Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Bước đầu tìm hiểu kĩ năng soạn giáo án môn tiếng việt của sinh viên sư phạm giáo dục tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 93 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

ĐẶNG THỊ YÊN

BƢỚC ĐẦU TÌM HIỂU KĨ NĂNG
SOẠN GIÁO ÁN MÔN TIẾNG VIỆT
CỦA SINH VIÊN SƢ PHẠM
GIÁO DỤC TIỂU HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt

HÀ NỘI - 2015


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

ĐẶNG THỊ YÊN

BƢỚC ĐẦU TÌM HIỂU KĨ NĂNG
SOẠN GIÁO ÁN MÔN TIẾNG VIỆT
CỦA SINH VIÊN SƢ PHẠM
GIÁO DỤC TIỂU HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt

Ngƣời hƣớng dẫn: TS. LÊ THỊ LAN ANH

HÀ NỘI - 2015



LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trƣờng ĐHSP Hà Nội 2,
các thầy, cô giáo khoa GDTH đã giúp đỡ em trong quá trình học tập tại
trƣờng và tạo điều kiện cho em thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới cô giáo - TS. Lê
Thị Lan Anh - ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo em trong quá trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các bạn sinh viên sƣ phạm
GDTH, đặc biệt là các bạn sinh viên K37 (Khóa 2011 - 2015), K38 (Khóa
2012 - 2016), ngành GDTH, khoa GDTH, trƣờng ĐHSP Hà Nội 2 cùng các
bạn sinh viên K61 (Khóa 2011 - 2015), K62 (Khóa 2012 - 2016) ngành
GDTH, khoa GDTH, trƣờng ĐHSP Hà Nội đã góp phần giúp tôi hoàn thành
khóa luận này.
Trong quá trình nghiên cứu, em không tránh khỏi những thiếu sót và
hạn chế. Kính mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và
các bạn đồng nghiệp để đề tài đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 02 tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Đặng Thị Yên


LỜI CAM ĐOAN

Để hoàn thành khóa luận này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
đƣợc sự hƣớng dẫn tận tình của cô giáo - TS. Lê Thị Lan Anh và các thầy cô
giáo trong khoa GDTH. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Kết quả nghiên cứu là trung thực và không trùng với kết quả của các

tác giả khác.
Hà Nội, ngày02 tháng 5 năm 2015
Tác giả khóa luận

Đặng Thị Yên


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BT

: Bài tập

ĐHSP

: Đại học Sƣ phạm

GA

: Giáo án

GV

: Giáo viên

GD

: Giáo dục

GDTH


: Giáo dục Tiểu học

HS

: Học sinh

Nxb

: Nhà xuất bản

SV

: Sinh viên

SGK

: Sách giáo khoa

STK

: Sách thiết kế

SGV

: Sách giáo viên

TV

: Tiếng Việt


TLTK

: Tài liệu tham khảo

[2, tr. 48] : Cuốn sách số 2 (Theo TLTK), trang 48


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................. 4
3. Mục đích nghiên cứu .......................................................................... 5
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 5
5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu .................................................... 5
6. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 6
7. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................... 6
8. Cấu trúc khóa luận .............................................................................. 6
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC TÌM HIỂUKĨ NĂNG SOẠN GIÁO
ÁN MÔN TIẾNG VIỆT CỦA SINH VIÊNSƢ PHẠM GIÁO DỤC TIỂU
HỌC................................................................................................................... 8
1.1. Hệ thống khái niệm công cụ .............................................................. 8
1.1.1. Khái niệm kĩ năng ........................................................................... 8
1.1.2. Khái niệm giáo án, soạn giáo án .................................................. 10
1.1.3. Quan niệm về kĩ năng soạn giáo án.............................................. 13
1.1.4. Quan niệm về một giáo án chuẩn ................................................. 16
1.2.Môn học Tiếng Việt ở trường tiểu học ............................................. 18
1.2.1. Vị trí của môn học Tiếng Việt ở trường tiểu học .......................... 18
1.2.2. Mục tiêu môn học Tiếng Việt ở trường tiểu học ........................... 19
1.2.3. Các cơ sở xây dựng chương trình môn Tiếng Việt tiểu học mới .. 20

1.2.4. Những nguyên tắc xây dựng chương trình Tiếng Việt .................. 22
1.2.5. Nguyên tắc soạn thảo sách giáo khoa Tiếng Việt ......................... 22
1.2.6. Các tiêu chuẩn của sách giáo khoa Tiếng Việt ............................ 24
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 25
Chương 2. THỰC TRẠNG SOẠN GIÁO ÁN MÔN TIẾNG VIỆT CỦA
SINH VIÊN SƯ PHẠM GIÁO DỤC TIỂU HỌC .......................................... 26
2.1.Thực trạng soạn giáo án môn Tiếng Việt của sinh viên sư phạm Giáo
dục Tiểu học ............................................................................................ 26
2.2.Nguyên nhân thực trạng .................................................................... 35


Tiểu kết chương 2............................................................................................ 38
Chƣơng 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNGSOẠN GIÁO
ÁN MÔN TIẾNG VIỆT CHO SINH VIÊNSƯ PHẠM GIÁO DỤC TIỂU
HỌC................................................................................................................. 40
3.1. Nguyên tắc đề xuất........................................................................... 40
3.1.1. Thể hiện được tính tích hợp của chương trình ............................. 40
3.1.2. Giáo án cần chú ý đến việc phát huy tính tích cực cao độ của học
sinh trong quá trình học môn Tiếng Việt ................................................ 41
3.1.3. Giáo án phải thể hiện được đề cương của nội dung bài giảng .... 43
3.1.4. Giáo án phải thể hiện được việc tổ chức các hoạt động của học
sinh trong giờ học ................................................................................... 43
3.2.Một số biện pháp rèn kĩ năng soạn giáo án môn Tiếng Việt cho sinh
viên sƣ phạm Giáo dục Tiểu học ................................................................ 44
3.2.1. Nghiên cứu chương trình, SGK, các tài liệu dạy học và tìm hiểu
trình độ, đặc điểm của học sinh .............................................................. 44
3.2.2. Nắm mục tiêu, nội dung dạy học của từng bài học...................... 45
3.2.3. Nắm vững phương pháp dạy học từng phân môn ......................... 47
3.2.4. Nắm được quy trình xây dựng giáo án chuẩn .............................. 52
3.2.5. Soạn bài và tập giảng thường xuyên ............................................ 57

