Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

CÂU HỎI THI VÀ ĐÁP ÁN MÔN QUẢN LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.27 KB, 19 trang )

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NĂM 2014

CÂU HỎI THI VÀ ĐÁP ÁN
MÔN: QUẢN LÝ HỌC ĐẠI
CƯƠNG


đề cơng quản lý học đại cơng
HOC VIấN HANH CHINH QUễC GIA: 2014
Câu 1: trình bày nguồn gốc của quản lý, cơ sở hình thành của quản lý ?
a) Nguồn gốc của quản lý:
Từ xa xa con ngời đã sống quần tự với nhau thành những cộng đồng ngời để
giúp đỡ nhau chống lại thú dữ và thiên nhiên, tập họp nhau lại để cùng sản xuất
và sinh hoạt. Mặt khác trong quá trình sản xuất mọi cá thể làm việc thì sẽ không
hiệu quả vì vậy con ngời đã tập họp thành nhóm để thực hiện mục đích của mình
một cách hiệu quả nhất để từ những yêu cầu khách quan về sự phối hợp cộng
đồng đã hình thành tổ chức.
- Cũng từ rất xa xa khi con ngời còn sống dựa vào thiên nhiên thì họ đã biết
tìm kiếm những vật phẩm có sẵn trong tự nhiên để đáp ứng nhu cầu của mình,
sau dần phát triển lên vật phẩm hàng hóa xã hội để thay thế cho các vật phẩm tự
nhiên và khai thác tài nguyên thiên nhiên vào sản xuất, ngoài ra con ngời còn
phải đấu tranh với thiên nhiên, tránh những hiểm họa do tự nhiên gây ra. Để tồn
tại và mu sinh con ngời không thể sống riêng rẽ mà họ phải hiệp tác với nhau,
nhân công lao động vừa tạo ra sức mạnh chung vừa phát huy u thế của mỗi cá
nhân, mỗi bộ phận và sự hiệp tác này có hiệu quả thì cần có sự phối hợp điều
hành các bộ phận trong tổ chức dạy là quản lý.
Quản lý là khách quan nảy sinh khi cần nỗ lực tập thể thực hiện mục tiêu
chung.
- quản lý ra đời gắn liền với hoạt động chung của những ngời trong xã hội.
Ngay từ trong thời kỳ nguyên thủy đã hình thành tổ chức tự quản, đó là thị tộc và


ngời đứng đầu là tù trởng thực hiện chức năng quản lý cả cộng đồng, khi chế độ
t hữu ra đời, mâu thuẫn xã hội lên cao không thể điều hòa đợc thì Nhà nớc ra đời
thực hiện chức năng quản lý toàn xã hội.
- Con ngời đã trải qua 3 cuộc cách mạng gắn liền với các tổ chức kinh tế - xã
hội và mỗi tổ chức đó thì quản lý đã kết hợp sự nỗ lực chung của mỗi ngời trong
tổ chức và sử dụng tối đa nguồn lực của tổ chức để đạt mục tiêu.
Nguồn gốc quản lý từ sự cần thiết kết hợp và phối hợp hoạt động giữa các
cá nhân trong xã hội, giữa con ngời với tự nhiên để mang lại lợi ích mong muốn
cho toàn xã hội.
b) Cơ sở hình thành của quản lý: Khi nghiên cứu các học thuyết quản lý thờng ta thấy các học thuyết này đợc xác định trên rất nhiều phơng diện sau đây:
+ Cơ sở lý luận: Từ nguyên lý nhận thức thế giới khách quan của các nhà triết
học mà đề xớng các lý thuyết quản lý thế giới vật chất nhằm tạo dựng một trật tự
thế giới mới và theo đó các nhà tiên phong trong xã hội đi tìm cách sắp đặt các
yếu tốt vật chất theo một trật tự nhất định để điều khiển chúng hoạt động có hiệu


quả hơn, nguyên lý vận động này đã từng bớc tạo nền móng vững chắc cho một
khoa học mới ra đời và phát triển là: Khoa học quản lý.
+ Cơ sở thực tiễn: Ngay từ nguồn gốc ra đời của quản lý đã thấy đợc cơ sở
thực tiễn của nó, nói nh vậy là vì các nấc thang phát triển của t tởng quản lý hay
trờng phái quản lý cũng đợc coi là cơ sở thực tiễn của khoa học này. Cơ sở thực
tiễn thể hiện rõ nhất qua hoạt động phối hợp từ một mục đích chung nào đó cho
đến những khâu cao hơn nh chuyên môn hóa nâng cao năng suất của sản xuất.
+ Cơ sở pháp lý: Chính sự tồn tại và phát triển không ngừng của môn khoa
học quản lý đã cho ta thấy đợc cơ sở pháp lý của nó, nó đợc cả xã hội chấp nhận,
các nhà khoa học nghiên cứu, ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực của đời sống
kinh tế và xã hội, kể cả trong quản lý Nhà nớc, tính pháp lý của quản lý cũng đợc
khẳng định. Về cả tính pháp l ý cao lại đợc xã hội thừa nhận nên quản lý rất phát
triển và nó đã đợc coi là môn học cơ sở hay chuyên ngành trong nhiều trờng đại
học, viện nghiên cứu

Câu 2: Trình bày và phân tích các yếu tố tác động đến quá trình quản lý
Trong quá trình quản lý chịu rất nhiều sự tác động của các yếu tố và trong các
yếu tố đó có một số yếu tố trọng tâm mà trong quá trình quản lý các chủ thể phải
lu ý đến đó là:
+ Yếu tố xã hội hay yếu tố con ngời: Mọi tổ chức đều có các nguồn lực vật
chất do con ngời chủ động vận hành nhằm thực hiện mục tiêu chung của tổ chức.
Trong tổ chức con ngời bao giờ cũng là yếu tố quan trọng nhất quy định sự thành
bại của mọi công việc. Nh vậy bản chất của quản lý là quản lý con ngời trong tổ
chức để thông qua đó sử dụng tốt nhất những tiềm năng của mỗi cá nhân và lợi
thế mang lại từ uy tín của tổ chức.
- Trong quản lý con ngời vừa là chủ thể, vừa là khách thể, vừa là mục đích
của quản lý, bởi con ngời là nguyên liệu to lớn của xã hội và con ngời có khả
năng nhận thức đợc tự nhiên và xã hội.
- Ngoài ra trong quản lý phải chú ý phát triển con ngời, đánh giá đúng về con
ngời (tâm lý, hoàn cảnh, điều kiện công tác, các nhu cầu khác nhau của con ngời).
- Khi đánh giá con ngời trong quản lý phải là sự nhìn nhận công nhận sự cống
hiến của các cá nhân con ngời nên đòi hỏi các nhà quản lý phải rất công tâm.
- Con ngời không chỉ có nhu cầu về kinh tế mà còn về kỹ thuật, năng suất lao
động không chỉ phụ thuộc vào trình độ năng lực, sở trờng của ngời lao động mà
còn phụ thuộc vào thái độ của nhà quản lý.
- Trong quá trình quản lý nhà quản lý phải thơng yêu, quý trọng, tạo mọi điều
kiện quan tâm, chú ý đến yếu tố con ngời thì sẽ đạt đợc hiệu quả cao trong quản
lý, tổ chức.


