Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Một số biện pháp quản lý và sử dụng thiết bị dạy học, nhằm đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT Mường Tè tỉnh Lai Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.62 KB, 30 trang )

MỤC LỤC

-1-


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT

UBND

:

Uỷ ban nhân dân

GDĐT

:

Giáo dục Đào tạo

BCHTW

:

Ban chấp hành trung ương

THPT

:

Trung học phổ thông


TBDH

:

Thiết bị dạy học

PPCT

:

Phân phối chương trình

CNTT

:

Công nghệ thông tin

TKB

:

Thời khoá biểu

CSVC

:

Cơ sở vật chất


HS

:

Học sinh

PPDH

:

Phương pháp dạy học

KTĐG

:

Kiểm tra đánh giá

CTGDPT

:

Chương trình giáo dục phổ thông

\

-2-


PHẦN MỞ ĐẦU

p
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.

Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 tại Điều
35 ghi rõ “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Nhà nước và xã hội
phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài”. Trong báo cáo của BCHTW Đảng khoá VIII được trình bày tại Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ IX cũng khẳng định: “Tăng cường cơ sở vật chất và
từng bước hiện đại hoá nhà trường (lớp học, sân chơi bãi tập, máy tính nối
mạng Internet, thiết bị học tập và giảng dạy hiện đại, thư viện, ký túc xá…”
và "Đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự
học của người học, coi trọng thực hành, thực nghiệm, ngoại khoá, làm chủ
kiến thức, tránh nhồi nhét, học vẹt, dạy chay-học chay”. Nghị quyết hội nghị
lần thứ 2 BCHTW Đảng khoá VIII khẳng định: " Tiếp tục đổi mới phương
pháp giáo dục - đào tạo và tăng cường cơ sở vật chất trường học” và “sử
dụng một phần vốn vay và viện trợ của người nước ngoài để xây dựng cơ sở
vật chất cho giáo dục - đào tạo”.
Từ quan điểm lãnh đạo của Đảng, trước yêu cầu cấp bách về chất lượng
giáo dục - đào tạo, Nhà nước đã và đang tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và
thiết bị dạy học, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục và đào tạo giai
đoạn 2001 - 2010 và các năm tiếp theo nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển giáo
dục và đào tạo trong thời kỳ hội nhập “Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương
trình giáo dục…”. Đổi mới quản lý trường trung học phổ thông nhằm triển
khai thực hiện phân ban THPT, trong đó có nội dung đổi mới cơ sở vật chất thiết bị dạy học.
"Đổi mới chương trình gắn liền với những yêu cầu về trang bị và sử
dụng thiết bị dạy bộ môn theo quan niệm tiên tiến về phương pháp dạy học,
coi thiết bị dạy học không chỉ là phương tiện minh hoạ trực quan hoá điều
trình bày, giảng giải của giáo viên mà chính là nguồn tri thức, phương tiện
truyền tải thông tin phương tiện tư duy, nghiên cứu học tập, tiếp cận tự
nhiên và xã hội, giúp học sinh tự tìm kiến thức. Cần quan tâm khuyến

khích giáo viên tăng cường sử dụng thiết bị dạy học, giảm dần và tiến tới
xoá bỏ tình trạng dạy chay”.
-3-


Xoá bỏ trường lớp tạm, từng bước kiên cố hoá trường lớp học, thiếu
những thiết bị dạy học tối thiểu, bằng mọi cách xây dựng và tăng cường cơ sở
vật chất trường học thành một hệ thống hữu hiệu, một yếu tố quan trọng nhằm
đổi mới phương pháp, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng đòi
hỏi trước mắt và lâu dài của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
đặc biệt trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Trong điều kiện hiện nay của
đất nước, việc chuẩn hoá, hiện đại hoá trường lớp, cơ sở vật chất, thiết bị dạy
học là việc làm khó khăn. Để thiết thực đổi mới phương pháp dạy học, trước
mắt các nhà trường phải sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất và thiết bị dạy
học hiện có và huy động các nguồn lực để tăng cường cơ sở vật chất và thiết
bị dạy học.
Trường THPT Mường Tè tỉnh Lai Châu được thành lập 08/1996, được
sự quan tâm của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương cũng như sở Giáo
dục và đào tạo Lai Châu, sau gần 14 năm xây dựng và phát triển nhìn chung
cơ sở vật chất của nhà trường đã cơ bản đáp ứng được cho việc dạy học hai
ca, nhưng trang thiết bị dạy học nghèo nàn, quản lý, sử dụng kém hiệu quả.
Từ năm học 2006-2007 cả nước thực hiện chương trình phân ban THPT, thay
sách giáo khoa lớp 10, đến năm học 2007-2008 thực hiện thay sách giáo khoa
lớp 11 và năm học 2008-2009 thay sách giáo khoa lớp 12. Trường THPT
Mường Tè cũng được đầu tư trang thiết bị dạy học tối thiểu do Bộ quy định.
Tuy vậy thiết bị dạy học không đồng bộ, khó lắp ráp, chất lượng không đảm
bảo, chưa có hệ thống phòng chức năng, nên việc bảo quản và sử dụng chưa
hiệu quả.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Một số biện
pháp quản lý và sử dụng thiết bị dạy học, nhằm đổi mới phương pháp dạy

học ở trường THPT Mường Tè tỉnh Lai Châu”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.

Khắc phục những hạn chế, yếu kém trong công tác quản lý và sử dụng
thiết bị dạy học. Đề xuất một số biện pháp quản lý và sử dụng thiết bị dạy học
hiệu quả nhằm đổi mới phương pháp dạy học góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.

3.1. Xác định cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn của việc quản
lý và sử dụng thiết bị dạy học.
-4-


3.2. Phân tích thực trạng việc quản lý và sử dụng thiết bị dạy học ở
trường THPT Mường Tè – Lai Châu.
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý và sử dụng thiết bị dạy học.
4. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU.

Những kinh nghiệm về biện pháp quản lý và sử dụng TBDH ở trường
THPT Mường Tè – Lai Châu từ khi thực hiện chương trình phân ban.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.