3.3.Xây dựng một số giáo án thử nghiệm ............................................... 57
3.3.1. Xây dựng giáo án dạy học Tập đọc .............................................. 58
3.3.1.1. Các bước lên lớp của giờ Tập đọc ở lớp 1 ................................ 58
3.3.1.2. Các bước lên lớp giờ Tập đọc lớp 2,3,4,5 ................................. 59
3.3.2.Xây dựng giáo án dạy Luyện từ và câu.......................................... 63
3.3.2.1.Các bước tổ chức dạy học lí thuyết về từ, câu ............................ 63
3.3.2.2.Các bước tổ chức dạy bài thực hành Luyện từ và câu. .............. 64
Tiểu kết chƣơng 3............................................................................................ 66
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 69
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 70


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, cả nhân loại đang trong thế kỷ XXI - thế kỷ của trí tuệ, của
nền kinh tế tri thức, vấn đề con ngƣời đã đƣợc đặt ra ở tầm cao mới, coi con
ngƣời là vốn quý nhất, coi sự phát triển nguồn nhân lực con ngƣời là cuộc
cách mạng trong bối cảnh thế giới đang biến động mạnh mẽ. Nguồn nhân lực
của mỗi quốc gia chính là số dân và chất lƣợng con ngƣời, trong đó bao gồm
cả thể chất và tinh thần, sức khỏe và trí tuệ, năng lực và phẩm chất. Vì thế,
chúng ta phải tập trung chăm lo, bồi dƣỡng, đào tạo, phát huy sức mạnh của
con ngƣời Việt Nam thành lực lƣợng lao động xã hội, lực lƣợng sản xuất đủ
bản lĩnh và kỹ năng nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển đất nƣớc, đủ sức
xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Kế thừa và phát huy truyền thống của dân tộc “Vì lợi ích mười năm thì
phải trồng cây/ Vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”, Điều 61, Hiến
pháp 2013 quy định phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao
dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài. Giáo dục đƣợc ƣu tiên
đi đầu trong sự nghiệp phát triển đất nƣớc. Cùng với đó, Nghị quyết 29 của

BCH TƢ khóa XI cũng nhấn mạnh : “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Đứng trƣớc yêu cầu cấp bách
đó, nền giáo dục Việt Nam đã không ngừng đổi mới, nâng cao chất lƣợng về
mọi mặt. Chất lƣợng giáo dục phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhƣng yếu tố
ngƣời thầy là trung tâm, then chốt. Hoạt động của ngƣời thầy biểu hiện trong
các hình thức khác nhau của công tác sƣ phạm, nhƣng trƣớc hết là giờ dạy
trên lớp. Để thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học, ngƣời thầy cần nắm vững các
phƣơng pháp, các thủ thuật dạy học, đồng thời cũng phải có kế hoạch dạy học
cụ thể. Nói đến kế hoạch, Bác Hồ, vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc cũng từng

1


nói: “ Bất kỳ việc to, việc nhỏ phải có sáng kiến, phải có kế hoạch, phải cẩn
thận, phải quyết tâm làm thì mới thành công”. Nhƣ vậy, làm việc có kế hoạch
là công việc hết sức quan trọng. Nếu không vạch ra đƣợc kế hoạch, phƣơng
án thì khi bƣớc vào hoạt động ta sẽ “giống như những con kiến tha mồi,
không biết chế biến, không hiểu gì cả”.
Nhƣ chúng ta đều thấy, hoạt động lao động đặc thù của một ngƣời giáo
viên chính là dạy học, nhƣng để giờ học thành công và đạt chất lƣợng thì
ngƣời giáo viên cần xây dựng một kế hoạch tối ƣu, đó chính là việc thiết kế
một giáo án. Nếu coi cả tiết học là một tòa nhà thì giáo án chính là bản vẽ và
ngƣời giáo viên chính là những kiến trúc sƣ thiết kế trên những bản vẽ đó.
Lênin đã từng nói: “Một con ong thợ khi xây tổ dù khéo léo đến đâu cũng
không thể bằng một người thợ tồi nhất, bởi vì nó làm trong vô thức, không
biết được hình thù cái tổ của mình sẽ như thế nào khi xây xong. Còn người
thợ trước khi xây dựng một công trình nào đó đã hình dung được trong đầu
các kế hoạch xây dựng, kiểu cấu trúc cần thiết, dự định sẽ thi công trong thời
gian bao nhiêu, từ đó thiết kế mô hình rồi mới bắt tay vào làm việc”. Một

ngƣời thầy giỏi cũng giống nhƣ một kiến trúc sƣ giỏi, làm việc có kế hoạch và
có ý thức trách nhiệm với công việc của bản thân chứ không phải chỉ là những
chú ong thợ làm việc trong vô thức. Công việc thiết kế giáo án chính là sự sắp
xếp các hoạt động dạy - học sao cho phù hợp với trình độ, khả năng của học
sinh, giúp các em tự giác, tích cực lĩnh hội các tri thức. Một giáo án tốt sẽ
cung cấp cho chúng ta hƣớng đi rõ ràng trong một tiết học. Nếu ngƣời giáo
viên có trong tay một giáo án tốt với những kế hoạch và phƣơng án cụ thể
nghĩa là đã giành đƣợc 90% thắng lợi trong giờ học đó.
Việc thiết kế giáo án và lên kế hoạch bài giảng tốt còn là một kĩ năng.
Tuy nhiên, kĩ năng này không phải ai cũng dễ dàng có đƣợc khi mà công nghệ
thông tin ngày càng phát triển, việc soạn giáo án đối với mỗi giáo viên không

