Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Giải pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Thanh Hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.26 KB, 40 trang )

Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
LỜI NÓI ĐẦU
----****---
----****---
Ngày nay trong quá trình đổi mới và phát triển, lĩnh vực tiền tệ,
Ngày nay trong quá trình đổi mới và phát triển, lĩnh vực tiền tệ,
Ngân hàng và thị trường tài chính là một lĩnh vực luôn biến động, có ảnh
Ngân hàng và thị trường tài chính là một lĩnh vực luôn biến động, có ảnh
hưởng lớn tới mọi hoạt động của nền kinh tế quốc gia.
hưởng lớn tới mọi hoạt động của nền kinh tế quốc gia.
thị trường tài chính
thị trường tài chính
tín dụng Việt Nam hiện nay đang chứng kiến cuộc đua tranh gay gắt giữa các
tín dụng Việt Nam hiện nay đang chứng kiến cuộc đua tranh gay gắt giữa các
Ngân hàng thương mại (NHTM) quốc doanh, NHTM cổ phần, Ngân hàng
Ngân hàng thương mại (NHTM) quốc doanh, NHTM cổ phần, Ngân hàng
liên doanh, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Mức độ cạnh
liên doanh, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Mức độ cạnh
tranh này sẽ ngày càng khốc liệt hơn khi nhà nước thực hiện mở rộng hội
tranh này sẽ ngày càng khốc liệt hơn khi nhà nước thực hiện mở rộng hội
nhập hợp tác quốc tế trong lĩnh vực Ngân hàng. Với những khó khăn thách
nhập hợp tác quốc tế trong lĩnh vực Ngân hàng. Với những khó khăn thách
thức và bài học kinh nghiệm rút ra từ 20 năm xây dựng, truởng thành và phát
thức và bài học kinh nghiệm rút ra từ 20 năm xây dựng, truởng thành và phát
triển, từ một Ngân hàng Công thương Việt Nam (NHCT) chuyển đổi thành
triển, từ một Ngân hàng Công thương Việt Nam (NHCT) chuyển đổi thành
Ngân hàng Thương Mại cổ phần Công thương Việt Nam (TMCPCT VN) đã
Ngân hàng Thương Mại cổ phần Công thương Việt Nam (TMCPCT VN) đã
xây dựng định hướng đến năm 2015 “


xây dựng định hướng đến năm 2015 “
Xây dựng Ngân hàng TMCPCT là
Xây dựng Ngân hàng TMCPCT là
một Ngân hàng chủ lực và hiện đại của Nhà nước, hoạt động kinh doanh
một Ngân hàng chủ lực và hiện đại của Nhà nước, hoạt động kinh doanh
có hiệu quả, tài chính lành mạnh, có kỹ thuật cao, chiếm thị phần lớn ở
có hiệu quả, tài chính lành mạnh, có kỹ thuật cao, chiếm thị phần lớn ở
Việt Nam”.
Việt Nam”.


Trong hàng loạt biện pháp chỉ đạo thực hiện định hướng chiến lược trên
Trong hàng loạt biện pháp chỉ đạo thực hiện định hướng chiến lược trên
việc tập trung nâng cao chất lượng tín dụng, mở rộng quy mô tín dụng là một
việc tập trung nâng cao chất lượng tín dụng, mở rộng quy mô tín dụng là một
trong những vấn đề quan trọng hàng đầu. Trên thực tế hoạt động kinh doanh
trong những vấn đề quan trọng hàng đầu. Trên thực tế hoạt động kinh doanh
tín dụng hiện nay đang có nhiều vấn đề bức xúc, nổi cộm cần được xem xét
tín dụng hiện nay đang có nhiều vấn đề bức xúc, nổi cộm cần được xem xét
đánh giá đúng mức như: Cho vay không thu hồi được nợ, nợ nghi ngờ, nợ khó
đánh giá đúng mức như: Cho vay không thu hồi được nợ, nợ nghi ngờ, nợ khó
đòi, nợ quá hạn…. vẫn đang tiếp tục xảy ra. Đây là vấn đề liên quan trực tiếp
đòi, nợ quá hạn…. vẫn đang tiếp tục xảy ra. Đây là vấn đề liên quan trực tiếp
đến rủi ro tín dụng của các ngân hàng, làm cho chất lượng tín dụng giảm, gây
đến rủi ro tín dụng của các ngân hàng, làm cho chất lượng tín dụng giảm, gây
ảnh hưởng xấu trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Tuy nhiên ngân
ảnh hưởng xấu trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Tuy nhiên ngân
hàng không thể tránh khỏi hoặc loại trừ hoàn toàn rủi ro tín dụng được mà chỉ
hàng không thể tránh khỏi hoặc loại trừ hoàn toàn rủi ro tín dụng được mà chỉ
sử dụng những phương pháp nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng là hết sức cần

sử dụng những phương pháp nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng là hết sức cần
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
1
1
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
thiết, nó giúp cho hoạt động tín dụng nói riêng và hoạt động của ngân hàng
thiết, nó giúp cho hoạt động tín dụng nói riêng và hoạt động của ngân hàng
nói chung đạt hiệu quả cao hơn. Điều này góp phần đẩy nhanh tốc độ chu
nói chung đạt hiệu quả cao hơn. Điều này góp phần đẩy nhanh tốc độ chu
chuyển vốn cũng như quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
chuyển vốn cũng như quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Chính vì vậy em xin chọn đề tài:
Chính vì vậy em xin chọn đề tài:
“ Giải pháp phòng ngừa hạn chế rủi
“ Giải pháp phòng ngừa hạn chế rủi
ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Thương mại cổ
ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần Công Thương Thanh Hoá”
phần Công Thương Thanh Hoá”
làm khoá luận tốt nghệp.
làm khoá luận tốt nghệp.
Khoá luận gồm 3 chương:
Khoá luận gồm 3 chương:
Chương 1:
Chương 1:
Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh
Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng thương mại.

doanh của Ngân hàng thương mại.
Chương 2
Chương 2
: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại
: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại
cổ phần Công Thương Thanh Hoá.
cổ phần Công Thương Thanh Hoá.