Để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, tôi đã sử dụng một số
phương pháp sau:
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận:
Bao gồm sưu tầm, tìm hiểu các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu
để nắm được bản chất của vấn đề đó (các văn kiện của Đảng, luật giáo dục,
Điều lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có
nhiều cấp học ban hành kèm theo Quyết định số 07/2007/QĐ-BGDĐT ngày

02/04/2007, nhiệm vụ năm học của Bộ GDĐT, Sở GD&ĐT Lai Châu,
Trường THPT Mường Tè; giáo trình quản lý giáo dục ).
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát (thu thập thông tin thực tiễn )
- Phương pháp phỏng vấn (trò chuyện với các đối tượng nghiên cứu )
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia ( xin ý kiến của các chuyên gia về
lĩnh vực nghiên cứu để thu thập các thông tin cần thiết)
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm ( quản lý và sử dụng TBDH ở
trường THPT).
5.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu hỗ trợ.
- Sơ đồ.
- Thống kê.
- Bảng biểu.
Đề tài chỉ được nghiên cứu ở một trường THPT Mường Tè-Lai Châu
trong một khoảng thời gian ngắn nên những biện pháp (kinh nghiệm) mà tôi
đề xuất chưa phải mang tính đại diện cho tất cả các trường THPT.

-5-


PHẦN NỘI DUNG
Chương I

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THPT
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.

Để đổi mới giáo dục và đào tạo thì giải pháp trọng tâm là nâng cao năng
lực đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học.
Một trong những điều kiện để đổi mới phương pháp giảng dạy là cơ sở vật

chất (CSVC) và thiết bị dạy học(TBDH).
1.1.1. Khái niệm CSVC và TBDH:
Là tất cả các phương tiện vật chất được huy động vào việc giảng dạy,
học tập và các hoạt động mang tính giáo dục khác để đạt được mục đích giáo
dục.
1.1.2. Nội dung cơ sở vật chất và thiết bị dạy học.
CSVC và TBDH bao gồm : Trường học; sách giáo khoa;thư viện trường
học; thiết bị dạy học.
Thiết bị dạy và học bao gồm các thiết bị dùng chung, các thiết bị trực
quan, thực nghiệm và các thiết bị kỹ thuật, các phương tiện (nghe - nhìn).
Thiết bị dạy học các bộ môn được sử dụng thường xuyên nhất, chúng trực
tiếp tham gia vào quá trình giảng dạy và học tập, gắn liền với nội dung và
phương pháp trong từng tiết học nên được xem là bộ phận quan trọng góp
phần đổi mới về nội dung và phương pháp dạy học.
Thiết bị dạy học được sản xuất, cung cấp hàng loạt, đồng bộ theo những
tiêu chuẩn kỹ thuật xác định của quốc tế hoặc trong nước là các thiết bị dạy
học chính quy.
Ngoài ra còn có các thiết bị dạy học không chính quy do giáo viên và
học sinh tự làm hoặc sưu tầm, tận dụng, cải tiến cũng góp phần không nhỏ
trong việc dạy học.
1.1.3. Vị trí CSVC và TBDH:

-6-


Quá trình dạy học, giáo dục cấu thành bởi nhiều thành tố liên quan chặt
chẽ và tương tác với nhau, trong đó CSVC và TBDH là một thành tố không
thể tách rời.
Mục tiêu


Môi
trường
xã hội,

Phương pháp

Nội dung

tự
nhiên

Môi
trường
xã hội,
tự

Giáo viên

Học sinh

nhiên

CSVC
TBDH
SƠ ĐỒ CÁC CẶP THÀNH TỐ CẤU THÀNH QUÁ TRÌNH DẠY HỌC

Theo sơ đồ, các cặp thành tố có quan hệ tương hỗ hai chiều. việc điều
khiển tối ưu các mối quan hệ của các thành tố có thể coi là một nghệ thuật về
mặt sư phạm. CSVC và TBDH có mặt trong quá trình trên đồng thời có vai
trò như các thành tố khác và không thể thiếu một thành tố nào.

1.1.4. Vai trò.
- Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học có vai trò quan trọng trong quá trình
dạy học. TBDH là điều kiện để thực hiện nguyên lý "Trực quan" và nguyên lý
"học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn". Đứng về mặt nội dung và
phương pháp dạy học thì CSVC và TBDH đóng vai trò hỗ trợ tích cực. Vì có
TBDH tốt thì ta mới có thể tổ chức được quá trình dạy học khoa học, đưa
người học tham gia thực sự vào quá trình này, tự khai thác và tiếp nhận tri
thức dưới sự hướng dẫn của người dạy.
- Thiết bị dạy học (nhất là các phương tiện dạy học hiện đại: máy tính,
máy chiếu đa năng, máy chiếu đa vật thể, video, catset...) góp phần mở rộng
nguồn tri thức cho học sinh, giúp việc lĩnh hội một khối lượng tri thức lớn
-7-


nhanh chóng hơn (trăm nghe không bằng một thấy), đồng thời góp phần vào
việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên. TBDH không chỉ đóng vai
trò minh hoạ cho bài giảng của giáo viên, cho học sinh quen với các đặc tính
bên ngoài, bên trong của sự vật và hiện tượng, diễn biến của quy trình công
nghệ mà còn đảm bảo cho học sinh nhận biết sâu sắc các vấn đề đó, tiếp thu
kiến thức dễ dàng hơn. (Theo VAT Project :"Khả năng của các giác quan
trong việc duy trì học tập : Nghe 11%, nhìn 81%, các giác quan khác 8%.")
Tính trực quan trong hoạt động dạy học thường được thực hiện nhờ TBDH.
Các TBDH thay thế cho những sự vật, hiện tượng và các quá trình xảy ra
trong thực tiễn mà giáo viên và học sinh không thể tiếp cận được. Chúng giúp
cho giáo viên phát huy tác dụng tất cả các giác quan của học sinh trong quá
trình truyền thụ kiến thức, làm cho học sinh nhận biết được quan hệ giữa
những hiện tượng, tái hiện được những khái niệm, quy luật làm cơ sở cho việc
áp dụng kiến thức đã học vào thực tế sản xuất và đời sống.
Như vậy, TBDH tạo điều kiện dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt
động nhận thức của học sinh.