+ Yếu tố chính trị: Bất kỳ một tổ chức nào đều tồn tại và phát triển trong một
môi trờng cụ thể trong đó môi trờng chính trị có vị trí hết sức quan trọng. Trong
1 xã hội yếu tố chính trị chi phối mục tiêu định hớng hành động của mỗi cá
nhân, tổ chức.
- Chế độ chính trị quy định mục tiêu của quốc gia trong đó có cả tổ chức và

con ngời tồn tại, chi phối đờng lối chính sách, pháp luật của Nhà nớc.
Yếu tố chính trị là yếu tố lãnh đạo định hớng cho toàn xã hội, thực hiện đợc định hớng đó Nhà nớc cần tạo lập môi trờng thích hợp về chính trị, hành
chính, duy trì trật tự xã hội, xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh,
xây dựng một Nhà nớc của dân
+ Yếu tố tổ chức: Quản lý xuất hiện từ nhu cầu hiệp tác và phân công lao
động chung trong tổ chức, vì vậy tổ chức đợc coi là nền tảng của các hoạt động
quản lý.
- Để quản lý tốt thì chủ thể quản lý phải thiết lập nên một hệ thống tổ chức
với đội ngũ nhân sự tơng ứng. Trên góc độ này tổ chức là sự tập hợp các yếu tố
nhân sự và yêu cầu cần thiết theo một cơ cấu phù hợp với từng nhiệm vụ.
- Nội dung cụ thể của hoạt động này là huy động các nguồn lực thiết lập các
bộ phận theo trật tự, quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận
và cá nhân trong tổ chức, quy định mối quan hệ dọc, ngang giữa các bộ phận
nhằm phối hợp hoàn thiện nhiệm vụ trong tổ chức.
- Trong quá trình quản lý yếu tố tổ chức phải gọn nhẹ, không cồng kềnh, xác
định rõ số lợng phòng ban, nhân viên, hoạt động hiệu quả, sử dụng hợp lý nguồn
nhân lực và làm việc có trách nhiệm.
+ Yếu tố uy quyền: Trong quản lý, quyền lực đợc xem là điều kiện quan
trọng để chủ thể quản lý tác động lên đối tợng quản lý, nhằm đạt mục tiêu định
trớc. Đồng thời quyền lực cũng là đặc điểm để phân biệt chủ thể quản lý với đối
tợng quản lý.
- Ngoài ra trogn phơng diện của ngời quản lý, ngoài việc đợc trao thẩm quyền
bởi cơ cấu hình thức thì nhà quản lý phải xây dựng, củng cố quyền uy của mình
thông qua việc hoàn thiện bản thân về cả năng lực chuyên môn lẫn đạo đức phẩm
chất chính trị.
+ Yếu tố thông tin: Để quản lý có hiệu quả thì các nhà quản lý phải nắm vững
tình hình bên trong và bên ngoài tổ chức một cách chính xác, kịp thời bằng dữ
liệu cụ thể.
- Trên cơ sở thực tế của tổ chức muốn ra quyết định điều hành thì phải có cơ
sở thông tin, vì thế thông tin là nền tảng của quản lý.

- Chủ thể quản lý muốn tác động lên đối tợng phải phát ra thông tin dới 1
hình thức nh văn bản, mệnh lệnh. Sau đó chủ thể phải thờng xuyên theo dõi xem
đối tợng thực hiện mệnh lệnh nh thế nào qua thông tin phản hồi.


- Đối tợg quản lý để định hớng hoạt động của mình phải có thông tin chỉ huy
từ cấp trên và sau đó thực hiện Đây là quy trình xử lý thông tin.
- Ngày nay thông tin càng ngày càng có vai trò quan trọng và trong khoa học
quản lý đã hình thành một phân ngành quản lý thông tin. Theo quan niệm này
thông tin là tiềm năng của quản lý bên cạnh hàng loạt các tiềm năng khác nh
máy móc, vốn, nhiên, nguyên liệu
+ Yếu tố văn hóa tổ chức: Trong quá trình hình thành và phát triển, mỗi tổ
chức sẽ hình thành 1 sắc thái riêng biệt của mình, đó là yếu tố văn hóa tổ chức.
- Văn hóa tổ chức là toàn bộ các giá trị niềm tin, truyền thống, thói quen có
tính năng điều phối mọi hành vi của mỗi thành viên trong tổ chức, nó ngày càng
đợc làm giầu và thay đổi theo thời gian.
- Trong mỗi tổ chức phải xây dựng môi trờng văn hóa tổ chức sao cho phù
hợp, thuận lợi nhằm phối hợp đợc sự nỗ lực và thúc đẩy các thành viên trong tổ
chức để đạt đợc mục tiêu chung.
Câu 3: Trình bày 1 t tởng quản lý phơng Đông mà anh (chị) quan tâm
Khác với các thuyết quản lý phơng Tây, các thuyết quản lý bộ phận trong
doanh nghiệp, nền hành chính Nhà nớc thì t tởng quản lý phơng Đông lại đi sâu
vào nghiên cứu và bàn luận đến việc quản lý chung toàn xã hội, quản lý Nhà nớc
là chính yếu. Trong đó có thuyết Đức trị của Khổng Tử.
Khổng Tử là một nhà t tởng lớn của Trung Hoa thời Xuân Thu, ông đã từng
làm cho triều đình nhà Lỗ. Ông đã từng đề ra rất nhiều điều luật để cứu giúp ngời nghèo, trong khi làm quan ông đã ra lệnh giết 1 tên tham quan và ông đã bị trù
dập, từ đó ông bỏ về quê mở trờng dạy học, truyền bá kiến thức ông là nhà t tởng vĩ đại trong lịch sử Trung Hoa, đợc UNESCO đánh giá là: Danh nhân văn
hóa.
* Cơ sở hình thành của học thuyết: Trong cuối thời Xuân Thu, xã hội Trung
Quốc đang trong thời kỳ loạn lạc, sản xuất thấp kém, lạc hậu, nhân dân đói khổ,

hầu hết là mù chữ, biên giới canh phòng không nghiêm ngặt, suy đồi đạo đức
diễn ra phổ biến. Với xã hội nh vậy Khổng Tử đã rất mong muốn khôi phục lại
xã hội nớc Lỗ thời thịnh trị, mong muốn có một trật tự xã hội ổn định. Không có
sự vi phạm lễ giáo, địa vị xã hội. Tuy vậy Khổng Tử không phải là nhà cách
mạng mà ông chỉ khuyến cáo các nhà cai trị phải thơng, yêu dân, liêm khiết,
chính trực và t tởng của ông đã hình thành (HT quản lý điển hình của phơng
Đông cổ đại).
* Nội dung của thuyết Đức trị:
Là lý thuyết tồn tại trong thời kỳ cổ đại, bàn về lẽ phải trong quản lý. Xã hội
muốn xây dựng là một xã hội có tôn ti, trật tự từ thiên tử - ch hầu, ngời giầu ngời
nghèo ai vào vị trí nấy. Còn các bậc minh quân phải dỡng dân, lo cho dân ấm,
giáo dân, vạn bất đắc dĩ mới dùng hình phạt.


