Tiểu luận quản lý nhà nớc
ời nói đầu
Trong những năm qua, thực hiện đờng lối đổi mới kinh tế, Đảng và
Nhà nớc ta đã luôn quan tâm tới đầu t XDCB. Bên cạnh việc xây dựng và
hoàn thiện cơ chế chính sách về quản lý đầu t nhằm tạo ra một hành lang
pháp lý phù hợp với cơ chế quản lý mới - cơ chế thị trờng theo định hớng
xã hội chủ nghĩa, Nhà nớc còn dành một khoản chi khoảng từ 30% đến
40% ngân sách nhà nớc cho đầu t XDCB, cùng với việc tích cực huy
động các nguồn vốn khác trong nớc và các nguồn vốn nớc ngoài dới các
hình thức vay nợ và viện trợ của các tổ chức tài chính quốc tế, các tổ chức
Chính phủ và phi chính phủ,... Chỉ sau 15 năm đổi mới, bộ mặt của đất nớc về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đã có những thay đổi căn bản.
Tại chỉ thị số 21/2005/CT TTg ngày 15/6/2005 của Thủ tớng Chính
phủ đã khẳng định Những năm qua nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản
của Nhà nớc thực sự đóng vai trò chủ đạo, định hớng, thu hút các nguồn
vốn của xã hội cho đầu t phát triển ngày càng tăng .
Bên cạnh những thành tựu to lớn đã đạt đợc, thời gian qua trong
quản lý đầu t và xây dựng vẫn còn nhiều tồn tại, yếu kém, đó là đầu t dàn
trải, chất lợng và hiệu quả cha cao, tình trạng thất thoát, tiêu cực đang là
vấn đề nổi cộm hiện nay. Tình trạng này diễn ra ở tất cả các khâu của quá
trình đầu t: Từ khâu quyết định đầu t, phê duyệt dự án đến việc tổ chức
triển khai thực hiện, thi công công trình, quyết toán công trình hoàn
thành. Không ít dự án hoàn thành với chất lợng kém, sử dụng vốn sai
mục đích, thanh toán không có khối lợng hoàn thành, rút ruột công trình,
nghiệm thu sai chế độ hoặc xây dựng xong không có nguồn nguyên liệu
đảm bảo. . .những nguyên nhân trên dẫn đến thất thoát vốn của nhà nớc.
1
Tiểu luận quản lý nhà nớc
Năm 2002 Thanh tra Nhà nớc đã thanh tra 17 dự án có tổng mức đầu t
lớn đã phát hiện số sai phạm về tài chính chiếm tỷ lệ 13,5% số vốn đợc
thanh tra và Năm 2003 Thanh tra Nhà nớc thanh tra 14 dự án đã phát
hiện số sai phạm về tài chính chiếm tỷ lệ 19,1% số vốn đợc thanh tra.
Thất thoát, lãng phí ngày càng lớn.
Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ IX của Đảng đã nhận định
Thất thoát, lãng phí trong quản lý kinh tế, đặc biệt trong quản lý đất đai,
quản lý đầu t xây dựng cơ bản,... còn rất nghiêm trọng. Vấn đề đặt ra là
phải sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu quả mọi nguồn vốn dùng cho
đầu t phát triển, góp phần nâng cao tiềm lực, khả năng và sức cạnh tranh
của nền kinh tế, nhất là trong giai đoạn hội nhập kinh tế khu vực và thế
giới. Trong đó quản lý vốn trong quá trình thi công là khâu quan trọng,
có một ý nghĩa rất lớn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn đầu
t.
Bài tiểu luận này xin đợc đề cập tới một số vấn đề của quá trình
quản lý đầu t xây dựng cơ bản tại dự án xây dựng đờng Quốc lộ 1 đoạn
A. Đây là dự án đợc các cấp các ngành quan tâm, là dự án quan trọng của
nhà nớc nhng trong quá trình đầu t còn có thất thoát, lãng phí tiền của
nhà nớc với khối lợng không nhỏ.
Vì nội dung đề cập đến một trong những lĩnh vực đang quan tâm
của d luận, đó là vấn đề chống thất thoát, lãng phí trong xây dựng cơ bản,
hy vọng từ đó sẽ đa ra những kiến nghị và giải pháp nhằm góp phần thực
hiện tốt công tác quản lý vốn đầu t xây dựng cơ bản.
2
Tiểu luận quản lý nhà nớc
Phần I
nội dung tình huống
Năm 1997 Bộ trởng Bộ Giao thông vận tải có Quyết định phê duyệt
đầu t đối với dự án .
Tên dự án : Đờng Quốc lộ 1 đoạn A
Chủ đầu t : Ban quản lý dự án 11
Tổng mức đầu t: 150 triệu USD
Nguồn vốn của dự án: Vay u đãi của Ngân hàng phát triển Châu á
( ADB ) và nguồn vốn đối ứng của Việt nam.
