Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN TẠI CÔNG TY TNHH DV VT – TM VIỆT HOA.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.27 KB, 71 trang )


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu
trong khóa luận được thực hiện tại công ty TNHH Dịch Vụ Vận Tải và Thương Mại
Việt Hoa, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2011…
Tác giả
(ký tên)

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt 4 năm ngồi trên ghế trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp HCM
được sự chỉ dạy tận tình của quý thầy cô là niềm vinh hạnh và hạnh phúc lớn của em.
Em đã được thầy cô truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm về chuyên ngành
Xuất Nhập Khẩu cũng như kiến thức xã hội...Em xin gởi đến quý thầy cô trường Đại
Học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp HCM lời cám ơn sâu sắc và chân thành nhất. Em xin
chân thành cám ơn thầy Trịnh Đặng Khánh Toàn đã giúp em hoàn thành Khóa Luận
này, đã tận tình chỉ bảo những sai sót và hướng dẫn cho em bổ sung, sửa đổi giúp cho
khóa luận được hoàn thiện hơn. Em chân thành biết ơn.
Em xin chúc tất cả các thầy cô giáo luôn thành công trong sự nghiệp giáo dục
đào tạo cũng như mọi lĩnh vực trong cuộc sống.
Trong quá trình thực tập tại công ty Việt Hoa em được bổ sung nhiều kiến thức
ngoài thực tế trên nền tảng lý thuyết em đã được học tại trường. Nhờ đó, em đã hiểu
thêm nghiệp vụ giao nhận hàng hoá Xuất Nhập Khẩu, giúp em thêm tự tin để tiến
bước trong xã hội. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các
cô chú, anh chị trong công ty Việt Hoa, đã tạo điều kiện cho em hiểu thêm những
kiến thức ngoài thực tế qua những lần giao nhận hàng Xuất Nhập Khẩu.
Em xin chúc ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên công ty Việt Hoa
luôn gặt hái được nhiều thành công trong công việc.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khoẻ Ban Giám Hiệu,
quý thầy cô và các cô chú, anh chị trong công ty Việt Hoa. Kính chúc sự thành công


và phát triển vững mạnh đến quý công ty.
SVTT: Nguyễn Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn
MỤC LỤC
SVTH: Nguyễn Thị Hiền i Lớp: 07DQN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
.............  ............
- XNK : Xuất Nhập Khẩu
- L/C : Letter of Credit - Thư tín dụng chứng từ
- XK : Xuất Khẩu
- NOR : Notice of Readiness - Thông báo sẵn sàng của tàu
- B/L : Bill of Lading - Vận đơn đường biển
- C/O : Certificate of Origin - Giấy chứng nhận xuất xứ
- CFS : Container Freight Station – Kho hàng lẻ
- FCL : Full container load – Hàng nguyên container
- LCL : Less than container load – Hàng lẻ
- Cont : Container
- WTO : World Trade Organization
SVTH: Nguyễn Thị Hiền ii Lớp: 07DQN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ SỬ DỤNG
.............  ............
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của công ty...............................................................15
Hình 2.2: Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2008 – 2010.........18
Hình 2.3: Tỷ trọng cơ cấu dịch vụ của công ty 2008 – 2010............................22
Hình 2.4: Tỷ trọng phương thức giao nhận của công ty 2008- 2010.................25
Hình 2.5: Quy trình giao nhận hàng xuất khẩu.................................................28
Hình 2.6: Sơ đồ qui trình cấp B/L....................................................................36
Hình 2.7: Biểu đồ giá trị giao nhận đường biển 2007-2010..............................39

SVTH: Nguyễn Thị Hiền iii Lớp: 07DQN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn
DANH SÁCH CÁC BẢNG
.............  ............

Bảng 2.1 : Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2008 – 2010.....................18
Bảng 2.2: Cơ cấu dịch vụ của Việt Hoa 2008- 2010.......................................21
Bảng 2.3: Doanh thu theo phương thức giao nhận..........................................24
Bảng 2.4: Cơ cấu chi phí của Việt Hoa............................................................26
Bảng 2.5: Giá trị giao nhận hàng hóa XNK bằng đường biển của Việt Hoa.....39
Bảng 2.6: Cơ cấu mặt hàng giao nhận đường biển tại công ty Việt Hoa...........41
SVTH: Nguyễn Thị Hiền iv Lớp: 07DQN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế thương mại toàn cầu hoá cùng với sự phát triển nhiều hình thức
vận tải mới trong những thập niên qua, vận tải quốc tế đang ngày càng thể hiện rõ vai
trò quan trọng trong hoạt động thương mại quốc tế. Song hành cùng sự phát triển
kinh tế là tăng trưởng trong hoạt động xuất nhập khẩu, do đó ngành giao nhận lại
thêm nhiều cơ hội phát triển. Điều đó cho thấy tiềm năng phát triển dịch vụ giao nhận
Việt Nam còn khá lớn. Vì vậy mà ngành giao nhận vận tải quốc tế ngày càng được
hoàn thiện và phát triển hỗ trợ cho lĩnh vực Xuất Nhập Khẩu.
Những năm gần đây giao nhận vận tải nói chung và giao nhận vận tải biển nói
riêng phát triển mạnh mẽ là do qui mô của hoạt động xuất nhập khẩu tăng lên nhanh
chóng. Tuy nhiên vấn đề giao nhận vận chuyển hàng hoá giữa các quốc gia vốn
không đơn giản như vận chuyển hàng nội địa, bản thân nó là cả một quy trình, một
chuỗi mắt xích nghiệp vụ gắn kết với nhau, người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá
giữ vai trò quan trọng trong vận tải và buôn bán quốc tế. Để thực hiện tốt hoạt động
kinh doanh Xuất Nhập Khẩu đòi hỏi đội ngũ nhân viên phải nắm vững nghiệp vụ
giao nhận, thuê tàu, làm thủ tục hải quan...Vì vậy vấn đề cấp thiết được đề cập đến

