Tải bản đầy đủ (.docx) (183 trang)

Đồ án tốt nghiệp - Thiết kế Tòa nhà chung cư Văn phòng Dịch vụ công cộng 222 Quang Trung Hà Đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.69 MB, 183 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
Khoa CNTT - Khóa 2007-2012

THUYẾT MINH ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề tài: Chung Cư - Văn Phòng - 222 Quang Trung

Trường Đại Học Xây Dựng
Bộ môn Tin Học Xây Dựng

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập-Tự do-Hạnh Phúc

NHIỆM VỤ THIẾT KẾ ĐỒ ÁN
Kính gửi: Bộ môn Tin Học Xây Dựng - Khoa Công Nghệ Thông Tin.
Tên em là : Nguyễn Bá Kiên, mã số sinh viên: 3145.52
Sinh viên lớp 52TH2. Hiện nay em đang làm đồ án tốt nghiệp dưới sự hướng dẫn
của thầy: Trần Việt Tâm ( hướng dẫn phần xây dựng và phần tin học).
Được sự đồng ý của các thầy hướng dẫn em đã thực hiện nhiệm vụ đồ án là:
 Phần Xây Dựng:
• Tính toán thiết kế “Tòa nhà chung cư-Văn phòng-Dịch
vụ công cộng - 222 Quang Trung - Hà Đông”.
 Phần Tin Học:
• Thiết kế: “ Phần mềm tính toán áp lực chủ động kiểm tra ổn định tường chắn đất trọng lực NbS ”
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn :
Giáo viên hướng dẫn phần xây dựng

Ths.Trần Việt Tâm

Giáo viên hướng dẫn phần tin học

Ths. Trần Việt Tâm



SV: Nguyễn Bá Kiên - MSSV: 3145.52 - Lớp: 52TH2

Trang - 1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
Khoa CNTT - Khóa 2007-2012

THUYẾT MINH ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề tài: Chung Cư - Văn Phòng - 222 Quang Trung

LỜI CẢM ƠN
Qua 4 năm học tập và rèn luyện trong trường Đại học Xây Dựng, được sự
dạy dỗ và chỉ bảo tận tình chu đáo của các thầy, các cô trong trường, em đã tích
lũy được các kiến thức cần thiết về ngành nghề mà bản thân đã lựa chọn.
Sau 15 tuần làm đồ án tốt nghiệp, được sự hướng dẫn của Công ty cổ phần
công nghệ và tư vấn thiết kế xây dựng RD, em đã hoàn thành Đồ án thiết kế với đề
tài : “Tòa nhà chung cư - Văn phòng-Dịch vụ công cộng - 222 Quang Trung Hà Đông” và “Phần mềm tính toán áp lực chủ động - kiểm tra ổn định tường
chắn đất trọng lực NbS” . Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô,
đặc biệt là thầy TRẦN VIỆT TÂM - Giám đốc Công ty cổ phần công nghệ và tư
vấn thiết kế xây dựng RD đã trực tiếp hướng dẫn em tận tình trong quá trình làm
đồ án .
Do còn nhiều hạn chế về kiến thức , thời gian và kinh nghiệm nên Đồ án của
em còn có nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được các ý kiến đóng góp , chỉ bảo
của thầy cô để em có thể hoàn thiện hơn trong quá trình công tác.
Hà Nội, ngày ...tháng...năm 2012
Sinh viên thiết kế

Nguyễn Bá Kiên


SV: Nguyễn Bá Kiên - MSSV: 3145.52 - Lớp: 52TH2

Trang - 2


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
Khoa CNTT - Khóa 2007-2012

THUYẾT MINH ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề tài: Chung Cư - Văn Phòng - 222 Quang Trung

………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………

SV: Nguyễn Bá Kiên - MSSV: 3145.52 - Lớp: 52TH2

Trang - 3


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
Khoa CNTT - Khóa 2007-2012

THUYẾT MINH ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề tài: Chung Cư - Văn Phòng - 222 Quang Trung

THUYẾT MINH ĐỒ ÁN
PHẦN XÂY DỰNG
TÒA NHÀ CHUNG CƯ – VĂN PHÒNG – DỊCH VỤ CÔNG CỘNG
SỐ 222 - QUANG TRUNG - HÀ ĐÔNG - HÀ NỘI

HƯỚNG DẪN KẾT CẤU : THS. TRẦN VIỆT TÂM
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN BÁ KIÊN
LỚP

: 52TH2

MSSV

: 3145.52


HÀ NỘI , THÁNG 01 - 2012

SV: Nguyễn Bá Kiên - MSSV: 3145.52 - Lớp: 52TH2

Trang - 4


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
Khoa CNTT - Khóa 2007-2012

THUYẾT MINH ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề tài: Chung Cư - Văn Phòng - 222 Quang Trung

PHẦN 1:KIẾN TRÚC

 Nhiệm vụ :

• Nghiên cứu công năng sử dụng
• Tìm hiểu phân tích các giải pháp kiến trúc
 Các bản vẽ nhà thể hiện:
• Bản vẽ mặt bằng tầng điển hình : 01
• Bản vẽ mặt cắt, mặt đứng : 02

CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TRÌNH

SV: Nguyễn Bá Kiên - MSSV: 3145.52 - Lớp: 52TH2

Trang - 5



TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
Khoa CNTT - Khóa 2007-2012

THUYẾT MINH ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề tài: Chung Cư - Văn Phòng - 222 Quang Trung

