Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN MÔN HÀNH CHÍNH CÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.75 KB, 31 trang )

HANH CHINH
CễNG
Chơng I
Câu 1: Anh (chị) hãy phân tích những điểm chung và khác biệt giữa
quản lý Nhà nớc với các dạng quản lý xã hội khác để chứng tỏ QLNN là một
dạng quản lý xã hội đặc biệt.
Quản lý là một hoạt động phức tạp và có nhiều chức năng. Quản lý ở góc độ
quản lý học là sự tác động có tổ chức có hớng đích của chủ thể quản lý lên đi tợng quản lý nhằm hớng hành vi của đối tợng đạt tới mục tiêu đã địnhtrớc.
Quản lý bao gồm 3 dạng:
-Quản lý giới vô sinh
-Quản lý giới sinh vật
-Quản lý tổ chức con ngời (quản lý xã hội).
Quản lý xã hội bao gồm các thực thể có tổ chức, có lý trí kết thành hệ thụng
chặt chẽ. Đây là dạng quản lý phức tạp nhất nhg cũng là hoàn thiện nhất vì đối tợng quản lý là con ngời có lý trí và mối quan hệ nảy sinh liên tục. Xã hội càng
phát triển thì mối quan hệ giữa họ càng phong phú, đa dạng, phức tạp cả bề rộng
lẫn chiều sâu cả hữu hình lẫn vô hình.
Quản lý Nhà nớc là dạng quản lý xã hội. Chính vì nó là dạng quản lý xã hội
nên nó có đặc trng của quản lý xã hội.
Quản lý Nhà nớc cũng nh quản lý xã hội bao giờ cũng bao hàm chủ thể và
đối tợng. Chủ thể quản lý đều là các thực tể có tổ chức có lý trí và đối tng quản
lý là con ngời với đầy đủ bản chất xã hội của mình.
Quản lý Nhà nớc bao giờ cũng có quyền lực. Quyền hành là đặc quyền của
chủ thể do tổ chức trao cho là phơng tiện để chủ thể quản lý Nhà nớc hay xã hội
tác động lên đối tợng quản lý.
Quản lý Nhà nớc mang tính tổ chức giống nh các hoạt động quản lý xã hội
khác. Tính tổ chức là nền tảng của hoạt động quản lý.
Quản lý xã hội quản lý Nhà nớc bao giờ cũng phải có thông tin. Thông tin
trong quá trình Nhà nớc nói riêng trong quản lý xã hội nói chung là cơ sở căn bản
của quản lý các tác nghiệp quản lý.



Quản lý Nhà nớc phải có mục tiêu nhất định không nằm ngoài các yếu tố cấu
thành quá trình quản lý xã hội.
Quản lý Nhà nớc mang những đặc điểm chung với của quản lý xã hội nhng
QLNN là một dạng quản lý xã hội đặc biệt. Tính chất đặc biệt ấy thể hiện ở sự
khác biệt giữa quản lý Nhà nớc với các hoạt động quản lý xã hội khác.
#Qun lý Nh nc, ch th qun lý l các c quan trong b mỏ nh nc:
Lp phỏp, Hnh phỏp, T phỏp. Cũn qun l xó hi ch th ca nú l cỏc thc th
cú lý trớ v cú t chc ng, on th, cỏc t chc khỏc..v.v.
-i tng qun lý ca qun lý Nh nc bao gụm ton b dõn mi cỏ nhõn
sng v lm vic trờn lónh th quc gia v phm vi ca nú l mang tớnh ton din
trờn mi lnh vc. Cũn i tng qun lý ca qun lý xó hi nú bao gm cỏc cỏ
nhõn, cỏc nhúm trong phm vi mt t chc.
-Qun lý Nh nc mang tớnh quyn lc Nh nc v s dng phỏp lut lm
cụng c ch yu duy trỡ trt t xó hi v thỳc y xó hi phỏt trin. Qun ý xó
hi mang tớnh quyn lc xó hi s dng cỏc quy phm quy ch ni b iu
chnh cỏc quan h
Câu 2: Phân tích khái niệm hành chính công từ các góc độ tiếp cận cơ
bản.
Hành chính công là một lĩnh vực phức tạp và đa dạng cho nên nó nhiều quan
niệm khác nhau về HCC. ở mỗi góc độ tiếp cận HCC có một nội dung riêng.
Trên góc độ chính trị HCC đợc xem là những việc mà Chính phủ làm, HCC
vừa trực tiếp vừa gián tiếp HCC là thực hiện lợi ích công, HCC là một giai đạon
của chu trình chính sách. đây HCC đợc nhìn nhận từ nhiều phơng diện: đó là
nội dung hoạt động, cách thức hoạt động, tổ chức hoạt động mục tiêu hoạt động,
và vai trò thực tế của các hoạt động trong HCC. HCC theo quan điểm ở đây là toàn
bộ những việc làm chính phủ thực hiện nghĩa là những gì mà CP đang thực hiện
hàng ngày trên các lĩnh vực thể hiện bản chất HCC. Nhng những nộidụng công
việc mà chính phủ thực hiện lại quá nhiều Chính phủ không thể ôm đồm làm hết.
Cho nên có những việc Cp trực tiếp làm có những công việc gián tiếp làm. Từ thực
tiễn có thể thấy điều này là phi lý nhất là trong thời đại ngày nay khi nhu cầu của