Nhà quản lý: Là những kẻ sĩ - là nhà quản lý chuyên nghiệp - là những ngời u
tú có nhiệm vụ giáo hóa điều nhân cho mọi ngời. Tiêu chuẩn của nhà quản lý
chính tâm tu thân, tề gia, chính quốc, bình thiên hạ.
- Về chính sách nhân sự: Trọng ngời hiền tài, chọn ngời sáng suốt, có chí,
hiểu biết ngời.
+ Chọn ngời trên cơ sở năng lực chứ không dựa vào huyết thống hoặc giai
cấp.
+ Bố trí đúng ngời, đúng việc.
+ Có chính sách đối với nhà quản lý.
+ Trọng hiền đi liền trừ ác.
+ Thởng phạt công bằng, không có tính chất cá nhân mà căn cứ vào kết quả
công việc đã thực hiện.
- Chính sách cai trị dân:
Dỡng dân : + Đảm bảo cho dân no, đủ, giầu
+ Đánh thuế nhẹ dân, phải biết tiết kiệm, không lãng phí, cái gì có lợi cho
dân thì nên làm.

+ Khiến dân làm việc phải gặp thời.
+ Phân bố TB là quan trọng nhất.
Giáo dân : là hình thức yên dân, khi dân biết thì dễ bề cai trị.
+ Làm gơng để dân noi theo.
+ Dạy dân
- Chính mình: Chính là lệnh, hình là hình pháp. Dùng đạo đức, lễ giáo để dẫn
dắt, đa dân vào khuôn phép, dân thấy xấu hổ để mà theo đờng chính.
* Đánh giá về học thuyết:
T tởng Đức trị của Khổng Tử có những điểm bảo thủ, ảo tởng nhng vào thời
kỳ này thì có tác dụng thiết thực, đã đa nớc Lỗ từ một nớc loạn lạc nghèo đói
thành một nớc thịnh trị chỉ trong 6 năm.
- Ưu điểm: Học thuyết này đã đợc áp dụng làm nền tảng t tởng triệt để trong
xã hội phong kiến Trung Quốc, nó đợc coi là quốc giáo suốt 2000 năm qua, nó
còn ảnh hởng rất nhiều đến các nớc phơng Đông khác nh Nhật Bản, Việt Nam
Hiện nay ngời ta đang sử dụng thuyết Đức trị vào các doanh nghiệp t nhân.
- Nhợc điểm: Hiện nay nhìn lại t tởng của Khổng Tử trong quản lý còn có
nhiều điểm bảo thủ, thiếu dân chủ và rất ảo tởng, khi mong muốn thiết lập một
xã hội có trật tự từ trên xuống, thuần khiết đạo đức.
Nếu chỉ kêu gọi lòng khoan dung của các nhà cai trị mà làm cho xã hội trật tự
và dựa vào sự gơng mẫu của các nhà quản lý thì đó là điều không tởng và không
đủ để tạo nên một xã hội trật tự.


Nhợc điểm của t tởng Đức trị của Khổng Tử trong thời kỳ xã hội cha mấy
phát triển, pháp luật, quy phạm còn cha phát triển, vì vậy ông kêu gọi quản lý đất
nớc bằng đức, tài là điểm hợp lý và điểm này không làm giảm giá trị của t tởng
này.
Câu 4: Trình bày một t tởng quản lý phơng Tây mà anh (chị) thấy quan
tâm
F.W. Taylor là ngời đợc coi là sáng lập ra học thuyết quản lý theo khoa học,

ông sinh năm 1856-1915 là ngời Mỹ. Ông bắt đầu công việc làm công nhân
của mình tại Philadenphia trong thời kỳ này ông có điều kiện quan sát công việc
của những ngời công nhân và kỹ thuật làm việc.
Khi chuyển về làm việc tại tập đoàn sản xuất thép Midvale ông đã thăng tiến
rất nhanh, điều này cho phép ông có cơ hội để rút ra những nội dung học thuyết
của mình.
+ Bối cảnh ra đời của học thuyết:
- Trớc cuộc CMCN, sản xuất trên thế giới chủ yếu là nền nông nghiệp lạc
hậu, năng suất thấp, trình độ chuyên môn kém, hiệu quả thấp.
- Đến CMCN thế kỷ 19 bắt đầu bằng việc phát minh ra máy hơi nớc, và lần lợt các thành tựu khoa học, xã hội ra đời. Tuy vậy các nhà kinh tế học cũng gặp
phải khó khăn khi đem ứng dụng các thành tựu này vào thực tế, đó là mâu thuẫn
giữa giới chủ và giai cấp công nhân. Để chống lại giới chủ thì công nhân biểu
tình, bãi công, đập phá máy móc. Mâu thuẫn này nếu không giải quyết đợc thì
nó sẽ phá hoại thành quả xã hội, buộc giới chủ phải thay đổi cách quản lý.
+ Nội dung của học thuyết quản lý theo khoa học:
Đa ra định nghĩa về quản lý: Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn, ngời
khác làm và sau đó biết đợc rằng họ làm tốt điều đó một cách tốt nhất và rẻ
nhất.
Quản lý khoa học của ông là hệ thống lý thuyết quản lý tập trung nghiên cứu
về các mối quan hệ giữa cá nhân một công nhân với máy móc trong nhà máy để
thông qua các quan sát thử nghiệm trực tiếp tại các xởng máy nhằm khoa học
hóa các hoạt động sản xuất, loại trừ đợc những di động, tác động thừa, đồng thời
xác định về sự phối hợp chính xác các hoạt động trên cơ sở đó cắt giảm sự lãng
phí về thời gian và tiền bạc, sức lực nhằm đạt hiệu xuất và hiệu quả lao động cao.
Một số nguyên lý cơ bản trong học thuyết:
- Cải tạo mối quan hệ quản lý : Trong các xí nghiệp công nghiệp, nhà quản lý
là nhà quyết định công việc, đa ra định mức lao động, trả công, do đó dẫn đến
tình trạng lạm dụng quyền hành để ép buộc công nhân làm việc. Ngời công nhân
phải làm việc để kiếm sống và phải hành động theo kiểu ngời lính, vì thế mâu
thuẫn ngày càng tăng, họ tìm cách hạn chế đầu ra, phá hỏng máy móc thiết bị để