1.1.5. Yêu cầu và tính chất của CSVC và TBDH
- Yêu cầu :
+ Phù hợp đối tượng : Phải xem xét đặc điểm tâm, sinh lí lứa tuổi, khi tổ
chức và thiết kế cơ sở hạ tầng trường học,lựa chọn các mẫu TBDH, nguyên
vật liệu cho công tác giảng dạy, học tập.
+ Phù hợp khả năng và đặc điểm tư duy học sinh : Sự hỗ trợ của các
TBDH để vấn đề phức tạp trở nên dễ hiểu.
- Tính chất:
+ Tính khoa học: là mức độ chuẩn xác trong việc phản ánh hiện thực
+ Tính sư phạm: sự phù hợp với các yêu cầu về mặt sư phạm như độ rõ,
kích thước, màu sắc.
+ Tính kinh tế: giá thành tương xứng với hiệu quả giáo dục-đào tạo, phù
hợp với tình hình kinh tế đất nước.
1.1.6. Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
Là tác động có mục đích của người quản lý nhằm xây dựng, phát triển và
sử dụng có hiệu quả hệ thống CSVC và TBDH phục vụ đắc lực cho công tác
dạy học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
-8-


1.1.7. Nội dung của quản lý thiết bị dạy học
Bao gồm phòng thiết bị dạy học, phòng học bộ môn, phòng thí nghiệm,
phòng thực hành; thiết bị dạy học các môn học, các tài liệu trực quan (tranh
ảnh, bản đồ, bảng biểu…) mô hình tự nhiên nhân tạo, các dụng cụ thực
nghiệm (tái tạo qui luật, các sự vật hiện tượng tự nhiên), các phương tiện kỹ
thuật. Những điều kiện hỗ trợ khác (điện, nước, phòng chuẩn bị v.v…)
1.1.8. Chức năng của quản lý thiết bị dạy học
Lập kế hoạch sử dụng, trang bị, bảo dưỡng sửa chữa, bảo quản TBDH;
tổ chức việc thực hiện kế hoạch, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và
có các điều chỉnh thích hợp để đảm bảo kế hoạch thực hiện được các mục tiêu

đề ra.
1.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ.

1.2.1. Điều 3 chương I - Luật giáo dục 2005 quy định nguyên lý giáo dục
Việt Nam là: “Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi
đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với
thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã
hội”.
1.2.2. Điều 106 chương VII, mục 2 luật giáo dục 2005 phần đầu tư cho
giáo dục nêu rõ: “Nhà nước có chính sách ưu đãi về thuế đối với việc xuất
bản sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu dạy học; sản xuất và cung ứng thiết bị
dạy học, đồ chơi cho trẻ em; nhập khẩu sách, báo, tài liệu, thiết bị dạy học,
thiết bị nghiên cứu dùng trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác”.
1.2.3 Chương IV Điều lệ trường trung học về Quy chế thiết bị giáo dục
trường học quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng thiết bị dạy học.
“Tất cả các thiết bị giáo dục của một cơ sở giáo dục, phải được sắp
xếp khoa học, dễ sử dụng và phải có các phương tiện bảo quản (tủ, giá,
hòm…), vật che phủ, phương tiện chống ẩm, chống mối mọt, dụng cụ
phòng chống cháy”.
"Thiết bị dạy học phải được sử dụng có hiệu quả cao nhất, đáp ứng các yêu
cầu về nội dung và phương pháp được quy định trong chương trình giáo dục”.
- "Thiết bị giáo dục phải được làm sạch và bảo quản ngay sau khi sử
dụng; định kỳ bảo dưỡng, bổ sung phụ tùng, linh kiện, vật tư tiêu hao”.

-9-


"Hàng năm phải tiến hành kiểm kê theo đúng quy định của nhà nước về
quản lý tài sản”.
1.2.4. Hướng dẫn thực hiện thông tư số 26/2004/TT-BGD&ĐT ngày

10/8/2004 về việc ban hành quy chế công nhận phòng học bộ môn trường trung
học đạt chuẩn quốc gia, ban hành theo quyết định số 32/2004/QĐ-BGD&ĐT
ngày 24/9/2004 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có quy định:
- Điều 3: Phòng học bộ môn
Mục 1: Phòng học bộ môn được thiết kế đúng tiêu chuẩn do Bộ Giáo dục
và Đào tạo quy định.
- Điều 5: Thiết bị dạy học
+ Phải đảm bảo đủ thiết bị dạy học cho từng môn học theo danh mục
TBDH tối thiểu để ban hành của Bộ GD&ĐT.
+ Có bản hướng dẫn cách sử dụng các thiết bị chuyên dụng.
+ Ngoài các TBDH quy định, hàng năm phải bổ sung TBDH tự làm của
giáo viên và học sinh.
- Điều 9-10: Về quản lý phòng học bộ môn: bao gồm bảo quản, kiểm kê,
thanh lý.
1.2.5. Hướng dẫn số 7394/BGDĐT-GDTH ngày 25/8/2009 về việc
hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2009-2010 đối với giáo dục trung
học, chỉ rõ:
“ Có giải pháp thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) để đổi
mới PPDH, đổi mới KTĐG và ứng dụng trong công tác quản lý chuyên môn.
Coi trọng thực hành, thí nghiệm, rèn luyện kỹ năng tự học, tự nghiên cứu cho
HS, bảo đảm cân đối giữa việc truyền thụ kiến thức và rèn luyện kỹ năng cho
HS theo chuẩn kiến thức và kỹ năng của CTGDPT. Khai thác tối đa hiệu quả
các phòng học bộ môn, nâng cao kỹ năng thực hành, phát huy tính tích cực
của HS”.
Như vậy việc quản lý thiết bị dạy học đã có đủ cơ sở pháp lý để tiến
hành thực hiện đảm bảo việc quản lý và sử dụng có hiệu quả nhằm thực hiện
tốt mục tiêu chương trình giáo dục.

- 10 -



1.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN.

Hiện nay một số nước phát triển trên thế giới đã bước sang thời kỳ của
nền kinh tế tri thức, dựa trên cơ sở phát triển mạnh như vũ bão về khoa học
công nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin, toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế
quốc tế là một xu thế tất yếu của nền kinh tế thị trường. Đất nước có nhiều cơ
hội lớn để phát triển kinh tế. Muốn "đi tắt, đón đầu", hội nhập với nền kinh tế
thế giới thì yếu tố con người - sản phẩm của nền giáo dục - đào tạo - đóng vai
trò quyết định. Nhận thức rõ vai trò của giáo dục và đào tạo đối với sự phát
triển đất nước, Đảng ta khẳng định "Giáo dục là quốc sách hàng đầu", "giáo
dục là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân”. Trước yêu cầu của sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đòi hỏi phải phát triển nền giáo dục
theo hướng: Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục; phát triển đội
ngũ nhà giáo, đổi mới phương pháp giảng dạy, đổi mới quản lý giáo dục.
Để thực hiện được mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn
2001 - 2010 của Đảng và Nhà nước. Phải chuẩn bị nhiều điều kiện trong đó
cơ sở vật chất và thiết bị dạy học là điều kiện quan trọng của quá trình dạy
học.
Trong điều kiện hiện nay của các trường, cơ sở vật chất đã có sự quan
tâm của Đảng, Nhà nước và xã hội. Nhưng thiết bị dạy học còn thiếu về số
lượng, chất lượng chưa đảm bảo, không đồng bộ về cơ cấu, một số thiết bị đã
cũ, hỏng, nguồn kinh phí do nhà nước cấp để mua sắm, sửa chữa, nâng cấp
thiết bị dạy học (nhất là thiết bị hiện đại) còn hạn chế. Bên cạnh đó việc quản
lý và sử dụng thiết bị dạy học hiện có của các trường còn nhiều hạn chế về
nhận thức của cán bộ giáo viên, về vai trò và ý nghĩa của thiết bị dạy học
trong quá trình đổi mới.
Những khó khăn và bất cập của thiết bị dạy học mâu thuẫn với yêu cầu
đổi mới phương pháp dạy học, với nguyện vọng của giáo viên và học sinh. Có
thiết bị dạy học phù hợp để nâng cao chất lượng dạy học và nắm bắt kiến thức

một cách trực quan sinh động, rèn luyện kỹ năng thực hành. Đây là cơ sở thực
tiễn để tìm ra các biện pháp quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy
học đáp ứng yêu cầu đổi mới và mục tiêu giáo dục.