Mục tiêu của dự án nhằm cải tạo mở rộng quốc lộ1 đoạn qua địa
bàn một số tỉnh miền trung và xây dựng các tuyến quốc lộ 1 tránh các
khu đô thị với quy mô xây dựng : Cải tạo mở rộng đoạn tuyến đờng Quốc
lộ 1A từ Km 10 + 700 Km 29 + 700 và đoạn tuyến từ Km 50 Km
60 với chiều dài 29 Km, quy mô mặt cắt ngang 33 m; đoạn tuyến trên
Quốc lộ 1A từ Km 100 Km 114 với chiều dàI 14 Km, mặt cắt ngang
26 m; đoạn tuyến trên Quốc lộ 1A từ Km 114 Km 152 với chiều dài
38 Km, mặt cắt ngang 24 m; Phần cầu: xây dựng mới 10 cầu, trong đó có
2 cầu lớn với 2 cầu vợt.
Dự án đợc chia ra 3 gói thầu xây lắp và một gói thầu giám sát đợc
tổ chức đấu thầu quốc tế: Gói thầu V1, V2 do Liên danh Hồng Hải Xuân Hoài trúng thầu; Gói thầu V3 do Liên danh Tùng Sơn - Dũng Hà
trúng thầu thi công Gói thầu t vấn giám sát do Liên doanh t vấn giữa Đài
3
Tiểu luận quản lý nhà nớc
loan và Mỹ do Đài Loan đứng đầu trúng thầu. Các hạng mục sử dụng
vốn d sau đấu thầu đợc bổ sung vào các hợp đồng đã trúng thầu.
Thời gian khởi công quy định trong Quyết định đầu t là năm 1998,
hoàn thành năm 2000.
Để thực hiện dự án, ngày 15/11/1999 dự án đã đợc khởi công và
sau 4 năm thi công, tháng 4 năm 2003 các khối lợng công việc trong hợp
đồng chính của dự án đã cơ bản hoàn thành. Các hạng mục sử dụng vốn
d sau đấu thầu đến nay vẫn đang tiếp tục thực hiện.
Quá trình triển khai dự án, chủ đầu t đã để nhà thầu thi công,
nghiệm thu khi cha có dự toán chi tiết đợc duyệt của 13 hạng mục công
trình với giá trị tạm ghi là 577.000 triệu đồng.
Trong quá trình nghiệm thu thanh toán phần đờng của hợp đồng
V2, Chủ đầu t và nhà thầu đã nghiệm thu thanh toán phần khối lợng đào,
đắp nền đờng mà khối lợng này đã tính trong khối lợng thoát nớc dọc,
cống ngang, cống thuỷ lợi chiếm chỗ của nền đờng với số tiền là 730
triệu đồng.
Tại hợp đồng V1 Chủ đầu t và nhà thầu đã nghiệm thu thanh toán
phần khối lợng vợt so thực tế của phần khối lợng đắp lõi tờng có cốt và
đắp nền, cụ thể khối lợng nghiệm thu thanh toán là 49.789 m3, khối lợng
thực tế do công ty 710 thi công là 46.252 m3. Nh vậy khối lợng nghiệm
thu thanh toán vợt 3.546 m3 với số tiền tơng ứng 183 triệu đồng.
Về đền bù giải phóng mặt bằng, Tại điểm b2 mục 2 phần I Quyết
định số 300 ngày 27/2/2002 của UBND tỉnh TTH Nhà, công trình xây
dựng không có giấy tờ hợp lệ nhng đã xây dựng từ ngày 15/10/1993 đến
4
Tiểu luận quản lý nhà nớc
trớc ngày 04/1/2002, đền bù bằng 70% đơn giá nhà quy định tại khoản I,
mục I này. Tháng 5/2003 chủ đầu t đã thực hiện đền bù tài sản trên đất
là biệt thự 5 tầng ( đợc xây dựng từ 01/1/2000 hoàn thành 05/2/2001
và không có giấy phép xây dựng ) bằng 100% giá trị xây dựng ( theo
đơn giá xây dựng do tỉnh TTH ban hành) là 1.100 triệu đồng.
Để thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng, Ban quản lý dự án 11 đã
tạm ứng vốn từ Kho bạc nhà nớc, và trong quá trình đền bù cho các đối tợng cụ thể, Ban quản lý dự án 11 đã gửi số tiền tạm ứng trên vào các
Ngân hàng thơng mại và từ đó đã phát sinh lãi tiền gửi. Tổng số lãi tiền
gửi tại các ngân hàng về tiền đền bù giải phóng mặt bằng từ khi triển khai
đền bù của dự án đến 30/9/2003 là 1.560 triệu đồng, Ban quản lý dự án
11 đã rút chi là 263 triệu đồng, số d lãi tiền gửi còn tại ngân hàng là
1.297 triệu đồng. Ban quản lý dự án 11 dự định rút khoản tiền này (1.297
triệu đồng) để chi bồi dỡng, thởng cho cán bộ trong Ban, mua thêm phơng tiện làm việc ( máy tính cá nhân, xe máy công . . .)