2


còn là khó khăn, miệt mài đèn khuya bên trang giáo án nữa, chỉ cần một thao
tác nhấp chuột là đã có cả một kho giáo án đƣợc soạn sẵn trên mạng và cứ thế
tải về để sử dụng. Hoặc có soạn nhƣng cũng chỉ sao chép từ sách thiết kế, và
thậm chí dạy trực tiếp ngay trên những quyển sách thiết kế ấy. Điều này
không chỉ tồn tại ở một bộ phận giáo viên mà cũng dễ thấy ở phần lớn sinh
viên sƣ phạm hiện nay.
Ở tiểu học, các em học sinh đƣợc học rất nhiều môn mà mỗi môn lại
mang đặc thù riêng của nó. Môn Tiếng Việt là một trong những môn học cơ
bản, xuyên suốt đƣợc dạy ở cấp tiểu học với bảy phân môn: Học vần, Tập
viết, Chính tả, Tập đọc, Luyện từ và câu, Kể chuyện, Tập làm văn. Mỗi phân
môn lại có những đặc trƣng riêng của chúng, vì thế các giáo viên tiểu học
cũng nhƣ những sinh viên sƣ phạm Giáo dục Tiểu học đều phải nắm đƣợc bản
chất kiến thức này để soạn giảng cho phù hợp với chuẩn kiến thức. Tuy nhiên,
trên thực tế hiện nay, đặc biệt phần lớn các sinh viên sƣ phạm Giáo dục Tiểu
học vẫn chƣa thực sự chú ý, quan tâm đúng mức đến việc luyện rèn giáo án,

chƣa biết cách thiết kế một giáo án môn Tiếng Việt phù hợp với chuẩn kiến
thức, kỹ năng. Trƣớc sự đổi mới căn bản, toàn diện của nền giáo dục Việt
Nam, đồng thời cùng với sự thay đổi chƣơng trình sách giáo khoa sau năm
2015 dẫn đến phải có sự thay đổi phƣơng pháp dạy học đòi hỏi chúng ta phải
có kĩ năng sƣ phạm tốt, trong đó kĩ năng soạn giáo án mang tính độc lập, sáng
tạo là một yêu cầu thiết yếu.
Bản thân tôi là một sinh viên, tƣơng lai là một giáo viên tiểu học, ngƣời
ƣơm mầm cho những mầm non tƣơng lai của đất nƣơc, tôi thấy rằng soạn
giáo án là một công việc rất quan trọng bởi nó chính là chìa khóa mở ra cánh
cửa thành công của một tiết học. Dù chƣơng trình học hay phƣơng pháp dạy
học có thay đổi thì việc thiết kế bài giảng cũng không thể thiếu. Tuy nhiên, kĩ
năng soạn giáo án môn Tiếng Việt của giáo viên tiểu học nói chung và sinh

3


viên sƣ phạm Giáo dục Tiểu học nói riêng còn vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề
bất cập trong khi thực tiễn giáo dục đòi hỏi không ngừng đổi mới về cách dạy
và học. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi quyết định chọn đề tài:
“Bước đầu tìm hiểu kĩ năng soạn giáo án môn Tiếng Việt của sinh viên sư
phạm Giáo dục Tiểu học”. Chúng tôi mong rằng đề tài này sẽ góp một phần
nhỏ vào việc hình thành năng lực soạn giáo án môn Tiếng Việt cho sinh viên
ngành Giáo dục Tiểu học.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Soạn giáo án môn Tiếng Việt đã có từ khi môn Tiếng Việt đƣợc đƣa
vào dạy học ở trƣờng phổ thông. Bàn về kĩ năng soạn giáo án, gần đây có khá
nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này. Có thể dẫn ra một số
công trình tiêu biểu sau đây:
 Lê Phƣơng Nga (2003), Dạy học Tập đọc ở Tiểu học (Tái bản lần thứ
hai), Nxb GD.Trong cuốn sách này, tác giả Lê Phƣơng Nga đã đề cập đến

nhiều vấn đề xoay quanh phân môn Tập đọc thông qua hệ thống lí luận và
việc tổ chức dạy học Tập đọc cho HS Tiểu học.
Đóng góp của công trình này là tác giả đã đƣa đƣợc những nhƣợc điểm
của lối dạy học truyền thống và đƣa ra hệ thống các bƣớc tổ chức dạy học tập
đọc ở Tiểu học, các công việc cần thiết để chuẩn bị cho giờ tập đọc và đƣa ra
đƣợc một số giáo án cụ thể để minh họa cho tiến trình của một giờ học tập
đọc. Tuy nhiên, nhiều vấn đề bất cập trong việc soạn giáo án môn Tiếng Việt
của giáo viên nói chung và sinh viên nói riêng chƣa đƣợc để cập sâu sắc.
 Lê Phƣơng Nga (chủ biên) - Lê A - Đặng Kim Nga - Đỗ Xuân Thảo
(2013), Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học I, Nxb ĐHSP.Trong
cuốn sách này, nhóm tác giả trên đã đề cập đến những vấn đề chung nhất của
phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học, đồng thời đƣa ra phƣơng pháp
dạy học các phân môn Tiếng Việt ở Tiểu học.