Chương 3:
Chương 3:
Giải pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
Giải pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Thương mại cổ phần Công Thương Thanh Hoá.
hàng Thương mại cổ phần Công Thương Thanh Hoá.
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
2
2
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái niệm về tín dụng Ngân hàng

1.1.1. Khái niệm về tín dụng Ngân hàng
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ la tinh là crode là tin tưởng, tín nhiệm.
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ la tinh là crode là tin tưởng, tín nhiệm.
trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác
trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác
nhau; ngay cả trong quan hệ tài chính, tuỳ theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật
nhau; ngay cả trong quan hệ tài chính, tuỳ theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật
ngữ tín dụng có một nội dung riêng.
ngữ tín dụng có một nội dung riêng.
Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm
Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm
sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển
sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển
dịch quỹ từ người cho vay sang người đi vay.
dịch quỹ từ người cho vay sang người đi vay.
Trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản
Trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản
trên cơ sở có giữa hai chủ thể. Phổ biến hơn cả là giao dịch giữa ngân hàng và
trên cơ sở có giữa hai chủ thể. Phổ biến hơn cả là giao dịch giữa ngân hàng và
các định chế tài chính khác với doanh nghiệp và cá nhân thể hiện dưới hình
các định chế tài chính khác với doanh nghiệp và cá nhân thể hiện dưới hình
thức cho vay, tức là ngân hàng cấp tiền vay cho bên đi vay và sau một thời
thức cho vay, tức là ngân hàng cấp tiền vay cho bên đi vay và sau một thời
hạn nhất định người đi vay phải thanh toán vốn gốc và lãi.
hạn nhất định người đi vay phải thanh toán vốn gốc và lãi.
Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài chính
Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài chính
cung cấp cho khách hàng.
cung cấp cho khách hàng.
Trong một số ngữ cảnh cụ thể thuật ngữ tín dụng đồng nghĩa với thuật

Trong một số ngữ cảnh cụ thể thuật ngữ tín dụng đồng nghĩa với thuật
ng
ng


cho vay.
cho vay.
Vì vậy trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của Ngân hàng thì
Vì vậy trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của Ngân hàng thì
tín dụng được hiểu như sau:
tín dụng được hiểu như sau:
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho
vay( Ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay ( cá nhân, doanh
vay( Ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay ( cá nhân, doanh
nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên
nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
3
3
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có
đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có
trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn
trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn
thanh toán
thanh toán
.

.


1.1.2. Đặc trưng của tín dụng Ngân hàng
1.1.2. Đặc trưng của tín dụng Ngân hàng
-
-
Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình
Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình
thức là cho vay và cho thuê. Đây là sản phẩm kinh doanh của ngân hàng, một
thức là cho vay và cho thuê. Đây là sản phẩm kinh doanh của ngân hàng, một
hình thức tín dụng bằng tài sản thực (nhà ở, văn phòng làm việc, máy móc-
hình thức tín dụng bằng tài sản thực (nhà ở, văn phòng làm việc, máy móc-
thiết bị).
thiết bị).
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao
tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả
tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả
đúng hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng, Trong thực tế
đúng hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng, Trong thực tế
một số nhân viên tín dụng khi xét duyệt cho vay không dựa trên cơ sở đánh
một số nhân viên tín dụng khi xét duyệt cho vay không dựa trên cơ sở đánh
giá mức độ tín nhiệm về khách hàng mà lại chú trọng đến các đảm bảo, chính
giá mức độ tín nhiệm về khách hàng mà lại chú trọng đến các đảm bảo, chính
quan điểm này làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
quan điểm này làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
- Giá trị hoàn hảo thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay. Để thực
- Giá trị hoàn hảo thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay. Để thực
hiện được nguyên tắc này phải xác định lãi suất danh nghĩa lớn hơn tỷ lệ lạm

hiện được nguyên tắc này phải xác định lãi suất danh nghĩa lớn hơn tỷ lệ lạm
phát. Tuy nhiên, vì lãi suất chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau, nên
phát. Tuy nhiên, vì lãi suất chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau, nên
trong một số trường hợp cụ thể lãi suất danh nghĩa có thể thấp hơn lạm phát,
trong một số trường hợp cụ thể lãi suất danh nghĩa có thể thấp hơn lạm phát,
ngoại lệ này chỉ tồn tại trong một giai đoạn ngắn.
ngoại lệ này chỉ tồn tại trong một giai đoạn ngắn.
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng tiền vay cấp trên cơ sở cam kết hoàn
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng tiền vay cấp trên cơ sở cam kết hoàn
trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác địmh quan hệ tín
trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác địmh quan hệ tín
dụng như hợp đồng tín dụng, khế ước… thực chất là lệnh phiếu (promissory
dụng như hợp đồng tín dụng, khế ước… thực chất là lệnh phiếu (promissory
note), trong đó bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi
note), trong đó bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi
đến hạn thanh toán.
đến hạn thanh toán.




1.1.3. Vai trò của tín dụng Ngân hàng.
1.1.3. Vai trò của tín dụng Ngân hàng.
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
4
4
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp



-
-
Tín dụng góp phần thúc đẩy quá tình tái sản xuất xã hội
Tín dụng góp phần thúc đẩy quá tình tái sản xuất xã hội


Trước hết vai trò quan trọng nhất của tín dụng là cung ứng vốn một cách kịp
Trước hết vai trò quan trọng nhất của tín dụng là cung ứng vốn một cách kịp
thời cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của các chủ thể trong xã hội. Nhờ
thời cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của các chủ thể trong xã hội. Nhờ
đó các chủ thể này có thể đẩy nhanh tốc độ sản xuất cũng như tiêu thụ sản
đó các chủ thể này có thể đẩy nhanh tốc độ sản xuất cũng như tiêu thụ sản
phẩm
phẩm
Thứ hai là với các hình thức tín dụng phong phú, đa dạng sẽ thỏa mãn tối đa
Thứ hai là với các hình thức tín dụng phong phú, đa dạng sẽ thỏa mãn tối đa
các nhu cầu về vốn trong nền kimh tế, không những thế luồng vốn được chu
các nhu cầu về vốn trong nền kimh tế, không những thế luồng vốn được chu
chuyển một cách dễ dàng từ đó tiết kiệm được chi phí giao dịch đồng thời
chuyển một cách dễ dàng từ đó tiết kiệm được chi phí giao dịch đồng thời
cũng giảm bớt chi phí nguồn vốn cho các chủ thể kinh doanh
cũng giảm bớt chi phí nguồn vốn cho các chủ thể kinh doanh
Thứ ba là nhờ việc mở rộng các hình thức tín dụng tạo ra sự chủ động cho
Thứ ba là nhờ việc mở rộng các hình thức tín dụng tạo ra sự chủ động cho
các doanh nghiệp trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Nguồn
các doanh nghiệp trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Nguồn
vốn mà các doanh nghiệp có thể vay từ ngân hàng là khá lớn và linh hoạt.
vốn mà các doanh nghiệp có thể vay từ ngân hàng là khá lớn và linh hoạt.
Điều này giúp các nhà sản xuất tích cực tìm kiếm cơ hội đầu tư, kinh doanh,