- 11 -


Chương II
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG THPT MƯỜNG TÈ-LAI CHÂU

2.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH NHÀ TRƯỜNG VÀ MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐÃ
ĐẠT ĐƯỢC TRONG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC.

2.1.1. Đặc điểm tình hình nhà trường.
Trường THPT Mường Tè đóng trên địa bàn thị trấn Mường Tè, Mường
Tè nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Lai Châu, nằm trên biên giới giữa Việt Nam Trung Quốc. Phía Bắc giáp tỉnh Vân Nam Trung Quốc. Phía Tây và phía Nam
huyện Mường Tè giáp huyện Mường Nhé tỉnh Điện Biên. Phía Đông Mường
Tè là huyện Sìn Hồ. Diện tích tự nhiên huyện Mường Tè ngày nay là 3.678,83
km. Địa hình núi cao xen lẫn thung lũng, có các đỉnh núi: Pu Tả Tông (cao
2.109 m), Pu Đen Đinh (1.886 m), Pu Si Lung (3.076 m), ... Các sông chảy
trên địa bàn huyện là: sông Đà, sông Nậm Ma, sông Nậm Cúm, sông Nậm
Nhé, thuộc hai hệ thống: hệ thống sông Hồng và sông Mê Kông. Đất rừng
chiếm khoảng 90% diện tích đất tự nhiên của huyện. Diện tích tự nhiên của
huyện Mường Tè là 5.042,8 km², là huyện rộng nhất tỉnh Lai Châu và cũng là
huyện cực tây Việt Nam, với quy mô dân số khoảng 44.800 người.
Trường THPT Mường Tè được thành lập ngày 08/1996, địa bàn tuyển
sinh của nhà trường bao gồm toàn bộ 18 xã và thị trấn, phần lớn học sinh ở xa
trường, nơi xa nhất cách trường khoảng 200 km, điều kiện đi lại, ăn ở của học
sinh gặp nhiều khó khăn, nên có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng học tập

của các em. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trẻ (2/3 số giáo viên dưới 30
tuổi, 1/3 số giáo viên mới vào nghề) nên tay nghề chuyên môn, kinh nghiệm
giảng dạy còn nhiều hạn chế. việc sử dụng các thiết bị dạy học chưa thường
xuyên và chưa sử dụng hết công suất các thiết bị dạy học được trang cấp,
huyện chưa có điện lưới quốc gia, năm học 2009-2010 trong suốt thời gian từ
tháng 11/2009 đến nay hầu như bộ môn tin học không có điện để thực hành
( mặc dù trường được đầu tư 02 phòng máy tính trong đó có 01 phòng máy
tính đa năng)
Tình hình đội ngũ giáo viên, học sinh và cơ sở vật chất và thiết bị dạy
học phục vụ nhiệm vụ năm học 2009 - 2010 như sau:
* Đội ngũ cán bộ giáo viên:
- 12 -


- Tổng số cán bộ, giáo viên: 48 ; Nam : 27/48 = 56,25% ; Nữ : 21/48 =
43,75%.
- Số giáo viên trong biên chế : 38 ; Số giáo viên hợp đồng : 0.
- Cán bộ quản lí : 03 người
- Tỉ lệ giáo viên/lớp : 2,00
- Nhân viên : 07 người ( kế toán: 01; thư viện: 01; thí nghiệm: 01, văn
thư 01, phục vụ 01, bảo vệ 02)
* Học sinh:
- Tổng số: 19 lớp

+ Khối 10: 07 lớp: 245 học sinh
+ Khối 11: 07 lớp: 243 học sinh
+ Khối 12: 05 lớp: 165 học sinh
Tổng số:

653 học sinh


- Học sinh dân tộc: 592 học sinh = 90,65 %
* Cơ sở vật chất:
- Diện tích trường: 8.032 m2
- Phòng học: 14 phòng có đủ bàn ghế, bảng, ánh sáng, quạt phục vụ dạy
và học 2 ca ( 14 phòng học kiên cố)
- Phòng nghe, nhìn: 00 phòng
- Phòng thực hành bộ môn: 00 phòng
- Phòng thiết bị dạy học,thí nghiệm: 00phòng
- Thư viện: 01 phòng
- Phòng máy tính: 02 phòng có 46 máy vi tính (44 máy cho học sinh và
02 máy cho giáo viên)
* Thiết bị dạy học:
Là trường ở vùng đặc biệt khó khăn, từ khi thành lập đến nay nhà trường
được cấp phát toàn bộ sách giáo khoa và các thiết bị dạy học theo qui định
của Bộ thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa THPT như sau:
- Tổng số thiết bị của mỗi khối.
STT

Loại thiết bị

- 13 -

Khối

Khối

Khối

TB


10

11

12

dùng


chung

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Tranh ảnh (tờ)
Mô hình, mẫu vật (bộ)
Dụng cụ (loại)
Hoá chất (loại)
Đĩa CD (đĩa)
Đầu video