5
Tiểu luận quản lý nhà nớc
Phần II
Phân tích tình huống
Trong những năm qua, công tác quản lý đầu t xây dung cơ bản đã
có những tiến bộ lớn về chất lợng công trình cũng nh trong công tác cải
cách hành chính đối với các thủ tục đầu t, song bên cạnh đó vẫn còn bộc
lộ nhiều yếu kém, khuyết điểm. Tình trạng đầu t dàn trải, lãng phí, thất
thoát còn khá phổ biến, một số cán bộ lạm dụng chức quyền, thiếu ý
thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm, vi phạm pháp luật, mất dân
chủ còn xảy ra ở nhiều nơi làm giảm lòng tin của nhân dân đối với Nhà
nớc, với hệ thống pháp luật, làm cho một số chủ trơng đổi mới hoàn thiện
Nhà nớc chậm đợc thực hiện.
1. Cơ sở lý luận:
Để có căn cứ phân tích các tình huống, xác định các mục tiêu xử lý,
chọn giải pháp phù hợp, cần dựa trên các cơ sở sau:
Từ năm 1980 đến nay Chính phủ 06 lần đã ban hành các Điều lệ
quản lý đầu t và xây dựng để phù hợp với từng thời kỳ phát triển kinh tế
xã hội, đó là Nghị định 232/CP ngày 6/6/1981, Nghị định 385 HĐBT
6
Tiểu luận quản lý nhà nớc
ngày 7/11/1990, Nghị định 177 CP ngày 20/10/1994, Nghị định 42 CP,43
CP ngày 16/7/1996, Nghị định 52/1999/ NĐ - CP ngày 8/7/1999 và Nghị
định 16/2005/ NĐ - CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ và các Thông t
hớng dẫn của các Bộ, ngành.
Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ quy
định về việc đền bù thiệt hại khi nhà nớc thu hồi đất để sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
Nghị định số 88/1999/NĐ - CP ngày 01 tháng 9 năm 1999 của
Chính phủ ban hành kèm theo quy chế đấu thầu. Nghị định số
14/2000/ND-CP và 66 /2003/ND-CP ban hành sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định 88/1999/NĐ - CP ;
Thông t số 44/2003/TT-BTC ngày 15/5/2003 của Bộ Tài chính, về
việc hớng dẫn quản lý thanh toán vốn đầu t và vốn sự nghiệp có tính chất
đầu t và xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nớc;
Quyết định số 18/2003/QĐ-BXD ngày 27/6/2003 của Bộ Xây
dựng về việc ban hành quy định quản lý chất lợng công trình xây dựng.
Các Nghị định, Thông t trên yêu cầu công tác quản lý đầu t xây
dựng cơ bản phải tuân thủ nghiêm ngặt Quy chế quản lý đầu t và xây
dựng, đảm bảo sử dụng vốn đầu t đúng mục đích, đúng đối tợng, tiết
kiệm, có hiệu quả, sớm đa dự án, công trình vào khai thác, sử dụng góp
phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế và nâng cao đời sống vật chất và tinh
thân của nhân dân.
2. mục tiêu xử lý tình huống:
7
Tiểu luận quản lý nhà nớc
Trong các chính sách về quản lý đầu t nói trên cũng đã yêu cầu chủ
đầu t cũng nh nhà thầu phải chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, không đợc nghiệm thu thanh toán khối lợng khống, phải chấp hành đúng định
mức đơn giá của nhà nớc, không đợc sử dụng vốn Ngân sách nhà nớc một
cách tuỳ tiện, nghiêm cấm việc làm thất thoát, lãng phí vốn và tài sản của
nhà nớc. Các cơ quan theo chức năng quy định phải làm đúng vai trò của
mình.
3. Phân tích Nguyên nhân và hậu quả của tình
huống:
Qua công tác quản lý vốn đầu t của Ban quản lý dự án 11, chúng ta
thấy những yếu kém trong quản lý đầu t XDCB mà phần đề cập trên chủ
yếu nêu ở các nội dung: công tác chuẩn bị thực hiện dự án, thẩm định,
phê duyệt thiết kế dự toán và nghiệm thu quyết toán khối lợng thực hiện
để thanh toán vốn đầu t, công tác giải phóng mặt bằng. Chính từ những
nội dung trên liên quan nhiều đến trách nhiệm trong việc quản lý từ Bộ
Giao thông vận tải đến các cơ quan làm công tác t vấn đầu t XDCB, các
đơn vị thi công và đặc biệt là vai trò quản lý đầu t XDCB của chủ dự án là
đơn vị mà nhà nớc giao nhiệm vụ quản lý dự án.
(1) Theo Quyết định phê duyệt dự án của Bộ Giao thông vận tải thì
dự án khởi công năm 1998, hoàn thành cơ bản vào năm 2000. Thực tế dự
án đến 15/11/1999 mới khởi công và sau 4 năm thi công, tháng 4 năm
2003 dự án mới cơ bản hoàn thành. Nh vậy dự án khởi công chậm 01
năm và hoàn thành chậm gần 3 năm so với Quyết định đầu t phê duyệt.