I.Tên công trình : Tòa nhà chung cư - Văn phòng - Dịch vụ công cộng - Số 222 Quang Trung - Hà Đông - Hà Nội.
II. Giới thiệu chung :
- Hiện nay, công trình kiến trúc cao tầng đang được xây dựng khá phổ biến ở
Việt Nam với các chức năng phong phú : nhà ở , nhà làm việc , văn phòng ,
khách sạn , ngân hàng , trung tâm thương mại . Những công trình này đã
giải quyết được phần nào nhu cầu nhà ở cho người dân cũng như nhu cầu
cao về sử dụng mặt bằng xây dựng trong nội thành trong khi quỹ đất ở các
thành phố lớn của nước ta hết sức chật hẹp . Công trình xây dựng” Tòa nhà
chung cư - Văn phòng - Dịch vụ công cộng - Số 222 - Quang Trung - Hà
Đông” là một phần thực hiện của mục đích này.
- Nhằm mục đích phục vụ nhu cầu ở và sinh hoạt nghỉ ngơi của người dân,
nhà chung cư được xây dựng kết hợp với các công trình khác như siêu thị,
chợ , sân vận động , trung tâm hành chính , tạo thành một khu đô thị mới.
Do đó , kiến trúc công trình không những đáp ứng được đầy đủ công năng
sử dụng mà còn phù hợp với kiến trúc tổng thể khu đô thị nơi xây dựng công
trình và phù hợp với quy hoạch chung của thành phố .
- Công trình gồm 17 tầng , diện tích sàn tầng điển hình 1038 m 2 , tổng diện
tích 17646 m2 . Tầng hầm 1 phần lớn là để ô tô - xe máy, tầng 1, tầng 2 và
tầng 3 là không gian thương mại , tầng 4 đến tầng 6 là không gian văn phòng
, ngoài ra có 1 tầng kĩ thuật là tầng 7 . Các tầng còn lại với 7 căn hộ mỗi tầng
, các căn hộ đều khép kín với 3 - 4 phòng, trong đó căn hộ loại A rộng
191,8m2 ,căn hộ loại B rông 135,7 m2 , căn hộ loại C rông 117,2 m2 , căn hộ
loại D rông 96,7 m2 , căn hộ loại E rông 70,2 m2. Toàn bộ công trình sau khi

hoàn thành sẽ đáp ứng được cho 49 căn hộ , mỗi căn hộ có thể ở từ 3-5
người.

CHƯƠNG II : CÁC GIẢI PHÁP KIẾN TRÚC CỦA CÔNG TRÌNH
I . Giải pháp mặt bằng :
SV: Nguyễn Bá Kiên - MSSV: 3145.52 - Lớp: 52TH2

Trang - 6


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
Khoa CNTT - Khóa 2007-2012

THUYẾT MINH ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề tài: Chung Cư - Văn Phòng - 222 Quang Trung

- Mặt bằng của công trình là 1 đơn nguyên liền khối gần đối xứng qua 2
trục.
- Công trình gồm 17 tầng :






1 tầng hầm là nơi để xe máy, ô tô.
Tầng ,1 tầng 2, và tầng 3 là không gian thương mại .
Tầng 4 đến tầng 6 là không gian văn phòng .
Tầng 7 là tầng kĩ thuật
Từ tầng 8 đến tầng 15 là các tầng dùng để ở, mỗi tầng có 7 căn hộ ,

mỗi căn hộ có diện tích sử dụng từ 70,2-191,8 m 2 gồm 1 phòng
khách , 2-3 phòng ngủ , phòng vệ sinh , phòng tắm , phòng ăn và bếp
nấu .

- Giao thông trong các tầng là hệ thống hành lang chạy song song bảo đảm
giao thông được thuận lợi , dễ dàng .
- Giao thông theo phương đứng có 2 thang máy gồm 4 buồng và 2 thang bộ
nằm ở hai bên , đảm bảo việc thoát hiểm khi có hỏa hoạn xảy ra .
II . Giải pháp mặt đứng:
- Mặt đứng thể hiện phần kiến trúc bên ngoài của công trình , góp phần để
tạo thành quần thể kiến trúc , quyết định đến nhịp điệu kiến trúc của toàn bộ
khu vực kiến trúc.
- Công trình có 3 mặt đứng giáp với các đường giao thông trong khu chung
cư, mặt còn lại giáp với các chung cư khác trong quần thể được quy hoạch.
Mặt đứng công trình được trang trí trang nhã với hệ thống lô gia và cửa sổ
mở ra không gian tạo cảm giác thoáng mát, làm tăng tiện nghi, tạo cảm giác
thoải mái cho người sử dụng.
- Mặt đứng phía trước, phía sau có sự thay đổi kích thước theo phương
ngang mang tính đối xứng vừa tạo thêm không gian ở vừa tránh sự đơn điệu
theo 1 chiều. Đồng thời toàn bộ các phòng đều có lô gia, các lô gia này đều
thẳng hàng theo tầng tạo nhịp điệu theo phương thẳng đứng.
III . Giải pháp cung cấp điện:
- Dùng nguồn điện được cung cấp từ thành phố, công trình có trạm biến áp
riêng, ngoài ra còn có máy phát điện dự phòng.
SV: Nguyễn Bá Kiên - MSSV: 3145.52 - Lớp: 52TH2

Trang - 7


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

Khoa CNTT - Khóa 2007-2012

THUYẾT MINH ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề tài: Chung Cư - Văn Phòng - 222 Quang Trung

- Hệ thống chiếu sáng đảm bảo độ rọi từ 20 ÷ 40 lux .Đặc biệt là đối với
hành lang giữa cần phải chiếu sáng là cả ban đêm và ban ngày để đảm bảo
giao thông cho việc đi lại . Toàn bộ các căn hộ đều có đường điện ngầm và
bảng điện riêng. Đối với các phòng có thêm yêu cầu chiếu sáng đặc biệt thì
được trang bị các thiết bị chiếu sáng cấp cao.
- Trong các công trình các thiết bị cần thiết phải sử dụng đến điện năng:
• Các loại bóng đèn : Đèn huỳnh quang , đèn sợi tóc , đèn đọc sách ,
đèn ngủ.
• Các loại quạt trần, quạt treo tường, quạt thông gió .
• Máy điều hòa cho một số phòng.
- Các bảng điện, ổ cắm, công tắc được bố trí ở những nơi thuận tiện , an
toàn cho người sử dụng , phòng tránh hỏa hoạn trong quá trình sử dụng .
 Phương thức cấp điện:
• Toàn công trình cần được bố trí một buồng phân phối điện ở vị trí
thuận lợi cho việc đặt cáp điện ngoài vào cáp đienj cung cấp cho các
thiết bị sử dụng điện bên trong công trình. Buồng phân phối này
được bố trí ở phòng kĩ thuật.
• Từ trạm biến thế ngoài công trình cấp điện cho buồng phân phối trong
công trình bằng cáp điện ngầm dưới đất. Từ buồng phân phối điện
đến các tủ điện đến các tầng, các thiết bị phụ tải dùng cáp điện đặt
ngầm trong tường hoặc trong sàn.
• Trong buồng phân phối, bố trí các tủ điện phân phối riêng cho từng
tầng của công trình, như vậy dễ quản lý , theo dõi sự sử dụng điện
trong công trình .
• Bố trí một tủ điện chung cho các thiết bọ phụ tải như : Trạm bơm ,

điện cứu hỏa tự động , thang máy.
• Dùng Aptomat để khống chế và bảo vệ cho từng dây, từng khu vực,
từng phòng sử dụng điện .