4


Đóng góp của công trình này là nhóm tác giả đã làm rõ đƣợc vị trí của
môn Tiếng Việt để thấy đƣợc tầm quan trọng của nó trong dạy học ở nhà
trƣờng phổ thông. Nhóm tác giả cũng đƣa ra những phƣơng pháp dạy học cụ
thể đối với từng phân môn từ quy trình dạy học đến các ví dụ cụ thể. Tuy
nhiên, cuốn tài liệu này vẫn chƣa chỉ ra đƣợc những khó khăn gặp phải khi
soạn giáo án, chuẩn bị bài của giáo viên và sinh viên.
Ngoài ra, trên một số trang Web, diễn đàn, tài liệu trực tuyến cũng có
đề cập đến kĩ năng và cách soạn giáo án của sinh viên, nhƣng chỉ dừng lại ở
mức lí thuyết chung chung mà chƣa làm rõ đƣợc thực trạng cũng nhƣ việc rèn
luyện kĩ năng soạn giáo môn Tiếng Việt của sinh viên, chƣa vạch ra đƣợc
những phƣơng pháp cụ thể cho vấn đề này.
3. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu kĩ năng soạn giáo án môn Tiếng Việt của sinh viên sƣ phạm

Giáo dục Tiểu học, đề xuất các biện pháp để rèn luyện các kĩ năng soạn giáo
án môn Tiếng Việt nhằm góp phần nâng cao hiệu quả dạy học môn Tiếng
Việt nói riêng và các môn học ở Tiểu học nói chung.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lí luận của việc tìm hiểu kĩ năng, cách thức soạn giáo
án môn Tiếng Việt của sinh viên sƣ phạm Giáo dục Tiểu học hiện nay.
- Tìm hiểu thực trạng soạn giáo án môn Tiếng Việt của sinh viên sƣ
phạm Giáo dục Tiểu học (bao gồm cả hình thức lẫn nội dung)
- Đề xuất một số biện pháp rèn luyện kĩ năng soạn giáo án môn Tiếng
Việt cho sinh viên theo hƣớng tích cực, chủ động và sáng tạo.
5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Giáo án môn Tiếng Việt của sinh viên năm
cuối (K37, Khóa 2011 - 2015),năm thứ ba (K38, Khóa 2012 - 2016), ngành
GDTH, khoa GDTH, trƣờng ĐHSP Hà nội 2; Giáo án môn Tiếng Việt của

5


sinh viên năm cuối (K61, Khóa 2011 - 2015), năm thứ ba (K62, Khóa 2012 2015), ngành GDTH, khoa GDTH, trƣờng ĐHSP Hà Nội.
- Đối tƣợng nghiên cứu: Thực trạng và kĩ năng soạn giáo án môn Tiếng
Việt của sinh viên sƣ phạm Giáo dục Tiểu học.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu kĩ năng soạn giáo án môn Tiếng Việt của sinh viên sƣ
phạm Giáo dục Tiểu học trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2, Đại học Sƣ
phạm Hà Nội.
- Một số giáo án môn Tiếng Việt của sinh viên K37, K38 ngành GDTH,
khoa GDTH, trƣờng ĐHSP Hà Nội 2; giáo án môn Tiếng Việt của sinh viên
K61, K62 ngành GDTH, khoa GDTH, trƣờng ĐHSP Hà Nội.
- Giáo án các phân môn : Tập đọc, Luyện từ và câu.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu

7.1.Phương pháp điều tra bằng lí thuyết
Chúng tôi đã tiến hành phân tích, tổng hợp, phân loại , hệ thống hóa,
khái quát hóa các thông tin khoa học trên cơ sở nghiên cứu các văn bản, tài
liệu khoa học làm cơ sở lí thuyết cho đề tài.
7.2.Phương pháp thống kê số liệu
Chúng tôi sử dụng toán thống kê để xử lí thông tin, các số liệu thu đƣợc
từ giáo án của các bạn sinh viên.
7.3.Phương pháp phỏng vấn
Chúng tối tiến hành một cuộc phỏng vấn trực tiếp một số bạn sinh viên
nhằm lấy thông tin xác thực về thực trạng soạn giáo án của sinh viên.
8. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, khóa luận đƣợc chia thành ba chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận của việc tìm hiểu kĩ năng soạn giáo án môn
Tiếng Việt của sinh viên sƣ phạm Giáo dục Tiểu học.

6


Chƣơng 2: Thực trạng soạn giáo án môn Tiếng Việt của sinh viên sƣ
phạm Giáo dục Tiểu học.
Chƣơng 3: Đề xuất một số biện pháp rèn kĩ năng soạn giáo án môn
Tiếng Việt cho sinh viên sƣ phạm Giáo dục Tiểu học.

7


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC TÌM HIỂU
KĨ NĂNG SOẠN GIÁO ÁN MÔN TIẾNG VIỆT CỦA SINH VIÊN
SƢ PHẠM GIÁO DỤC TIỂU HỌC

1.1.Hệ thống khái niệm công cụ
1.1.1. Khái niệm kĩ năng
Hằng ngày, chúng ta nghe nói rất nhiều về thuật ngữ "kĩ năng" nhƣ là
kĩ năng sống, kĩ năng mềm, kĩ năng chuyên môn, trung tâm huấn luyện kĩ
năng… Theo đó, cũng có rất nhiều định nghĩa khác nhau về kĩ năng. Những
định nghĩa này thƣờng bắt nguồn từ góc nhìn chuyên môn và quan niệm cá
nhân của mỗi ngƣời.
Theo nhóm tác giả Lê Văn Hồng (chủ biên) - Lê Ngọc Lan - Nguyễn
Văn Thàng, kĩ năng đƣợc định nghĩa nhƣ sau: kĩ năng - khả năng vận dụng
kiến thức (khái niệm, cách thức, phương pháp,..) để giải quyết một nhiệm vụ
mới. Bất cứ kĩ năng nào cũng phải dựa trên cơ sở lí thuyết. Cơ sở lí thuyết đó
chính là kiến thức.[1,tr.80].
Trong bài viết Kĩ năng là gì?, tác giả Bùi Trọng Giao lại cho rằng: kĩ
năng là năng lực hay khả năng của chủ thể thực hiện thuần thục một hay một
chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết ( kiến thức hoặc kinh nghiệm) nhằm tạo
ra kết quả mong đợi.
Nhƣ vậy, chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản kĩ năng là khả năng
thực hiện một hay một chuỗi hành động thuần thục dựa trên cơ sở vận dụng
những kiến thức đã biết vào thực tiễn đời sống.
 Sự phân loại kĩ năng
+ Nếu xét theo tổng quan thì kĩ năng phân ra làm 3 loại: kĩ năng chuyên
môn, kĩ năng sống và kĩ năng làm việc.