Điều này giúp các nhà sản xuất tích cực tìm kiếm cơ hội đầu tư, kinh doanh,
đổi mới máy móc thiết bị từ đó nâng cao năng lực sản xuất của xã hội.
đổi mới máy móc thiết bị từ đó nâng cao năng lực sản xuất của xã hội.
Thứ tư là các nguồn vốn tín dụng chỉ được cung ứng khi chủ thể vay vốn
Thứ tư là các nguồn vốn tín dụng chỉ được cung ứng khi chủ thể vay vốn
đáp ứng đủ các tiêu chuẩn cho vay vốn của ngân hàng. Đồng thời trong quá
đáp ứng đủ các tiêu chuẩn cho vay vốn của ngân hàng. Đồng thời trong quá
tình sử dụng vốn chủ thể kinh doanh luôn tìm mọi cách để sử dụng đồng vốn
tình sử dụng vốn chủ thể kinh doanh luôn tìm mọi cách để sử dụng đồng vốn
một cách hiệu quả nhất để có thể tiếp tục thiết lập mối quan hệ lâu dài với
một cách hiệu quả nhất để có thể tiếp tục thiết lập mối quan hệ lâu dài với
ngân hàng.
ngân hàng.
- Tín dụng là kênh chuyển tải tác động của Nhà nước đến các mục
- Tín dụng là kênh chuyển tải tác động của Nhà nước đến các mục
tiêu kinh tế vĩ mô.
tiêu kinh tế vĩ mô.


Các mục tiêu vĩ mô của nền kinh tế bao gồm ổn định giá cả, tăng trưởng
Các mục tiêu vĩ mô của nền kinh tế bao gồm ổn định giá cả, tăng trưởng
kinh tế và tạo công ăn việc làm. Việc đảm bảo các mục tiêu kinh tế vĩ mô hài
kinh tế và tạo công ăn việc làm. Việc đảm bảo các mục tiêu kinh tế vĩ mô hài
hoà phụ thuộc một phần lớn vào khối lượng và cơ cấu tín dụng. Trong khi đó
hoà phụ thuộc một phần lớn vào khối lượng và cơ cấu tín dụng. Trong khi đó
đối tượng tín dụng lại phụ thuộc vào điều kiện tín dụng như lãi suất, điều kiện
đối tượng tín dụng lại phụ thuộc vào điều kiện tín dụng như lãi suất, điều kiện
vay, yêu cầu thế chấp, bảo lãnh và chủ trương mở rộng tín dụng được quy
vay, yêu cầu thế chấp, bảo lãnh và chủ trương mở rộng tín dụng được quy
định trong chính sách tín dụng từng thời kỳ. Như vậy, thông qua việc thay đổi

định trong chính sách tín dụng từng thời kỳ. Như vậy, thông qua việc thay đổi
và điều chỉnh các điều kiện tín dụng, Nhà nước có thể thay đổi quy mô tín
và điều chỉnh các điều kiện tín dụng, Nhà nước có thể thay đổi quy mô tín
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
5
5
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
dụng hoặc chuyển hướng vận động của nguồn vốn tín dụng, nhờ đó mà ảnh
dụng hoặc chuyển hướng vận động của nguồn vốn tín dụng, nhờ đó mà ảnh
hưởng đến tổng cầu của nền kinh tế cả về quy mô cũng như kết cấu. Sự thay
hưởng đến tổng cầu của nền kinh tế cả về quy mô cũng như kết cấu. Sự thay
đổi tổng cầu sẽ tác động ngược lại với tổng cung và điều kiện sản xuất khác.
đổi tổng cầu sẽ tác động ngược lại với tổng cung và điều kiện sản xuất khác.
Điểm cân bằng cuối cùng giữa tổng cầu và tổng cung dưới tác động của chính
Điểm cân bằng cuối cùng giữa tổng cầu và tổng cung dưới tác động của chính
sách tín dụng sẽ cho phép đạt được các mục tiêu vĩ mô cần thiết. Tuy nhiên
sách tín dụng sẽ cho phép đạt được các mục tiêu vĩ mô cần thiết. Tuy nhiên
trong từng thời kỳ khác nhau Nhà nước sẽ theo đuổi những mục tiêu khác
trong từng thời kỳ khác nhau Nhà nước sẽ theo đuổi những mục tiêu khác
nhau.
nhau.
-
-
Tín dụng là công cụ thực hiện các chính sách xã hội.
Tín dụng là công cụ thực hiện các chính sách xã hội.
Các chính sách xã hội, về mặt bản chất được đáp ứng bằng nguồn tài trợ
Các chính sách xã hội, về mặt bản chất được đáp ứng bằng nguồn tài trợ
không hoàn lại t

không hoàn lại t


ngân hàng Nhà nước. song phương thức tài trợ không hoàn
ngân hàng Nhà nước. song phương thức tài trợ không hoàn
lại thường bị hạn chế về quy mô và thiếu hiệu quả do sử dụng vốn không
lại thường bị hạn chế về quy mô và thiếu hiệu quả do sử dụng vốn không
đúng mục đích. Để khắc phục hạn chế này người ta thay thế phương thức nay
đúng mục đích. Để khắc phục hạn chế này người ta thay thế phương thức nay
bằng phương thức có hoàn lại của tín dụng nhằm duy trì nguồn cung cấp tài
bằng phương thức có hoàn lại của tín dụng nhằm duy trì nguồn cung cấp tài
chính và có điều kiện mở rộng quy mô tín dụng. Chẳng hạn việc tài trợ vốn
chính và có điều kiện mở rộng quy mô tín dụng. Chẳng hạn việc tài trợ vốn
cho người nghèo bằng việc cấp tín dụng với mức lãi suất thấp và ưu đãi khác
cho người nghèo bằng việc cấp tín dụng với mức lãi suất thấp và ưu đãi khác
về thời hạn trả nợ, gia hạn….. Thông qua các phương thức tài trợ này các mục
về thời hạn trả nợ, gia hạn….. Thông qua các phương thức tài trợ này các mục
tiêu chính sách sẽ được đáp ứng một cách chủ động và có hiệu quả hơn. Khi
tiêu chính sách sẽ được đáp ứng một cách chủ động và có hiệu quả hơn. Khi
các đối tượng chính sách buộc phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn để
các đối tượng chính sách buộc phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn để
đảm bảo trả nợ, lãi đúng hạn thì họ sẽ phải có biện pháp cải tạo tay nghề, trình
đảm bảo trả nợ, lãi đúng hạn thì họ sẽ phải có biện pháp cải tạo tay nghề, trình
độ. Đây là sự đảm bảo chắc chắn cho sự ổn định tài chính của các đối tượng
độ. Đây là sự đảm bảo chắc chắn cho sự ổn định tài chính của các đối tượng
chính sách và từng bước làm cho họ có thể tồn tại độc lập với nguồn vốn tài
chính sách và từng bước làm cho họ có thể tồn tại độc lập với nguồn vốn tài
trợ. Hay đó cũng chính là mục đích của việc sử dụng phương thức tài trợ các
trợ. Hay đó cũng chính là mục đích của việc sử dụng phương thức tài trợ các
mục tiêu chính sách bằng con đường tín dụng.

mục tiêu chính sách bằng con đường tín dụng.