IV . Hệ thống chống sét và nối đất :

SV: Nguyễn Bá Kiên - MSSV: 3145.52 - Lớp: 52TH2

Trang - 8


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
Khoa CNTT - Khóa 2007-2012

THUYẾT MINH ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề tài: Chung Cư - Văn Phòng - 222 Quang Trung

- Hệ thống chống sét gồm : Kim thu lôi , hệ thống dây thu lôi , hệ thống dây
dẫn bằng thép , cọc nối đất , tất cả được thiết kế theo đúng quy phạm hiện
hành .
- Toàn bộ trạm biến thế, tủ điện , thiết bị dùng đặt cố định đều phải có hệ
thống nối đất an toàn ,hình thức tiếp đất : Dùng thanh thép kết hợp với cọc
tiếp đất .
V . Giải pháp cấp , thoát nước:
a, Cấp nước:
-Nguồn nước : Nước cung cấp cho công trình được lấy từ nguồn nước thành
phố .
- Cấp nước bên trong công trình. Theo Quy mô và tính chất của công trình ,
nhu cầu sử dụng nước như sau:
• Nước dùng cho sinh hoạt , giặt giũ;

• Nước dùng cho phòng cháy , cứu hỏa;
• Nước dùng cho điều hòa không khí.
Để đảm bảo yêu cầu sử dụng nước cho toàn công trình, yêu cầu cần có bể
chứa nước 500 m3.
b, Thoát nước bẩn .
- Nước từ bể tự hoại, nước thải sinh hoạt, được dẫn qua hệ thống đường ống
thoát nước cùng với nước mưa đổ vào hệ thống thoát nước có sẵn của khu
vực .
- Lưu lượng nước bẩn : 40 l/s .
- Hệ thống thoát nước bên trên mái, yêu cầu đảm bảo thoát nước nhanh ,
không bị tắc nghẽn .
- Bên trong công trình, hệ thống thoát nước bẩn được bố trí qua tất cả các
phòng, là những ống nhựa PVC đứng có hộp che .

c,Vật liệu chính của hệ thống cấp , thoát nước .
SV: Nguyễn Bá Kiên - MSSV: 3145.52 - Lớp: 52TH2

Trang - 9


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
Khoa CNTT - Khóa 2007-2012

THUYẾT MINH ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề tài: Chung Cư - Văn Phòng - 222 Quang Trung

- Cấp nước : Đặt một trạm bơm nước ở tầng kĩ thuật , trạm bơm có 2-3 máy
đủ đảm bảo cung cấp nước thường xuyên cho các phòng các tầng .
- Những ống cấp nước : Dùng ống sắt tráng kẽm có D=(15-20) mm, nếu
những ống có đường kính lớn hơn 50 mm , dùng ống PVC áp lực cao.

- Thoát nước : Để dễ dàng thoát nước bẩn , dùng ống nhựa PVC có đường
kính 110 mm hoặc lớn hơn , đối với những ống đi dưới đất dùng ống bê
tông hoặc ống sành chịu áp lực .
- Thiết bị vệ sinh tùy theo điều kiện mà áp dụng các trang thiết bị cho phù
hợp , có thể sử dụng thiết bị ngoại hoặc nội có chất lượng tốt , tính năng
cao .
VI . Giải pháp thông gió, cấp nhiệt:
- Công trình được đảm bảo thông gió tự nhiên nhờ hệ thống hành lang, mỗi
căn hộ đều có ban công , cửa sổ có kích thước vị trí thích hợp .
- Công trình có hệ thống quạt đẩy, quạt trần , để điều hòa không khí đảm bảo
các yêu cầu thông thoáng cho làm việc và nghỉ ngơi.
-Tại các buồng vệ sinh có hệ thống quạt thông gió.
VII . Giải pháp phòng cháy , chữa cháy:
- Giải pháp phòng cháy chữa cháy là tuân theo tiêu chuẩn phòng cháy -chữa
cháy cho nhà cao tầng của Việt Nam hiện hành. Hệ thồng phòng cháy -chữa
cháy phải được mang các thiết bị sau:
• Hộp đựng ống mềm và vòi phun nước được bố trí ở các vị trí thích
hợp của từng tầng.
• Máy bơm nước chữa cháy được đặt ở tầng kĩ thuật.
• Bề chứa nước chữa cháy.
• Hệ thống chống cháy tự động bằng hóa chất.
• Hệ thống báo cháy gồm : Đầu báo khói , hệ thống báo động .
VIII . Hệ thống giao thông cho công trình
- Là phương tiện giao thông theo phương đứng của toàn công trình. Công
trình có 2 thang máy dân dụng gồm có 4 buồng phục vụ cho tất cả các tầng.
- Đồng thời để đảm bảo an toàn khi có hỏa hoạn xảy ra và đề phòng thang
máy bị hỏng hóc công trình được bố trí thêm 2 thang bộ .
SV: Nguyễn Bá Kiên - MSSV: 3145.52 - Lớp: 52TH2

Trang - 10



TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
Khoa CNTT - Khóa 2007-2012

THUYẾT MINH ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề tài: Chung Cư - Văn Phòng - 222 Quang Trung

CHƯƠNG III : CÁC GIẢI PHÁP KỸ THUẬT CỦA CÔNG TRÌNH
I . Hệ thống điện:
-Hệ thống điện cho toàn bộ công trình được thiết kế và sử dụng điện trong
toàn bộ công trình tuân theo các quy tắc sau:
• Đặt ở nơi khô ráo, với những đoạn hệ thống điện đặt gần hệ thống
nước phải có biện pháp cách nước .
• Tuyệt đối không đặt gần nơi có thể phát sinh hỏa hoạn.
• Dễ dàng sử dụng cũng như sửa chữa khi có sự cố.
• Phù hợp với giải pháp kiến trúc và kết cấu để đơn giản trong thi công
lắp đặt cũng như đảm bảo tính thẩm mỹ của công trình.
- Hệ thống điện được thiết kế theo dạng hình cây. Bắt đầu từ trạm điều khiển
trung tâm, từ đây dẫn đến từng tầng và tiếp tục dẫn đến toàn bộ các phòng
trong tầng đó .Tại tầng 1 còn có máy phát điện dự phòng để đảm bảo việc
cung cấp điện liên tục cho toàn bộ khu nhà.
II . Hệ thống nước
- Sử dụng nguồn nước từ hệ thống cung cấp nước của Thành Phố được chứa
trong bể ngầm riêng sau đó cung cấp đến từng nơi sử dụng theo mạng lưới
được thiết kế phù hợp với yêu cầu sử dụng cũng như các giải pháp kiến trúc,
kết cấu .
- Tất cả các khu vệ sinh và phòng phục vụ đều được bố trí các ống cấp nước
và thoát nước. Đường ống cấp nước nối với bể nước ở mép mái. Toàn bộ hệ
thống thoát nước trước khi ra hệ thống thoát nước thành phố phải trải qua