8


+ Xét theo liên đới chuyên môn, kĩ năngcũng đƣợc chia ra làm 3 loại:
kĩ năng cứng, kĩ năng mềm và kĩ năng hỗn hợp.
+ Theo tính hữu ích cộng đồng: kĩ năng hữu ích và kĩ năng phản lợi ích
xã hội.

 Sự hình thành kĩ năng
Bất cứ một kĩ năng đƣợc hình thành nhanh hay chậm, bền vững hay
lỏng lẻo đều phụ thuộc vào khát khao, quyết tâm, năng lực tiếp nhận của chủ
thể, cách luyện tập, tính phức tạp của chính kĩ năng đó. Và kĩ năng đƣợc hình
thành do quá trình lặp đi lặp lại một hoặc một nhóm hành động nhất định nào
đó. Kĩ năng luôn có chủ đích và định hƣớng rõ ràng và nó đƣợc hình thành
trải qua các bƣớc sau đây:
+ Hình thành mục đích: Lúc này thƣờng thì chủ thể tự mình trả lời câu
hỏi “Tại sao tôi phải sở hữu kĩ năng đó?”; “Sở hữu kĩ năng đó tôi có lợi gì”?
+ Lên kế hoạch để có kĩ năng đó: Chủ thể là ngƣời tự vạch ra kế hoạch.
Có những kế hoạch chi tiết và cũng có những kế hoạch đơn giản nhƣ là “ngày
mai tôi bắt đầu luyện kĩ năng đó”.
+Cập nhật kiến thức,lí thuyết liên quan đến kĩ năng đó: Thông qua tài
liệu, báo chí hoặc buổi thuyết trình nào đó. Phần lớn thì những kiến thức này
chúng ta đƣợc học từ trƣờng và từ thầy, cô của mình.
+ Luyện tập kĩ năng: Bạn có thể luyện tập ngay trong công việc, luyện
với thầy, cô hoặc tự mình luyện tập nhƣng nhất định phải tập luyện thƣờng
xuyên.
+ Ứng dụng và hiệu chỉnh: Để sở hữu thực sự một kĩ năng, chúng ta
phải ứng dụng nó trong cuộc sống và công việc. Công việc và cuộc sống thì
biến động không ngừng nên việc hiệu chỉnh là quá trình diễn ra thƣờng xuyên
nhằm hƣớng tới việc hoàn thiện kĩ năng của chúng ta. Một khi bạn hoàn thiện
kĩ năng thì cũng có nghĩa là bạn đang hoàn thiện bản thân mình.

9


1.1.2. Khái niệm giáo án, soạn giáo án
1.1.2.1. Khái niệm giáo án
Giáo án là hành trang luôn đƣợc mỗi GV mang theo bên mình, bởi lẽ

đó mà chúng ta không còn cảm thấy lạ khi nghe nói đến thuật ngữ “giáo án”.
Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu một cách đầy đủ về thuật ngữ “giáo án”,
do đó, chúng ta vẫn phải có một khái niệm thật đầy đủ cho thuật ngữ này.
Theo Lê Phƣơng Nga: Bài soạn (còn gọi là giáo án) được xem là bản
thiết kế để thực hiện một bài học, bản thiết kế cho hoạt động dạy học của thầy
và trò trong trường học để lĩnh hội một số khái niệm và các kĩ năng, kĩ xảo
tương ứng trong một thời gian xác định. [5, tr.160].
Giáo án cung cấp cho ngƣời thầy một nguồn tham khảo, đồng thời chỉ
ra nội dung của bài học và giúp đảm bảo trật tự khoa học của thông tin, đƣa ra
kĩ năng học tập đƣợc sử dụng trong giờ và các phƣơng tiện hỗ trợ cần thiết
theo yêu cầu.
Việc biên soạn giáo án của giáo viên thƣờng đƣợc quy định dƣới hai
hình thức: viết tay và đánh máy vi tính.
Giáo án viết tay là loại giáo án đƣợc giáo viên thiết kế và viết trên giấy A4.
Giáo án đánh máy vi tính là loại giáo án soạn bằng máy vi tính và đƣợc
chia ra làm hai loại: giáo án vi tính và giáo án trình chiếu.
 Giáo án vi tính: Là giáo án soạn bằng máy vi tính, đƣợc in ra khổ giấy
A4.
 Giáo án trình chiếu (thường gọi là giáo án điện tử): Là loại giáo án
soạn bằng máy vi tính có sử dụng các phần mềm dạy học và khi tổ chức dạy
học trên lớp phải sử dụng máy tính và máy chiếu đa năng.
1.1.2.2. Khái niệm soạn giáo án
Sự chuẩn bị của giáo viên là điều kiện không thể thiếu đƣợc để góp
phần đảm bảo kết quả của quá trình dạy học. Một trong những công tác quan
trọng là lập kế hoạch dạy học. Thông thƣờng ngƣời giáo viên cần lập kế