1.1.4. Các loại hình tín dụng Ngân hàng.
1.1.4. Các loại hình tín dụng Ngân hàng.


1.1.4.1. Căn cứ vào mục đích cho vay.
1.1.4.1. Căn cứ vào mục đích cho vay.
- Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
- Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp thương mại và
dựng nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp thương mại và
dịch vụ .
dịch vụ .
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
6
6
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
- Cho vay công nghiệp và thương mại là loại cho vay ng
- Cho vay công nghiệp và thương mại là loại cho vay ng


n hạn để bổ sung
n hạn để bổ sung
vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại
vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại
và dịch vụ.

và dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất
- Cho vay nông nghiệp là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất
phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu.
phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu.
- Cho vay các định chế tài chính bao gồm cấp tín dụng cho các ngân hàng,
- Cho vay các định chế tài chính bao gồm cấp tín dụng cho các ngân hàng,
công ty tài chính, công ty thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và
công ty tài chính, công ty thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và
các định chế tài chính khác.
các định chế tài chính khác.
- Cho vay cá nhân là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như
- Cho vay cá nhân là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như
mua sắm các vật dụng đắt tiền và các khoản khác để trang trải chi phí thông
mua sắm các vật dụng đắt tiền và các khoản khác để trang trải chi phí thông
thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng
thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng


1.1.4.2. Căn cứ vào thời hạn tín dụng.
1.1.4.2. Căn cứ vào thời hạn tín dụng.
Theo tiêu thức này, người ta chia tín dụng thành ba loại:
Theo tiêu thức này, người ta chia tín dụng thành ba loại:
-
-
Tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn
Là các khoản vay tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng. Tín dụng ngắn hạn
Là các khoản vay tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng. Tín dụng ngắn hạn
được dùng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động cả doanh nghiệp

được dùng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động cả doanh nghiệp
và phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của cả các cá nhân.
và phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của cả các cá nhân.
- Tín dụng trung hạn
- Tín dụng trung hạn
Là các khoản vay có thời hạn từ 12 đến 60 tháng. loại tín dụng này được cấp
Là các khoản vay có thời hạn từ 12 đến 60 tháng. loại tín dụng này được cấp
để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất và
để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất và
xây dựng các công trình n
xây dựng các công trình n
hỏ
hỏ
, thời gian thu hồi vốn nhanh.
, thời gian thu hồi vốn nhanh.
Bên cạnh đầu tư chi tài sản cố định, cho vay trung hạn còn là nguồn hình
Bên cạnh đầu tư chi tài sản cố định, cho vay trung hạn còn là nguồn hình
thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là những
thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là những
doanh nghiệp mới thành lập.
doanh nghiệp mới thành lập.


-
-


Tín dụng dài hạn
Tín dụng dài hạn
Là các khoản vay có thời hạn trên 60 tháng. Tín dụng này để đáp ứng chu cầu

Là các khoản vay có thời hạn trên 60 tháng. Tín dụng này để đáp ứng chu cầu
dài hạn như xây dựng cơ bản, các thiết bị phương tiện vận tải có quy mô lớn.
dài hạn như xây dựng cơ bản, các thiết bị phương tiện vận tải có quy mô lớn.
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
7
7
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp


1.1.4.3. Căn cứ vào chủ thể tham gia quan hệ tín dụng.
1.1.4.3. Căn cứ vào chủ thể tham gia quan hệ tín dụng.


- Tín dụng thương mại:
- Tín dụng thương mại:
Là quan hệ giữa các doanh nghiệp được thể hiện qua hình thức mua bán chịu
Là quan hệ giữa các doanh nghiệp được thể hiện qua hình thức mua bán chịu
hàng hoá, trong đó người cho vay là người bán hàng hoá chịu vì đã chuyển
hàng hoá, trong đó người cho vay là người bán hàng hoá chịu vì đã chuyển
nhượng tạm thời quyền sử dụng lượng giá trị hàng hoá bán chịu cho người
nhượng tạm thời quyền sử dụng lượng giá trị hàng hoá bán chịu cho người
mua
mua
- Tín dụng Ngân hàng:
- Tín dụng Ngân hàng:
Là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng với các chủ thể khác trong xã
Là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng với các chủ thể khác trong xã
hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay.

hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay.
- Tín dụng Nhà nước:
- Tín dụng Nhà nước:
Là quan hệ tín dụng được thực hiện dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật giữa
Là quan hệ tín dụng được thực hiện dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật giữa
một bên là Nhà nước với một bên là các chủ thể kinh tế khác trong xã hội.
một bên là Nhà nước với một bên là các chủ thể kinh tế khác trong xã hội.
Trong đó Nhà nước là người đi vay bằng cách phát hành trái phiếu và tín
Trong đó Nhà nước là người đi vay bằng cách phát hành trái phiếu và tín
phiếu tuỳ theo tính chất thiếu hụt của ngân sách.
phiếu tuỳ theo tính chất thiếu hụt của ngân sách.


1.1.4.4. Căn cứ vào đảm bảo tín dụng.
1.1.4.4. Căn cứ vào đảm bảo tín dụng.
- Tín dụng có đảm bảo:
- Tín dụng có đảm bảo:
Là loại tín dụng dựa trên cơ sở các đảm bảo như thế chấp, cầm cố hoặc có sự
Là loại tín dụng dựa trên cơ sở các đảm bảo như thế chấp, cầm cố hoặc có sự
bảo lãnh của bên thứ ba.
bảo lãnh của bên thứ ba.
- Tín dụng không có đảm bảo:
- Tín dụng không có đảm bảo:
Là loại tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hay không có bảo lãnh của người
Là loại tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hay không có bảo lãnh của người
thứ ba, việc cấp tín dụng chỉ dựa vào uy tín cả khách hàng.
thứ ba, việc cấp tín dụng chỉ dựa vào uy tín cả khách hàng.
1.1.4.5. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả:
1.1.4.5. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả:
Dựa vào căn cứ này cho vay của ngân hàng được chia làm hai loại:

Dựa vào căn cứ này cho vay của ngân hàng được chia làm hai loại:
*
*
Cho vay có thời hạn cụ thể.
Cho vay có thời hạn cụ thể.
Là loại cho vay có thoả thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo hợp đồng. Cho vay
Là loại cho vay có thoả thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo hợp đồng. Cho vay
có thời hạn bao gồm các loại sau:
có thời hạn bao gồm các loại sau:
- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ ( hay còn gọi là thời hạn trả góp) là loại
- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ ( hay còn gọi là thời hạn trả góp) là loại
cho vay thanh toán một lần theo thời hạn đã thoả thuận.
cho vay thanh toán một lần theo thời hạn đã thoả thuận.
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
8
8
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ cụ thể hay còn gọi là cho vay trả góp: Là
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ cụ thể hay còn gọi là cho vay trả góp: Là
loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ. Loại
loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ. Loại
cho vay này chủ yếu được áp dụng trong cho vay bất động sản nhà ở thương
cho vay này chủ yếu được áp dụng trong cho vay bất động sản nhà ở thương
mại, cho vay tiêu dùng, cho vay đối với những người kinh doanh nhỏ, cho vay
mại, cho vay tiêu dùng, cho vay đối với những người kinh doanh nhỏ, cho vay
để mua sắm máy móc thiết bị.
để mua sắm máy móc thiết bị.
- Cho vay hoàn trả nhiều lần nhưng không có kỳ hạn cụ thể mà việc trả nợ