xã hội ngày càng gia tăng. Về cả số lợng và chất lợng Cp không nên và không thể
trực tiếp làm mọi việc. Đó là căn nguyên cắt nghĩa hiện tợng phân quyền tải quyền
trong thực tiễn HCC ngày nay. Mặt khác, Cp thực hiện nhiều loại công việc khác
nhau trong đó không ít việc là phức tạp, có phạm vi ảnh hởng lớn. Mọi sự sai


phạm có thể đa đến các hậu quả về chính trị kinh tế xã hội nên HCC không thể do
một cá nhân tiến hành mà phải do một tập thể đảm trách. Đó là cơ sở để có nền
HCC hoạt động bền vững là tiền đề để có quyết định đúng. HCC không có mục
đích tự thân. HCC hoạt động trong ánh sáng rực rỡ của đời sống dân chúng. Mọi
quyết định của HCC chịu tác động của áp lực xã hội và hớng đến thoả mãn nhu
cầu hợp pháp của công dân. Nhng việc đáp ứng nhu cầu của dân chúng không phải
HCC có thể tuỳ tiện thực hiện tổ chức mà trên cơ sở chính sách chính trị. Nói HCC
là một giai đoạn của chu trình chính sách chính là nói đến tính lệ thuộc của HCC
vào chính trị hoạch định ra. Chính sách do chính trị hoạch định ra có đi vào cuộc
sống hay không chính là phụ thuộc vào hiệu lực hiệu quả hoạt động của HCC.
Từ góc độ pháp lý mà tiếp cận , HCC đợc quan niệm là luật trong hành động,
HCC là hoạt động tập quy; HCC là sự ban ơn của vua và HCC là kẻ ăn trộm.
Do đặc thù pháp lý, HCC đã đợc nhìn nhận ngay là nơi hiện thực hoá luật. HCC
tổ chức quản lý đời sống trên cơ sở luật và để thực hiện luật. Các mục tiêu chính
sách quốc gia không có hoạt động của HCC không trở thành sản phẩm cụ thể
trong đời sống xã hội. HCC đem đến sức sống cho chính sách pháp luật. Tuy
nhiên, để thực hiện vai trò chức năng của mình HCC không thể bị động chỉ giản
đơn thực hiện các luật mà phải tiến hành các hoạt động lập quy ban hành các văn
bản dới luật. Hoạt động lập quy vừa nhằm cụ thể hoá luật vừa có thể đáp ứng yêu
cầu quản lý xã hội khi cha có luật điều chỉnh các vấn đề mới nảy sinh trong đời
sống quản lý. Một điều đặc biệt trong cách tiếp cận pháp lý về HCC là HCC có
nghĩa tơng đồng với sự ban ơn của vua và là kẻ ăn trộm. Sự ban ơn của vua
chính là muốn nói đến HCC không có mục đích tự thân chỉ nhằm phục vụ xã hội.
Sự ban ơn của vua có thể nhìn nhận trên cả hai khía cạnh tích cực và tiêu cực. ở