Máy chiếu
Máy ghi vật thể
Đài cassec
Ti vi
Giá để thiết bị

215
24
85
66
12

152
8
70
74
08

211
26
68
61
12
02
06
02
03
03
18


* Sách giáo khoa, sách giáo viên: Đủ cho học sinh và giáo viên mỗi
người 1 bộ của chương trình sách giáo khoa mới.
a) Thuận lợi:
Được sự quan tâm của Đảng và các cấp chính quyền. Trường có cơ sở
vật chất cơ bản đảm bảo cho quá trình dạy và học. Ban giám hiệu nhà trường
có nhiều biện pháp chỉ đạo và quản lý phù hợp để khuyến khích, động viên
các thầy cô giáo nhiệt tình giảng dạy, động viên các em học sinh tích cực học
tập, nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
Thiết bị dạy học được cung cấp theo danh mục tối thiểu của Bộ quy
định. Đây chính là điều kiện hết sức thuận lợi cho quá trình đổi mới nội dung,
chương trình, phương pháp giảng dạy. Nhà trường đã giáo dục được nhiều
học sinh quyết tâm học tập,có ý thức vươn lên trong học tập và tu dưỡng.
b) Khó khăn:
Cơ sở vật chất của nhà trường chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới
chương trình, sách giáo khoa hiện nay, cụ thể:
Phòng thí nghiệm chỉ là kho chứa thiết bị dạy học, các loại thiết bị hiện
đại rất ít, thiết bị lại thiếu đồng bộ, độ chính xác không cao.
Thiết bị dạy học được cung cấp với số lượng tương đối lớn, chủng loại
đa dạng, phục vụ cho tất cả các môn học cơ bản, cho cả các hoạt động ngoài

- 14 -


giờ lên lớp, cho dạy tự chọn, nhưng chưa có phòng học bộ môn, chưa có
phòng thực hành, phòng đa chức năng.
Nhận thức về việc sử dụng TBDH của giáo viên còn hạn chế (ngại sử
dụng, chỉ dùng khi có dự giờ ....) kỹ năng sử dụng các TBDH của giáo
viên còn nhiều lúng túng, bất cập.
Cán bộ phòng thí nghiệm 01 người, chưa được đào tạo đúng chuyên
ngành, nên việc quản lí thiết bị, thí nghiệm còn nhiều hạn chế.

Điều kiện kinh tế của nhân dân trên địa bàn còn đặc biệt khó khăn (56%
đói nghèo) nên việc huy động nguồn lực trong dân hầu như không thực hiện
được. Trong địa bàn huyện Mường Tè lại không có cơ sở công nghiệp, nên
việc tổ chức ngoại khoá (thăm quan, thực hành...) và tranh thủ sự giúp đỡ về
vật liệu, kỹ thuật cho việc bổ sung, sửa chữa, cải tiến thiết bị dạy học của nhà
trường gặp rất nhiều khó khăn.
2.1.2. Một số kết quả đạt được trong quản lý và sử dụng thiết bị dạy học
* Việc quản lý công tác bảo quản thiết bị dạy học:
Nhà trường có 01 phòng để bảo quản thiết bị dạy học, phòng được trang
bị giá để, tủ đựng, hòm chứa thiết bị, đảm bảo các yêu cầu về độ ẩm, ánh
sáng, phòng cháy, điện. Các thiết bị được sắp xếp ngăn nắp, khoa học tiện cho
việc bảo quản và sử dụng. Thiết bị được làm sạch, bảo quản ngay sau khi sử
dụng, hàng năm có kiểm kê theo đúng quy định của nhà nước.
* Việc quản lý công tác sử dụng thiết bị dạy học:
Trước yêu cầu thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa hiện nay,
việc sử dụng thiết bị trong quá trình dạy học là một điều kiện quan trọng, để
việc đổi mới phương pháp dạy học đạt hiệu quả.
Trường có sổ theo dõi nhập kho, cho mượn các thiết bị dạy học. Ban
giám hiệu thường xuyên kiểm tra việc sử dụng thiết bị của giáo viên theo từng
tháng, kịp thời nhắc nhở cán bộ giáo viên khai thác đảm bảo hiệu quả.
Hàng năm nhà trường đều cử giáo viên tham gia các lớp tập huấn về sử
dụng thiết bị một số môn: Lý, Hoá, sinh, công nghệ, những giáo viên này khi
về trường sẽ phát huy và vận dụng tốt những kiến thức, kỹ năng đã tiếp thu và
làm nòng cốt trong tổ chuyên môn, nhóm bộ môn. Đồng thời bồi dưỡng,
hướng dẫn cho giáo viên sử dụng thiết bị nhất là các thiết bị mới.
- 15 -


Xây dựng tốt nội quy giữ gìn TBDH, đảm bảo tốt các điều kiện về cơ sở
vật chất để bảo quản thiết bị, phân công trách nhiệm rõ ràng cho một đồng chí

phó hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật chất phụ trách việc kiểm tra theo dõi sử
dụng thiết bị.
Phân tích các số liệu ở sổ mượn thiết bị dạy học của nhà trường, từ năm
học 2006-2007 đến năm học 2008-2009, tỉ lệ thiết bị dạy học được sử dụng so
với thiết bị nhà trường hiện có của một số môn năm sau cao hơn năm trước.

Năm học

Toán Lý

Hoá

Sinh

Công
nghệ

Sử

Địa

Ngoại
ngữ

Tin học

2006-2007 80% 62% 71% 71%

75%


75%

80%

76%

88%

2007-2008 85% 63% 77% 75%

77%

77%

87%

81%

90%

2008-2009 90% 54% 82% 86%

70%

88%

91%

71%


96%

Bảng số liệu cho thấy tỉ lệ sử dụng thiết bị giữa các môn là không đều,
nhưng đã ở mức khá cao và đang tăng lên.
* Việc quản lý công tác tự làm thiết bị dạy học:
Tuy có sẵn các thiết bị được trang cấp nhưng mới chỉ là các TBDH tối
thiểu. Việc đổi mới phương pháp dạy học còn đòi hỏi giáo viên phải làm thêm
các TBDH phù hợp, đem lại hiệu quả tối đa cho từng bài giảng, nên hằng năm
nhà trường đều tổ chức cho cán bộ giáo viên tự làm đồ dùng dạy học, thành
lập hội đồng chấm và có cơ cấu giải thưởng hợp lí. chọn những đồ dùng có
chất lượng cao để tham dự cuộc thi cấp tỉnh và dã đạt giải.
2.2. MỘT SỐ TỒN TẠI TRONG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC

2.2.1. Nhận thức của một bộ phận cán bộ, giáo viên về việc quản lý và sử
dụng TBDH còn hạn chế. Tâm lý ngại sử dụng thiết bị dạy học còn khá phổ
biến, nhất là các thiết bị mới được trang cấp, các thiết bị chưa được lắp ráp
hoàn chỉnh. Tài liệu hướng dẫn chủ yếu là tiếng nước ngoài. Số lượng lớn,
chủng loại phức tạp. Khi chưa có nhận thức đúng đắn, chưa thấy hết vai trò
quan trọng của TBDH trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học thì giáo
viên sẽ không tự giác thực hiện, hoặc sử dụng một cách hời hợt mang lên lớp
cho có TBDH, cho học sinh xem để biết… hoặc dùng nó như vật trang trí cho
- 16 -


giờ học, chứ không phải sử dụng TBDH như một phương tiện hữu ích trong
chuyển tải thông tin, kiến thức cho học sinh.
2.2.2. Do trình độ và điều kiện tiếp cận những tri thức hiện đại về tin học
và ngoại ngữ còn bất cập, điện lưới quốc gia chưa có nên số thiết bị hiện đại
được trang cấp ít được sử dụng và hiệu quả sử dụng cũng chưa cao (trừ một
số ít máy vi tính phục vụ quản lý và chuyên môn).