- Cho vay hoàn trả nhiều lần nhưng không có kỳ hạn cụ thể mà việc trả nợ
phụ thuộc vào khả năng tài chính của người đi vay hoặc cho vay này được áp
phụ thuộc vào khả năng tài chính của người đi vay hoặc cho vay này được áp
dụng theo kỹ thuật thấu chi.
dụng theo kỹ thuật thấu chi.
- Đối với loại cho vay có thời hạn khách hàng có thể trả nợ trước hạn,
- Đối với loại cho vay có thời hạn khách hàng có thể trả nợ trước hạn,
nhưng đối với ngân hàng được quyền thu lãi toàn bộ kỳ hạn trả nợ theo hợp
nhưng đối với ngân hàng được quyền thu lãi toàn bộ kỳ hạn trả nợ theo hợp
đồng, trừ trường hợp có những thoả thuận khác.
đồng, trừ trường hợp có những thoả thuận khác.
*
*
Cho vay không có thời hạn cụ thể.
Cho vay không có thời hạn cụ thể.
Đối với loại cho vay không có thời hạn thì ngân hàng có thể yêu cầu hoặc
Đối với loại cho vay không có thời hạn thì ngân hàng có thể yêu cầu hoặc
người đi vay nguyện trả nợ bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước một thời
người đi vay nguyện trả nợ bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước một thời
gian hợp lý, thời gian này được thoả thuận trong hợp đồng.
gian hợp lý, thời gian này được thoả thuận trong hợp đồng.
1.1.4.6. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng.
1.1.4.6. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng.
*
*
Cho vay trực tiếp:
Cho vay trực tiếp:
Là loại cho vay mà ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho
Là loại cho vay mà ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho
người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân

người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân
hàng được thông qua mô hình sau:
hàng được thông qua mô hình sau:


* Cho vay gian tiếp:
* Cho vay gian tiếp:
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
Khách hàng
Khách hàng
Ngân hàng
Ngân hàng
Cấp vốn
Cấp vốn


(1)
(1)
(2)
(2)
Thanh toán nợ
Thanh toán nợ
9
9
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
Là loại cho vay được thể hiện thông qua việc mua bán lại các khế ước hoặc
Là loại cho vay được thể hiện thông qua việc mua bán lại các khế ước hoặc
chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán và được thể hiện

chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán và được thể hiện
qua mô hình sau:
qua mô hình sau:


Các ngân hàng cho vay theo các loại sau:
Các ngân hàng cho vay theo các loại sau:
* Chiết khấu thương phiếu (discount)
* Chiết khấu thương phiếu (discount)
Người hưởng thụ hối phiếu hoặc lệnh phiếu còn trong hạn thanh toán có thể
Người hưởng thụ hối phiếu hoặc lệnh phiếu còn trong hạn thanh toán có thể
nhượng lại cho ngân hàng. Trong trường hợp này ngân hàng cấp cho khách
nhượng lại cho ngân hàng. Trong trường hợp này ngân hàng cấp cho khách
hàng một khoản tiền bằng mệnh giá trừ đi lãi chiết khấu và hoa hồng phí. Khi
hàng một khoản tiền bằng mệnh giá trừ đi lãi chiết khấu và hoa hồng phí. Khi
các chứng từ này đến hạn thanh toán người thụ lệnh hối phiếu hoặc người
các chứng từ này đến hạn thanh toán người thụ lệnh hối phiếu hoặc người
phát hành lệnh phiếu có trách nhiệm thanh toán cho ngân hàng. Cần chú ý,
phát hành lệnh phiếu có trách nhiệm thanh toán cho ngân hàng. Cần chú ý,
trong nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu người được cấp tín dụng và người
trong nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu người được cấp tín dụng và người
chịu trách nhiệm thanh toán chính cho ngân hàng là hai người khác nhau.
chịu trách nhiệm thanh toán chính cho ngân hàng là hai người khác nhau.
Mua các phiếu bán hàng tiêu dùng và máy móc nông nghiệp trả góp.
Mua các phiếu bán hàng tiêu dùng và máy móc nông nghiệp trả góp.
Do sự tác động của phương thức tiêu thụ hành hoá gắn phương pháp tiếp
Do sự tác động của phương thức tiêu thụ hành hoá gắn phương pháp tiếp
thị mới thúc đẩy các ngân hàng đưa vào áp dụng loại cho vay gián tiếp. Trong
thị mới thúc đẩy các ngân hàng đưa vào áp dụng loại cho vay gián tiếp. Trong
điều kiện hiện nay các doanh nghiệp thương mại đang tìm mọi biện pháp đã

điều kiện hiện nay các doanh nghiệp thương mại đang tìm mọi biện pháp đã
cạnh tranh trong việc tiêu thụ hành hoá, trong đó bán chịu hàng hoá được coi
cạnh tranh trong việc tiêu thụ hành hoá, trong đó bán chịu hàng hoá được coi
là biện pháp để mở rộng tiêu thu hàng hoá có hiệu quả nhất. Tuy nhiên nguồn
là biện pháp để mở rộng tiêu thu hàng hoá có hiệu quả nhất. Tuy nhiên nguồn
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
Ngân hàng
Ngân hàng
Người thanh
Người thanh
toán nợ
toán nợ
Khách hàng
Khách hàng
nhận vốn vay
nhận vốn vay
cấp tín dụng (1)
cấp tín dụng (1)


Thanh toán nợ (2)
Thanh toán nợ (2)
10
10
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
vốn của các doanh nghiệp có hạn, vì vậy cần phải có nguồn tài trợ của ngân
vốn của các doanh nghiệp có hạn, vì vậy cần phải có nguồn tài trợ của ngân
hàng thông qua nhượng lại các phiếu bán hàng trả góp.