hiện nay đó là phải có những biện pháp để nghiên cứu, hoàn thiện hơn nữa quy trình
giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển tại công ty Việt Hoa nhằm đẩy mạnh
hoạt động giao nhận đồng thời thúc đẩy xuất nhập khẩu tăng hơn nữa, góp phần vào
việc mang lại giá trị nhiều hơn cho công ty, qua đó góp phần vào sự phát triển của
ngành vận tải cả nước, nâng cao năng lực cạnh tranh của nước ta so với các nước
khác.
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu và nghiên cứu về hoạt động giao nhận tại công
ty TNHH DV VT&TM Việt Hoa, cùng với sự giúp đỡ của các anh chị nhân viên
trong công ty, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy Trịnh Đặng Khánh Toàn và
việc nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động giao nhận nói chung và hoạt động
giao nhận vận tải đường biển nói riêng đối với sự phát triển kinh tế nên em đã chọn
đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu
bằng đường biển tại công ty TNHH Dịch Vụ Vận Tải và Thương Mại Việt Hoa”
làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
SVTT: Nguyễn Thị Hiền 1 Lớp: 07DQN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nhằm tìm hiểu rõ hơn về hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng
đường biển, nghiên cứu những vấn đề chủ yếu của quy trình và thực trạng của hoạt
động giao nhận, nhằm nắm rõ hơn nghiệp vụ giao nhận vận chuyển hàng hóa quốc tế
và nội địa cũng như tình hình xuất nhập khẩu của công ty trong thời gian qua, những
thuận lợi và hạn chế còn tồn tại. Qua đó đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm
hoàn thiện hơn nữa hoạt động giao nhận của công ty trong thời gian tới, góp phần
thúc đẩy sự phát triển của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng đề tài nghiên cứu là công ty TNHH Dịch Vụ Vận Tải và Thương
Mại Việt Hoa. Phạm vi chủ yếu mà đề tài nghiên cứu là quy trình giao nhận hàng
nguyên container xuất khẩu bằng đường biển tại công ty Việt Hoa.
4. Phương pháp nghiên cứu
Thông qua những lần đi giao nhận hàng hóa thực tế tại các Cảng, khu chế xuất,

em nắm rõ hơn quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, cũng như học hỏi
những kiến thức thực tế.
- Phương pháp phân tích: Phân tích các thông số, dữ liệu liên quan đến công ty
để biết được tình hình hoạt động của công ty, những kết quả mà công ty đã đạt
được cũng như những phần công ty còn chưa hoàn thành.
- Phương pháp thống kê: Thống kê, tìm hiểu các chỉ tiêu về số lượng giao nhận,
các chỉ tiêu về kinh doanh, chỉ tiêu về thị trường giao nhận...
- Phương pháp logic: Tổng hợp, đánh giá về tình hình hoạt động cũng như đưa
ra giải pháp trên cơ sở khoa học và mang tính thực tiễn.
5. Kết cấu của khóa luận
Nội dung của báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm 3 chương :
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
Chương 2: Thực trạng nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển tại
công ty TNHH DV-VT và TM Việt Hoa.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận tại công ty
TNHH DV VT – TM Việt Hoa.
SVTT: Nguyễn Thị Hiền 2 Lớp: 07DQN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG
HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. Khái quát chung về giao nhận
1.1.1. Định nghĩa chung về giao nhận
Trong mậu dịch quốc tế, hàng hóa cần phải được vận chuyển đến nhiều nước
khác nhau, từ nước người bán đến nước người mua. Trong trường hợp đó, người giao
nhận (Forwarder: Transitaire) là người tổ chức việc di chuyển hàng và thực hiện các
thủ tục liên hệ đến việc vận chuyển.
Theo quy tắc mẫu của FIATA về dịch vụ giao nhận, dịch vụ giao nhận được
định nghĩa là bất kỳ dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc
xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan
đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán,

thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa.
Theo điều 163 của luật thương mại Việt Nam ban hành ngày 23-5-1997 thì dịch
vụ giao nhận hàng hóa là hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận
hàng hóa nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ
tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự ủy
thác của chủ hàng, của người vận tải và người giao nhận khác.
Nói một cách ngắn gọn, giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên
quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng
(người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng). Người giao nhận có thể làm
các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê dịch vụ của người thứ
ba khác.
1.1.2. Quyền và nghĩa vụ của người giao nhận
Điều 167 Luật thương mại quy định, người giao nhận có những quyền và nghĩa
vụ sau đây:
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo hợp đồng.
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của
khách hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải thông
báo ngay cho khách hàng.
SVTT: Nguyễn Thị Hiền 3 Lớp: 07DQN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn
- Sau khi ký kết hợp đồng, nếu thấy không thể thực hiện hợp đồng không thỏa
thuận về thời gian thực hiện nghĩa vụ với khách hàng thì phải thông báo cho khách
hàng để xin chỉ dẫn thêm.
- Phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian hợp lý nếu trong hợp đồng
không thỏa thuận về thời gian thực hiện nghĩa vụ với khách hàng.
- Người giao nhận được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác.
1.1.3. Trách nhiệm của người giao nhận
1.1.3.1. Khi là đại lý của chủ hàng
Tùy theo khả năng của người giao nhận, người giao nhận phải thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã ký kết và phải chịu trách nhiệm về:

- Giao nhận không đúng chỉ dẫn.
- Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hóa mặc dù đã có hướng dẫn.
- Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan.
- Gởi hàng cho nơi đến sai quy định (wrong destination).
- Giao hàng không phải là người nhận.
- Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng.
- Tái xuất không làm đúng những thủ tục cần thiết về việc không hoàn thuế.
- Những thiệt hại về tài sản và người của người thứ ba mà anh ta gây nên. Tuy
nhiên, người giao nhận không chịu trách nhiệm về hành vi hoặc lỗi lầm của người
thứ ba như người chuyên chở hoặc người giao nhận khác nếu anh ta chứng minh
được là đã lựa chọn cẩn thận.
- Khi làm đại lý người giao nhận phải tuân thủ “Điều kiện Kinh doanh tiêu
chuẩn” (Standard Trading Conditions) của mình.
1.1.3.2. Khi là người chuyên chở (Principal)
- Khi là một người chuyên chở, người giao nhận đóng vai trò là một nhà thầu
độc lập, nhân danh mình chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách hàng yêu
cầu.
- Anh ta phải chịu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của người chuyên
chở, của người giao nhận khác... mà anh ta thuê để thực hiện hợp đồng vận tải như
thể là hành vi và thiếu sót của mình.
SVTT: Nguyễn Thị Hiền 4 Lớp: 07DQN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn
- Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của anh ta như thế nào là do luật lệ của
các phương thức vận tải quy định. Người chuyên chở thu ở khách hàng khoản tiền
theo giá cả của dịch vụ mà anh ta cung cấp chứ không phải là tiền hoa hồng.
- Người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở không phải trong trường
hợp anh ta tự vận chuyển hàng hóa bằng các phương tiện vận tải của chính mình
(Performing Carrier) mà còn trong trường hợp anh ta, bằng việc phát hành chứng từ
vận tải của mình hay cách khác, cam kết đảm nhận trách nhiệm của người chuyên
chở (người thầu chuyên chở - Contracting Carrier).

- Khi người giao nhận cung cấp các dịch vụ liên quan đến vận tải như đóng gói,
lưu kho, bốc xếp hay phân phối…thì người giao nhận sẽ chịu trách nhiệm như người
chuyên chở nếu người giao nhận thực hiện các dịch vụ trên bằng phương tiện của
mình hoặc người giao nhận đã cam kết một cách rõ ràng hay ngụ ý là họ chịu trách
nhiệm như một người chuyên chở khi đóng vai trò là người chuyên chở thì các điều
kiện kinh doanh tiêu chuẩn thường không áp dụng mà áp dụng các công ước quốc tế
hoặc các quy ước do phòng Thương mại quốc tế ban hành.
Tuy nhiên, người giao nhận không chịu trách nhiệm về những mất mát, hư hỏng
của hàng hóa phát sinh từ những trường hợp sau đây:
- Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng ủy thác.
- Khách hàng đóng gói và ghi kí mã hiệu không phù hợp.
- Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hóa.
- Do chiến tranh hoặc đình công.
- Do các trường hợp bất khả kháng.
- Ngoài ra, người giao nhận không chịu trách nhiệm về mất khoảng lợi đáng lẽ
khách hàng được hưởng về sự chậm trễ hoặc giao nhận sai địa chỉ mà không phải do
lỗi của mình.
1.2. Giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu tại cảng biển
1.2.1 . Cơ sở pháp lý, nguyên tắc giao nhận hàng hoá XNK tại cảng biển
 Cơ sở pháp lý
Việc giao nhận hàng hóa XNK phải dựa trên cơ sở pháp lý như các quy phạm
pháp luật Quốc tế và của Việt Nam…
SVTT: Nguyễn Thị Hiền 5 Lớp: 07DQN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn
- Các công ước về vận đơn, vận tải, Các công ước quốc tế về hợp đồng mua bán
hàng hóa…Ví dụ: Công ước Vienne 1980 về buôn bán quốc tế .
- Các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước Việt Nam về giao nhận vận tải;
Các loại hợp đồng và L/C mới đảm bảo quyền lợi của chủ hàng XNK.
Ví dụ: Luật, bộ luật, nghị định, thông tư
+ Bộ luật hàng hải 1990