trạm xử lý nước thải để đảm bảo các tiêu chuẩn của ủy ban môi trường thành
phố.
-Hệ thống thoát nước mưa có đường ống riêng đưa thẳng ra hệ thống thoát
nước thành phố.
-Hệ thống nước cứu hỏa được thiết kế riêng biệt gồm một trạm bơm tại tầng
1, một bể chứa riêng trên mái và hệ thống đường ống riêng đi toàn bộ ngôi
nhà. Tại các tầng đều có các hộp chữa cháy đặt ở hai đầu hành lang, cầu
thang.

SV: Nguyễn Bá Kiên - MSSV: 3145.52 - Lớp: 52TH2

Trang - 11


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
Khoa CNTT - Khóa 2007-2012

THUYẾT MINH ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề tài: Chung Cư - Văn Phòng - 222 Quang Trung

III . Hệ thống giao thông nội bộ:
-Toàn bộ công trình có 1 sảnh chung làm hành lang thông phòng, 2 cầu
thang bộ phục vụ cho giao thông nội bộ giữa các tầng và hai thang máy phục
vụ cho việc giao thông lên cao . Các cầu thang được thiết kế đúng nguyên lý
kiến trúc, điều kiện an toàn đảm bảo lưu thông thuận tiện cho sử dụng hàng
ngày và khi xảy ra hỏa hoạn .
IV . Hệ thống thông gió chiếu sáng:
- Công trình được thông gió tự nhiên bằng các hệ thống cửa sổ, khu cầu
thang và sảnh giữa được bố trí hệ thống chiếu sáng nhân tạo .
-Tất cả các hệ thống cửa đều có tác dụng thông gió cho công trình. Do công

trình nhà ở nên các yêu cầu về chiếu sáng là quan trọng. Phải đảm bảo đủ
ánh sáng cho các phòng. Chính vì vậy mà các căn hộ của công trình đều
được bố trí với bên ngoài đảm bảo chiếu sáng tự nhiên.
V . Hệ thống phòng cháy chữa cháy :
-Thiết bị bào cháy được bố trí ở mỗi phòng và mỗi tầng, ở nơi công cộng
những nơi có khả năng gây cháy cao như nhà bếp , nguồn điện . Mạng lưới
bào cháy co gắn đồng hồ và đèn báo cháy.
-Mỗi tầng đều có bình chữa chãy có vòi phun để phòng khi có hỏa hoạn.
-Vì mặt bằng công trình có hai chiều chênh nhau không lớn nên giao thông
trong công trình theo phương thẳng đứng được bố trí tại khu vực trung tâm
của nhà gồm cầu thang máy và hai cầu thang bộ tạo nên sự cân xứng mà vẫn
đảm bảo bán kính thoát hiểm đến vị trí xa nhất nằm trong quy phạm cho
phép, an toàn khi xảy ra hỏa hoạn .
- Các bể chứa nước trong công trình đủ cung cấp nước cứu hỏa trong 2 giờ.
- Khi phát hiện có cháy, phòng bảo vệ và quản lý sẽ nhận được tín hiệu và
kịp thời kiểm soát hỏa hoạn cho công trình .

CHƯƠNG IV :ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU , THỦY VĂN

SV: Nguyễn Bá Kiên - MSSV: 3145.52 - Lớp: 52TH2

Trang - 12


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
Khoa CNTT - Khóa 2007-2012

THUYẾT MINH ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề tài: Chung Cư - Văn Phòng - 222 Quang Trung


Công trình nằm ở Thành Phố Hà Nội, nhiệt độ bình quân trong năm là 28 oC ,
chênh lệch nhiệt độ giữa tháng cao nhất (tháng 8) và tháng thấp nhất (tháng 12) là
20oC .
Thời tiết miền Bắc phân đủ 4 mùa : Xuân , Hạ , Thu , Đông .
Độ ẩm trung bình 75% - 80%.
Hai hướng gió chủ yếu Đông Bắc – Tây Nam , tháng có sức gió mạnh nhất
là tháng 8 , tháng có sức gió yếu nhất là tháng 11 , tốc độ gió lớn nhất là 30 m/s.
Địa chất công trình xem báo cáo địa chất công trình ở phần thiết kế móng.

SV: Nguyễn Bá Kiên - MSSV: 3145.52 - Lớp: 52TH2

Trang - 13


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
Khoa CNTT - Khóa 2007-2012

THUYẾT MINH ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề tài: Chung Cư - Văn Phòng - 222 Quang Trung

PHẦN 2 :KẾT CẤU

 Nhiệm vụ:






Nghiên cứu sơ đồ kết cấu

Tính toán khung trục 5 - K5
Tính một tầng sàn điển hình
Tính móng dưới khung trục 5 - K5

 Các bản vẽ thể hiện
• Bản vẽ kết cấu khung trục 5 - K5 : 01,02
• Bản vẽ kết mặt bằng kết cấu : 03
• Bản vẽ kết cấu sàn : 04,05
• Bản vẽ kết cấu móng dưới khung trục 5 - K5 : 06,07
• Bản vẽ bố trí sơ bộ cọc : 08

CHƯƠNG I : LỰA CHỌN GIẢI PHÁP KẾT CẤU
I . Cơ sở tính toán , vật liệu sử dụng :
I.1. Cơ sở để tính toán kết cấu công trình :
1. Căn cứ vào giải pháp kiến trúc và hồ sơ kiến trúc.
SV: Nguyễn Bá Kiên - MSSV: 3145.52 - Lớp: 52TH2

Trang - 14


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
Khoa CNTT - Khóa 2007-2012

THUYẾT MINH ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề tài: Chung Cư - Văn Phòng - 222 Quang Trung

2. TCVN2737-95 .Tải trọng và tác dụng.
3. TCVN375-2006 . Tiêu chuẩn thiết kế.
4. Căn cứ vào tiêu chuẩn, chỉ dẫn, tài liệu được ban hành.
I.2. Vật liệu dùng trong tính toán :

1. Bê Tông :
Dùng bê tông cấp độ bền B20 với thang bộ
• Cấp độ bền chịu nén Rb: 11,5 MPa .
• Cấp độ bền chịu kéo Rbt : 0,9 MPa .
Dùng bê tông cấp độ bền B25 với cột, dầm, sàn, vách , lõi .