Theo Ban quản lý dự án 11 báo cáo thì nguyên nhân khởi công và hoàn
thành chậm là do công tác Giải phóng mặt bằng chậm, do quá trình khảo
8
Tiểu luận quản lý nhà nớc
sát không kỹ nên việc thiết kế phải điều chỉnh, bổ sung nhiều lần và do
công tác đấu thầu chậm.
Nh vậy ở đây cho thấy công tác đấu thầu và Giải phóng mặt bằng
chậm dẫn tới khởi công chậm mặt khác do chất lợng công tác t vấn trong
việc điều tra khảo sát cha cao nên dẫn tới thiết kế chậm và phải điều
chỉnh nhiều lần; chính vì vậy nhà thầu không có cơ sở thi công, dẫn tới
hoàn thành chậm. Trách nhiệm trớc hết thuộc về Chủ đầu t là Ban quản lý
dự án 11 đã không phối hợp chặt chẽ với Hội đồng đền bù, với các cơ
quan liên ngành để sớm Giải phóng mặt bằng, đã không tính hết trớc các
khó khăn để đẩy nhanh việc đấu thầu ( từ khi sơ tuyển nhà thầu đến khi
ký kết hợp đồng mất 7 tháng) . Mặt khác Bộ Giao thông cũng thiếu trách
nhiệm khi không đôn đốc mạnh mẽ chủ đầu t khi đã khởi công chậm 01
năm.
(2) Theo quy định tại điều 45 - điều kiện khởi công công trình của
Quy chế Quản lý Đầu t và Xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số
52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ thì các công trình khi
khởi công phải có thiết kế và dự toán đợc cấp có thẩm quyền phê duyệt .
Nh vậy khi triển khai dự án, chủ đầu t đã để nhà thầu thi công, nghiệm
thu khi cha có dự toán chi tiết đợc duyệt của 13 hạng mục công trình với
giá trị tạm ghi là 577.000 triệu đồng là cha đúng quy định của Chính phủ.
Điển hình nh một số hạng mục công trình có giá trị lớn đã thi công hoàn
thành nhng đến thời điểm thanh tra ( tháng 12/2003) vẫn cha đợc phê
duyệt dự toán nh nút giao Thủ đức giá trị tạm ghi 40,57 tỷ đồng, nút giao
Quang trung 58,8 tỷ đồng, nút giao Bình phớc 127 tỷ đồng . . . Với lý do
cần đẩy nhanh tiến độ thi công nên chủ đầu t để nhà thầu thi công,
9
Tiểu luận quản lý nhà nớc
nghiệm thu khi cha có dự toán chi tiết đợc duyệt, đây là việc làm tuỳ tiện,
sai chế độ quy định.
(3) Một trong những nghiêm cấm của quản lý đầu t là nghiệm thu
không có khối lợng, thanh toán khối lợng khống. Thế nhng không biết vì
lẽ gì, tại dự án Đờng Quốc lộ 1 đoạn A, chủ đầu t và nhà thầu lại nghiệm
thu cả phần khối lợng không thi công để thanh toán giá trị ma đó cho
nhà thầu. Nhà thầu đã đợc hởng cái mà mình không làm, nhà nớc bị mất
tiền ( 730 + 183 = 913 triệu đồng ) bởi bỏ tiền ra mà không có sản phẩm.
Cụ thể đối với phần đờng của hợp đồng V2, Chủ đầu t và nhà thầu đã
nghiệm thu thanh toán phần khối lợng đào, đắp nền đờng mà khối lợng
này đã tính trong khối lợng thoát nớc dọc, cống ngang, cống thuỷ lợi
chiếm chỗ của nền đờng với số tiền là 730 triệu đồng. Còn hợp đồng V1
Chủ đầu t và nhà thầu đã nghiệm thu thanh toán phần khối lợng vợt so
thực tế của phần khối lợng đắp lõi tờng có cốt và đắp nền,. cụ thể khối lợng nghiệm thu thanh toán là 49789 m3, khối lợng thực tế do công ty 710
thuộc liên danh thi công là 46.252 m3. Nh vậy khối lợng nghiệm thu
thanh toán vợt 3.546 m3 với số tiền tơng ứng 183 triệu đồng
(4) Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày24/4/1998 của Chính phủ quy
định về việc đền bù thiệt hại khi nhà nớc thu hồi đất để sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì đất sử
dụng xây dựng đờng giao thông, cầu cống thuộc đất sử dụng vào mục
đích lợi ích quốc gia ( điểm 2 điều 1 chơng I ); đồng thời tại điều 17 của
Nghị định 22/1998/NĐ-CP cũng quy địng rõ tổng mức đền bù thiệt hại
nhà, công trình kiến trúc tối đa không lớn hơn 100% và tối thiểu không
nhỏ hơn 60% giá trị của nhà, công trình theo giá xây dựng mới có tiêu
10
Tiểu luận quản lý nhà nớc
chuẩn kỹ thuật tơng đơng với công trình đã phá dỡ và khoản tiền cộng
thêm ( trong tổng mức đền bù thiệt hại nói trên ) do UBNN tỉnh, thành
phố quyết định.