khía cạnh tích cực đó là những phúc lợi công cộng mà HCC đa lại cho ngời dân ở
khía cạnh tiêu cực điều đó hàm ý thái độ ban ơn bố thí của HCC đối với dân chúng
tính thiếu chuẩn mực trong hoạt động của HCC. HCC là kẻ ăn trộm cũng là cách
nhìn về hoạt động HCC mang nhiều nghĩa tiêu cực. Một nền HCC rất có thể đánh
cắp cơ hội phát triển của cá nhân, giai cấp cộng đồng và cả quốc gia, đánh cắp
quyền, lợi ích của công dân, sử dụng đóng góp của dân chúng không hợp pháp
hợp lý không đáp ứng đợc mong đợi của dân chúng đối với HCC.
Trên góc độ khoa học quản lý hành chính công là một chuyên ngành quản lý,
HCC là chức năng hành pháp của chính phủ; HCC là quan liêu vừa là một khao
học vừa là một nghệ thuật. Với cách tiếp cận HCC là một chuyên ngành quản lý,
ngời ta muốn khẳng định HCC có thể tổ chức hoạt động theo các nguyên tắc quản
lý nói chung. Những thành tựu khoa học quản lý có thể áp dụng cho mô hình
HCC. Đó cũng là lý do ngời ta muốn sử dụng thuận ngữ Quản lý công thay cho
HCC. Khoa học quản lý cũng xem HCC là chức năng hành pháp của chính phủ


nh nhiều khoa học khác quan niệm Hành pháp là một trong ba bộ phận cấu thành
quyền lực Nhà nớc. Chức năng hành pháp là chức năng tổ chức và quản đời sống
xã hội trên cơ sở luật. Đó chính l bản chất của HCC. Khoa học quản lý còn cho
rằng HCC là quan liêu. Điều này có cơ sở thực tế qua nghiên cứu về thủ tục thực
hiện quyền lực Nhà nớc đợc quy định nghiệm ngặt chặt chẽ và thái độ phục vụ của
những ngời tham gia HCC. Cũng nh quản lý HCC vừa là khoa học vừa là nghệ
thuật HCC có các nguyên tắc cơ sở khoa học để hoạt động. HCC cũng là nghệ
thuật hoàn thành công việc hoàn thành mục tiêu. Tính nghệ thuật của HCC tạo ra
sự mềm dẻo linh hoạt của HCC trớc sự biến động của đời sống, kinh tế xã hội.
Tính khoa học của HCC bảo đảm tính tổ chức chặt chẽ sự phối hợp và quy trách
nhiệm.
Trên góc độ chuyên môn HCC có một nội hàm rất rộng HCC là một nghề,
HCC là viết lách giấy tờ, HCC là hiện thực hoá các ý tởng, HCC là một lĩnh vực
học thuật và HCC là một chuyên nghiệp. HCC ở đây bao hàm nhiều ý nghĩa: công

việc cụ thể, nghề nghiệp, chức năng, lĩnh vực khoa học. HCC là một nghề một
chuyên nghiệp cho nên hCC có những tiêu chuẩn riêng đối với những ai tham gia
vào HCC. HCC là viết lách, giấy tờ dừng lại ở cách tiếp cận bề ngoài các hoạt
động của HCCC . Đi sâu vào bản chất HCC chính là nơi hiện thực hoá các ý tởng
đời sống xã hội. Đặc biệt ở cách tiếp cận này, HCC đợc xem là một lĩnh vực học
thuật hay nói cách khác HCC là một lĩnh vực khoa học-khoa học HCC mà ngời ta
quan niệm là hành chính học.
Góc độc tiếp cận cuối cùng về hCC mà bài viết này muốn đề cập đến là góc
độ quản lý Nhà nớc . Trong QLNN, HCC là hoạt động trung tâm, phổ biến và chủ
yếu nhất là hoạt động nhân danh quyền lực Nhà nớc. HCC mang tính quyền lực.
Quyền lực HCC bắt nguồn từ nhân dân phục vụ nhân dân. HCC là hoạt động thực
thi quyền hành pháp của Nhà nớc do bộ máy hC Nhà nớc thực hiện. Những hoạt
động ấy nhằm mục tiêu cơ bản thực thi công vụ giải quyết quyền tự do, lợi ích hợp
pháp của nhân dân.
Từ các góc độ tiếp cận đến đây chúng ta có thể quan niệm HCC là hoạt động
thực thi quyền hành pháp của Nhà nớc, là hoạt động chấp hành và điều hành
trong khuôn khổ pháp luật do bộ máy HCNN thực hiện để thực hiện chức năng
nhiệm vụ Nhà nớc duy trì trật tự pháp luật và phát triển cao các mối quan hệ xã
hội, nhằm xây dựng một xã hội dân giàu, nớc mạnh, dân chủ công bằng văn minh.
Câu 3: Bằng các ví dụ cụ thể anh (chị ) hãy cho biết sự khác biệt giữa
HCC là HC t (HCT).
Khái niệm HCC xuất hiện và đợc sử dụng rất phổ biến ở các nớc có nenè
kinh tế thị trờng phát triển mạnh, nơi mà khu vực t nhân đóng vai trò quan trọng.