2.2.3. Nhà trường chưa có phòng thí nghiệm, việc triển khai thử nghiệm
và thực hành thí nghiệm đều phải thực hành trên lớp, nên khó khăn cho việc
vận chuyển và bảo quản khi sử dụng. Trường đã có một cán bộ phụ trách
phòng thiết bị, thí nghiệm, nhưng không có chuyên môn trong khi sách hướng
dẫn sử dụng lại toàn là tiếng nước ngoài là một trong những khó khăn để việc
sử dụng TBDH chưa đạt hiệu quả cao.
2.2.4. Chưa có biện pháp chỉ đạo các tổ chuyên môn thực hiện hướng
dẫn kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học, khi sử dụng còn lúng túng, thời gian để
chuẩn bị cho thí nghiệm chưa nhiều nên hiệu quả của việc sử dụng thiết bị
chưa đáp ứng được yêu cầu nội dung, phương pháp của giờ lên lớp. Cá biệt có
một số thiết bị bị mất hoặc hỏng ngay sau khi sử dụng do kỹ năng và việc
quản lý thiết bị của giáo viên chưa tốt.
2.2.5. Việc tham mưu cho cấp trên để bổ sung kinh phí cho việc xây
dựng các phòng bộ môn, phòng đa năng, phòng thí nghiệm (theo trường
chuẩn quốc gia) còn gặp nhiều khó khăn. Việc triển khai sử dụng thiết bị dạy
học chưa hiệu quả còn do nguồn kinh phí mà nhà nước cấp cho quá hạn hẹp,
công tác xã hội hoá giáo dục còn gặp nhiều khó khăn. Kết quả qua kiểm kê tài
sản (12/2008) thì tỉ lệ thiết bị chưa được sử dụng hết công suất của các môn
như sau:
EBIỂU ĐỒ BIỂU DIỄN CÔNG SUẤT SỬ DỤNG THIẾT BỊ
NĂM HỌC 2009-2010
(Tính đến 30/04/2010)đơn vị tính %

- 17 -


2.2.6. Việc chỉ đạo công tác tự làm thiết bị dạy học còn hạn chế. Chất
lượng thiết bị dạy học tự làm chưa đảm bảo, tính khoa học, tính thẩm mỹ
chưa cao.
2.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TBDH.


Xuất phát từ những kết quả đạt được và một số tồn tại trong việc quản lý
và sử dụng thiết bị dạy học chúng tôi nhận thấy có 3 vấn đề cần đặt ra trong
quản lý và sử dụng thiết bị dạy học như sau:
2.3.1. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm, kỹ năng sử dụng cho cán
bộ, giáo viên, học sinh trong việc quản lý và sử dụng TBDH.
2.3.2. Nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn cho cán bộ phòng thí
nghiệm.
2.3.3.Chỉ đạo sự phối hợp hoạt động giữa các bộ phận: Ban giám hiệu, tổ
chuyên môn, cán bộ phòng thí nghiệm, giáo viên, học sinh trong việc quản lý
và sử dụng TBDH.

- 18 -


Chương III
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG THPT MƯỜNG TÈ-LAI CHÂU

3.1. NÂNG CAO NHẬN THỨC, Ý THỨC TRÁCH NHIỆM, KỸ NĂNG SỬ
DỤNG CHO CÁN BỘ, GIÁO VIÊN, HỌC SINH TRONG VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC.

3.1.1. Biện pháp giáo dục, tuyên truyền, vận động
* Chỉ đạo các tổ chuyên môn phổ biến các văn bản pháp lý của nhà nước
về công tác quản lý, sử dụng thiết bị dạy học: Luật giáo dục, Điều lệ trường
trung học, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Bộ, Sở, Trường.
Kết hợp với các văn kiện của Đảng, Nhà nước về quan điểm phát triển
giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay, qua đó nâng cao nhận thức của
giáo viên về ý nghĩa, vai trò, tầm quan trọng của việc sử dụng thiết bị dạy

học đối với việc đổi mới phương pháp dạy học. Thông qua các giờ học, nhất
là các giờ thực hành giáo viên phải phổ biến cho học sinh cách sử dụng
thiết bị, các điểm cần lưu ý khi sử dụng các thiết bị có sử dụng hoá chất,
sử dụng hệ thống điện trên lớp, giáo dục ý thức bảo vệ tài sản chung của
nhà trường cho học sinh.
* Vận động giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng , nâng cao nghiệp vụ
chuyên môn do nhà trường tổ chức như lớp tin học, ngoại ngữ, cử giáo viên
tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn về sử dụng thiết bị dạy học làm nòng
cốt cho tổ, nhóm bộ môn.
* Khuyến khích việc cải tiến, sưu tầm, huy động TBDH, hội thảo việc sử
dụng TBDH phục vụ cho việc giảng dạy của giáo viên và học tập học sinh.
* Vận động giáo viên mỗi năm tự làm ít nhất 01 đồ dùng dạy học, hay có một
sáng kiến cải tiến hoặc kinh nghiệm sử dụng ít nhất một loại thiết bị dạy học.

3.1.2. Biện pháp hành chính.
Tổ chức cho cán bộ giáo viên bàn bạc, góp ý kiến xây dựng "Quy chế sử
dụng thiết bị dạy học" với các nội dung sau:

- 19 -


- Mỗi nhóm môn cử một giáo viên phụ trách TBDH của bộ môn mình,
giáo viên có nhiệm vụ kết hợp với cán bộ phòng thí nghiệm sắp xếp, kiểm tra,
phân loại thiết bị theo lớp, theo bài, cùng giáo viên khác chuẩn bị thí nghiệm,
giúp nhà trường quản lý sổ thiết bị của bộ môn mình.
- Việc sử dụng TBDH là bắt buộc đối với tất cả giáo viên, kiểm tra đánh
giá chuyên môn nếu không sử dụng TBDH mà nhà trường có thì không xếp
loại trung bình; có sử dụng nhưng không thành thạo, thí nghiệm không thành
công thì xếp loại trung bình.
- Giáo viên tự bảo quản thiết bị khi mượn, tránh để mất mát, hỏng, mượn

trả thiết bị đúng quy định.
- Mỗi bộ môn trong năm học phải tổ chức được ít nhất một chuyên đề
bàn về các giải pháp hay kinh nghiệm sử dụng có hiệu quả TBDH. Dành thời
gian thích hợp trong các buổi sinh hoạt chuyên môn để bàn về cách sử dụng
TBDH.
- Đảm bảo giảng dạy đúng, đủ yêu cầu các giờ thực hành, giờ ngoại khoá
theo phân phối chương trình.
Ngoài ra cần kịp thời động viên, khuyến khích những giáo viên sử dụng
hiệu quả các thiết bị dạy học, tạo phong trào cho giáo viên trong toàn trường
tham gia.
3.2. NÂNG CAO NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN CHO CÁN BỘ PHÒNG THÍ NGHIỆM.