+ Luật thương mại 1997
+ Nghị định 25CP, 200CP, 330CP
+ Quyết định của bộ trưởng bộ giao thông vận tải; quyết định số 2106
(23/8/1997) liên quan đến việc xếp dỡ, giao nhận và vận chuyển hàng hóa tại cảng
biển Việt Nam…
 Nguyên tắc
Các văn bản hiện hành đã quy định những nguyên tắc giao nhận hàng hóa XNK
tại các cảng biển Việt Nam như sau:
- Việc giao nhận hàng hóa XNK tại các cảng biển là do cảng tiến hành trên cơ
sở hợp đồng giữa chủ hàng và người được chủ hàng ủy thác với cảng.
- Đối với những hàng hóa không qua cảng (không lưu kho tại cảng) thì có thể
do các chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác giao nhận trực tiếp với người vận
tải (tàu) (quy định mới từ năm 1991). Trong trường hợp đó, chủ hàng hoặc người
được chủ hàng ủy thác phải kết toán trực tiếp với người vận tải và chỉ thỏa thuận với
cảng về địa điểm thoát dỡ, thanh toán các chi phí có liên quan.
- Việc xếp dỡ hàng hóa trong phạm vi cảng là do cảng tổ chức thực hiện.
Trường hợp chủ hàng muốn đưa phương tiện vào xếp dỡ thì phải thỏa thuận với
cảng và phải trả các lệ phí, chi phí liên quan cho cảng .
- Khi được ủy thác giao nhận hàng hóa XNK với tàu, cảng nhận hàng bằng
phương thức nào thì phải giao hàng bằng phương thức đó.
- Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hóa khi hàng đã ra khỏi bãi, cảng.
- Khi nhận hàng tại cảng thì chủ hàng hoặc người được ủy thác phải xuất trình
những chứng từ hợp lệ xác định quyền được nhận hàng và phải nhận được một cách
liên tục trong một thời gian nhất định những hàng hóa ghi trên chứng từ.
SVTT: Nguyễn Thị Hiền 6 Lớp: 07DQN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn
- Việc giao nhận có thể do cảng làm theo ủy thác hoặc chủ hàng trực tiếp làm.
1.2.2 . Nhiệm vụ của các cơ quan tham gia giao nhận hàng hoá XNK
1.2.2.1. Nhiệm vụ của cảng
- Ký kết hợp đồng xếp dỡ, giao nhận, bảo quản, lưu kho hàng hóa với chủ hàng.

Hợp đồng có hai loại:
+ Hợp đồng ủy thác giao nhận.
+ Hợp đồng thuê mướn: chủ hàng thuê cảng xếp dỡ vận chuyển, lưu kho, bảo
quản hàng hóa.
- Giao hàng xuất khẩu cho tàu và nhận hàng nhập khẩu từ tàu nếu được ủy thác.
- Kết toán với tàu về việc giao nhận hàng hóa và lập các chứng từ cần thiết
khác để bảo vệ quyền lợi của các chủ hàng.
- Giao hàng nhập khẩu cho các chủ hàng trong nước theo sự ủy thác của chủ
hàng xuất nhập khẩu.
- Tiến trình việc xếp dỡ, vận chuyển, bảo quản, lưu kho trong khu vực cảng.
- Chịu trách nhiệm về những tổn thất của hàng hóa do mình gây nên trong quá
trình giao nhận vận chuyển xếp dỡ.
- Hàng hóa lưu kho bãi của cảng bị hư hỏng, tổn thất thì cảng phải bồi thường
nếu có biên bản hợp lệ và nếu cảng không chứng minh được là cảng không có lỗi.
- Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hóa trong các trường hợp sau:
+ Không chịu trách nhiệm về hàng hóa khi hàng đã ra khỏi kho bãi của cảng.
+ Không chịu trách nhiệm về hàng hóa ở bên trong nếu bao kiện, dấu xi vẫn
nguyên vẹn.
+ Không chịu trách nhiệm về hư hỏng do ký mã hiệu hàng hóa sai hoặc không
rõ (dẫn đến nhầm lẫn mất mát).
1.2.2.2. Nhiệm vụ của các chủ hàng XNK
- Ký kết hợp đồng giao nhận với Cảng trong trường hợp hàng qua cảng.
- Tiến hành giao nhận hàng hóa trong trường hợp hàng hóa không qua cảng
hoặc tiến hành giao nhận hàng hóa XNK với cảng trong trường hợp hàng qua cảng.
- Ký kết hợp đồng bốc dỡ, vận chuyển bảo quản, lưu kho hàng hóa với cảng.
- Cung cấp cho cảng những thông tin về hàng hóa và tàu.
SVTT: Nguyễn Thị Hiền 7 Lớp: 07DQN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn
- Cung cấp các chứng từ cần thiết cho cảng để cảng giao nhận hàng hóa:
• Đối với hàng xuất khẩu: gồm các chứng từ:

+ Lược khai hàng hóa (cargo manifest): lập sau vận đơn cho toàn tàu, do đại lý
tàu biển làm được cung cấp 24h trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu.
+ Sơ đồ xếp hàng (cargo plan) do thuyền phó phụ trách hàng hóa lập, được
cung cấp 8h trước khi bốc hàng xuống tàu.
• Đối với hàng nhập khẩu: Gồm các chứng từ:
Gồm các chứng từ:
+ Lược khai hàng hóa.
+ Sơ đồ xếp hàng.
+ Chi tiết hầm tàu (hatch lict).
+ Vận đơn đường biển trong trường hợp ủy thác cho cảng nhận hàng.
Các chứng từ này đều phải cung cấp trước 24h trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu.
- Theo dõi quá trình giao nhận để giải quyết các vấn đề phát sinh.
- Lập các chứng từ cần thiết trong quá trình giao nhận để có cơ sở khiếu nại các
bên có liên quan và thanh toán các chi phí cho cảng.
1.2.2.3. Nhiệm vụ của Hải quan
- Tiến hành thủ tục hải quan, thực hiện các việc kiểm tra, giám sát kiểm soát Hải
quan đối với tàu biển và hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Đảm bảo thực hiện các quy định của Nhà nước về xuất nhập khẩu, về thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu.
- Tiến hành các biện pháp phát hiện, ngăn chặn, điều tra và xử lý hành vi buôn
lậu, gian lận thương mại hoặc vận chuyển trái phép hàng hóa, ngoại hối, tiền Việt
Nam qua cảng biển.
1.3. Trình tự giao hàng xuất khẩu
1.3.1 .Đối với hàng xuất khẩu phải lưu kho, lưu bãi của cảng
Việc giao hàng gồm 2 bước lớn: chủ hàng ngoại thương (hoặc người cung cấp
trong nước) giao hàng xuất khẩu cho cảng, sau đó cảng tiến hành giao hàng cho tàu.
1.3.1.1. Giao hàng XK cho cảng
SVTT: Nguyễn Thị Hiền 8 Lớp: 07DQN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn
- Giao Danh mục hàng hoá XK (Cargo List) và đăng ký với phòng điều độ để bố