HCC là một khía niệm để phân biệt với hành chính t Sự khác nhau căn bản ở
đây nằm ở hai khái niệm công và t. Nhng điểm khác nhau căn bản giữa HCC
và HCT mang tính nguyên tắc .
1.Mục tiêu hoạt động.
HCC phục vụ lợi ích công cộng với t cách chủ thể của HCT phục vụ lợi ích cá

nhân, một nhóm ngời the đuổi lợi nhuận. Ví dụ: quyết định nâng lợng có tác động
đối với một số đông ngời làm công ăn lơng trong các cơ quan Nhà nớc. Quyết
định tăng lơng của một doanh nghiệp chỉ có tác động đến một số nhỏ những ngời
trong doanh nghiệp. Hoặc các cơ quan HCNN cung cấp các dịch vụ HCC khác
biệt căn bản đối với các sản phẩm dịch vụ mà một doanh nghiệp cung cấp cho thị
trờng .
2.Tính chính trị
HCC mang nặng tính chính trị: HCT mang tính chính trị ở mức độ thấp. Ví
dụ: ở tiến trình thành lập một cơ quan HC và hình thành một doanh nghiệp (Trong
hoạt động Cp thực hiện các văn bản luật của cơ quan lập pháp lệ thuộc vào chính
phủ. Các doanh nghiệp thực hiện hoạt động quản lý theo điều lệ).
3.Tính quyền lực:
HCC mang tính quyền lực Nhà nớc, tính mệnh lệnh cỡng chế rất cao . HCT
không mang tính quyền lực Nhà nớc tính cỡng chế không cao . Ví dụ: quyết định
của bộ trởng và GD của ngời đứng đầu một doanh nghiệp. Một đợc đảm bảo bằng
quyền lực Nhà nớc, một đảm bảo bằng điều lệ doanh nghiệp.
4.Cơ sở pháp lý
HCC chi phố bởi luật công chặt chữ thiếu độ co giãn HCT chi phối bởi luật t .
Ví dụ: ở Việt Nam các cơ quan HCNN hoạt động theo quy định của luật HC, các
doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp .
5.Quy mô tổ chức hoạt động.
Bộ máy HCNN rất phức tạp về phạm vi nội dung hoạt động với đông đảo đội
ngũ cán bộ, công chức tham gia. HCT nhỏ về quy mô và số lợng nhân công ít hơn
kể cả các tập đoàn xuyên quốc gia phạm vi hẹp. Ví dụ: Tập đoàn Boeing là tập
đoàn xuyên quốc gia tuy nhiên tính toàn bộ các cán bộ quản lý chỉ bằng 1/13 Bộ
công chức HC của Hoa Kỳ.
6.Tính chất cơ bản trong hoạt động.
HCC mang tính quan liêu chậm chạp hiệu quả hoạt động thấp . HCT năng
động linh hoạt thích ứng với sự thay đổi . Ví dụ: thủ tục giải quyết mọi công việc
của cơ quan HCNN và các công đoạn trong công việc giao dịch với doanh nghiệp.

7.Tài chính hoạt động:


HCC sử dụng mặt khối lợng lớn về vật chất và tài chính hoạt động nên sai sót
củ nó ảnh hởng lớn đến kinh tế-xã hội. Tài chính hoạt động từ ngân sách Nhà nớc .
HCT sử dụng khối lợng nhỏ tài chính vật chất sai sót ảnh hởng ở phạm vi
nhỏ. Tài chính hoạt động tự có . Ví dụ: Trong tác phẩm Reinventing Government
(sáng tạo lại CP) David Osborna và Tea Goeller đã đa ra s liệu chi phối tài chính
của hệ thống hành pháp Hoa Kỳ gấp 10 lần chi phí tài chính của 5 tập đoàn lớn
nhất ở Hoa Kỳ.
8.yêu cầu đối với đội ngũ những ngời tham gia hoạt động
Kỹ năng cần có đối với nhà hành chính lớn hơn rất nhiều so với nhà điều
hành doanh nghiệp . Ví dụ: trong nền HCC kỹ năng lãnh đạo coi là kỹ năng cốt
yếu trong điều hành doanh nghiệp lại là kỹ năng quản lý.
Câu 4: Anh (chị) hãy phân tích những đặc trng cơ bản của HCC. Liên hệ
thực hiện hoạt động HCC của Việt Nam để làm rõ những đặc trng trên .
1.HCC mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ chức cao và tính mệnh lênh đơn
phơng.
HCC thực thi quyền hành pháp của Nhà nớc phân danh Nhà nớc thực thi
quyền lực đối vứi xã hội . Do vậy, HCC mang tính quyền lực Nhà nớc. Tính quyền
lực của HCC đợc quy định trong Hiếp pháp, các văn bản dới luật và đảm bảo bằng
hệ thống các công cụ cỡng chế của Nhà nớc .
Với Việt Nam HCC là một bộ phận cấu thành hệ thống chính trị, là yếu tố
gắn liền và phạm trù cơ bản quyết định với hiệu lực, hiệu quả thực thi quyền lực
Nhà nớc. Các cơ quan HCNN thực thi quyền hành pháp tổ chức quản lý xã hội
trên cơ sở luật và để thực hiện luật, tạo ra các sản phẩm cụ thể cho xã hội .
Quyền lực HC đợc thực hiện bởi hệ thống hCC . Hệ thống HCC là hệ thống
thứ bậc chặt chẽ thông suốt từ trung ơng đến cơ sở. Tính tổ chức cao bảo đảm tính
kỷ luật cũng nh tính mệnh lệnh trong nền HCC. Trong quá trình hoạt động, các
chủ thể HCC ban hành ra các quyết định hành chính trong đó có quyết định hành

chính cá biệt có tính đơn phơng và bắt buộc thi hành ngay.
2.HCC có mục tiêu chiến lợc có chơng trình kế hoạch để thực hiện mục tiêu.
HCC có vai trò quyết định hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nớc, có vai trò
quyết định đối với sự phát triển kinh tế xã hội thoả mãn các nhu cầu của quần
chúng nhân dân. Vì vậy HCC hoạt động phải có mục đích, có chiến lợc. Đó là cơ
sở để hCC hoàn thành đợc chức năng nhiệm vụ của mình đáp ứng mong đợi của
cộng đồng xã hội.


Để thực hiện các mục tiêu, các cơ quan HC ở các ngành các cấp xây dựng
các chơng trình kế hoạch hoạt động cho ngành mình, cập mình. Từ đó hình thành
một hệ thống các chơng trình, kế hoạch.
Mục tiêu của hCC Việt Nam là quản lý có hiệu lực và hiệu quả công việc
Nhà nớc, thúc đẩy xã hội phát triển lành mạnh, đúng hớng , phục vụ đắc lực đời
sống nhân dân, xây dựng nếp sống và làmviệc theo pháp luật trong xã hội. Mục
tiêu chung ấy đợc đảm bảo bằng các chơng trình, kế hoạch của hệ thống các cơ
quan HCNN.
3.HCC có tính chủ động, sáng tạo, linh hoạt trong việc huy động các nguồn
lực để phát triển sản xuất và nâng cao đời sống nhân dân trên địa bàn theo sự phân
công, phâncấp đúng thẩm quyền.
Hành chính công chủ động, linh hoạt bảo đảm đáp ứng những biến động,
nhiệm vụ kinh tế, chính trị xã hội đặt ra trong từng thời kỳ . Nhà nớc là một sản
phẩm của xã hội. Đời sống kinh tế luôn biến chuyển không ngừng, do đó hoạt
động của hành chính Nhà nớc luôn phải thích ứng với hoàn cảnh thực tế xã hội. Sự
thích ứng ấy bảo đảm hiệu lực, hiệu quả hoạt động của HCC .
4.HCC có tính liên tục, ổn định trong tổ chức và hoạt động.
Nhiệm vụ của HCC là phục vụ nhân dân dới hình thức công cụ đối với công
dân. đây là công việc hàng ngày thờng xuyên và liên tục vì các mỗi quan hệ xã hội
và hành vi của công dân đợc pháp luật hành chính diễn ra thờng xuyên liên tục.
Chính vì vậy nền HCNN phải bảo đảm tính liên tục, ổn định để đảm bảo hoạt