Là người trực tiếp quản lý và triển khai sử dụng các thiết bị dạy học,
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát cũng như chịu trách nhiệm quản lý, sử
dụng TBDH trước nhà trường.
Cán bộ phòng thí nghiệm phải có năng lực về chuyên môn:
- Trước hết phải có nhận thức đúng đắn về vai trò, đặc điểm của TBDH
trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo
viên sử dụng TBDH vào quá trình dạy học.
- Nắm vững nội dung chương trình của từng môn học để sắp xếp, bố trí
các TBDH đảm bảo cả về số lượng, chất lượng. Đảm bảo phục vụ các tiết học
trong 1 buổi, 1 ngày của nhiều giáo viên, của các giáo viên cùng một bộ môn.
- Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và qui chế bảo quản, sử dụng
thiết bị dạy học về bảo quản, bảo dưỡng, hồ sơ sổ sách quản lý, sử dụng
TBDH.
- 20 -


- Kết hợp với tổ trưởng chuyên môn:
+ Phổ biến các danh mục thiết bị, tài liệu hướng dẫn, hướng dẫn cách sử

dụng TBDH cho giáo viên.
+ Lập và thực hiện theo đúng kế hoạch sử dụng TBDH cả năm, tháng,
tuần, của tổ và từng giáo viên.
+ Có kế hoạch sửa chữa, bảo quản các loại trang thiết bị.
+ Có kế hoạch giúp đỡ và bảo quản đồ dùng tự làm của giáo viên.
- Nghiên cứu sơ đồ tài liệu hướng dẫn, kết hợp với giáo viên ngoại ngữ
dịch các bản hướng dẫn bằng tiếng nước ngoài ra tiếng việt. Kết hợp với giáo
viên bộ môn lắp ráp hoàn chỉnh các chi tiết của các loại thiết bị của các môn:
Vật lý, công nghệ, sinh học, hoá học…
- Sắp xếp theo trình tự khoa học theo môn, theo từng loại thiết bị (tranh
ảnh, mô hình, mẫu vật, hoá chất).
- Kết hợp với tổ chuyên môn, giáo viên bộ môn:
+ Tiến hành thử nghiệm một số thí nghiệm khó, trao đổi kinh nghiệm
đưa ra phương án sử dụng có hiệu quả nhất.
+ Thực hiện ghi chép đầy đủ các loại hồ sơ, sổ sách theo qui định, đây là
những căn cứ để nhà trường kiểm tra đánh giá việc sử dụng, theo dõi sự chuẩn
bị bài giảng của giáo viên theo trình tự.
+ Giáo viên đăng ký mượn thiết bị dạy học theo phiếu mượn thiết bị dạy
học: trước giờ dạy ít nhất 1 ngày.
Mẫu 02

PHIẾU BÁO SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC
Tuần học thứ:........
Họ và tên giáo viên : ..........................................................................
Môn dạy : .........................................................................................
Tiết theo PPCT :..................................................................................
Tiết theo TKB :...........................Lớp dạy :.........................................
Ngày mượn: .......................................................................................
Ngày trả: ...........................................................................................
- 21 -



STT

Tờn thit b s dng

S lng

n v

Ngy s

tớnh

dng

Ghi chỳ

1
2

Mng Tố, ngy .....thỏng.......nm 20....
Ngi bỏo s dng
(Ký ghi rừ h tờn )
Ghi chỳ : Cỏn b theo dừi gi li phu ny chun b theo ni dung, yờu cu, ca giỏo viờn. Sau
ú ghi vo s theo dừi s dng v s cho mn.

+ Lp s thit b dy hc.
Cn c vo s lng giỏo viờn ca tng b mụn, mi khi lp nhõn
bn phiu bỏo s dng thit b dy hc v lp s mn thit b cho tng t

chuyờn mụn (mi t chuyờn mụn mt s thit b mi giỏo viờn cú nm
trang) theo th t tng tit hc. S mn thit b dy hc trờn rt thun tin
cho vic mn thit b ca giỏo viờn cng nh vic theo dừi kim tra ca nh
trng. S mn thit b do cỏn b phũng thớ nghim vo s v chun b thit
b dy hc cho giỏo viờn. Khi cho mn thit b ghi y cỏc ct mc.

STT Tờn thit b Ngy mn Lp dy S lng

Ngy tr

Thc trng

Ký nhn

khi tr

+ Căn cứ vào sổ mợn thiết bị cuối kỳ tổng hợp vào phiếu mẫu 01.
+ Thờng xuyên báo cáo tình hình sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên.
Những vớng mắc cần tháo gỡ để cán bộ quản lý có biện pháp tháo gỡ.
- 22 -


Các biện pháp quản lý và sử dụng thiết bị dạy học ở Trờng THPT nhằm
khai thác hiệu quả số trang thiết bị mà nhà trờng đợc đầu t, trang cấp (trờng ở
vùng đặc biệt khó khăn), đây là điều kiện hết sức thuận lợi để nhà trờng thực
hiện chơng trình phân ban THPT. Tuy nhiên cần phải có những biện pháp hữu
hiệu hơn nữa để khai thác triệt để nguồn TBDH hiện có.
3.3. CH O S PHI HP HOT NG GIA CC B PHN: BAN
GIM HIU, T CHUYấN MễN, CN B PHềNG TH NGHIM, GIO VIấN
V HC SINH TRONG QUN Lí V S DNG TBDH.