trí kho bãi và lên phương án xếp dỡ.
- Chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác liên hệ với phòng thương vụ để
ký kết hợp đồng lưu kho, bốc xếp hàng hóa với cảng.
- Lấy lệnh nhập kho và báo với hải quan và kho hàng.
- Giao hàng vào kho, bãi của cảng.
1.3.1.2. Giao hàng XK cho tàu
- Chuẩn bị trước khi giao hàng cho tàu.
+ Kiểm nghiệm, kiểm dịch (nếu cần), làm thủ tục hải quan.
+ Báo cho cảng ngày giờ dự kiến tàu đến (ETA), chấp nhận Thông báo sẵn
sàng (NOR) của tàu.
+ Giao cho cảng Danh mục hàng hoá XK để cảng bố trí phương tiện xếp dỡ
Trên cơ sở Cargo List này, thuyền phó phụ trách hàng hoá sẽ lên Sơ đồ xếp hàng
(Cargo plan, Stowage plan) trên tàu.
+ Ký hợp đồng xếp dỡ với Cảng.
- Tổ chức xếp và giao hàng cho tàu.
+ Trước khi xếp phải vận chuyển hàng từ kho ra Cảng, lấy Lệnh xếp hàng, ấn
định số máng xếp hàng, bố trí xe và công nhân và người áp tải (nếu cần).
+ Tiến hành giao hàng cho tàu. Việc xếp hàng lên tàu do công nhân cảng làm.
Hàng sẽ được giao cho tàu dưới sự giám sát của đại diện của hải quan. Trong quá
trình giao hàng, nhân viên kiểm đếm của cảng phải ghi số lượng hàng giao vào Phiếu
kiểm đếm (Tally report), cuối ngày phải ghi vào bản báo cáo hàng ngày (Dailly
Report), và khi cấp xong một tàu, vào báo cáo sau cùng (Final Report). Phía tàu cũng
có nhân viên kiểm đếm và ghi kết quả vào Phiếu kiểm đếm (Tally Sheet).
+ Khi giao nhận một lô hoặc toàn tàu, cảng phải lấy Biên lai thuyền phó
(Mate's Receipt) để lập vận đơn đường biển đã xếp hàng (Shipped on board hay On
board Bill of Lading). Sau khi xếp hàng lên tàu, căn cứ vào số lượng hàng đã xếp ghi
trong Tally Sheet, cảng sẽ lập Bản tổng kết xếp hàng lên tàu (General Loading
Report) và cùng ký xác nhận với tàu. Ðây cũng là cơ sở để lập B/L.
- Lập bộ chứng từ thanh toán.
SVTT: Nguyễn Thị Hiền 9 Lớp: 07DQN

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn
+ Căn cứ vào hợp đồng mua bán và L/C, cán bộ giao nhận phải lập hoặc lấy các
chứng từ cần thiết để tập hợp thành bộ chứng từ thanh toán, xuất trình cho ngân hàng
để thanh toán tiền hàng.
+ Bộ chứng từ thanh toán theo L/C thường gồm: B/L, Hối phiếu, Hoá đơn
thương mại, Giấy chứng nhận phẩm chất, Giấy chứng nhận xuất xứ, Phiếu đóng gói,
Giấy chứng nhận trọng lượng, số lượng.
- Thông báo cho người mua về việc giao hàng và mua bảo hiểm cho hàng hoá
nếu cần.
- Thanh toán các chi phí cần thiết cho cảng như chi phí bốc hàng, vận chuyển,
bảo quản, lưu kho.
- Tính toán thưởng phạt xếp dỡ, nếu có.
1.3.2 . Đối với hàng xuất khẩu không lưu kho lưu bãi tại cảng
Ðây là các hàng hoá XK do chủ hàng ngoại thương vận chuyển từ các kho riêng
của mình hoặc từ phương tiện vận tải của mình để giao trực tiếp cho tàu. Các bước
giao nhận cũng diễn ra như đối với hàng qua cảng. Sau khi đã đăng ký với cảng và ký
kết hợp đồng xếp dỡ, hàng cũng sẽ được giao nhận trên cơ sở tay ba (cảng, tàu và chủ
hàng). Số lượng hàng hoá sẽ được giao nhận, kiểm đếm và ghi vào Tally Sheet có
chữ ký xác nhận của ba bên.
1.3.3. Đối với hàng xuất khẩu đóng trong container
1.3.3.1. Nếu gửi hàng nguyên container (FCL/FCL): Full container load
- Chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác điền vào Phiếu lưu khoang tàu
(Booking Note) và đưa cho đại diện hãng tàu hoặc đại lý tàu biển để xin ký cùng với
Danh mục hàng XK (Cargo List).
- Sau khi ký Booking Note, hãng tàu sẽ cấp lệnh giao vỏ container để
chủ hàng mượn và giao phiếu đóng gói (Packing List) và Seal (dấu niêm phong).
- Chủ hàng lấy container rỗng về địa điểm đóng hàng của mình.
- Chủ hàng mời đại diện hải quan, kiểm nghiệm, kiểm dịch, giám định
(nếu có) đến kiểm tra và giám sát việc đóng hàng vào container.
- Sau khi đóng xong, nhân viên hải quan sẽ niêm phong kẹp chì