Tại Quyết định số 300 ( điểm b2 mục 2 phần I ) ngày 27/2/2002
của UBND tỉnh TTH đã quy định Nhà, công trình xây dựng không có
giấy tờ hợp lệ nhng đã xây dựng từ ngày 15/10/1993 đến trớc ngày
04/1/2002, đền bù bằng 70% đơn giá nhà quy định tại khoản I, mục I
này. Biệt thự 5 tầng không có giấy phép xây dựng nhng vẫn đợc xây
dựng và hoàn thành vào ngày 05/2/2001; Tuy vậy khi đền bù ( Tháng
5/2003 ) chủ đầu t và Hội đồng đền bù đã không căn cứ vào các quy định
hiện hành nên đã thực hiện đền bù bằng 100% giá trị xây dựng (theo đơn
giá xây dựng do tỉnh TTH ban hành) là 1.100 triệu đồng. Nh vậy lẽ ra chỉ
đền bù 70% giá trị xây dựng là 770 triệu đồng (1100 x 70% ) thì chủ đầu
t lại đền bù cả 100% giá trị xây dựng là 1.100 triệu đồng, do đó đã đền
bù vợt theo quy định của UBND tỉnh TTH 330 triệu đồng.
(5) Tại Thông t số 44/2003 TT BTC ( điểm 2 mục III phần II )
ngày 15/5/2003 của Bộ Tài chính quy định Trờng hợp vốn tạm ứng cho
một số công việc ( nh đền bù giải phóng mặt bằng. . .) mà vì lý do bất
khả kháng cha chi trả cho ngời thụ hởng, chủ đầu t phải gửi tiền ở Kho
bạc nhà nớc hoặc các tổ chức tín dụng, nếu phát sinh lãi thì phải nộp toàn
bộ số tiền lãi phát sinh vào ngân sách nhà nớc.
Thế nhng số lãi tiền gửi phát sinh từ khoản tiền đền bù gửi tại Ngân
hàng thơng mại đã bị Ban quản lý dự án 11 sử dụng không đúng quy
định. Cụ thể là tổng số lãi tiền gửi tại các ngân hàng về tiền đền bù giải
phóng mặt bằng từ khi triển khai đền bù của dự án đến 30/9/2003 là
11
Tiểu luận quản lý nhà nớc
1.560 triệu đồng, Ban quản lý dự án 11 đã rút chi là 263 triệu đồng, số d
lãi tiền gửi còn tại ngân hàng là 1.297 triệu đồng. Ban quản lý dự án 11
dự định rút khoản tiền này để chi bồi dỡng, thởng cho cán bộ trong Ban,
mua thêm phơng tiện làm việc ( máy tính cá nhân, xe máy công . . .).
Việc rút chi 263 triệu đồng từ lãi tiền gửi đã là không đúng, mà lẽ ra phải
nộp Ngân sách ngay nhng Ban quản lý lại định rút tiếp 1.297 triệu đồng
để chi thởng, bồi dỡng. . . càng không đúng quy định, bởi các khoản chi
để xây dựng công trình, để chi phí của Ban quản lý đều đã có dự toán, đã
có nguồn đảm bảo; còn lãi tiền gửi là phát sinh từ tiển của Ngân sách
nhà nớc, phải hoàn trả Ngân sách nhà nớc theo Thông t số 44/2003 TT
BTC quy định.
12
Tiểu luận quản lý nhà nớc
Phần III
Xây dựng phơng án
Trên cơ sở những vi phạm của dự án Đờng Quốc lộ 1 đoạn A,
nhằm tăng cờng công tác quản lý vốn đầu t XDCB, để xử lý các vi phạm
trên có một số phơng án giải quyết nh sau:
Phơng án 1
Thứ nhất về thu nộp Ngân sách nhà nớc:
- Giảm trừ giá trị thanh toán lần tiếp theo cho các đơn vị thi công
và khi quyết toán vốn đầu t số tiền 913 triệu đồng, bao gồm:
+ Nghiệm thu, thanh toán tăng không đúng khối lợng thực tế thi
công cho các nhà thầu thuộc phần đờng của hợp đồng V2 khi khối lợng
đào, đắp nền đờng đã tính trong khối lợng thoát nớc dọc, cống ngang,
cống thuỷ lợi
với số tiền là 730 triệu đồng.
+ Nghiệm thu, thanh toán phần khối lợng vợt so thực tế của khối lợng đắp lõi tờng có cốt và đắp nền thuộc hợp đồng V1 với số tiền tơng
ứng 183 triệu đồng.
- Thu hồi nộp Ngân sách nhà nớc và giảm trừ khi quyết toán công
trình đợc duyệt số tiền 1.560 triệu đồng, bao gồm:
13
Tiểu luận quản lý nhà nớc
+ Lãi tiền gửi tại các Ngân hàng về tiền đền bù GPMB là 1.297
triệu đồng.