10


hoạch dạy học của toàn năm học, của từng tuần lễ, của từng bài học (theo

từng tiết học hoặc cụm tiết học). Đối với môn Tiếng Việt, giáo viên cũng cần
phải xây dựng kế hoạch dạy học theo năm học và từng bài học.
Theo quan điểm hoạt động, dạy học là một quá trình điều khiển hoạt
động học tập cảu HS nhằm thực hiện các mục tiêu dạy học. Xuất phát từ nội
dung bài học ta cần phát hiện những hoạt động liên hệ với nội dung đó, rồi
căn cứ vào mục tiêu của bài mà chọn ra một số hoạt động cho HS thực hiện,
nhằm phát hiện kiến thức mới hoặc luyện tập các kĩ năng. Các hoạt động
nghiên cứu này đều đƣợc thể hiện ở bài soạn cho một tiết lên lớp. Để có một
giờ dạy - học thành công, mỗi GV cần phải chuẩn bị tốt từ khâu soạn giáo án.
Vậy soạn giáo án là gì?
Soạn giáo án hay xây dựng giáo án là hoạt động mà giáo viên tiến hành
thiết kế các hoạt động dạy - học của thầy và trò theo một trình tự lôgic phù
hợp với mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp và điều kiện dạy học.Để soạn bài
theo phƣơng pháp đổi mới, chúng ta cần xác định rõ mục tiêu giờ học và các
hoạt động dạy học chủ yếu, đặc biệt dự tính đƣợc cụ thể hóa các hoạt động và
kết quả hoạt động của HS. Một giáo án chuẩn bao giờ cũng phải đảm bảo nội
dung kiến thức bài học sao cho đạt đƣợc mục tiêu kiến thức và kĩ năng cần
thiết. Một bài soạn nói chung và giáo án môn Tiếng Việt nói riêng, cần phải
đảm bảo đủ ba phần cơ bản:
- Mục tiêu (Mục đích yêu cầu).
- Chuẩn bị (Đồ dùng và các phƣơng tiện dạy học của giờ học).
- Lên lớp.
Ở bƣớc lên lớp vô cùng quan trọng, GV cần chia rõ hoạt động của thầy,
trò và tiến trình hoạt động theo các bƣớc. Đối với các bạn SV đang trong quá
trình tập nghề thì cần ghi rõ các bƣớc giảng dạy. Xác định đƣợc bƣớc nào

11


trƣớc, bƣớc nào sau, mục đích của từng hoạt động là gì, cách thức tiến hành

các hoạt động đó nhƣ thế nào là rất cần thiết.
Môn Tiếng Việt có tới bảy phân, mỗi phân môn lại có những đặc thù
riêng, vì thế mà cách xác định mục tiêu, các bƣớc chuẩn bị và các hoạt động
lên lớp hay tiến trình dạy học cũng khác nhau. Do vậy, mỗi GV, sinh viên sƣ
phạm Giáo dục Tiểu học khi tiến hành soạn giáo án cần nắm rõ đặc trƣng
riêng của từng phân môn, từng bài học để có đƣợc một giáo án tốt nhất làm
hành trang dạy học cho mình.
Bài soạn có thể đƣợc soạn dƣới dạng nhiều khuôn mẫu khác nhau tùy
vào sở thích của ngƣời soạn. Cách thứ nhất: Có thể kẻ khung, chia cột, một
bên là hoạt động của thầy, một là hoạt động của trò, ta tạm gọi là mẫu 1. Cách
thứ 2: Không kẻ khung chia cột mà viết theo trình tự, diễn biến các hoạt động
dạy - học của thầy trò, ta gọi đây là mẫu 2. Tuy nhiên, mỗi cách soạn đều có
những ƣu, nhƣợc điểm nhất định. Cụ thể:
- Mẫu 1:
 Ƣu điểm:
+ Khi chia thành các cột nhƣ vậy thì các hoạt động của thầy và trò đƣợc
thể hiện một cách rõ ràng theo các trình tự.
+ Dễ nhìn, khoa học, bài soạn sáng sủa.
 Nhƣợc điểm: Hoạt động của thầy và trò đôi khi bị bỏ trống làm tốn giấy.
- Mẫu 2:
 Ƣu điểm: Các hoạt động của thầy và trò đƣợc sắpxếp theo trình tự lô
gic, các bƣớc rõ ràng.
 Nhƣợc điểm: Chƣa thể hiện đƣợc tính khoa học trong thiết kế.
Hiện nay, các giáo viên thƣờng soạn theo mẫu 1. Dù là soạn theo cách
nào thì quan trọng nhất vẫn phải đảm bảo đầy đủ mục tiêu, nội dung kiến thức
và các nhiệm vụ dạy học.

12



Trong quá trình và sau khi soạn xong một giáo án, ngƣời thầy cần trả
lời đƣợc những câu hỏi sau đây:
- Đi đến những đâu? (hay còn hiểu đó là mục tiêu của bài học)
- Làm thế nào để đi đến đó? (phƣơng pháp dạy, kỹ năng, sắp xếp công việc)
- Sử dụng những phƣơng tiện gì? (tài liệu, các phƣơng tiện hỗ trợ giảng
dạy, nguồn tài liệu).
- Cấu trúc giáo án có hợp lí không? (thời gian giảng dạy một tiết học
hoặc cụm tiết học, bài tập ứng dụng).
- Tự đánh giá kết quả dạy và học sau khi áp dụng giáo án đó vào giảng dạy?
Tầm quan trọng của mỗi giáo án là không thể phủ nhận, vì thế để có
một giờ học thành công thì ngƣời thầy phải chuẩn bị thật tốt ngay từ khâu
soạn giáo án.
1.1.3. Quan niệm về kĩ năng soạn giáo án
Bài soạn là kế hoạch của giáo viên để dạy từng tiết học, nó thể hiện một
cách sinh động mối liên hệ hữu cơ giữa mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp và
điều kiện học tập. Vì vậy để nâng cao chất lƣợng đào tạo dạy học cho giáo
viên, cần hình thành kĩ năng soạn bài cho họ. Kĩ năng soạn giáo án gồm
nhiều kĩ năng bộ phận, có mối quan hệ mật thiết với nhau bao gồm:
- Kĩ năng xác định mục tiêu bài dạy.
- Kĩ năng xác định loại bài dạy, nội dung và cấu trúc bài.
- Kĩ năng xác định nguồn gốc thông tin phục vụ cho hoạt động dạy
học(tài liệu tham khảo).
- Kĩ năng xác định chiến lược hoạt động dạy- học cho phù hợp (phƣơng
pháp dạy học).
Mục tiêu bài học là cái đích của một quá trình. Việc xác định mục tiêu
đúng, cụ thể thì mới có căn cứ để đánh giá chất lƣợng, hiệu quả của quá trình
dạy học. Khi xác định mục tiêu cần phải tính đến việc đánh giá. Đề ra mục