2. Thép :

• Cấp độ bền chịu nén Rb:14,5 MPa .
• Cấp độ bền chịu kéo Rbt: 1,05 MPa .

Thép chịu lực trong cột dùng thép AIII
• Cấp độ bền chịu kéo Rs: 365 MPa .
Thép chịu lực trong dầm dùng thép AII
• Cấp độ bền chịu kéo Rs: 260 MPa .
Thép chịu lực trong sàn, móng, cốt giá trong cột , dầm dùng thép AI
• Cấp độ bền chịu kéo Rs: 225 MPa .
Modun đàn hồi của thép : E= 210000 MPa .
II . Giải pháp kết cấu phần thân :
II.1. Khái quát chung :
- Lưạ chọn hệ kết cấu chịu lực cho công trình có vai trò quan trọng tạo tiền
đề cơ bản để người thiết kế có được định hướng thiết lập mô hình, hệ kết cấu
chịu lực cho công trình đảm bảo yêu cầu về độ bền, độ ổn định phù hợp với
yêu cầu kiến trúc, thuận tiện trong sử dụng và đem lại hiệu quả kinh tế.
- Các hệ kết cấu BTCT toàn khối được sử dụng phổ biến trong các nhà cao
tầng bao gồm : hệ kết cấu khung, hệ kết cấu tường chịu lực, hệ khung vách
hỗn hợp, hệ kết cấu hình ống và hệ kết cấu hình hộp. Việc lựa chọn hệ kết
cấu dạng này hay dạng khác phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của công trình,
SV: Nguyễn Bá Kiên - MSSV: 3145.52 - Lớp: 52TH2


Trang - 15


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
Khoa CNTT - Khóa 2007-2012

THUYẾT MINH ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề tài: Chung Cư - Văn Phòng - 222 Quang Trung

công năng sử dụng, chiều cao của nhà và độ lớn của tải trọng ngang (động
đất, gió).
 Hệ kết cấu khung.
- Hệ kết cấu khung có khả năng tạo ra các không gian lớn, linh hoạt
thích hợp với các công trình công cộng.
- Hệ kết cấu khung có sơ đồ làm việc rõ ràng, nhưng lại có nhược
điểm là kém hiệu quả khi chiều cao công trình lớn.
- Trong thực tế kết cấu khung bê tông cốt thép được sử dụng cho các
công trình có chiều cao đến 20 tầng đối với cấp phòng chống động đất
≤ 7 ; 15 tầng đối với nhà trong vùng có chấn động cấp 8 và 10 tầng
đối với cấp 9.
 Hệ kết cấu vách cứng và lõi cứng.
- Hệ kết cấu vách cứng có thể được bố trí thành hệ thống theo một
phương, hai phương hoặc liên kết lại thành các hệ không gian gọi là
lõi cứng.
- Đặc điểm quan trọng của loại kết cấu này là khả năng chịu lực ngang
tốt nên thường được sử dụng cho các công trình có chiều cao trên 20
tầng.
- Tuy nhiên độ cứng theo phương ngang của các vách cứng tỏ ra hiệu
quả ở những độ cao nhất định, khi chiều cao công trình lớn thì bản
thân vách cứng phải có kích thước đủ lớn, mà điều đó khó có thể thực

hiện được.
- Ngoài ra, hệ thống vách cứng trong công trình là sự cản trở để tạo ra
các không gian rộng.
- Trong thực tế hệ kết cấu vách cứng thường được sử dụng có hiệu
quả cho các công trình nhà ở, khách sạn với độ cao không quá 40 tầng
đối với cấp phòng chống động đất ≤ 7. Độ cao giới hạn bị giảm đi nếu
cấp phòng chống động đất của nhà cao hơn.
 Hệ kết cấu khung - giằng ( khung và vách cứng ).

SV: Nguyễn Bá Kiên - MSSV: 3145.52 - Lớp: 52TH2

Trang - 16


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
Khoa CNTT - Khóa 2007-2012

THUYẾT MINH ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề tài: Chung Cư - Văn Phòng - 222 Quang Trung

- Hệ kết cấu khung giằng ( khung và vách cứng thường được tạo ra
bằng sự kết hợp hệ thống khung và hệ thống vách cứng. Hệ thống
vách cứng thướng được tao ra tại khu vực cầu thang bộ, cầu thang
máy, khu vệ sinh, hoặc ở các tường biên, là các khu vực có tường liên
tục nhiều tầng. Hệ thống khung được bố trí tại các khu vực còn lại của
nhà.
- Hai hệ thống khung - vách được liên kết với nhau qua hệ kết cấu
sàn. Trong trường hợp này hệ sàn liền khối có ý nghĩa rất lớn. Thường
trong hệ thống kết cấu này, hệ thống vách đóng vai trò chủ yếu chịu
tải trọng ngang, hệ khung chủ yếu thiết kế để chịu tải trọng đứng. Sự

phân rõ chức năng này tạo điều kiện để tối ưu hóa các cấu kiện, giảm
bớt kích thước cột và dầm, đáp ứng được yêu cầu của kiến trúc.
- Các lựa chọn cho giải pháp kết cấu sàn :
 Kết cấu sàn không dầm ( sàn nấm ):
Hệ sàn nấm có chiều dày toàn bộ sàn nhỏ , làm tăng chiều cao sử
dụng do đó để tạo không gian để bố trí các thiết bị dưới sàn (thông gió
, điện , nước , phòng cháy và có trần che phủ ), đồng thời dẽ làm ván
khuôn , đặt cốt thép và đổ bê tông khi thi công . Tuy nhiên giải pháp
kết cấu sàn nấm là không phù hợp với công trình vì không đảm bảo
tính kinh tế.
 Kết cấu sàn dầm :
Khi dùng kết cấu sàn dầm đọ cứng ngang của công trình sẽ tăng do đó
chuyển vị ngang sẽ giảm. Khối lượng bê tông ít hơn dẫn đến khối
lượng tham gia dao động giảm. Chiều cao dầm sẽ chiếm nhiều không
gian phòng ảnh hưởng đến thiết kế kiến trúc, làm tăng chiều cao tầng.
Tuy nhiên phương án này phù hợp với công trình vì chiều cao thiết kế
kiến trúc là tới 3,3 m.