+ Khoản tiền Ban quản lý dự án 11 đã rút chi 263 triệu đồng
Thứ hai, dự án đa vào sử dụng chậm, đặc biệt chậm gần 3 năm nh
dự án Đờng Quốc lộ 1 đoạn A đã gây tổn thất lớn cho sự phát triển kinh
tế của nhân dân trong vùng hởng lợi, của các doanh nghiệp và lớn hơn là
của quốc gia. Khởi công dự án chậm một năm và dự án hoàn thành chậm
gần 3 năm là trách nhiệm của chủ đầu t và chứng tỏ năng lực của chủ đầu
t có phần hạn chế. Vì vậy cần nghiêm khắc kiểm điểm chủ đầu t, hạn chế
giao quản lý những dự án tiếp theo.
Thứ ba, điều 45 nghị định 52/1999/ NĐ-CP đã quy định rõ các dự
án trớc khi khởi công phải có thiết kế và dự toán đợc cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Thế nhng Ban quản lý dự án 11 đã để nhà thầu thi công,
nghiệm thu khi cha có dự toán chi tiết đợc duyệt của 13 hạng mục công
trình với giá rị tạm ghi là 577.000 triệu đồng. Đây là sự coi thờng pháp
luật, buông lỏng quản lý; điều này cho thấy chủ đầu t mắc khuyết điểm
có tính hệ thống, mặt khác chứng tỏ Bộ Giao thông vận tải thiếu sự kiểm
tra, đôn đốc. Vì vậy Bộ Giao thông vận tải cần kiểm tra lại số quyết toán
của từng hạng mục công trình trên với số đã thanh toán, nếu thanh toán
cao hơn cần có biện pháp thu hồi
Phơng án 2
Thứ nhất về thu nộp Ngân sách nhà nớc: thống nhất với phơng án
1 về việc giảm trừ giá trị thanh toán lần tiếp theo cho các đơn vị thi công
và khi quyết toán vốn đầu t số tiền 913 triệu đồng, đồng thời thu hồi nộp
14
Tiểu luận quản lý nhà nớc
Ngân sách nhà nớc và giảm trừ khi quyết toán công trình đợc duyệt số lãi
tiền gửi tại các Ngân hàng về tiền đền bù GPMB là 1.297 triệu đồng.
Ngoài ra đề nghị:
+ Thu hồi nộp Ngân sách nhà nớc và giảm trừ khi quyết toán công
trình đợc duyệt số tiền đền bù GPMB không đúng chế độ cho chủ sở hữu
biệt thự 5 tầng 330 triệu đồng vì Nhà nớc đã giao UBND tỉnh TTH đợc
quyền quy định mức đền bù này.
+ Khoản lãi tiền gửi Ban quản lý dự án 11 đã rút chi để phục vụ
nhiệm vụ là 263 triệu đồng đề nghị không thu nộp Ngân sách vì trớc
Thông t số 44/2003 TT - BTC ngày 15/5/2003 của Bộ Tài chính không
có chế độ nào quy định khoản lãi tiền gửi này phải nộp Ngân sách.
Thứ hai, các kiến nghị khác nh các điểm thứ hai, ba của phơng án
1.
Phân tích, lựa chọn:
Vì cả 2 phơng án chỉ khác nhau về phơng án về thu nộp Ngân sách
nhà nớc, do đó sẽ tập trung phân tích phơng án thu nộp Ngân sách.
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 về việc ban
hành Quy chế quản lý đầu t và xây dựng; Nghị định số 88/1999/NĐ-CP
ngày 4/9/1999 của Chính phủ về việc ban hành quy chế đầu thầu; Nghị
định 22/1998/NĐ-CP ngày24/4/1998 của Chính phủ quy định về việc đền
bù thiệt hại khi nhà nớc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng,
an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; Thông t số 44/2003/TT-BTC
ngày 15/05/2003 của Bộ Tài chính hớng dẫn quản lý, thanh toán vốn đầu
15
Tiểu luận quản lý nhà nớc
t và vốn sự nghiệp có tính chất đầu t và xây dựng thuộc nguồn vốn Ngân
sách Nhà nớc; và một số văn bản pháp lý khác cho thấy:
Đối với phơng án 1: u điểm là đã đa ra các giải pháp tận thu cho
ngân sách, thu nộp ngân sách những khoản mà Ban quản lý dự án 11 chi
không đúng, sai chế độ nh thanh toán khối lợng khống 913 triệu đồng,
Lãi tiền gửi về tiền đền bù GPMB là 1.297 triệu đồng.
Tuy vậy có nhợc điểm là thu nộp ngân sách không đúng và thu còn
sót, nh khoản lãi tiền gửi Ban quản lý dự án 11 đã rút chi để phục vụ
nhiệm vụ là 263 triệu đồng thì trớc Thông t số 44/2003 TT - BTC ngày
15/5/2003 của Bộ Tài chính không có chế độ nào quy định khoản lãi tiền
gửi này phải nộp Ngân sách, nên nếu thu sẽ gây khó khăn cho Ban quản
lý; mặt khác khoản tiền đền bù GPMB không đúng chế độ cho chủ sở
hữu biệt thự 5 tầng 330 triệu đồng lại bỏ sót cha thu hồi nộp Ngân sách
nhà nớc.