13



tiêu cao mà không thực hiện và đánh giá đƣợc cũng không mang lại kết quả
gì. Theo quan điểm dạy học “Dạy học hướng vào học sinh, lấy học sinh làm
trung tâm, phát huy vai trò tích cực của chủ thể người học thì mục tiêu dạy
học phải hướng vào học sinh, do học sinh thực hiện”. Do đó để thực hiện tốt
kỹ năng này thì sinh viên phải đạt đƣợc những nội dung sau:
- Nêu đầy đủ các loại mục tiêu: kiến thức, kĩ năng, thái độ.
+ Kiến thức: Là các thông tin đƣợc chứa trong não. Các thông tin này
có thể bao gồm: Sự kiện thực tế; khái niệm; nguyên lí; quy trình; quá trình;
cấu trúc,…
+ Kĩ năng: Là hoạt động quan sát đƣợc và những phản ứng mà một
ngƣời thực hiện nhằm đạt đƣợc mục đích.
+ Thái độ: Là cảm nhận của con ngƣời và ứng xử của họ đối với một
công việc, những thái độ biểu hiện có thể có tính chất cá nhân (thói quen)
hoặc hành vi liên cá nhân. Có hai loại thái độ: Thái độ không quan sát đƣợc
và thái độ quan sát đƣợc.
- Mục tiêu dạy học phải cụ thể, có khả năng đo đƣợc, đánh giá đƣợc.
- Mục tiêu mỗi hoạt động học phải xác định đƣợc mức độ thành công
của HS sau mỗi bài học đó.
Xác định nội dung và cấu trúc của bài dạy nói chung phụ thuộc nhiều
vào SGK, đặc điểm của ngƣời học và điều kiện giảng dạy của nhà trƣờng. Ví
dụ: Sinh viên có trong tay SGK, hệ thống các TLTK với mức độ khác nhau,
khi đó SV sẽ chọn những gì làm nội dung dạy học? Sinh viên không thể lấy
tất cả những kiến thức đã học đƣợc làm nội dung dạy học, mà kiến thức dạy
học cần phải tinh giản trên cơ sở cấu trúc những kiến thức liên quan cần thiết
cho ngƣời học, phù hợp với mục tiêu và điều kiện dạy học của nhà trƣờng. Để
thực hiện tốt kĩ năng này, sinh viên phải thực hiện đƣợc các yêu cầu sau:
- Xác định được nội dung chính, phụ trong bài dạy.

14



- Xác định lôgíc cấu trúc của các nội dung trong bài học.
- Xác định mối quan hệ của bài học với nội dung kiến thức khác trong
chương trình.
Sau khi xác lập được nguồn thông tin và cấu trúc của bài dạy thì SV
cũng phải biết xác định nguồn tư liệu thông tin phục vụ cho việc giảng dạy và
học tập. SV không chỉ dựa vào những kiến thức trong thời điểm mình học,
trong giáo trình mà đòi hỏi họ phải truy cập thông tin từ những tư liệu khác
nhau để bổ sung cho bài giảng. Các thông tin thu thập được cần phải sàng lọc,
cầu trúc lại cho người học sử dụng thuận tiện, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ vận dụng.
Điều này đòi hỏi SV phải thực hiện tốt các yêu cầu sau:
- Xác định được những sách báo, tài liệu có liên quan đến nội dung bài dạy.
- Xác định được các đồ dùng trực quan phục vụ cho bài dạy.
- Kinh nghiệm cá nhân, các ví dụ cụ thể được sử dụng trong bài dạy.
Đặc biệt, khi cấu tạo lại các thông tin phải sắp xếp sao cho các thông
tin đó phù hợp với mục tiêu dạy học, với đặc điểm của người học và với điều
kiện dạy học của nhà trường.
Dạy học là quá trình hoạt động của giáo viên và học sinh, do đó, đòi hỏi
phải có sự chuẩn bị chu đáo. Giáo viên cần dự kiến cấu trúc phương pháp dạy
học cho phù hợp với mục tiêu, nội dung. Trong mỗi nội dung, cần xác định sử
dụng phương pháp nào là chủ yếu, tiến trình bài học nên bắt đầu từ đâu,… Để
thực hiện tốt kĩ năng này, sinh viên cần thực hiện được các công việc sau:
- Xác định phương pháp, phương tiện dạy học chủ yếu.
- Trình tự các hoạt động của giáo viên, của học sinh.
- Xác định hình thức tổ chức dạy học (cá nhân, hợp tác theo nhóm
nhỏ,…).
Như vậy, sự thành công của hoạt động dạy - học phụ thuộc nhiều vào kĩ
năng soạn giáo án, muốn dạy tốt trước hết phải soạn bài tốt.