container. Chủ hàng điều chỉnh lại Packing List và Cargo List, nếu cần.
SVTT: Nguyễn Thị Hiền 10 Lớp: 07DQN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn
- Chủ hàng vận chuyển và giao container cho tàu tại bãi chứa container
(CY:Container Yard) quy định hoặc hải quan cảng, trước khi hết thời gian quy định
(closing time) của từng chuyến tàu (thường là 8 tiếng trước khi bắt đầu xếp hàng) và
lấy Mate's Receipt.
- Sau khi hàng đã được xếp lên tàu thì mang Mate's Receipt để đổi lấy
vận đơn.
1.3.3.2. Nếu gởi hàng lẻ (LCL/LCL): Less than container load
- Chủ hàng gửi Booking Note cho hãng tàu hoặc đại lý của hãng tàu,
cung cấp cho họ những thông tin cần thiết về hàng xuất khẩu. Sau khi Booking Note
được chấp nhận, chủ hàng sẽ thoả thuận với hãng tàu về ngày, giờ, địa điểm giao
nhận hàng.
- Chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác mang hàng đến giao cho
người chuyên chở hoặc đại lý tại trạm hàng lẻ (CFS: Container Freight Station) hoặc
ICD.
- Các chủ hàng mời đại diện hải quan để kiểm tra, kiểm hoá và giám sát
việc đóng hàng vào container của người chuyên chở hoặc người gom hàng. Sau khi
hải quan niêm phong, kẹp chì container, chủ hàng hoàn thành nốt thủ tục để bốc
container lên tàu và yêu cầu thuyền trưởng cấp vận đơn.
- Người chuyên chở xếp container lên tàu và vận chuyển đến nơi đến.
- Tập hợp bộ chứng từ để thanh toán.
SVTT: Nguyễn Thị Hiền 11 Lớp: 07DQN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG HOÁ
XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH DV–VT VÀ TM
VIỆT HOA
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH DV–VT & TM Việt Hoa
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển công ty TNHH DV-VT & TM Việt Hoa

 Gíới thiệu chung
Dịch vụ vận tải, giao nhận ngày càng thể hiện và chứng minh vai trò quan trọng
của mình trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế đối ngoại. Từ khi nước ta mở
rộng giao thương với các nước trên thế giới, nhiều công ty nước ngoài thấy được Việt
Nam là thị trường tiềm năng. Từ đó đẩy mạnh hoạt động XNK vào nước ta. Sự phát
triển đó tất yếu dẫn đến sự gia tăng nhu cầu về dịch vụ. Để đáp ứng được điều này,
giao nhận và kho vận Việt Nam đã có những thay đổi kịp thời nhằm thỏa mãn nhu
cầu về dịch vụ giao nhận cũng như nhu cầu chuyên chở hàng hóa, góp phần thúc đẩy
nền kinh tế phát triển, tăng trưởng và mở rộng thị trường vận tải giao nhận container
đường biển.
Công ty TNHH Dịch Vụ Vận Tải Thương Mại Việt Hoa là một trong những
công ty ra đời trong hoàn cảnh trên. Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Vận Tải
Việt Hoa được thành lập vào tháng 9 năm 1995 theo Giấy phép Kinh doanh số
4102000806 do Sở Kế Hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp.
 Tên giao dịch tiếng việt: Công ty TNHH Dịch Vụ Vận Tải và Thương
Mại Việt Hoa.
 Tên giao dịch quốc tế: Viethoa Transport Service & Trading Co.,Ltd.
 Vốn điều lệ: 5.000.000 USD
 Tổng Giám đốc: Ông Dương Thành Khuấn.
 Số lượng nhân viên: 300 nhân viên
 Mạng lưới: 01 trụ sở chính, 04 chi nhánh, 01 công ty liên doanh, kho hàng
bãi đậu xe, liên kết rộng khắp với hãng tàu, hãng hàng không, đại lý hãng tàu rộng
khắp các tỉnh, thành phố lớn của Việt Nam và toàn thế giới.
SVTT: Nguyễn Thị Hiền 12 Lớp: 07DQN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn
- Văn phòng chính: 284 Nguyễn Tất Thành, phường 13, quận 04, Tp HCM
 Điện thoại: (84) 8 904 2520/ (84) 8 825 3969
 Fax: (84) 8 940 2601
 Website:
 Email:

 Mã số thuế: 0301972094
- Chi nhánh ở TP Hồ Chí Minh: có 2 chi nhánh
+ Chi nhánh 1:
 Địa chỉ: 75 Đoàn Như Hài, Quận 04, TP Hồ Chí Minh
 Điệnthoại:(84)88268533/8268534
 Email: vcl @ viethoagroup.com
+ Chi nhánh 2: mới được thành lâp
 Địa chỉ: Số 30, đường 17, khu B, phường An Phú, quận 2, tp: HCM
 Điện thoại: (84) 8 2810248
+ Chi nhánh ở Hà Nội:
 Địa chỉ: 44B Tăng Bạt Hổ, Q. Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam.
 Điện thoại: (84) 4 9722770
 Email: (84) 4 9722773
 Quá trình phát triển
- Tháng 09/2006 nhận danh hiệu “Doanh nghiệp Uy tín về Chất lượng” qua
bình chọn của phòng Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam tổ chức.
- Tháng 12/2006 Việt Hoa được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng ISO
9001/2000 do VBQI của Vương quốc Anh công nhận.
- Tháng 09/2005 Việt Hoa Group Việt Nam là một trong những doanh nghiệp,
có các giải pháp sáng tạo phát triển thị trường.
Từ ngày thành lập cho đến nay, công ty Việt Hoa đã tạo dựng cho mình một
hình ảnh cũng như một thế đứng vững chắc về các hoạt động vận tải và giao nhận,
đăc biệt là kinh doanh xuất nhập khẩu và đã thiết lập những mối quan hệ khá bền
vững với nhiều khách hàng trong và ngoài nước. Công ty luôn hoạt động theo
phương châm:
• Uy tín, tận tâm
SVTT: Nguyễn Thị Hiền 13 Lớp: 07DQN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn
• An toàn chất lượng
• Mọi lúc mọi nơi

• Giá cả cạnh tranh
2.1.2 . Lĩnh vực kinh doanh của công ty

Dịch vụ vận tải
- Vận tải nội địa.
- Đại lý vận tải quốc tế bằng đường biển và hàng không.

Uỷ thác Xuất Nhập Khẩu
- Xuất, Nhập khẩu hàng đi các nước.
- Kí kết hợp đồng thương mại.

Dịch vụ giao nhận
- Giao nhận hàng hoá nội địa, gom hàng.
- Dịch vụ thủ tục hàng hoá XNK, hàng chuyển cửa khẩu…

Kinh doanh kho bãi
- Kinh doanh kho bãi trung chuyển phục vụ cho việc tập kết hàng xuất nhập
khẩu của các đơn vị kí gửi.

Đại lý giao nhận cho các công ty ở nước ngoài
- Hiện nay, Việt Hoa đang làm đại lý cho các công ty giao nhận hàng hoá lớn ở
các nước: HongKong, Nhật, Trung Quốc, EU và Mỹ. Các dịch vụ do đại lý cung cấp
bao gồm: Liên lạc với hãng tàu, liên lạc với hãng tàu thông báo cho khách hàng...
2.1.3 . Hệ thống tổ chức của công ty
 Sơ đồ tổ chức của công ty
Hiện tại số nhân viên của công ty 300 người, được phân bổ trải đều các phòng
ban: phòng hành chính, phòng kinh doanh, phòng kế toán tài vụ. Nhân viên phòng
kinh doanh bao gồm nhân viên của đại lý tàu biển, bộ phận kinh doanh XNK, bộ
phận kho – vận tải ô tô và bộ phận giao nhận.
SVTT: Nguyễn Thị Hiền 14 Lớp: 07DQN

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn
(Nguồn: Phòng hành chính – nhân sự)
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của công ty
 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
- Cơ quan quản lý
Giám đốc là người có quyền cao nhất ra các quyết định, giao công việc cho cấp
dưới và chịu trách nhiệm trước ban quản trị.
SVTT: Nguyễn Thị Hiền 15 Lớp: 07DQN
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM
ĐỐC
P. HÀNH
CHÍNH
P. KINH DOANH
P. KẾ TOÁN TÀI
VỤ
BỘ PHẬN
UỶ THÁC
XNK
BỘ PHẬN
KHO VÀ
VẬN TẢI Ô

BỘ PHẬN
GIAO
NHẬN
BỘ PHẬN
ĐẠI LÝ
TÀU BIỂN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn

Phó giám đốc là người có quyền cao thứ hai trong công ty nhưng vẫn chịu sự
chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, có trách nhiệm về các lĩnh vực và thực hiện các công
việc khi giám đốc đi công tác.
- Cơ quan chức năng
+ Phòng kế toán tài vụ : Phụ trách thu chi của công ty, lên sổ sách kế toán , đánh
giá tình hình hoạt động của công ty.
Cung cấp các số liệu, thông tin thực hiện để phục vụ công tác dự báo và quản lý
các mặt nghiệp vụ của các phòng khác. Đứng đầu các phòng là trưởng phòng có
nhiệm vụ điều hành phòng mình hoạt động theo chuyên môn .
+ Phòng hành chính: Phụ trách công việc quản trị, tuyển dụng về quản lý nhân sự
trong công ty, tổ chức lao động và an toàn lao động, xem xét đến tình hình thực hiện
các quyết định mức lao động và năng suất lao động.
+ Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: bộ phận quan trọng nhất trong cơ cấu tổ
chức của công ty, thực hiện hầu hết các công việc liên quan đến hoạt động kinh
doanh của công ty.
- Các bộ phận
• Bộ phận đại lý tàu biển
Theo dõi lịch tàu và thông báo tàu đến, tàu đi cho khách hàng, chịu trách nhiệm
liên hệ với hãng tàu trong và ngoài nước, thu cước cho công ty nếu là cước trả sau,
làm các chứng từ và thủ tục Hải Quan cho khách.
• Bộ phận kho và vận tải
Chịu trách nhiệm quản lý hàng hoá trong kho, thực hiện theo đúng yêu cầu kỹ
thuật của từng loại hàng. Quản lý đội xe chở container, hệ thống kho riêng và tổ chức
việc chở hàng cho công ty.
• Bộ phận giao nhận
Thực hiện tất cả các nội dung công việc trong hoạt động kinh doanh XNK : từ
khi lên chứng từ đến khi hoàn tất thủ tục xuất hàng nước ngoài hoặc nhập hàng về
kho của doanh ngiệp đăng ký làm dịch vụ.
Tổ chức điều hành các hoạt động kinh doanh XNK các mặt hàng phục vụ cho
khách hàng. Giải quyết mọi vướng mắc của khách hàng một cách nhanh gọn và dứt