Đối với phơng án 2: những nhợc điểm của phơng án 1 là u điểm
của phơng án 2. phơng án 2 là Phơng án xử lý thu nộp ngân sách đúng,
đủ, không bỏ sót, có tình, có lý, bởi khoản đền 330 triệu đồng cho chủ sở
hữu biệt thự 5 tầng là vợt quy định của thành phố nêu tại Quyết định số
822 ( điểm b2 mục 2 phần I ) ngày 27/2/2002 của UBND tỉnh TTH nên
phải thu nộp ngân sách, còn khoản 263 triệu đồng nh phân tích ở phần
nhợc điểm phơng án 1 thì không nên thu của Ban quản lý dự án.
Với phân tích trên, theo tôi cần lựa chọn phơng án 2 để giải quyết
những vi phạm của dự án Đờng Quốc lộ 1 đoạn A.
16
Tiểu luận quản lý nhà nớc
Kiến nghị và kết luận
Hiện nay thất thoát, lãng phí trong đầu t xây dựng cơ bản là vấn đề
đang đợc xã hội quan tâm, d luận chú ý. Có ý kiến cho rằng thất thoát
trong đầu t xây dựng chiếm từ 15 - 20% vốn đầu t; có nơi có lúc thất
thoát lên đến 30%. Thất thoát vốn đầu t có thể xảy ra trong suốt quá trình
đầu t: từ khâu chủ trơng đầu t, khâu thiết kế kỹ thuật, khâu lập dự toán,
giải phóng mặt bằng đến quá trình xây dựng công trình, quyết toán công
trình. Nguyên nhân của thất thoát, lãng phí có nhiều, song trong đó bao
gồm một số vấn đề:
Hệ thống chính sách pháp luật về quản lý đầu t và xây dựng cha
thật đồng bộ, thống nhất, cha đáp ứng đợc yêu cầu phát triển kinh tế xã
17
Tiểu luận quản lý nhà nớc
hội theo cơ chế thị trờng; Việc xử lý các vi phạm cha nghiêm minh. công
tác quy hoạch cha thực sự đi trớc một bớc nên cha đáp ứng tốc độ đầu t;
chất lợng công tác t vấn còn hạn chế, công tác lập dự toán và áp giá đôi
khi còn thiếu chính xác; công tác đền bù giải phóng mặt bằng cho các dự
án còn nhiều tồn tại; công tác đấu thầu, chỉ định thầu ở nơi này nơi khác
còn mang tính chất hình thức; việc tổ chức nghiệm thu khối lợng xây
dựng cơ bản hoàn thành ở một số dự án đầu t còn cha chặt chẽ.
Tổ chức bộ máy nhà nớc còn cồng kềnh, có quá nhiều đầu mối,
trùng lặp chức năng với nhiều tầng nấc trung gian, trách nhiệm của tập
thể và cá nhân không rõ ràng, chất lợng và hiệu quả hoạt động thấp.
Nhiều Ban quản lý dự án thiếu năng lực, thậm chí không đủ điều kiện
theo quy định nhng vẫn đợc thành lập.
Một số ngời coi đồng tiền là trên hết, lợi dụng chức quyền, địa vị
để tham ô tiền của nhà nớc bằng cách móc ngoặc với nhà thầu, thanh
toán khống khối lợng, áp sai định mức, đơn giá của nhà nớc . . . .
Trong quá trình xây dựng Dự án Đờng Quốc lộ 1 đoạn A đã có
nhiều tồn tại, vớng mắc làm ảnh hởng đến chất lợng quản lý dự án, ảnh hởng đến Ngân sách nhà nớc. Nguyên nhân của nó không những do Ban
quản lý dự án 11 thực hiện không đúng các quy định mà còn do sự thiếu
giám sát, quản lý của các cơ quan nhà nớc, sự thiếu trách nhiệm của một
số đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ đền bù giải phóng mặt bằng.
Để hoàn thiện và tăng cờng chức năng quản lý hành chính nhà nớc
các cơ quan quản lý nhà nớc và nâng cao năng lực các đơn vị thực hiện
đầu t xây dựng cơ bản, góp phần nâng cao chất lợng, hiệu quả công tác
18
Tiểu luận quản lý nhà nớc
quản lý đầu t xây dựng cơ bản nói chung và kiểm soát thanh toán vốn đầu
t nói riêng tôi xin có một số kiến nghị nh sau:
1. Hiện nay Luật xây dựng đã ban hnh, để có cơ sở triển khai đầu
t, thực hiện đấu thầu, kiểm soát thanh toán. . . . .đề nghị Chính phủ và
các Bộ sớm ban hành đầy đủ các văn bản hớng dẫn, trong đó cần làm rõ
trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân liên quan trong đầu t xây dựng cơ
bản.
2. Nâng cao năng lực quản lý dự án của các Ban quản lý dự án theo
hớng chuyên môn hoá theo ngành kinh tế hoặc vùng lãnh thổ, hạn chế
thành lập các Ban QLDA không chuyên. Gắn trách nhiệm của thủ trởng
đơn vị với kết quả thực hiện quản lý dự án. Phải tổ chức lại các Ban quản
lý dự án đảm bảo thực sự gắn với trách nhiệm quản lý vốn đầu t từ khi bỏ
vốn đầu t đến khi công trình đa vào khai thác sử dụng.