15


1.1.4. Quan niệm về một giáo án chuẩn
Bài học là đơn vị cơ sở của việc dạy học nên việc soạn bài rất quan trọng.
Bản thiết kế càng đúng đắn, càng chi tiết thì càng đảm bảo sự thành công của giờ
dạy. Trong thực tế, người giáo viên càng đầu tư thời gian và công sức cho phần
soạn bài bao nhiêu, giờ lên lớp sẽ thành công và nhẹ nhàng bấy nhiêu.Chính vì
vậy, mỗi giáo viên đều phải có ý thức và kĩ năng soạn bài. [2, tr.160].
Nói đến giáo án chuẩn, mỗi người có một quan niệm khác nhau, bởi nó
còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: Mục tiêu, nội dung bài học, phương pháp,
phương tiện dạy học, trình độ học tập của học sinh, năng lực của giáo viên,
điều kiện giảng dạy,…nhưng tựu chung lại, trong một giáo án, chúng ta phải
xác định được mục đích, các hoạt động dạy học (các bước lên lớp) và phương
pháp thực hiện từng hoạt động.
Theo chúng tôi, một giáo án chuẩn trước hết phải đầy đủ về nội dung
kiến thức và yêu cầu về kĩ năng; chi tiết, cụ thể diễn biến hoạt động của thầy
và trò; chính xác theo chuẩn kiến thức và mang tính khoa học. Tất cả điều này
sẽ được cụ thể hóa qua cấu trúc của một giáo án. Một giáo án chuẩn cần được
cấu trúc thành ba phần như sau:
Phần đầu
1) Tên bài dạy; Tiết dạy; Môn; Lớp dạy: GV ghi rõ tên bài dạy, tiết dạy, lớp
dạy khi tiến hành soạn bài.
Ví dụ:
Tên bài dạy: Cây dừa; Tiết: 87; Môn: Tiếng Việt 2; Lớp dạy: 2A.
2) Ngày soạn: GV cần ghi rõ ngày soạn, thông thường GV cần phải soạn bài
và được duyệt trước đó từ 3 - 6 ngày.
3) Ngày dạy: GV cũng cần phải ghi đúng ngày dạy mà mình sẽ dạy để tổ
trưởng bộ môn hoặc ban lãnh đạo xem xét xem giữa ngày soạn và ngày dạy
đã hợp lí chưa.


16


4) GV soạn: Ghi rõ tên người soạn.
Phần thân: Cần đủ ba phần cơ bản:
1) Mục tiêu (Mục đích yêu cầu):GV cần xác định rõ ba mục tiêu cơ bản của
bài học: Kĩ năng,Kiến thức và Thái độ.
- Kĩ năng: Khi soạn bài, người soạn cần xác định được, cần phải dạy
cho HS những kĩ năng gì? Sau bài học, HS sẽ học và thực hiện được kĩ năng
gì? Kĩ năng gì đã thực hiện được và kĩ năng gì chưa thực hiện được?
- Kiến thức: GV cũng cần làm rõ: Qua bài học này sẽ giúp HS hiểu
thêm kiến thức gì? Đâu là kiến thức trọng tâm cần dạy?,…từ đó GV đưa ra
phương pháp hướng dẫn HS tiến hành các hoạt động học tập, cho HS tự khám
phá và làm ra kiến thức.
- Thái độ: Qua bài học, HS sẽ có thái độ ứng xử như thế nào với các sự
vật, hiện tượng và thế giới xung quanh các em.
2) Chuẩn bị: Tùy từng bài học cụ thể màGV xác định đồ dùng và lựa chọn các
phương tiện dạy học phù hợp.
3) Các hoạt động dạy - học chủ yếu
Đây là hoạt động chủ chốt và vô cùng quan trọng của một giờ học, do
đó, GV cần thực hiện tốt các công việc sau:
- GV ghi rõ tiến trình các hoạt động dạy - học của thầy và trò, phân chia
thời gian cho từng hoạt động.
- Xây dựng kịch bản dạy - học cho từng hoạt động cụ thể, sau mỗi hoạt
động, GV cho HS tự chốt kiến thức và GV đưa ra kết luận cuối cùng.
- GV tự trả lời các câu hỏi trong SGK, chọn lọc, bổ sung thêm một số
câu hỏi phụ để giúp HS nhanh hiểu bài, giờ học thêm sinh động.
- Dự kiến một số tình huống sư phạm có thể xảy ra và cách xử lí.


17


Phần kết
1) Củng cố: Để giúp HS khắc sâu kiến thức, GV tiến hành các hoạt động củng
cố bằng nhiều hình thức khác nhau: trò chơi học tập: thi nhắc lại nội dung bài
học, hát, đố vui, tiếp sức,…có liên quan đến nội dung bài vừa học.
2) Dặn dò:
- GV nhận xét giờ học: biểu dương, khen ngợi những HS có cố gắng
trong giờ học; nhắc nhở mang tính giáo dục những HS chưa chú ý trong giờ
học.
- Dặn dò HS chuẩn bị cho bài học sau: GV không nên dặn dò chung
chung mà nên giao công việc cụ thể, đồng thời tạo hứng thú cho HS tự khám
phá bài học sau.
Như vậy, một bài soạn tốt là bài soạn phản ánh được sự phối hợp hoạt
động nhịp nhàng giữa thầy - trò và đạt được mục đích yêu cầu khi giờ học kết
thúc.
1.2.Môn học Tiếng Việt ở trường tiểu học
1.2.1. Vị trí của môn học Tiếng Việt ở trường tiểu học
“Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của loài người”
(Lênin).
Nhóm tác giả Lê Phương Nga (chủ biên) - Lê A - Đặng Kim Nga - Đỗ
Xuân Thảo nhận định:“Tiếng mẹ đẻ đóng vai trò lớn trong việc hình thành
những phẩm chất quan trọng nhất của con người và trong việc thực hiện
những nhiệm vụ của hệ thống giáo dục quốc dân. Nắm ngôn ngữ, lời nói là
điều kiện thiết yếu của việc hình thành tính tích cực xã hội của nhân cách.
Không có một khoa học nào mà người học sẽ nghiên cứu trong tương lai,
không có một phạm vi hoạt động xã hội nào mà không đòi hỏi một sự hiểu
biết sâu sắc về tiếng mẹ đẻ… Chính vì vậy, tiếng mẹ đẻ là môn học trung tâm
ở trường tiều học.”


18


×