II.2. Đặc điểm của nhà cao tầng :
1) Tải trọng ngang :
Trong kết cấu thấp tầng tải trọng ngang sinh ra là rất nhỏ theo sự tăng lên
nhanh theo độ cao .Còn trong kết cấu cao tầng, nội lực , chuyển vị do tải

SV: Nguyễn Bá Kiên - MSSV: 3145.52 - Lớp: 52TH2

Trang - 17


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
Khoa CNTT - Khóa 2007-2012


THUYẾT MINH ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề tài: Chung Cư - Văn Phòng - 222 Quang Trung

trọng ngang sinh ra tăng lên rất nhanh theo độ cao . Áp lực gió, động đất là
các nhân tố chủ yếu của thiết kế kết cấu.
2) Chuyển vị :
Theo sự tăng lên của chiều cao nhà, chuyển vị ngang tăng lên rất nhanh.
Trong thiết kế kết cấu, không chỉ yêu cầu thiết kế có đủ khả năng chịu lực
mà còn yêu cầu kết cấu có đủ độ cứng cho phép . Khi chuyển vị ngang lớn
thì thường gây ra các hậu quả sau:
- Làm kết cấu tăng thêm nội lực phụ đặc biệt là kết cấu đứng : Khi
chuyển vị tăng lên độ lệch tâm tăng lên do vậy nếu nội lực tăng lên
vượt quá khả năng chịu lực của kết cấu sẽ làm sụp đổ công trình .
- Làm cho người sống và làm việc cảm thấy khó chịu và hoảng sợ ,
ảnh hưởng đến công tác sinh hoạt .
- Làm tường và một số trang trí xây dựng bị nứt và phá hỏng , làm
cho ray thang máy bị biến dạng , đường ống , đường điện bị phá
hoại .
Do vậy cần phải hạn chế chuyển vị ngang .
3) Giảm trọng lượng bản thân :
- Xem xét từ sức chịu tải của nền đất. Nếu cùng một cường độ thì
khi giảm trọng lượng bản thân có thể tăng lên một tầng khác.
- Xét về mặt dao động, giảm trọng lượng bản thân tức là giảm khối
lượng tham gia dao động như vậy giảm được thành phần động của
gió và động đất ...
- Xét về mặt kinh tế, giảm trọng lượng bản thân tức là tiết kiệm vật
liệu, giảm giá thành công trình bên cạnh đó còn có tăng được không
gian sử dụng .
Từ các nhận xét trên ta thấy trong thiết kế kết cấu nhà cao tầng cần

quan tâm đến giảm trọng lượng bản thân kết cấu.
III . Giải pháp móng cho công trình :
Vì công trình là nhà cao tầng nên tải trọng đứng truyền xuống móng lớn.
Mặt khác vì chiều cao lớn nên tải trọng ngang ( gió, động đất ) tác dụng
SV: Nguyễn Bá Kiên - MSSV: 3145.52 - Lớp: 52TH2

Trang - 18


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
Khoa CNTT - Khóa 2007-2012

THUYẾT MINH ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề tài: Chung Cư - Văn Phòng - 222 Quang Trung

cũng lớn, đòi hỏi móng có độ ổn định cao. Do đó phương án móng sâu là
chọn lựa phù hợp để chịu được tải trọng từ công trình truyền xuống.
• Móng cọc đóng : Ưu điểm là kiểm soát được chất lượng cọc từ khâu
chế tạo đến khâu thi công nhanh . Nhưng hạn chế của nó là tiết diện
nhỏ, khó xuyên qua lớp cát dày, thi công gây ồn và rung ảnh hưởng
đến công trình thi công bên cạnh đặc biệt là ở khu vực thành phố. Hệ
móng cọc đóng không dùng được cho các công trình có tải trọng quá
lớn do mặt bằng không đủ để bố trí các cọc.
• Móng cọc ép : Loại cọc này chất lượng cao, độ tin cậy cao, thi công
êm dịu. Hạn chế của nó là khó xuyên qua lớp cát chặt dày, tiết diện
cọc và chiều dài cọc bị hạn chế, khó kiểm soát được mối nối cọc. Điều
này dẫn đến khả năng chịu tải của cọc chưa cao.
• Móng cọc khoan nhồi : Là loại cọc đòi hỏi công nghệ thi công phức
tạp. Tuy nhiên nó vẫn được dùng nhiều trong kết cấu nhà cao tầng vì
nó có tiết diện và chiều sâu lớn do đó nó có thể tựa được vào lớp đất

tốt nằm ở sâu vì vậy khả năng chịu tải của cọc sẽ rất lớn.
Từ phân tích ở trên, với công trình này việc sử dụng cọc khoan nhồi
sẽ đem lại sự hợp lý về khả năng chịu tải và hiệu quả cao.
IV . Lựa chọn các giải pháp kết cấu phần thân :
IV . 1 Lựa chọn kết cấu chịu lực chính :
Qua việc phân tích phương án kết cấu chính ta nhận thấy sơ đồ khung –
giằng là hợp lý nhất. Việc sử dụng kết cấu vách, lõi cùng chịu tải trọng
đứng và ngang với khung sẽ làm tăng hiệu quả chịu lực của toàn bộ kết
cấu, đồng thời sẽ giảm được tiết diện cột ở tầng dưới của khung.Vậy ta
chọn hệ kết cấu này.
Qua so sánh phân tích phương án kết cấu sàn , ta chọn kết cấu sàn dầm
toàn khối .
IV . 2 Sơ đồ tính :
- Mô hình hóa hệ kết cấu chịu lực chính phần thân của công trình bằng hệ
khung không gian (Frames) kết hợp với hệ vách lõi (shells).
- Liên kết cột, vách, lõi với móng xem là ngàm cứng tại cốt mặt móng.
- Sử dụng phần mềm tính kết cấu ETAB 9.7.2 để tính toán với : Các dầm
chính , dầm phụ phần tử beams, cột là các phần tử Column, lõi cứng và
vách cứng là các phần tử Areas. Tải trọng các ô sàn sẽ được phần mềm tự
động chia về các dầm bằng cách chia sàn ảo (Auto Mesh). Các sàn được
giả thiết tuyệt đối cứng và được mô hình là các Diaphram (Ridigs).
SV: Nguyễn Bá Kiên - MSSV: 3145.52 - Lớp: 52TH2