SVTT: Nguyễn Thị Hiền 16 Lớp: 07DQN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn
điểm cho từng lô hàng .Tiết kiệm chi phí mức thấp nhất, tạo uy tín tốt đối với khách
hàng.
• Bộ phận uỷ thác XNK
Với danh nghĩa của công ty, Việt Hoa giúp các khách hàng làm thủ tục XNK.
Thực hiện các công việc phải làm để XNK lô hàng của khách hàng yêu cầu. Văn
phòng đại diện (các chi nhánh): thuộc sự quản lý trực tiếp của văn phòng chính.
 Cơ sở vật chất của công ty
- Kho :1 nhà kho – Địa chỉ : 79C Đỗ Xuân Hợp, P. Phước Bình, Quận 9,TP. Hồ
Chí Minh .
- Đội xe : 40 đầu xe chở container, 15 xe vận tải chở hàng.
2.1.4 . Tình hình nhân sự của công ty
Đội ngũ nhân viên hiện nay hầu hết đã được đào tạo cơ bản về nghiệp vụ , có
kinh nghiệm thực tế và nhiệt tình đối với công việc. Mỗi cá nhân được bố trí, phân
công công việc cụ thể, một cách chặt chẽ, chuyên môn hóa theo từng lĩnh vực hoạt
động.
- Phòng kinh doanh: 200 người
- Phòng kế toán – tài vụ: 20 người
- Phòng tài chính: 30 người, Phòng khai thác: 50 người
Với trình độ: + Trên đaị học: 8 người chiếm 2,7%
+ Đaị học : 50 người chiếm 16,6%
+ Cao đẳng : 142 người chiếm 47,4%
+ Trung cấp: 100 người chiếm 33,3%
Nhìn chung cơ cấu trình độ này tương đối hoàn chỉnh.
SVTT: Nguyễn Thị Hiền 17 Lớp: 07DQN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn
2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2008-2010
2.1.5.1 .Kết quả kinh doanh
Bảng 2.1 – Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2008 – 2010

Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Chênh lệch
2009/2008 2010/2009
Giá
trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá
trị
Tỷ
trọng
(%)
Doanh thu
20.774 18.701 24.840 -2.073 -9,97 6.139 32,83
Chi phí
14.014 13.051 17.489 -962 -6,86 4.437 34
Lợi nhuận
trước thuế
6.760 5.650 7.351 -1.110 -16,42 1.702 30,12
Thuế TNDN
(25%)
1.690 1.413 1.837 -277 -16,39 424 30,00

Lợi nhuận
sau thuế
(75%)
5.070 4.237 5.513 -832 -16,42 1.276 30,12
(Nguồn: Phòng Kinh doanh xuất- nhập khẩu)
SVTT: Nguyễn Thị Hiền 18 Lớp: 07DQN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn
0
5.000
10.000
15.000
20.000
25.000
Doanh thu Chi phí Lợi nhuận
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010

Hình 2.2: Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2008 – 2010
- Qua bảng về tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2008 – 2010 cho thấy
lợi nhuận năm 2010 đạt cao nhất, và lợi nhuận năm 2009 thấp nhất. Điều này cho
thấy trong năm 2010 công ty có những bước phát triển tốt nhưng năm 2009 kinh
doanh chưa hiệu quả.
 Năm 2009 lợi nhuận giảm đáng kể so với năm 2008, trong đó lợi nhuận trước
thuế giảm 1.110 triệu đồng tương ứng tỷ lệ giảm là 16,42%, lợi nhuận sau thuế giảm
832 triệu đồng tương ứng tỷ lệ giảm là 16,42%. Nguyên nhân lợi nhuận giảm là do
hai nhân tố sau:
 Doanh thu năm 2009 giảm so với năm 2008 là 2.073 triệu đồng tương
ứng tỷ lệ giảm là 9,97%, đã làm cho lợi nhuận của công ty giảm. Nguyên
nhân là do công ty chịu sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế làm cho

nhu cầu về dịch vụ của khách hàng giảm đáng kể, làm giảm phần lớn nguồn
thu của công ty.
 Chi phí năm 2009 giảm so với năm 2008 là 962 triệu đồng, tương ứng
tỷ lệ giảm là 6,86% đã góp phần làm cho lợi nhuận của công ty tăng. Nguyên
nhân là do năm 2009 công ty đã tiết kiệm chi phí bằng cách tận dụng những
cơ sở kỹ thuật hiện có để đáp ứng nhu cầu của khách hàng mà không đầu tư
nhiều vào máy móc thiết bị mới, và nhu cầu khách hàng giảm nên dẫn đến
việc chi phí cũng giảm.
SVTT: Nguyễn Thị Hiền 19 Lớp: 07DQN

×