động không bị gián đoạn trong bấy kỳ tình huống nào.
Tính ổn định của HCC thể hiện ở 3 phơng diện
-ổn định trong bấy kỳ tình huống chính trị
-Tân quan tâm chính sách
-ổn định về mặt tổchức .
5.Hệ thống HCNN là một hệ thống thứ bậc chặt chẽ thống nhất từ trên xuống
dới, cấp dới nhận chỉ thị và chịu sự kiểm tra của cấp trên.
Nền HCNN bao gồm hệ thống thứ bậc chặt chẽ và thông suốt từ trung ơng tới
các địa phơng, trong đó, cấp dới phục tùng cấp trên chịu sự kiểm tra của cấp trên
về tổ chức hoạt động. Tuy nhiên tính thứ bậc cấy cần có tính linh hoạt cần thiết
không biến thành một hệ thống xơ cứng quan liêu .
6.Tính không cụ thể:
HCNN có nhiệm vụ phục vụ lợi ích công và lợi ích của các công dân. Mọi
hoạt động trong hệ thống HCNN đều mang tính phục vụ chứ không theo đuổi
động cơ lợi nhuận.
HCC Việt Nam mang bản chất của Nhà nớc của dân do dân và vì dân lấy
mục đích vì con ngời để hoạt động . Các công chức HCNN đợc giáo dục phải cần


kiệm liên chính chí công vô t, là công bậc của dân phục dân vô t công tâm không
đòi trả thủ lao phục vụ.
7.Tính nhân đạo
Với bản chất Nhà nớc dân chủ XHCN tất cả các hoạt động của nền HC đều
có mục tiêu phục vụ con ngời . Tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của công dân
là xuất phát triển điểm của hệ thống luật, thể chế, quy tắc và thủ tục hC không đợc
độc đoán, gây phiền hà và ức hiếp dân .
Câu 5: Nguyên tắc hoạt động của HCC đợc thể hiện trong điều kiện cụ
thể của Việt Nam nh thế nào?
Xuất phát từ thực tiễn Việt Nam, trên cơ sở nghiên cứu, áp dụng nhữngthành
tựu của Hành chính học và kinh nghiệm hoạt động của nhiều nền hành chính trên

thế giới có thể đúc kết đợc các nguyên tắc chủ yếu của nền hC Nhà nớc CHXHCN
Việt Nam. Các nguyên tắc này là những quy tắc, t tởng chỉ đạo, những tiêu chuẩn
hành vi đòi hỏi các cơ quan tổ chức HC phải tuân thủ trong quá trình tổ chức và
hoạt động của hCC.
1.Nguyên tắc Đảng lãnh đạo nhân dân tham gia giám sát HCC.
Hệ thống chính trị của Việt Nam là hệ thống nhất nguyên có duy nhất một
Đảng lãnh đạo. Đảng CS Việt Nam là Đảng cần quyền lãnh đạo Nhà nớc và xã
hội lãnh đạo toàn dân toàn diện.
Sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết định sự tồn tại của
chế độ Nhà nớc ta.
Nguyên tắc ra đờng lối, chủ trơng, chính sách định hớng cho quá trình tổ
chức và hoạt động của Nhà nớc và của HCC.
Đảng phát hiện, đào tạo, bồi dỡng những ngời có năng lực phẩm chất, giới
thiệu vào cơ quan Nhà nớc thông qua bầu cử.
Đảng thực hiện kiểm tra đối với tổ chức và hoạt động của DMHCNN thông
qua các Đảng viên, các tổ chức Đảng.
Các đảng viên là những ngời gơng mẫu để cho xã hội noi theo trong việc thực
hiện chủ trơng đờng loói pháp luật của Nhà nớc, kỷ luật của tổ chức.
HCNN ta mang bản chất Nhà nớc của dân do dân và vì dân, nhân dân có
quyền tham gia quản lý Nhà nớc. Chính vì vậy trong tổ chức và hoạt động của
hCC phải bảo đảm nguyên tắc nhân dân tham gia, giám sát HCC. Biểu hiện cụ
thể .
Tăng cờng và mở rộng sự tham gia trực tiếp của nhân dân vào công việc của
Nhà nớc và của HCC với phơng châm dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra.
Thông qua các tổ chức xã hội để phát huy tính tích cực về chính trị xã hội
của nhân dân đảm bảo sự đặc thù về lợi ích và gắn với lợi ích chung của xã hội.