3. Đối với cơ quan cấp vốn cần chủ động hớng dẫn kịp thời các quy
định mới về quản lý đầu t và xây dựng đảm bảo thực hiện thống nhất
trong quy trình cấp vốn. Mặt khác cần sử dụng các hình thức tuyên
truyền nh tờ rơi, ky ốt điện tử . . .để hớng dẫn chủ đầu t hiểu và nắm chắc
nghiệp vụ. Tiến tới thực hiện cơ chế một cửa trong việc kiểm soát thanh
toán vốn đầu t tại hệ thống cơ quan cấp vốn. Cần đẩy mạnh công tác đào
tạo bồi dỡng cho cán bộ làm công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu t về
phẩm chất đạo đức, t tởng chính trị và trình độ chuyên môn, chống cửa
quyền, gây phiền hà với chủ đầu t.
4. Kiện toàn bộ máy tổ chức của các cơ quan nhà nớc, phân định rõ
chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng đơn vị, xác định rõ trách nhiệm của
19
Tiểu luận quản lý nhà nớc
từng cấp, từng cơ quan. Phát huy dân chủ đi đôi với giữ kỷ luật, kỷ cơng,
tăng cờng pháp chế, quản lý xã hội bằng pháp luật, tuyên truyền giáo
dục, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của mọi tổ chức và công dân.
5. Tăng cờng công tác Thanh tra và kiểm tra của các cấp, các
ngành, đặc biệt là sự giám sát của cộng đồng và toàn xã hội đối với lĩnh
vực đầu t XDXB nói chung, giải phóng mặt bằng nói riêng nhằm ngăn
ngừa, hạn chế tiến tới đẩy lùi căn bệnh thất thoát, lãng phí
Đối với tình huống cụ thể xảy ra tại dự án Đờng Quốc lộ 1 đoạn A,
là bài học về sự buông lỏng quản lý của các cơ quan quản lý nhà nớc, của
Ban quản lý dự án 11, thiếu sự kiểm tra giám sát trong việc hoàn thiện
các thủ tục đầu t, trong nghiệm thu thanh toán khối lợng hoàn thành,
trong việc chi trả tiền đền bù, do đó dẫn tới 13 hạng mục thi công khi ch a
có dự toán đợc duyệt, nghiệm thu thanh toán không có khối lợng, chi trả
tiền đền bù sai quy định, sử dụng vốn Ngân sách nhà nớc sai nguyên tắc.
Tình huống dã phản ánh trên không những của dự án Đờng Quốc lộ
1 đoạn A
mà còn là thực trạng chung của nhiều dự án khác. Để giải
quyết đợc một cách triệt để, các cơ quan quản lý hành chính nhà nớc,
theo thẩm quyền cần quan tâm hơn nữa đến lĩnh vực đầu t xây dựng cơ
bản nói chung, giải phóng mặt bằng nói riêng nhằm đảm bảo thực hiện
đúng quy trình, đúng nguyên tắc, đúng pháp luật. Có nh vậy thì các
chính sách về đầu t mới đi vào cuộc sống của mọi ngời dân, góp phần đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
20
Tiểu luận quản lý nhà nớc
Tài liệu tham khảo
1. Tài liệu bồi dỡng về quản lý hành chính nhà nớc chơng trình
chuyên viên chính quyển I, II, III
2. Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ quy
định về việc đền bù thiệt hại khi nhà nớc thu hồi đất để sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
3. Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm 1999 của
Chính phủ ban hành kèm theo quy chế quản lý đầu t xây dựng cơ bản;
Nghị định số 12/2002/NĐ - CP ngày 05/5/2005 và Nghị định số
07/2003/NĐ-CP ngày 30/1/2003 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị
định số 52/1999/NĐ-CP ;
4. Nghị định số 88/1999/NĐ - CP ngày 01 tháng 9 năm 1999 của
Chính phủ ban hành kèm theo quy chế đấu thầu. Nghị định số 14 và 66
ban hành sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 88/1999/NĐ - CP ;
5. Thông t số 44/2003/TT-BTC ngày 15/5/2003 của Bộ Tài chính,
về việc hớng dẫn quản lý thanh toán vốn đầu t và vốn sự nghiệp có tính
chất đầu t và xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nớc;
6. , Quyết định số 18/2003/QĐ-BXD ngày 27/6/2003 của Bộ Xây
dựng về việc ban hành quy định quản lý chất lợng công trình xây dựng.
7. Chỉ thị số 21/2005/CT TTg ngày 15/6/2005 của Thủ tớng
Chính phủ
8. Các Văn bản tài liệu có liên quan khác.
21
Tiểu luận quản lý nhà nớc
Mục lục
Trang
Lời nói đầu
1
Nội dung tình huống
3
Phân tích tình huống
6
Nguyên nhân và hậu quả
8
Lựa chọn phơng án
12
Kết luận và kiến nghị
16
Tài liệu tham khảo
20
22