ngừng trệ sản xuất làm giảm năng suất lao động. Nguyên nhân là sự chênh lệch


quá mức về lợi ích giữa chủ và thợ. Xuất phát từ thực trạng đó, Taylor theo đuổi
ý tởng và đờng lối làm thế nào để tìm ra một phơng thức nhằm cải thiện mối
quan hệ giữa chủ và thợ, tăng cờng sự hợp tác vì mục tiêu chung, nhiệm vụ
chung. Ngoài việc đa ra cách tổ chức sản xuất để nhằm nâng cao năng suất lao
động, cần phải đa ra một chế độ trả lơng, trả thởng hợp lý để nhằm tăng lợi ích
của giới chủ và lợi ích của cônng nhân không giảm đi tơng ứng thông qua hợp
tác cùng có lợi giữa chủ và thợ thì lợi ích cả 2 bên tăng lên, công nhân có điều
kiện để tăng thu nhập và cải thiện cuộc sống của mình.
- Tiêu chuẩn hóa công việc: Là cách thức để thực hiện công việc một cách tốt
nhất và rẻ nhất. Nó liên quan đến việc phân chia công việc thành những phần
việc, định mức lao động hợp lý, tạo điều kiện để công nhân nâng cao thu nhập.
- Chuyên môn hóa công việc: Nghĩa là tiến hành công việc theo phơng pháp
khoa học và lao động quản lý theo khoa học. Trớc hết ngời quản lý phải là ngời
lập kế hoạch chỉ đạo, tổ chức công việc, phối hợp kiểm tra công việc theo thủ
tục. Công nhân thì phải đào tạo trở thành những ngời có chuyên môn nghề
nghiệp, tay nghề. Tìm ra đợc những ngời thợ giỏi giúp ngời quản lý, là tấm gơng
lao động. Sau đó đến tiêu chuẩn hóa công cụ lao động trên cơ sở tiêu chuẩn hóa
hình dáng, kích thớc, cải tiến công cụ
- Tạo ra môi trờng xã hội trong tổ chức: phải thiết lập mối quan hệ hợp tác
thân thiện vì nhiệm vụ chung của mọi ngời trong tổ chức thông qua việc cải tiến,
bố trí, sắp xếp việc làm hợp lý và bầu không khí tâm lý trong tập thể.
+ Đánh giá: Taylor quan niệm phiến diện về bản chất con ngời, ông không
nhìn thấy con ngời là một thể thống nhất giữa sinh vật và cái xã hội. Động lực
thúc đẩy con ngời hoạt động là một hệ thống các nhu cầu, trong đó nhu cầu kinh
tế chỉ là một.
Hạn chế: Làm cho lao động trở nên cứng nhắc không luân chuyển, không có
tính sáng tạo do quá đề cao tính kỷ luật, không quan tâm đến con ngời trong quá

trình sản xuất.
Ưu điểm: Làm cho năng suất của ngời lao động đợc cải thiện và quá trình đổi
mới công nghệ kỹ thuật trong sản xuất phát triển mạnh. Tính kỷ luật cao, NSLĐ
tăng.
Câu 5: Trình bày các nguyên tắc quản lý và liên hệ
Nguyên tắc quản lý là các nguyên tắc t tởng chỉ đạo những tiêu chuẩn, hành
vi mà chủ thể quản lý phải tuân thủ trong quá trình quản lý.
Xuất phát từ yêu cầu mục đích, yêu cầu quản lý từng loại đối tợng cụ thể các
lĩnh vực khác nhau vì vậy chúng ta có các nguyên tắc sau đây:
a) Nguyên tắc mục tiêu: Mục tiêu là vấn đề cơ bản cốt lõi của tổ chức, là lý
do củ sự tồn tại tổ chức, do đó nguyên tắc này là nguyên tắc cơ bản định hớng


cho toàn bộ các nguyên tắc khác và định hớng cho toàn bộ hoạt động của quản
lý.
- Phải xây dựng đợc mục tiêu chung của tổ chức và các mục tiêu cụ thể hoàn
thành một hệ thống các mục tiêu.
- Phải hớng nỗ lực của các cá nhân, các bộ phận của các tổ chức vào việc
hoàn thành mục tiêu.
- Khi xác định đợc mục tiêu của tổ chức hay của xã hội phải xuất phát từ nhu
cầu cơ bản của nhiều thành viên.
- Mục tiêu vừa là điểm đích mà tổ chức cần hớng tới trong quá trình vận
động, vừa là điều kiện để tổ chức tồn tại và phát triển trong thời kỳ tiếp theo.
- Mục tiêu là mối quan tâm cao nhất của các nhà quản lý, của tập thể đơn vị
và của cả xã hội vì vậy nó đợc coi là nguyên tắc cơ bản chi phối các nguyên tắc
khác.
b) Nguyên tắc thống nhất điều khiển: Đây là nguyên tắc quan trọng, nó đảm
bảo trật tự thứ bậc trong quản lý khắc phục sự chồng chéo.
- Nếu một cấp dới mà chịu sự điều khiển của từ 2 cấp trên trở lên sẽ dẫn đến
tình trạng các cấp trên cùng ra một mệnh lệnh mà các mệnh lệnh mâu thuẫn

nhau sẽ dẫn đến cấp dới có thể không thực hiện hoặc thực hiện một mệnh lệnh
nào đó mà họ cảm thấy hợp lý, còn nếu 2 mệnh lệnh đều phải thực hiện đồng
thời thì cấp dới cũng không biết thực hiện mệnh lênhj nào và sẽ bị giảm uy tín
của lãnh đạo.
Nguyên tắc này yêu cầu cấp dới chỉ nhận 1 mệnh lệnh của một cấp trên và
chịu trách nhiệm với cấp trên trực tiếp.
c) Nguyên tắc phạm vi quản lý: Trong quản lý tổ chức có nhiều nhân tố làm
ảnh hởng hạn chế phạm vi quản lý của nhà quản lý nh:
- Tổ chức công việc nếu công việc không đồng nhất thì nhà quản lý sẽ không
quản lý đợc.
- Thời gian kiểm soát thờng xuyên liên tục, hạn chế phạm vi kiểm soát của
công việc.
- Không gian kiểm soát các nhân viên đợc bố trí nhiều nơi làm việc khác
nhau.
- Năng lực của nhà quản lý.
Vì sự tác động hạn chế của các nhân tố trên mà trong quản lý cần phải xác
định phạm vi quản lý phù hợp tức là xác định nhân viên phù hợp cho ngời quản
lý. Để đảm bảo phạm vi kiểm soát hợp lý cần phải thực hiện phân cấp trong quản
lý và vì vậy trong tổ chức hình thành các cấp nhà quản lý, quản lý cấp cao, cấp
trung gian, cấp cơ sở.