Trang - 19


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
Khoa CNTT - Khóa 2007-2012

THUYẾT MINH ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP

Đề tài: Chung Cư - Văn Phòng - 222 Quang Trung

IV . 4 Lựa chọn kích thước các cấu kiện :
Mặt bằng một ô sàn điển hình như hình vẽ :
a) Chọn kích thước sàn :
Chọn chiều dày bản sàn theo công thức :
hb
Trong đó : l là cạnh của ô bản
m = 40 ÷ 45 cho bản kê bốn cạnh lấy m = 43
D = 0,8 ÷ 1,4 chọn phụ thuộc vào tải trọng tác dụng .
Do có nhiều ô bản có kích thước và tải trọng khác nhau dẫn đến có
nhiều dày bản sản khác nhau, nhưng để thuận tiện thi công cũng như
tính toán thống nhất chọn một chiều dày bản sàn.
hb = = 12(cm)
Chọn hb= 12 (cm)
b) Hệ dầm :
- Nhận xét : Hệ dầm gồm dầm biên và dầm bên trong đều là hệ dầm
liên tục nhiều nhịp kích thước sơ bộ dầm có thể chọn như sau :
+Chọn kích thước dầm chính :
hb
Trong đó : l – Nhịp dầm (m)
Có Lmax =7500 mm.
hd = 600 mm = 60 cm
Chọn kích thước dầm chính là : h x b = D60 x 60 cm
Chọn kích thước dầm phụ là : 30 x 50 cm
Chọn kích thước dầm biên là : h x b = 22 x 60 cm
c) Hệ cột :
Chọn kích thước cột :
Diện tích tiết diện sơ bộ chọn : F= *(1,2÷1,5)
Trong đó :

N: Tổng lực dọc chân cột . N=
q= 0.8 – 14 T/m2, với nhà chung cư lấy q=0.8 T/m2
: Tổng diện tích sàn truyền tải vào cột.
1,2 ÷ 1, 5 hệ số kể đến ảnh hưởng của momen
Rn : Cường độ chịu nén của bê tông. Rn=145 kG/cm2
Lực dọc N tính sơ bộ lấy bằng tổng tải trọng trên phần diện tích
chịu tải.

SV: Nguyễn Bá Kiên - MSSV: 3145.52 - Lớp: 52TH2

Trang - 20


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
Khoa CNTT - Khóa 2007-2012

THUYẾT MINH ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề tài: Chung Cư - Văn Phòng - 222 Quang Trung

Căn cứ vào đặc điểm công trình là nhà ở nên lấy sơ bộ tải trọng
800kG/m2 sàn.
- Với cột giữa nhà
Tổng lực dọc N truyền xuống từ các tầng trên lấy theo diện tích
chịu tải
S1-15 = ((7.2+5.3)/2)*((8.6+5.3)/2)*15 = 651m2
Diện tích cột cần thiết F= 1,2x651x0.8/1450=0.43 (m2)
Vậy chọn kích thước cột 700 x 700 mm.
- Với cột biên
Tổng lực dọc N truyền xuống từ các tầng trên lấy theo diện tích
chịu tải

S1-15 = (7.2/2)*((8.6+5.3)/2)*15 = 375m2
Diện tích cột cần thiết F= 1,5x375x0.8/1450=0.31 (m2)
Vậy chọn kích thước cột 700 x 700 mm.
d) Vách lõi thang máy và thang đi bộ :
Theo tiêu chuẩn Việt Nam 1998 (TCXD 198-1997) quy định độ dày
của vách không nhỏ hơn một trong hai giá trị sau:
- 150 mm
- 1/20 chiều cao tầng = 3300/20 =16,5 mm
Do công trình có số tầng 17 tầng , mặt bằng hình chữ nhật nên chọn
chiều dày lõi cứng thang máy t = 40 cm .

CHƯƠNG II : TẢI TRỌNG VÀ TÁC ĐỘNG
I . Xác định tải trọng đứng tác dụng vào công trình :
I.1. Tĩnh tải :
 Cầu thang :
SV: Nguyễn Bá Kiên - MSSV: 3145.52 - Lớp: 52TH2

Trang - 21


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
Khoa CNTT - Khóa 2007-2012

THUYẾT MINH ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề tài: Chung Cư - Văn Phòng - 222 Quang Trung

Chiều
TLR
STT
Các lớp sàn

dày
(Kg/m3)
(mm)
1
Mặt bậc ốp đá Granito
20
1800
2
Bậc xây gạch
170
1800
3
Lớp vữa lót, trát trần
40
1800
Tổng trọng lượng các lớp hoàn thiện :
4
Bản bê tông chịu lực
120
2500
Tổng tĩnh tải phân bố trên mặt chéo

TT tiêu
chuẩn
(Kg/m2)
36
306
72
414
300

714

Hệ số
vượt tải
1.1
1.1
1.3
1.3

TT tính
toán
(Kg/m2)
47
337
94
478
330
808

 Sàn tầng Hầm :
STT

Các lớp sàn

Chiều
dày
(mm)

TLR
(Kg/m3)


Lớp sơn công nghiệp
5
1000
chịu mài mòn
3 lớp chống thấm
15
1500
Tổng trọng lượng các lớp hoàn thiện :
Sàn bê tông cốt thép
200
2500
chịu lực
Tổng tĩnh tải

1
2
3

TT tiêu
chuẩn
(Kg/m2)

Hệ số
vượt tải

TT tính
toán
(Kg/m2)


5

1.3

6.5

23
28

1.1

25
31.5

500

1.1

550

528

581.5

 Sàn khu vực thương mại, sinh hoạt cộng đồng :
Chiều
TLR
STT
Các lớp sàn
dày

(Kg/m3)
(mm)
1
Lớp gạch lát Ceramic
15
2000
2
Lớp vữa trát lót
35
1800
Tổng trọng lượng các lớp hoàn thiện :
Sàn bê tông cốt thép
3
1200
2500
chịu lực
Tổng tĩnh tải

TT tiêu
chuẩn
(Kg/m2)
30
63
93
300

Hệ số
vượt tải
1.3
1.3

1.1

393

TT tính
toán
(Kg/m2)
33
82
115
330
445

 Sàn phòng ở điển hình :
STT

Các lớp sàn

Chiều
dày

TLR
(Kg/m3)

SV: Nguyễn Bá Kiên - MSSV: 3145.52 - Lớp: 52TH2

TT tiêu
chuẩn

Hệ số

vượt tải

TT tính
toán

Trang - 22


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
Khoa CNTT - Khóa 2007-2012

THUYẾT MINH ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề tài: Chung Cư - Văn Phòng - 222 Quang Trung

(mm)
Lớp gạch lát Ceramic
15
2000
Lớp vữa trát lót
35
1800
Tổng trọng lượng các lớp hoàn thiện :
Sàn bê tông cốt thép
1200
2500
chịu lực
Tổng tĩnh tải