Thit b dy hc l vt dng c th dựng phc v cho quỏ trỡnh dy hc
trong sut nm hc, thuc nhiu b mụn, chu s qun lý, s dng trc tip
ca cỏc i tng: cỏn b phũng thớ nghim, giỏo viờn v hc sinh. Vỡ vy
phi cú s phi hp mt cỏch nhp nhng v khoa hc gia cỏc b phn: Ban
giỏm hiu, cỏn b thớ nghim, t chuyờn mụn, giỏo viờn mi tn dng ht tn
sut s dng v ỏp ng c yờu cu s dng ca nhiu giỏo viờn trong mt
mụn, cựng thi im.
Quỏ trỡnh s dng li qua nhiu khõu, t phũng bo qun - cỏn b phũng
thớ nghim - giỏo viờn v hc sinh - cỏc lp hc v theo chiu ngc li, ng
thi vic bo qun, s dng cũn liờn quan n cỏc b phn khỏc nhau (cỏn b
qun lý, k toỏn). Thy rừ mc phc tp trong qun lý bo qun v s
dng thit b dy hc. Ngi qun lý phi xõy dng qui ch qun lý v s
dng hp lý, hiu qu, gn kt cỏc b phn: Ban giỏm hiu - k toỏn - cỏn
b phũng thớ nghim - t chuyờn mụn, giỏo viờn - hc sinh to thnh dõy
chuyn khộp kớn, vn hnh ng b, nhp nhng gia cỏc khõu to iu kin
thun li nht cho vic s dng TBDH ca giỏo viờn trong quỏ trỡnh i mi
phng phỏp dy hc.
3.3.1. Xỏc nh rừ chc nng, nhim v ca tng b phn.
a) Ban Giỏm hiu:
- Xõy dng k hoch tip nhn, sa cha, b sung TBDH.
- Ch o cỏc b phn thc hin theo ỳng chc nng, nhim v ca
mỡnh (theo ni quy hot ng ca phũng thớ nghim).
- T chc thc hin v iu chnh nhng khú khn trong quỏ trỡnh s
dng TBDH.
- T chc vic t lm v ph bin kinh nghim t lm TBDH.
- 23 -


- Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện của cán bộ phòng thí nghiệm, tổ

trưởng chuyên môn, giáo viên.
Để việc sử dụng có hiệu quả và tiện lợi, tận dụng hết tần suất sử dụng, trong
quá trình sắp xếp thời khoá biểu, bố trí giờ thực hành phải hết sức khoa học.
b) Tổ chuyên môn:
- Lên kế hoạch sử dụng TBDH theo kế hoạch năm học, theo tháng, tuần,
theo phân phối chương trình.
- Theo dõi việc chuẩn bị đồ dùng dạy học, tài liệu tham khảo, sách giáo
viên, sách giáo khoa cho các giáo viên giảng dạy.
- Theo dõi việc sử dụng đồ dùng dạy học cho các bài thực hành bắt buộc
theo phân phối chương trình.
- Xây dựng kế hoạch bổ sung cơ sở vật chất, vật tư thiết bị.
- Quản lý chuyên môn và hành chính đối với các thành viên trong tổ.
c) Cán bộ phòng thí nghiệm:
Là người trực tiếp quản lý tài sản (TBDH) được giao.
- Chuẩn bị đầy đủ các TBDH cho giáo viên (theo phiếu đăng ký mượn).
- Trực tiếp ghi chép các loại hồ sơ, sổ sách theo đúng qui định.
- Hỗ trợ giáo viên trong việc quản lý và thực hiện thí nghiệm trong các
giờ thực hành.
- Kết hợp với các tổ chuyên môn: phổ biến, hướng dẫn cách sử dụng (kỹ
năng sử dụng) TBDH.
- Lau chùi, bảo quản, sắp xếp TBDH một cách khoa học theo môn, theo
lớp, theo trình tự của phân phối chương trình.
- Báo cáo kết quả bảo quản, sử dụng thiết bị của giáo viên theo từng kỳ
và báo cáo kịp thời với BGH nhà trường khi có sự cố sảy ra.
d) Đối với giáo viên và học sinh.
- Tuân thủ nội quy, qui định về sử dụng và bảo quản TBDH.
- Sử dụng TBDH có hiệu quả đúng mục đích, đúng yêu cầu của phân
phối chương trình.

- 24 -



- Kết hợp với cán bộ phòng thí nghiệm chuẩn bị và thực hiện quản lý và
sử dụng có hiệu quả TBDH.
- Kết hợp với tổ bộ môn xây dựng kế hoạch bổ sung, sửa chữa, sử dụng
TBDH của cá nhân hoặc của nhóm bộ môn.
3.3.2. Xây dựng kế hoạch và qui chế bảo quản và sử dụng TBDH.
- Xây dựng qui chế bảo quản và sử dụng TBDH dựa trên qui chế bảo
quản và sử dụng đồ dùng dạy học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, dựa vào qui
chế công nhận phòng học bộ môn trường trung học đạt chuẩn quốc gia ban
hành kèm theo quyết định số 32/2004/QĐ-BGD&ĐT : qui định rõ nhiệm vụ,
quyền hạn sử dụng TBDH đối với từng đối tượng cụ thể: Cán bộ phòng thí
nghiệm, giáo viên và học sinh.
- Kế hoạch chuẩn bị và tiếp nhận TBDH do BGDĐT, SGDĐT cấp ngay
từ đầu năm. Cụ thể:
+ Phòng bảo quản thiết bị: với đầy đủ các yêu cầu về ánh sáng, độ ẩm,
phương tiện bảo vệ, tủ đựng, giá để,...
+ Phòng nghe nhìn : với đầy đủ yêu cầu về điện, quạt, ánh sáng, độ ẩm,
bàn ghế theo qui định.
+ Tiếp nhận TBDH cung cấp từ các đơn vị cung cấp thiết bị theo danh
mục thiết bị tối thiểu, kết hợp với tổ chuyên môn, 1 giáo viên bộ môn kiểm tra
lại số lượng và chất lượng của thiết bị, có biên bản bàn giao. Lập hồ sơ quản
lý chi tiết, cụ thể đối với từng loại thiết bị.
+ Chỉ đạo cán bộ phòng thí nghiệm sắp xếp TBDH một cách khoa học,
dễ thấy, dễ lấy, dễ bảo quản, dễ sử dụng. Đây là khâu quan trọng để hạn chế
tâm lý ngại sử dụng TBDH.
+ Chỉ đạo bộ phận kế toán thường xuyên theo dõi các loại hoá đơn,
chứng từ nhập thiết bị và coi đây là một phần quản lý tài sản của Nhà nước.
+ Kết hợp với hiệu phó phụ trách chuyên môn, yêu cầu tổ trưởng chuyên
môn, giáo viên xây dựng kế hoạch sử dụng thiết bị dạy học cả năm, tháng,

tuần của tổ, cá nhân theo phân phối chương trình thông qua Ban Giám hiệu.
+ Xây dựng kế hoạch tổ chức tự làm đồ dạy học để bổ sung.
3.3.3. Tổ chức thực hiện việc sử dụng thiết bị dạy học.
a) Đầu năm học:
- 25 -


×