d) Nguyên tắc phân công: Do quy luật phân công lao động chuyên môn hóa
đòi hỏi một tổ chức phải thực hiện điều chỉnh lao động trong tổ chúc mình nhằm
nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện mục tiêu.
- Nguyên tắc này rất quan trọng vì 1 ngời không thể đồng thời làm 2 việc,
cũng nh không thể đòng thời làm việc ở 2 nơi.
Công việc của tổ chức nhiều và phức tạp, do vậy khi có 1 việc mà 1 ngời
không thể làm đợc hay làm kém hiệu quả thì phải phân công công viêcj đó thành
nhiều phần nhỏ và giao cho từng cá nhân.

e) Nguyên tắc phối hợp: Đây là nguyên tắc hệ quả của nguyên tắc phân công
do phân công trong tổ chức nên 1 ngời chỉ đảm nhận 1 công việc. Nhng những
nhiệm vụ này chỉ đạt đợc hiệu quả cao chúng phối hợp với nhau để giải quyết 1
mục tiêu chung của tổ chức, do đó ngời quản lý cần phải kết hợp hài hóa lợi ích
cá nhân với lợi ích tập thể.
Nguyên tắc này đòi hỏi mục tiêu của tổ chức phải thể hiện đợc mục tiêu
của cá nhân. Trong quá trình hình thành mục tiêu của tổ chức thì mục tiêu và
nguyện vọng của cá nhân cũng đợc thỏa mãn.
h) Nguyên tắc thích ứng linh hoạt: Thay đổi là quy luật tất yếu diễn ra trong
mọi xã hội, mọi tổ chức. Những thay đổi này tạo ra cơ hội và thách thức mới cho
tổ chức. Nó đòi hỏi các chủ thể quản lý phải nhận thức đợc những tháh thức và
cơ hội của sự thay đổi. Trên cơ sở đó chủ thể quản lý đề ra những giải pháp nhằm
đối phó với thử thách, tận dụng cơ hội để đa đến sự thành công cho tổ chức.
i) Nguyên tắc hiệu lực hiệu quả: Sự tồn tại của mỗi tổ chức phụ thuộc vào các
hiệu lực, hiệu quả của hoạt động. Mỗi tổ chức hoạt động không có hiệu quả thì
không thu hút ràng buộc và thúc đẩy các thành viên tham gia tích cực. Một tổ
chức mà không hiệu lực thì không thể chứng minh đợc sự tồn tại của mình.
Do đó ngời quản lý phải tìm kiếm cả hiệu lực lẫn hiệu quả trong hoạt động
của mình và coi đó là hai chuẩn mực để đánh giá chất lợng quản lý.
k) Nguyên tắc tập trung dân chủ : Đợc áp dụng hầu hết trong các tổ chức.
Nguyên tắc này kết hợp quản lý một cách khoa học với việc phân công phối hợp
hợp lý từng khâu, từng bộ phận nhằm quản lý hiệu quả, hiệu lực của tổ chức.
- Tập trung trong quản lý là việc lãnh đạo quản lý tổ chức đợc tập trung trong
cấp quản lý cao nhất, cấp này có nhiệm vụ định ra mục tiêu, các đờng lối chủ trơng, chính sách cho toàn bộ tổ chức, là cơ sở cho cấp dới chấp hành theo.
- Tập trung thể hiện sự thống nhất về đờng lối, chiến lợc, chính sách các kế
hoạch phát triển của tổ chức, ở quy chế quản lý, thể hiện ở chế độ 1 thủ trởng.
Tập trung trong quản lý đảm bảo sự thống nhất và nhất quán, nhng nó có
nhợc điểm độc đoán, quan liêu, không khả thi nên trong quá trình tập trung phải
đẩy mạnh dân chủ.



- Dân chủ là việc phát huy trí lực của các cấp, các bộ phận của cá nhân vào
quá trình quản lý và sự biểu hiện ở chỗ các cá nhân, các bộ phận đợc tham gia ý
kiến, đa ra những đề xuất.
- Cá nhân cấp dới đợc tự chủ - linh hoạt - sáng tạo trong việc thực thi các
nhiệm vụ.
Tập trung dân chủ có mối quan hệ qua lại với nhau, tập trung trên cơ sở
dân chủ và dân chủ trong khuôn khổ tập trung.
- Nguyên tắc này đòi hỏi phải đợc thể hiện ở mọi cấp để nhằm đảm bảo sự
thống nhất giữa chủ thể và đối tợng.
l) Nguyên tắc khoa học, hợp lý: Đòi hỏi cả nguyên lý, các tính chất, điều kiện
vận dụng phải dựa trên cơ sở khoa học, tránh tùy tiện, theo ý chủ quan.
Tính hợp lý trong quản lý đòi hỏi t duy khoa học kết hợp biện chứng các yếu
tố tác động.
Câu 6: Trình bày các phơng pháp quản lý và liên hệ
Phơng pháp quản lý là các cách thức tác động có thể có và có chủ định của
chủ thể quản lý lên đối tợng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra:
a) Phơng pháp quản lý bằng giáo dục: Là cách thức tác động của chủ thể
quản lý lên nhận thức của con ngời trong tổ chức nhằm nâng cao ý thức trách
nhiệm và khả năng làm việc.
- Phơng pháp giáo dục đợc vận dụng trên cơ sở quy luật nhận thức của con
ngời, nó mang tính thuyết phục làm cho mọi ngời hiểu cái gì đúng, cái gì sai,
thiện, ác, trên cơ sở ý thức đúng thì sẽ hành động đúng, có trách nhiệm.
- Vai trò của phơng pháp giáo dục tăng cờng khả năng làm việc của ngời lao
động, tăng cờng ý thức trách nhiệm.
- Nội dung giáo dục động viên tuyên truyền về đờng lối chính sách của tổ
chức, vạch rõ những khó khăn thác thức mà tổ chức đang gặp phải để mọi ngời
không bi quan chán nản, xóa bỏ thói quen tâm lý xấu, gây hại hoạt động
chung của tổ chức, thực hiện các hoạt động đào tạo bồi dỡng để nâng co trình độ
năng lực của mọi ngời.

- Hình thức giáo dục: Phơng tiện truyền thông, các sinh hoạt tập thể, giáo dục
đặc biệt, các hình thức học tập khác.
b) Phơng pháp tâm lý: Phơng pháp này là cách thức tác động của chủ thể
quản lý lên tâm lý, tình cảm của con ngời để khuyến khích họ nhiệt tình hăng
say lao động và gắn bó họ với tổ chức.
- Phơng pháp này đợc áp dụng dựa trên quy luật tình cảm thông qua đó nâng
cao khả năng làm việc của mọi ngời.
- Các biện pháp: Dành sự u tiên cho nhân viên về điều kiện vật chất và phơng
tiện làm việc, đặc biệt u ái về mặt tinh thần. Nhà quản lý sẵn sàng nhận lỗi về