hàng thông qua nhượng lại các phiếu bán hàng trả góp.
Cho vay gián tiếp thông qua mua các phiếu bán hàng được thực hiện quy
Cho vay gián tiếp thông qua mua các phiếu bán hàng được thực hiện quy
trình như sau.
trình như sau.
(1) Doanh nghiệp thương mại bán chịu hàng hoá cho người mua – tiêu dùng
(1) Doanh nghiệp thương mại bán chịu hàng hoá cho người mua – tiêu dùng
hoặc nông dân.
hoặc nông dân.
(2) Doanh nghiệp thương mại chuyển nhượng phiếu bán hàng trả góp cho
(2) Doanh nghiệp thương mại chuyển nhượng phiếu bán hàng trả góp cho
ngân hàng để được tài trợ vốn.
ngân hàng để được tài trợ vốn.
(3) Người mua thanh toán cho ngân hàng theo định kỳ.
(3) Người mua thanh toán cho ngân hàng theo định kỳ.
1.2. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TÍN DỤNG CỦA
1.2. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG.
NGÂN HÀNG.
1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng
1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Tín dụng Ngân hàng có mặt trong giai đoạn của quá trình sản xuất kinh
Tín dụng Ngân hàng có mặt trong giai đoạn của quá trình sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp và trong các lĩnh vực hoạt động kinh doanh khác
doanh của các doanh nghiệp và trong các lĩnh vực hoạt động kinh doanh khác
trong xã hội. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh luôn tiềm ẩn những rủi ro.
trong xã hội. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh luôn tiềm ẩn những rủi ro.
Do đó bất kỳ rủi ro nào xảy ra đối với doanh nghiệp nào, lĩnh vực nào cũng có
Do đó bất kỳ rủi ro nào xảy ra đối với doanh nghiệp nào, lĩnh vực nào cũng có
thể gây ra rủi ro cho ngân hàng.

thể gây ra rủi ro cho ngân hàng.
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng. Do vậy rủi ro trong
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng. Do vậy rủi ro trong
hoạt động tín dụng là rủi ro dễ xảy nhất trong hoạt động kinh doanh của Ngân
hoạt động tín dụng là rủi ro dễ xảy nhất trong hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng.
hàng.
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp
thương mại
thương mại
Ngân hàng
Ngân hàng
người mua
người mua
(2)
(2)
(3)
(3)
(1)
(1)
11
11
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp


Vậy

Vậy
: Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động Ngân hàng
: Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động Ngân hàng
do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ
do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ
của mình theo cam kết
của mình theo cam kết
1.2.2. Các hình thức biểu hiện rủi ro tín dụng.
1.2.2. Các hình thức biểu hiện rủi ro tín dụng.


1.2.2.1. Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
1.2.2.1. Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ là khoản nợ mà tổ chức tín dụng chấp thuận điều
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ là khoản nợ mà tổ chức tín dụng chấp thuận điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ cho khách hàng do tổ chức tín dụng đánh
chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ cho khách hàng do tổ chức tín dụng đánh
giá khách hàng suy giảm khả năng trả nợ gốc hoặc lãi đúng hạn ghi trong hợp
giá khách hàng suy giảm khả năng trả nợ gốc hoặc lãi đúng hạn ghi trong hợp
đồng tín dụng nhưng tổ chức tín dụng có đủ cơ sở để đánh giá khách hàng có
đồng tín dụng nhưng tổ chức tín dụng có đủ cơ sở để đánh giá khách hàng có
khả năng trả đầu đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ đã cơ cấu lại.
khả năng trả đầu đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ đã cơ cấu lại.
Nợ do cơ cấu lại thời hạn thực chất là các khoản nợ do khách hàng có khó
Nợ do cơ cấu lại thời hạn thực chất là các khoản nợ do khách hàng có khó
khăn về mặt tài chính có thể do nguyên nhân khách hàng chưa thu hồi tiền
khăn về mặt tài chính có thể do nguyên nhân khách hàng chưa thu hồi tiền
hàng từ bạn hàng hoặc việc tiêu thụ diễn ra chậm hơn so với dự kiến của
hàng từ bạn hàng hoặc việc tiêu thụ diễn ra chậm hơn so với dự kiến của
doanh nghiệp. Những khoản nợ này chưa bị chuyển sang quá hạn và bị tính

doanh nghiệp. Những khoản nợ này chưa bị chuyển sang quá hạn và bị tính
lãi phạt. Tuy nhiên các khoản nợ này đã tiềm ẩn rủi ro buộc cán bộ tín dụng
lãi phạt. Tuy nhiên các khoản nợ này đã tiềm ẩn rủi ro buộc cán bộ tín dụng
phải theo dõi chặt chẽ tình hình tài chính và quá trình hoạt động kinh doanh
phải theo dõi chặt chẽ tình hình tài chính và quá trình hoạt động kinh doanh
của khách hàng. Ngân hàng phải thường xuyên nhắc nhở doanh nghiệp trả nợ
của khách hàng. Ngân hàng phải thường xuyên nhắc nhở doanh nghiệp trả nợ
gốc và lãi cho Ngân hàng.
gốc và lãi cho Ngân hàng.


1.2.2.2. Nợ quá hạn
1.2.2.2. Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là biểu hiện đặc trưng nhất của rủi ro tín dụng. Nợ quá hạn là
Nợ quá hạn là biểu hiện đặc trưng nhất của rủi ro tín dụng. Nợ quá hạn là
những khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và lãi đã quá hạn. NQH là
những khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và lãi đã quá hạn. NQH là
biểu hiện không lành mạnh của quá trình hoạt động tín dụng, là dấu hiệu báo
biểu hiện không lành mạnh của quá trình hoạt động tín dụng, là dấu hiệu báo
hiệu rủi ro cho Ngân hàng.
hiệu rủi ro cho Ngân hàng.
NQH được chia làm nhiều loại như: NQH thu hồi và không thu hồi được,
NQH được chia làm nhiều loại như: NQH thu hồi và không thu hồi được,
NQH được đảm bảo và không đảm bảo, NQH do khách hàng bất khả kháng
NQH được đảm bảo và không đảm bảo, NQH do khách hàng bất khả kháng
hoặc do người vay gây nên
hoặc do người vay gây nên
Như vậy, NQH là kết quả của mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo, người
Như vậy, NQH là kết quả của mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo, người
vay đã vi phạm nguyên tắc của tín dụng như: Không hoàn trả đầy đủ cả gốc