1
2

3

(Kg/m2)
30
63
93

1.3
1.3

(Kg/m2)
33
82
115

300

1.1

330

393

445

 Sàn khu vệ sinh :
STT

Các lớp sàn


Chiều
dày
(mm)

TLR
(Kg/m3)

Gạch lát Ceramic
15
1800
chống trơn
Lớp vữa lót
20
1800
Lớp vữa độn
30
1800
Lớp trần giả + kỹ
thuật thiết bị
Tổng trọng lượng các lớp hoàn thiện :
Sàn bê tông cốt thép
1200
2500
chịu lực
Tổng tĩnh tải

1
2
3
4

5

TT tiêu
chuẩn
(Kg/m2)

Hệ số
vượt tải

TT tính
toán
(Kg/m2)

27

1.3

30

36
54

1.3
2.3

47
124

50


2.3

55

167
300

256
1.1

467

330
586

 Sảnh, hành lang :
STT
1
2
3

Chiều
TLR
dày
(Kg/m3)
(mm)
Lớp gạch lát Ceramic
15
2000
Lớp vữa trát lót

35
1800
Tổng trọng lượng các lớp hoàn thiện :
Sàn bê tông cốt thép
1200
2500
chịu lực
Tổng tĩnh tải
Các lớp sàn

TT tiêu
chuẩn
(Kg/m2)
30
63
93
300

Hệ số
vượt tải
1.3
1.3
1.1

393

TT tính
toán
(Kg/m2)
33

82
115
330
445

 Sàn mái khu vực có seno:
STT

Các lớp sàn

Chiều
dày
(mm)

TLR
(Kg/m3)

SV: Nguyễn Bá Kiên - MSSV: 3145.52 - Lớp: 52TH2

TT tiêu
chuẩn
(Kg/m2)

Hệ số
vượt tải

TT tính
toán
(Kg/m2)


Trang - 23


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
Khoa CNTT - Khóa 2007-2012
1
2

THUYẾT MINH ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề tài: Chung Cư - Văn Phòng - 222 Quang Trung

Lớp vữa trát lót
35
1800
3 lớp sơn chống thấm
10
1000
Lớp vật liệu dán mái
100
250
Tổng trọng lượng các lớp hoàn thiện :
Sàn bê tông cốt thép
200
2500
chịu lực
Tổng tĩnh tải

3

63

10
25
98

1.3
1.3
1.1

82
13
28
122

500

1.1

550

598

672

 Bể nước:
Chiều
TLR
STT
Các lớp sàn
dày
(Kg/m3)

(mm)
1
Lớp vữa trát lót
35
1800
2
3 lớp sơn chống thấm
10
1000
Lớp vật liệu dán mái
100
250
Tổng trọng lượng các lớp hoàn thiện :
Sàn bê tông cốt thép
3
200
2500
chịu lực
Tổng tĩnh tải

 Tường xây gạch đặc dày 220 :
Các lớp

 Tường xây gạch đặc dày 110 :
STT

Các lớp

1
2


2 Lớp trát
Gạch xây

Chiều
dày
(mm)
30
110

500

Hệ số
vượt tải
1.3
1.3
1.1
1.1

598

TT tính
toán
(Kg/m2)
82
13
28
122
550
672


Cao 2.7m

Chiều
TLR
dày
(Kg/m3)
(mm)
1
2 Lớp trát
30
1800
2
Gạch xây
220
1800
Tải tường phân bố trên 1m dài
Tải tường có cửa (tính đến hệ số cửa 0.75)

STT

TT tiêu
chuẩn
(Kg/m2)
63
10
25
98

TT tiêu

chuẩn
(Kg/m)
146
1070
1216
912

Hệ số
vượt tải
1.3
1.1

TT tính
toán
(Kg/m)
190
1177
1367
1025

Cao 2.7m

TLR
(Kg/m3)
1800
1800

SV: Nguyễn Bá Kiên - MSSV: 3145.52 - Lớp: 52TH2

TT tiêu

chuẩn
(Kg/m)
146
534.6

Hệ số
vượt tải
1.3
1.1

TT tính
toán
(Kg/m)
190
588

Trang - 24


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
Khoa CNTT - Khóa 2007-2012

THUYẾT MINH ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề tài: Chung Cư - Văn Phòng - 222 Quang Trung

Tải tường phân bố trên 1m dài
Tải tường có cửa (tính đến hệ số cửa 0.75)

 Tường lan can dày 220 :
STT

1
2

680.6
510.5

778
583.5

Cao 1.2m

Chiều
TLR
dày
(Kg/m3)
(mm)
2 Lớp trát
30
1800
Gạch xây
110
1800
Tải tường phân bố trên 1m dài
Các lớp

TT tiêu
chuẩn
(Kg/m)
65
475

540

Hệ số
vượt tải
1.3
1.1

TT tính
toán
(Kg/m)
84
523
607

I.2. Hoạt tải :
STT
1
2
3
4
5
6
7

Loại Phòng
Phòng làm việc.
Phòng vệ sinh.
Phòng ăn, khách.
Phòng ngủ.
Mái.

Hành lang.
Tầng hầm để xe máy - ô tô.

Ptc(Kg/m2)

n

Ptt(Kg/m2)

150
150
150
150
75
300
500

1.3
1.3
1.3
1.3
1.3
1.2
1.2

195
195
195
195
97.5

360
600

II . Xác định tải trọng ngang tác dụng vào công trình :
II.1. Tính tải trọng gió tác dụng lên công trình :
II.1.1 . Đặc điểm công trình :
- Công trình xây dựng tại Quận Hà Đông – Hà Nội (Thành Phố Hà
Đông- Hà Tây cũ )  thuộc vùng gió II-B có W0 = 95 (daN/m2).
- Công trình cao 51,2 m > 40 m nên theo điều 1.2 TCVN -229 – 1999 .
Phải kể đến ảnh hưởng của gió động lên công trình .
II.1.2 . Xác định giá trị tiêu chuẩn thành phần tĩnh của áp lực gió lên các
phần của công trình .
( 3.3 TCVN – 229 – 1999)
1. Giá trị áp lực gió tiêu chuẩn
(3.3.1 TCVN -229 -1999 )
2
W0 = 95 (daN/m ). (Đã nêu trên đặc điểm công trình )
SV: Nguyễn Bá Kiên - MSSV: 3145.52 - Lớp: 52TH2

Trang - 25


×