mình nếu có lỗi, tôn trọng nhân cách cá nhân, thởng phạt kịp thời, khách quan và
công bằng, quan tâm đến cấp dới, vui vẻ, cởi mở kể cả trong giờ làm việc, giúp
họ giải quyết những vớng mắc trong cuộc sống.
c) Phơng pháp kinh tế: Là cách thức tác động của chủ thể quản lý lên đối tợng
quản lý thông qua lợi ích kinh tế để tạo ra cơ chế cho đối tợng quản lý lựa chọn
phơng pháp hành động hiệu quả nhất.
- Thông qua lợi ích kinh tế và tác động bằng lợi ích kinh tế là tạo ra động lực
để thúc đảy các cá nhân, các bộ phận vào những điều kiện kinh tế cụ thể để họ
kết hợp đúng đắn lợi ích của mình với lợi ích chung của tổ chức.
- Vai trò của phơng pháp kinh tế tạo ra sự quan tâm vật chất thiết thực đối với
ngời lao động, kích thích tạo nên sự nhạy bén để thúc đẩy các cá nhân, các bộ
phận hoạt động một cách hiệu quả, đây là cách thức tốt nhất để đạt đợc tiết kiệm
và nâng cao hiệu quả và đạt đợc mục tiêu, tạo ra cơ chế tự do hành động, sáng
tạo, linh hoạt cho các cá nhân trong tổ chức.
- Nội dung: Đặt ra các mục tiêu chung và những nhiệm vụ phù hợp với hoàn
cảnh của tổ chức và cụ thể hóa nó cho từng thành phần, từng bộ phận.
Sử dụng chế định mức kinh tế cùng đòn bẩy kinh tế kích thích kinh tế để thúc
đẩy các cá nhân, các bộ phận hoạt động và tăng cờng trách nhiệm.
Thực hiện nghiêm ngặt các chế độ tài chính kế toán để đảm bảo trật tự trong

quản lý tổ chức.
- Nhng nếu áp dụng thái quá phơng pháp này sẽ dẫn đến tình trạng làm việc
chỉ vì tiền, là suy thoái đạo đức, tham ô, tham nhũng.
d) Phơng pháp tổ chức: Là cách thức tác động của chủ thể quản lý lên đối tợng quản lý trên cơ sở mối quan hệ tổ chức nhằm tạo lập kỷ cơng, kỷ luật trong
tổ chức.
- Phơng pháp này áp dụng thông qua xây dựng quy chế, quy trình, nội dung
hoạt động của từng cá nhân, từng bộ phận vào việc kiểm tra, việc thực hiện
chúng.
- Vai trò: Làm tốt phơng pháp này thì kỷ luật kỷ cơng sẽ giữ vững, tăng cờng
đoàn kết, nâng cao hiệu lực quản lý.
e) Phơng pháp hành chính: Là cách thức tác động trực tiếp của ngời lãnh đạo
lên đối tợng quản lý thông qua việc ra các quyết định quản lý dứt khoát, bắt
buộc phơng pháp này dựa trên mối quan hệ giữa quyền lực phục tùng mệnh lệnh
đơn phơng.
- Vai trò: Phơng pháp này đảm bảo trật tự trong quản lý, đảm bảo tính thống
nhất, nó kết nối các phơng pháp quản lý khác làm cơ sở để vận dụng các phơng
pháp khác trong quản lý, nếu không áp dụng phơng pháp này thì quản lý không
có hiệu lực.


g) Phơng pháp quản lý theo mục tiêu: Đây là phơng pháp quản lý các nhà
quản lý.
- Nội dung: Nhà quản lý cấp trên đa ra những hớng dẫn thống nhất về kiến
thức, kỹ năng và nỗ lực cho các nhà quản lý cấp dới và hớng họ đến mục tiêu đã
định trớc.
- Vai trò: Phơng pháp này đòi hỏi nhà quản lý phải tự tổ chức công việc một
cách thích hợp, tự kiểm tra và tự điều khiển, nhờ đó nó tạo ra một nỗ lực cao
hơn, quyết tâm cao hơn, tầm nhìn rộng hơn và hiệu quả cao hơn.
h) Phơng pháp quản lý chất lợng: Là một trong Nhà nớc phơng pháp hiện đại
đợc vận dụng trong tất cả các ngành, các mô hình tổ chức.

- Vai trò : Tăng năng suất lao động, sự thỏa mãn của khách hàng, sự công
nhận đối với chất lợng, tạo ra cơ chế cải thiện liên tục, tăng cờng đạo đức của ngời lao động.
- Nội dung: Kết hợp các thành tố kiểm soát chất lợng từ khâu sản xuất tới tận
tay ngời tiêu dùng và chịu tráh nhiệm bảo hành chất lợng sản phẩm phù hợp với
tiêu chuẩn của hệ thống quản lý chất lợng (ISO)
Câu 7: Trình bày và phân tích các yêu cầu cơ bản của nhà quản lý
Công việc quản lý là công việc đặc biệt chứ không chỉ là sử dụng năng lực
của các nhà quản lý, điều quan trọng đòi hỏi các nhà quản lý là khả năng, năng
lực phối hợp hoạt động của nhiều ngời nhằm đạt mục tiêu của tổ chức. Nếu năng
lực của nhà quản lý giúp họ nhìn nhận đợc vấn đề tốt hơn thì năng lực quản lý có
ý nghĩa quan trọng hơn cho việc hình thành sứ mệnh của tổ chức.
Vì thế đối với nhà quản lý yêu cầu phải có các kỹ năng sau:
- Kỹ năng, kỹ thuật: Là kiến thức và tài năng thực hiện các công việc chuyên
môn bao gồm các phơng pháp, các nguyên tắc, quy trình, thủ tục thực hiện công
việc chuyên môn.
- Kỹ năng quan hệ: Là khả năng làm việc với cấp trên, cấp dới cùng cấp và
khách hàng.
- Kỹ năng nhận thức: Là khả năng dự đoán, dự báo xu hớng vận động và phát
triển (t duy vợt trớc).
- Kỹ năng thiết kế: Là khả năng xây dựng các chơng trình, đồ án, kế hoạch...
Tuy nhiên, một số các tài liệu lại cho rằng các nhà quản lý cần có một số đặc
trng cụ thể sau đây:
- Có bản lĩnh lãnh đạo và biết lãnh đạo, có khả năng lập kế hoạch và tổ chức
các hoạt động, biết phối hợp các hoạt động.
- Có năng lực phân tích vấn đề giải quyết vấn đề, đặc biệt là mâu thuẫn, có
năng lực đàm phán, giao tiếp, thiết lập các mối quan hệ với bên ngoài.
- Có năng lực để huấn luyện thành viên đội dự án đạt mục tiêu của dự án.


