage

Bước 7: Chạy thử và chỉnh sửa chương trình

Bước 8: Hoàn thiện, in ra đĩa CD thành sản phẩm


CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Kết quả điều tra về thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng
dạy Sinh học ở các trường THPT trên địa bàn Quảng Nam- Đà Nẵng
3.1.1. Mục đích điều tra
-

Tìm hiểu thực trạng các phương tiện hỗ trợ dạy- học môn Sinh học nói chung
và của phần Sinh học cơ thể thực vật – Sinh học 11 NC nói riêng.

-

Thăm dò ý kiến, nhu cầu của giáo viên THPT về hỗ trợ PTDH giảng dạy các
bài thuộc phần Sinh học cơ thể thực vật – Sinh học 11 NC.

-

Ý kiến của HS với việc học các tiết học với bài giảng điện tử.


-

Làm cơ sở để thiết kế và xây dựng bộ tư liệu hỗ trợ giảng dạy kiến thức phần
Sinh học cơ thể thực vật – Sinh học 11 NC.

3.1.2. Nội dung khảo sát
- Phát phiếu điều tra và trao đổi trực tiếp với GV giảng dạy bộ môn Sinh học tại các
trường THPT, nội dung khảo sát đề cập đến một số vấn đề:
+ Thực trạng PTDH cho bộ môn Sinh học nói chung và PTDH phần Sinh học
cơ thể thực vật- Sinh học 11 NC nói riêng ở các trường.
+ Mức độ ứng dụng CNTT trong giảng dạy môn Sinh học, các tư liệu hỗ trợ
cho quá trình giảng dạy của GV hiện nay tại các trường THPT.
+ Những khó khăn mà các GV gặp phải trong xây dựng và thiết kế các bài
giảng điện tử.
+ Nhu cầu của GV về bộ tư liệu hỗ trợ giảng dạy kiến thức phần Sinh học cơ
thể thực vật- Sinh học 11 NC.
- Phát phiếu điều tra để thăm dò ý kiến của HS về dạy- học bằng bài giảng điện tử
với nhiều hình ảnh, phim minh họa kiến thức.


3.1.3. Địa điểm khảo sát
Tiến hành khảo sát ở một số trường THPT tại Thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng
Nam. Cụ thể:
-

Các trường THPT tại TP. Đà Nẵng:

+ Trường THPT Nguyễn Thượng Hiền
+ Trường THPT Phan Thành Tài

+ Trường THPT Phạm Phú Thứ
-

Các trường THPT tại Tỉnh Quảng Nam:

+ Trường THPT Nguyễn Duy Hiệu
+ Trường THPT Nguyễn Trãi
+ Trường THPT Đỗ Đăng Tuyển
3.1.4. Kết quả điều tra
Qua quá trình gặp gỡ, trao đổi và phát phiếu điều tra cho các thầy cô giáo giảng
dạy bộ môn Sinh học ở các trường THPT, chúng tôi nhận thấy:
Hiện nay theo xu hướng toàn cầu và thực hiện chỉ đạo của Bộ Giáo Dục và Đào
tạo về ứng dụng CNTT trong dạy học, cho nên hầu hết các trường từ thành phố cho
đến các huyện miền núi đều chú trọng đầu tư các trang thiết bị, phương tiện dạy học
hiện đại để hỗ trợ ứng dụng CNTT vào giảng dạy như máy chiếu, phòng máy,TV.
Trường THPT Nguyễn Duy Hiệu – Quảng Nam thì hầu hết các phòng học đều lắp
TV để phục vụ cho quá trình giảng dạy, một số trường huyện miền núi như trường
THPT Đỗ Đăng Tuyển đã có tới 4 phòng máy. Một dấu hiệu đáng mừng là ở một số
trường như THPT Phan Thành Tài – Đà Nẵng có riêng phòng máy phục vụ cho
giảng dạy bộ môn Sinh học.
Theo điều tra, khảo sát thì các thầy cô cho biết phương tiện phục vụ dạy học
“phần Sinh học cơ thể thực vật – Sinh học 11” ở các trường không giống nhau.
Trường THPT Phạm Phú Thứ (vùng miền núi của TP. Đà Nẵng) các thầy cô chủ


yếu dùng tranh ảnh trong SGK. Cô Dương Thị Vui, GV giảng dạy bộ môn Sinh học
tại trường cho biết, do điều kiện cơ sở vật chất của trường, chưa đáp ứng đủ nhu cầu
dạy học có ứng dụng CNTT,việc mượn phòng máy để dạy còn nhiều bất cập.
Trường THPT Phan Thành Tài hiện nay dã có 3 phòng máy, tuy nhiên đến nay chỉ
có một phòng là chất lượng máy còn tốt, nhưng phải phục vụ cho tất cả các môn

học nên vấn đề ứng dụng CNTT cũng gặp nhiều khó khăn, do đó phương tiện dạy
học của các thầy cô chủ yếu là các tranh do công ty thiết bị trường học cung cấp và
các tranh tự thiết kế. Với việc trang bị đầy đủ hệ thống TV trong các phòng học thì
việc đưa PTDH có ứng dụng CNTT đã giúp các thầy cô giáo, các em HS của trường
có thể tiếp cận kiến thức một cách dễ dàng hơn.
Sinh học là một môn khoa học thực nghiệm, những gì mà HS nhìn thấy sẽ mang
lại hiệu quả học tập cao hơn là nghe thấy, chính vì vậy các thầy cô luôn chú trọng
sử dụng tranh ảnh, các bài giảng điện tử để HS dễ tiếp thu bài. Tuy nhiên ở một số
trường do điều kiện còn khó khăn nên số tiết dạy có ứng dụng CNTT vẫn còn hạn
chế, chủ yếu là đầu tư vào các tiết thao giảng. Mặc dù mức độ ứng dụng CNTT
trong giảng dạy còn nhiều hạn chế nhưng nó cũng mang lại hiệu quả đáng ghi nhận,
theo ý kiến của nhiều GV khi sử dụng bài giảng powerpoint với các hình ảnh, video
minh họa làm cho HS dễ tiếp thu bài, tích cực giơ tay phát biểu xây dựng bài hơn.
Hầu hết các thầy cô cho biết: Khi dạy bằng BGĐT GV vừa có thể tiết kiệm được
rất nhiều thời gian cho việc treo tranh ảnh cũng như thao tác các hoạt động thí
nghiệm, vừa có thể cung cấp cho HS một lượng lớn những hình ảnh,phim sinh động
góp phần nâng cao hiệu quả dạy học. Tuy nhiên việc soạn một bài giảng cũng gặp
không ít khó khăn do phải mất khá nhiều thời gian cho việc tìm kiếm, chỉnh sửa
hình ảnh, phim sao cho phù hợp với nội dung kiến thức mình muốn truyền tải.
Khi được hỏi đến vấn đề thiết kế trò chơi ô chữ cho phần củng cố sau mỗi bài
học thì hầu hết các GV đưa ra ý kiến như sau: Việc thiết kế trò chơi ô chữ thay cho
các câu hỏi trắc nghiệm để củng cố bài học sẽ kích thích được HS tham gia, tạo
không khí sôi nổi sau mỗi giờ học. Nhưng việc xây dựng một trò chơi ô chữ thì
không hề đơn giản, tuy hiện nay có rất nhiều phần mềm tạo trò chơi ô chữ đơn giản,


×