vay đã vi phạm nguyên tắc của tín dụng như: Không hoàn trả đầy đủ cả gốc
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
12
12
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
và lãi đúng hạn, gây mất lòng tin của người cấp tín dụng và gây tổn hại cho
và lãi đúng hạn, gây mất lòng tin của người cấp tín dụng và gây tổn hại cho
Ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao chứng tỏ các khoản nợ chưa được
Ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao chứng tỏ các khoản nợ chưa được
thanh toán đến hạn càng lớn, mức độ rủi ro tín dụng của Ngân hàng càng cao.
thanh toán đến hạn càng lớn, mức độ rủi ro tín dụng của Ngân hàng càng cao.
Người ta sử dụng:
Người ta sử dụng:
Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn / tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn / tổng dư nợ
Để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng. Đối với hoạt động tín
Để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng. Đối với hoạt động tín
dụng trong quá trình cho vay việc khách hàng không trả nợ đúng hạn vẫn
dụng trong quá trình cho vay việc khách hàng không trả nợ đúng hạn vẫn
thường xuyên xảy ra do các yếu tố khách quan hoặc do bản thân doanh nghiệp
thường xuyên xảy ra do các yếu tố khách quan hoặc do bản thân doanh nghiệp
làm ăn không đạt hiệu quả. Vì vậy, nợ quá hạn được nhìn nhận là một tất yếu
làm ăn không đạt hiệu quả. Vì vậy, nợ quá hạn được nhìn nhận là một tất yếu
của hoạt động tín dụng. Tuy vậy, cần phải xác định một tỷ lệ nợ quá hạn hợp
của hoạt động tín dụng. Tuy vậy, cần phải xác định một tỷ lệ nợ quá hạn hợp
lý. Hiện nay tỷ lệ nợ quá hạn ở mức chấp nhận được trong hoạt động tín dụng
lý. Hiện nay tỷ lệ nợ quá hạn ở mức chấp nhận được trong hoạt động tín dụng
vào khoảng dưới 5%

vào khoảng dưới 5%
Theo quyết định số 493/2005/ QĐ- NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 của
Theo quyết định số 493/2005/ QĐ- NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 của
thống đốc NHNN và quết định sửa đổi bổ sung số 18/2007/QĐ- NHNN. Ban
thống đốc NHNN và quết định sửa đổi bổ sung số 18/2007/QĐ- NHNN. Ban
hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
tín dụng trong hoạt động của các tổ chức tín dụng như sau:
tín dụng trong hoạt động của các tổ chức tín dụng như sau:


Nhóm 1 ( Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm
Nhóm 1 ( Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm
:
:
-
-
Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả
Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả
năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
-
-
Các khoản nợ quá hạn nhỏ hơn 10 ngày được đánh giá là có khả năng
Các khoản nợ quá hạn nhỏ hơn 10 ngày được đánh giá là có khả năng
thu hồi đủ gốc, lãi quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn
thu hồi đủ gốc, lãi quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn
còn lại.
còn lại.
Nhóm 2 ( Nợ cần chú ý) bao gồm:

Nhóm 2 ( Nợ cần chú ý) bao gồm:
-
-
Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày.
Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày.
-
-
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã
cơ cấu lại.
cơ cấu lại.
Nhóm 3 ( Nợ dưới tiêu chuẩn ) bao gồm:
Nhóm 3 ( Nợ dưới tiêu chuẩn ) bao gồm:
-
-
Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày
Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
13
13
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
-
-
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2
-

-
Các khoản nợ được miễn giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng
Các khoản nợ được miễn giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng
trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
Nhóm 4 ( Nợ nghi ngờ ) bao gồm:
Nhóm 4 ( Nợ nghi ngờ ) bao gồm:
-
-
Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
-
-
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn nhỏ hơn 90 ngày đến
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn nhỏ hơn 90 ngày đến
180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
Nhóm 5 ( Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
Nhóm 5 ( Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
-
-
Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
-
-
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu
lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu
-

-
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần hai.
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần hai.
-
-
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa
bị quá hạn hoặc đã quá hạn.
bị quá hạn hoặc đã quá hạn.
-
-
Các khoản nợ khoanh hoặc nợ chưa xử lý.
Các khoản nợ khoanh hoặc nợ chưa xử lý.
Trường hợp khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo kỳ hạn đã được cơ cấu
Trường hợp khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo kỳ hạn đã được cơ cấu
lại tối thiểu trong vòng một năm đối với các khoản nợ trung và dài hạn, ba
lại tối thiểu trong vòng một năm đối với các khoản nợ trung và dài hạn, ba
tháng đối với các khoản ngắn hạn và được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả
tháng đối với các khoản ngắn hạn và được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả
năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn theo thời hạn đã được cơ cấu lại,
năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn theo thời hạn đã được cơ cấu lại,
tổ chức tín dụng có thể phân loại lại khoản nợ đó vào nhóm 1.
tổ chức tín dụng có thể phân loại lại khoản nợ đó vào nhóm 1.
Trường hợp một khách hàng có nhiều hơn một khoản nợ với tổ chức tín
Trường hợp một khách hàng có nhiều hơn một khoản nợ với tổ chức tín
dụng mà có bất kỳ khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì tổ
dụng mà có bất kỳ khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì tổ
chức tín dụng bắt buộc phải phân loại các khoản nợ còn lại của khách hàng đó

chức tín dụng bắt buộc phải phân loại các khoản nợ còn lại của khách hàng đó
vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro.
vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro.
Trường hợp các khoản nợ ( kể cả các khoản nợ trong hạn và các khảon nợ
Trường hợp các khoản nợ ( kể cả các khoản nợ trong hạn và các khảon nợ
đã cơ cấu lại) mà tổ chức tín dụng có đủ cơ sở để đánh giá là khả năng trả nợ
đã cơ cấu lại) mà tổ chức tín dụng có đủ cơ sở để đánh giá là khả năng trả nợ
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
14
14
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
của khách hàng bị suy giảm thì tổ chức tín dụng chủ động tự quyết định phân
của khách hàng bị suy giảm thì tổ chức tín dụng chủ động tự quyết định phân
loại các khoản nợ đó vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ
loại các khoản nợ đó vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ
rủi ro.
rủi ro.
1.2.2.3. Các dấu hiệu cảnh báo RRTD
1.2.2.3. Các dấu hiệu cảnh báo RRTD
Trong tỷ trọng vốn cho vay của ngân hàng thì đối tượng khách hàng la
Trong tỷ trọng vốn cho vay của ngân hàng thì đối tượng khách hàng la
doanh nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất đồng thời cũng là đối tượng chứa đựng
doanh nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất đồng thời cũng là đối tượng chứa đựng
rủi ro lớn nhất đối với ngân hàng. Kinh doanh là cả một quá trình hoạt động,
rủi ro lớn nhất đối với ngân hàng. Kinh doanh là cả một quá trình hoạt động,
sản xuất của doanh nghiệp, do đó trước khi doanh nghiệp phá sản hoặc giải
sản xuất của doanh nghiệp, do đó trước khi doanh nghiệp phá sản hoặc giải
thể thì thường có những dấu hiệu báo động. Nó có thể dễ dàng nhận ra hoặc