- Giúp cấp dới nhận thức đợc vấn đề, biết cách làm cho thành viên nhận thức

đợc vai trò của họ trong dự án, chơng trình.
Trong xu thế vận động và phát triển nhanh chóng của thế giới, các nhà quản
lý cần có bản lĩnh cụ thể sau đây:
- Có tầm nhìn và khả năng giao dịch tầm quốc tế.
- Biết thành thạo tiếng nớc ngoài.
- Có trách nhiệm cao với xã hội, có tài giao dịch với các cơ quan quản lý
doanh nghiệp.
- Có tầm nhìn chiến lợc, có khả năng sáng tạo quản lý.
- Coi trọng con ngời để theo đuổi và phát triển họ, nhạy cảm với khía cạnh
văn hóa.
- Có đầu óc đổi mới, khả năng học tập để vơn lên, liên kết mạng lới kinh
doanh.
Một số khía cạnh liên quan đến đạo đức của các nhà quản lý và coi đó phải là
nét đặc trng cần có của các nhà quản lý, các cấp xu hớng này tập trung vào:
- Trách nhiệm xã hội của các tổ chức và các nhà quản lý.
- Đạo đức hay các hoạt động ứng xử của các nhà quản lý.
Tất cả khả năng của nhà quản lý không là yếu tố cố định mà nó luôn vận
động và phát triển nhằm đáp ứng đòi hỏi cao hơn của tổ chức, tùy thuộc vào cấp
độ các nhà quản lý mà đòi hỏi hay sử dụng các loại kỹ năng trên thì khác nhau.
Câu 8: Quyết định quản lý là gì ? Trình bày quy trình ra quyết định
quản lý (5 bớc)
a) quyết định quản lý: Là sự lựa chọn những phơng án hoặc giải pháp của chủ
thể quản lý truyền xuống cho đối tợng để tổ chức họ chấp hành nhằm thực hiện
một mục đích hoặc giải quyết những nhiệm vụ cụ thể trong quản lý.
b) Quy trình ra quyết định quản lý (có 5 giai đoạn)
+ Xác định vấn đề mà nhà quản lý quan tâm : Vấn đề thờng gắn với sự sai
lệch nhất định nào đó giữa mong muốn và thực tiễn trong tổ chức mà nhà quản
lý cần quan tâm để điều chỉnh.
- Một tổ chức các nhà quản lý nếu không nhận thức đợc vấn đề đang có trong
tổ chức mình và không hiểu rõ đợc những vấn đề đó sẽ không điều hành tổ chức

đạt đợc mục tiêu đã đề ra.
- Trong tổ chức có nhiều loại vấn đề nh đã nêu trên khi bàn về các loại quyết
định. Nhiệm vụ của các nhà quản lý là phải tìm rõ vấn đề đó để biết rõ những
tính cách, đặc điểm của vấn đề.
+ Phân tích vấn đề: Đây là công việc hết sức quan trọng của quá trình ra
quyết định và để ra đợc quyết định cần có sự:


- Thu thập và xử lý thông tin về vấn đề quyết định.
- Xác định nguyên nhân của vấn đề.
- Xác định mục tiêu của quyết định gồm mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể.
Tiếp tục phân tích đánh giá các phơng án cụ thể sau khi phân tích vấn đề.
Phân tích điểm yếu và điểm mạnh của từng phơng án, xác định các phơng án
dựa trên các thông tin và các con số đã có, đa ra những nhận xét bổ sung, nếu
thầy cần thiết cho phơng án.
Phân tích đánh giá các phơng án có thể thờng đợc tập trung để gắn liền với
hai vấn đề cơ bản của tổ chức. PHải đợc xem xét trên cơ sở mục tiêu chung của
tổ chức và những hoàn cảnh của tổ chức.
Phân tích đánh giá cũng cần quan tâm chung đến toàn bộ tổ chức khi quyết
định những vấn đề thuộc cấp dới.
Phân tích đánh giá cũng cần xác định mối quan hệ của quyết định với việc
giải quyết vấn đề theo nội dung.
+ Xây dựng các phơng án quyết định : là cách thức để hình thành mục tiêu
quyết định. Một phơng án quyết định phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
- Phải giải quyết đợc nguyên nhân của vấn đề.
- Phải phù hợp với mục tiêu của quyết định.
- Phải phù hợp với nhân lực hiện có.
- Phải rõ ràng, cụ thể, phân tích đợc sự tác động ngợc.
- Phân tích đợc mâu thuẫn mới phát sinh.
Lựa chọn phơng án tối u và thông qua quyết định lựa chọn phơng án là quá

trình xem xét đánh giá các phơng án quyết định đã đa ra nhằm lựa chọn phơng
án tối u nhất, hợp lý nhất.
Có phạm vi tác động phù hợp và linh hoạt nh thế mới kiểm soát đợc nhiều
vấn đề nảy sinh, linh hoạt đảm bảo cho việc dễ dàng điều chỉnh quyết định.
Có khả năng thành công nhất tức là tạo ra sự thay đổi dần dần nhng phải liên
tục và sự chấp nhận quyết định ngày càng tăng.
+ Tổ chức thực hiện quyết định: Triển khai quyết định theo con đờng ngắn
nhất và nhanh nhất, phân công cho bộ phận theo chức năng, cho cá nhân phải
trên tinh thần hợp lý:
- Bảo đảm các nhân lực vật chất, tài chính có thể thực hiện trên 1 điểm hoặc
toàn diện rộng.
- Thu thập thông tin phản hồi để dự đoán xu hớng và điều chỉnh quyết định
kịp thời.


+ Đánh giá việc thực hiện: Cũng có nghĩa là đánh giá tác động vào viện triển
khai thực hiện quyết định, xác định mức độ đóng góp của việc giải quyết vấn đề
đã tác động nh thế nào đến mục tiêu của tổ chức.
- Đánh giá việc đã làm đợc hay cha làm đợc, nguyên nhân rút ra bài học kinh
nghiệm để làm cơ sở cho việc ban hành các quyết định khác.
- Đánh giá hiệu quả của chi phí, sự tác động của việc giải quyết vấn đề, đánh
giá khó khăn khi triển khai việc thực hiện kế hoạch.
Câu 9: Trình bày và phân tích vai trò của thông tin trong quản lý
Thông tin quản lý: Là những thông tin đợc thu nhận, đợc cảm thụ và đợc
đánh giá là có ích cho việc ra quyết định quản lý hoặc giải quyết những nhiệm
vụ cụ thể trong quá trình quản lý.
- Trong hoạt động của tổ chức thông tin là yếu tố rất quan trọng, nhằm bảo
đảm cho sự chỉ đạo trực tiếp của các nhà quản lý cấp cao, các nhà giám sát đối
với các cấp quản lý cũng nh sự chỉ đạo của các nhà quản lý cấp cơ sở đối với
thành viên của mình.