Nguyên tắc xây dựng đòi hỏi trong quá trình tổ chức và hoạt động của HCC
phải thừa nhận và chịu sự lãnh đạo của Đảng. HCC có nhiệm vụ thể chế hoá chủ

trơng chính xách xã hội và đa vào thực tiễn xã hội. Đồng thòi chịu sự kiểm tra của
đảng trong tổ chức và hoạt động .
HCC phải đảm bảo sự tham gia giám sát của công dân phải tạo điều kiện vật
chất tài chính, cơ chế hoạt động cho các tổ chức chính trị hoạt động có hiệu quả.
2.tập trung dân chủ.
Xuất phát từ bản chất của một Nhà nớc dân chủ XHCN, đặc điểm của một
Nhà nớc đơn nhất và để phù hợp với những nhiệm vụ chính trị của thời đại, nền
HCNN ta phải phù hợp với những nhiệm vụ chính trị của thời đại, nền hành chính
Nhà nớc ta phải đảm bảo tăng cờng tính thống nhất, tập trung cao, có quyền lực
chính trị cũng nh quyền lực kinh tế tập trung vững chức vào Nhà nớc (trung ơng)
song song với việc mở rộng tính dân chủ mạnh mẽ cho chính quyền địa phơng
theo tinh thần vận dụng hợp lý các phơng thức tập quyền, phân quyền, tản quyền,
uỷ quyền, đồng quản lý Trên cơ sở nguyên tắc cơ bản là tập trung dân chủ . Mọi
biểu hiện của t tởng phân tán, vô chính phủ, có màu sắc cát cứ địa phơng hay
phép vua thua lệ làng hoặc mọi biểu hiện của lệnh tập trung quan liêu đều
không đợc chấp nhận và phải đợc chấp nhận và phải đợc ngăn chặn kịp thời.
b.Kết hợp quản lý theo ngành và lĩnh vực với quản lý theo lãnh thổ.
Yêu cầu quản lý thống nhất theo ngành và lĩnh vực nhằm vào yêu cầu phát
triển thống nhất về các mặt chiến lợc quy hoạch và phân bố đầu t tạo ngành, chính
sách về tiến bộ khoa học-công nghệ, thể chế hoá các chính sách thành pháp luật,
đào tạo và quản lý đội ngũ cán bộ công chức khoa học, kỹ thuật và quản lý đào tạo
công nhân lành nghề, không phân biệt thành phần kinh tế xã hội, lãnh thổ và cấp
quản lý.
Yêu cầu quản lý thống nhất theo lãnh thổ và bảo đảm sự phát triển tổng thể
các ngành, các lĩnh vực, các mặt hoạt động chính trị, khoa học-văn hoá-xã hội trên
một đơn vị hành chínhlãnh thổ nhằm thực hiện sự quản lý toàn diện của Nhà nớc
và khai thác có hiệu quả tối đa mọi tiềm năng trên lãnh thổ, không phân biệt
ngành thành phần kinh tế-xã hội và cấp quản lý.
Quản lý theo ngành hay theo lĩnh vực và quản lý theo lnh thổ phải đợc kết
hợp thống nhất theo luật pháp và dới sự điều hành thống nhất của một hệ thống

hCNN thông suốt từ trung ơng tới địa phơng và cơ sở.
4.Phân biệt và kết hợp sự quản lý Nhà nớc với quản lý kinh doanh.
Nhà nớc nói chung và bộ máy HCNN nói riêng không thực hiện chức năng
kinh doanh và không can thiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh đối với vấn đề
thuộc quyền tự quản của các đơn vị sản xuất kinh doanh theo luật định. Do trình
độ phát triển kinh tế xã hội ngày càng cao, trình độ dân chí ngày càng đợc mở