thể thì thường có những dấu hiệu báo động. Nó có thể dễ dàng nhận ra hoặc
có thể rất mờ nhạt. Ngân hàng cần nhạy bén quan sát các dấu hiệu này để có
có thể rất mờ nhạt. Ngân hàng cần nhạy bén quan sát các dấu hiệu này để có
các biện pháp thu hồi vốn hợp lý tránh rủi ro mất vốn.
các biện pháp thu hồi vốn hợp lý tránh rủi ro mất vốn.
Nhóm 1: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng:
Nhóm 1: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng:
Trong qúa trình hạch toán của khách hàng, xu hướng của các tài khoản của
Trong qúa trình hạch toán của khách hàng, xu hướng của các tài khoản của
khách hàng qua một quá trình sẽ cung cấp cho ngân hàng một số dấu hiệu
khách hàng qua một quá trình sẽ cung cấp cho ngân hàng một số dấu hiệu
như: Phát hành séc quá bảo chứng hoặc bị từ chối. khó khăn trong thanh toán
như: Phát hành séc quá bảo chứng hoặc bị từ chối. khó khăn trong thanh toán
lương. Tăng mức sử dụng bình quân trong các tài khoản. Thường xuyên yêu
lương. Tăng mức sử dụng bình quân trong các tài khoản. Thường xuyên yêu
cầu hỗ trợ nguồn vốn lưu động tư nhiều nguồn khác nhau.
cầu hỗ trợ nguồn vốn lưu động tư nhiều nguồn khác nhau.
Không có khả năng thực hiện các hoạt động cắt giảm chi phí.
Không có khả năng thực hiện các hoạt động cắt giảm chi phí.
Gia tăng các khoản nợ thương mại hoặc không có khả năng trả nợ khi đến hạn
Gia tăng các khoản nợ thương mại hoặc không có khả năng trả nợ khi đến hạn
như.
như.
Các hoạt động cho vay:
Các hoạt động cho vay:
Mức độ vay thường xuyên gia tăng.
Mức độ vay thường xuyên gia tăng.
Thanh toán chậm các khoản nợ gốc và lãi.
Thanh toán chậm các khoản nợ gốc và lãi.
Thường xuyên yêu cầu ngân hàng đáo hạn.

Thường xuyên yêu cầu ngân hàng đáo hạn.
Phương thức tài chính:
Phương thức tài chính:
Sử dụng nhiều các khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động phát triển dài
Sử dụng nhiều các khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động phát triển dài
hạn.
hạn.
Chấp nhận sử dụng tài trợ các nguồn đắt nhất.
Chấp nhận sử dụng tài trợ các nguồn đắt nhất.
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
15
15
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
Giảm các khoản trả và tăng các khoản thu.
Giảm các khoản trả và tăng các khoản thu.
Các hệ số thanh toán phat triển theo chiều hướng xấu.
Các hệ số thanh toán phat triển theo chiều hướng xấu.
Có biểu hiện giảm vốn điều lệ.
Có biểu hiện giảm vốn điều lệ.
Nhóm 2: Nhóm các dấu hiệu liên quan tới phương pháp quản lý của khách
Nhóm 2: Nhóm các dấu hiệu liên quan tới phương pháp quản lý của khách
hàng:
hàng:
Thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị hoặc ban điều hành.
Thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị hoặc ban điều hành.
Hệ thống quản trị hoặc ban điều hành luôn bất đồng về mục đích, quản trị,
Hệ thống quản trị hoặc ban điều hành luôn bất đồng về mục đích, quản trị,
điều hành độc đoán hoặc ngược lại quá phân tán.

điều hành độc đoán hoặc ngược lại quá phân tán.
Cách thức hoạch định của khách hàng có dấu hiệu như;
Cách thức hoạch định của khách hàng có dấu hiệu như;
Thiếu quan tâm đến lợi ích của cổ đông và chủ nợ.
Thiếu quan tâm đến lợi ích của cổ đông và chủ nợ.
Lập kế hoạch xác định mục tiêu kém, xuấ hiện các hành động nhất thời
Lập kế hoạch xác định mục tiêu kém, xuấ hiện các hành động nhất thời
không có khả năng đối phó với những thay đổi.
không có khả năng đối phó với những thay đổi.
Việc lập kế hoạch với những người không đầy đủ
Việc lập kế hoạch với những người không đầy đủ
Có tranh chấp trong quá trình quản lý: Bao gồm các mối quan hệ tranh
Có tranh chấp trong quá trình quản lý: Bao gồm các mối quan hệ tranh
chấp giữa Hội đồng quản trị và Ban giám đốc điều hành với các cổ đông khác,
chấp giữa Hội đồng quản trị và Ban giám đốc điều hành với các cổ đông khác,
chính quyền địa phương, nhân viên, người cho vay, khách hàng chính.
chính quyền địa phương, nhân viên, người cho vay, khách hàng chính.
Chi phí quản lý bất hợp lý: Tập trung quá mức chi phí xây dựng văn phòng
Chi phí quản lý bất hợp lý: Tập trung quá mức chi phí xây dựng văn phòng
quá hiện đại, phương tiện giao thông đắt tiền, Ban giám đốc có cuộc sống xa
quá hiện đại, phương tiện giao thông đắt tiền, Ban giám đốc có cuộc sống xa
hoa, lẫn lộn giữa chi phí kinh doanh và chi phí cá nhân
hoa, lẫn lộn giữa chi phí kinh doanh và chi phí cá nhân
Nhóm 3: Nhóm các dấu hiệu liên quan tới các ưu iên trong kinh doanh.
Nhóm 3: Nhóm các dấu hiệu liên quan tới các ưu iên trong kinh doanh.
Dấu hiệu hội chứng hợp đồng lớn: Khách hàng bị ấn tượng bởi một khách
Dấu hiệu hội chứng hợp đồng lớn: Khách hàng bị ấn tượng bởi một khách
hàng có tên tuổi mà sau này có thể trở nên lệ thuộc, Ban Giám đốc cắt giảm
hàng có tên tuổi mà sau này có thể trở nên lệ thuộc, Ban Giám đốc cắt giảm
lợi nhuận nhằm đạt được hợp đồng lớn.

lợi nhuận nhằm đạt được hợp đồng lớn.
Dấu hiệu hội chứng sản phẩm đẹp: Không đúng lúc hoặc bị ám ảnh bởi
Dấu hiệu hội chứng sản phẩm đẹp: Không đúng lúc hoặc bị ám ảnh bởi
mẫu mã sản phẩm mà không chu ý đến yếu tố khác.
mẫu mã sản phẩm mà không chu ý đến yếu tố khác.
Nhóm 4: Nhóm các dấu hiệu thuộc vấn đề kỹ thuật và thương mại:
Nhóm 4: Nhóm các dấu hiệu thuộc vấn đề kỹ thuật và thương mại:
Thay đổi trên thị trường: tỷ giá, lãi suất, thay đổi thị hiếu, cập nhật kỹ thuật
Thay đổi trên thị trường: tỷ giá, lãi suất, thay đổi thị hiếu, cập nhật kỹ thuật
mới, mất nhà cung ứng hoặc khách hàng lớn, thêm đối thủ cạnh tranh.
mới, mất nhà cung ứng hoặc khách hàng lớn, thêm đối thủ cạnh tranh.
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
16
16

×