- Một số nhà nghiên cứu cho rằng thông tin trong tổ chức cũng là nguồn lực
quan trọng của tổ chức nếu nh có tài chính mạnh, có công nhân lành nghề, có
các nhà quản lý đợc đào tạo tốt nhng lại không có phát triển về thông tin, giá cả,
về sự quản lý thì tổ chức đó cũng không thể tồn tại và phát triển.
- Có ngời lại cho rằng thông tin không là vật chất nhng nó có sức mạnh lớn
hơn vật chất, điều này thể hiện trong chiến tranh, xung đột, kinh tế, sản xuất
- Thông tin trong tổ chức luôn mang tính hai chiều.
- Vai trò của thông tin trong quản lý thể hiện rõ nhất qua hệ thống kiểm soát
hoạt động của một tổ chức. Thông qua hoạt động này và dựa trên các nguồn tin
có đợc các nhà quản lý có thể đa ra các quyết định để đạt đợc mục tiêu.
- Trong tổ chức thông tin thực hiện chức năng sống còn của quản lý tổ chức,
nó là huyết mạch của tổ chức. Các chức năng quản lý khác không thể thực hiện
đợc nếu thiếu thông tin.
- Thông tin không chỉ là một bộ phận hợp thành của quản lý mà thông tin là
quản lý và ngợc lại.
- Thông tin là nền tảng, là khâu đầu tiên của quản lý, vì vậy chủ thể quản lý
phải ra thông tin mệnh lệnh thể hiện ở các quyết định quản lý để tác động đến
đối tợng quản lý.
- Để xác định tính hiệu lực của thông tin mệnh lệnh thì chủ thể quản lý phải
thu thập thông tin phản hồi để tổ chức các quyết định.
- Đối tợng quản lý phải tiếp nhận thông tin điều khiển của chủ thể quản lý để
tính toán và điều chỉnh hoạt động của mình nhằm đạt mục tiêu đã đợc giao.


- Trong hoạt động kiểm soát thông tin cần thiết cho việc kiểm soát các yếu tố
đầu vào, đây đợc xem là yếu tố cơ bản cho việc xây dựng các mục tiêu của tổ
chức.
- Trong quá trình lập kế hoạch mỗi giai đoạn của kế hoạch cần rất nhiều số
liệu, dữ liệu thông tin, thiếu nó sẽ làm cho việc lập kế hoạch sai, quyết định sai.
- Thông tin đầy đủ, chính xác, trung thực, kịp thời là một đòi hỏi quan trọng,

đó cũng là cơ sở để xây dựng các dự án khả thi đáp ứng mục tiêu của các chơng
trình phát triển.
Câu 10: Trình bày các chức năng quản lý, phân tích một chức năng mà
anh (chị) cho là quan trọng
+ Khái niệm CNQL: Trong tổ chức có rất nhiều hoạt động khác nhau và các
hoạt động này có thể đợc phân biệt và nhóm thành các nhóm hoạt động chuyên
biệt. Các hoạt động chuyên biệt này đợc phân công theo các bộ phận có chuyên
môn đợc đảm nhận.
Chức năng quản lý là một loại hình hoạt động chuyên biệt của quản lý, nó là
sản phẩm của phân công và chuyên môn hóa lao động quản lý.
+ Phân loại: Trong hoạt động quản lý, các tổ chức quản lý có nhiều cách phân
chia các chức năng quản lý khác nhau, tùy theo từng loại tổ chức (quy mô, quyền
hạn, phạm vi hoạt động) nhng về mặt tổng quát đều có sự thống nhất chung về
chức năng quản lý.
Trong hoạt động quản lý có các chức năng sau đây (Theo Henry Fayol)
- Chức năng hoạch địh (kế hoạch).
- Chức năng tổ chức.
- Chức năng lãnh đạo, chỉ huy.
- Chức năng phối hợp hoạt động
- Chức năng kiểm soát
Chức năng hoạch định :
a) KN : Chức năng hoạch định là chức năng quan trọng của quản lý, nó là
một tiến trình bao gồm tất cả các mặt hoạt động của tổ chức, là tiến trình trí tuệ
của việc xác định mong muốn cái gì và đạt đợc mong muốn đó nh thế nào.
b) Bản chất của chức năng hoạch định.
- Đóng góp của hoạch định vào mục tiêu chung. Bản chất của một tổ chức là
nhằm hoàn thành mục tiêu chung thông qua nội lực, cá nhân của tổ chức.
- Vị trí hàng đầu của hoạch định: Tất cả các chức năng khác (xác định mục
tiêu, thiết lập bộ phận, bố trí nhân sự, kiểm tra, đánh giá) đều xuất dựa trên kế
hoạch đã đợc hoạch định trớc.



- Tính phổ biến của hoạch định: Hoạch định là một chức năng của tất cả các
NQL tùy từng cấp quản lý và loại NQL khác nhau mà tính chất và phạm vi của
hoạch định cũng khác nhau.
- Tính hiệu quả của các kế hoạch: Đợc đo lờng bằng việc so sánh kết quả
đóng góp của chúng với chi phí và hậu quả không lờng trớc đọc của việc xây
dựng và thực hiện kế hoạch.
c) Vai trò của hoạch định: đợc thể hiện ở vai trò các kế hoạch với t cách là sản
phẩm của hoạch định.
- ứng phó với những thay đổi trong tơng lai.
- Tập chung sự chú ý vào mục tiêu.
- Tạo ra khả năng tiết kiệm vì kế hoạch chú trọng tính hiệu quả và phù hợp.
Các kế hoạch chiến lợc có thể hớng các hoạt động không đợc phối hợp theo định
hớng chung, tạo sự cân đối giữa các yếu tố, bộ phận, loại bỏ đợc lãng phí không
cần thiết.
- Giúp cho việc kiểm tra, đánh giá các kế hoạch, mục tiêu làm tiêu chuẩn cho
việc kiểm tra đánh giá kết quả điều kiện.
d) Phân loại hoạch định.
- Căn cứ theo chức năng quản lý:
+ Hoạch định chiến lợc: Trách nhiệm NQL cấp cao, toàn diện về phạm vi và
rộng lớn về xử lý, mang tính chất cơ bản, lâu dài, bao trùm lên tổ chức.
+ Hoạch định chiến thuật: Trách nhiệm của NQL cấp thấp hơn nhằm xây
dựng các kế hoạch thực thi, mang tính chất chủ thể, thời gian ngắn và phạm vi
hẹp.
- Căn cứ theo tính chất nội dung:
+ Hoạch định chính sách: Bao gồm xây dựng các chính sách lớn và các thủ
tục thực hiện chúng cụ thể, xác định mục tiêu, mục đích cần đạt.
+ Hoạch định tổ chức: Thiết lập các bộ phận, phân loại và phân công các hoạt
động theo các bộ phận và quy định mối quan hệ phối hợp quyền hành và các yêu

cầu thông tin.
+ Hoạch định thực thi: Thiết kế các công việc chuyên môn và xác định cách
thức để thực hiện các công việc chuyên môn.
+ Hoạch định chơng trình: Là một quá trình hợp nhất giữa hoạch định chính
sách, hoạch định tổ chức và hoạch định thực thi. Một chơng trình bao gồm các
nội dung:
- Các mục tiêu chính sách
- Các bộ phận thực hiện
- Các hoạt động cần thực hiện
- Các nguồn lực


- §Þa ®iÓm thùc hiÖn
- Thêi gian thùc hiÖn.



×