rộng do xu hớng quốc tế hoá của nenè kinh tế và do chính sách mở cửa của Nhà nớc ta, các mối quan hệ trong xã hội ngày càng trở nên càng phong phú và phức tạp
hơn. Sự tham gia của dân vào những công việc mà trớc kia là độc quyền của Nhà
nớc ngày càng nhiều thông qua các tổ chức xã hội của quần chúng hết sức đa dạng
và phong phú. Sự đan xen ngày càng nhiều và phức tạp giữa khu vực công và t
ngày càng tác động tới phơng thức điều hành và quản lý của bộ máy HCNN. Đó
alf quá trình tất yếu của xã hội hoá. Mặt khác, tuy bộ máy HCNN không phải là tổ
chức kinh doanh song để tăng cờng hiệu quả và hiệu năng của bộ máy, việc vận
dụng sáng tạo và kết hợp đúng mức những nguyên tắc quản lý doanh nghiệp vào
các hoạt động HCNN về dịch vụ công cộng ngày càng đòi hỏi bức xúc.
Để nâng cáo tính tự quản khuyến khích các đơn vị kinh doanh hoạt động có
hiệu quả trong cơ chế thị trờng và phát huy sáng tạo của công dân, cộng thêm
những đặc thù nhất định của sản xuất kinh doanh việc tách các đơn vị này ra khỏi
bộ máy HCNN là hợp lý và cần thiết.
5.Nguyên tắc pháp chế XHCN.
Hoạt động HCNN phải tuân thủ pháp luật Nhà nớc đã quy định. Bản chất của
vấn đề này thể hiện hoạt động HCNN là hoạt động thực thi quyền hành pháp. Mọi
tổ chức, cá nhân trong khuôn khổ các cơ quan HCNN chỉ đợc phép hoạt động
trong khuôn khổ thẩm quyền đợc trao không vi quyền, không lạm quyền.
6.Nguyên tắc công khai.
Nguyên tắc này là một trong những nguyên tắc đợc nhiều nớc vận dụng. Bản
chất hoạt động HCNN là đa pháp luật vào đời sống và phục vụ nhân dân. Công
khai trong hoạt động HCNN không chỉ là cách thức để mở rộng sự giám sát, tham

gia của nhân dân mà còn là cách thức để HCNN hoàn thiện mình.
Chơng II
Câu 6: Tại sao khoa học HCC là một lĩnh vực khoa học liên ngành có
liên hệ chặt chẽ và dựa trên thành tựu của ngành khoa học khác.
Hành chính học là khoa học lấy quản lý hành chính làm đối tợng nghiên cứu
chính. Có thể định nghĩa hành chính học là khoa học nghiên cứu các quy luật quản
lý có hiệu quả những công việc xã hội của các tổ chức hành chính Nhà nớc .
Hành chính học là một khoa học ra đời muộn hơn nhiều ngành khoa học
khác và do tính chất đặc biệt của đối tợng nghiên cứu hoạt động QLHCNN nên
HCH có sự liên kết chặt chẽ với các ngành khoa học. Hành chính học là một khoa
học liên ngành và mang tính ứng dụng cao.
1.Hành chính học và chính trị học.
Chính trị học là khoa học nghiên cứu về tổ chức và đời sống chính trị của xã
hội, về những đờng lối, chính sách đối nội,quan hệ đối ngoại. Chính trị học là


khoa học nghiên cứu về đấu tranh dân tộc, đấu tranh giai cấp, đấu tranh giữa các
tầng lớp xã hội có những quyền lợi khác nhau, là khoa học nghiên cứ về quyền lực
chính trị trong xã hội có giai cấp hành chính học là khoa học về những quy luật tổ
chức và vận hành bộ máy Nhà nớc, về hoạt động quản lý của BMNN. Hành chính
học vận dụng những lý luận cơ bản của chính trị học trong những nghiên cứu về tổ
chức hành chính và quản lý hành chính . Nếu chính trị học là khoa học mang nặng
đặc điểm lý luận thì hành chính học là một khoa học liên ngành mang nặng đặc
điểm ứng dụng.
2.Hành chính học với luật học.
Luật học là một môn khoa học xã hội lấy quy tắc pháp lý trong các hiện t ợng xã hội làm chất lợng nghiên cứu. Quy luật quan trọng của HCH là hành
chínhdựa vào luật pháp. Quản lý hành chính vừa phải chịu sự chỉ đạo và chế ớc
của luật pháp, vừa vận dụng luật pháp để định ra những pháp quy của nenè hành
chính trong việc quản lý Nhà nớc đối với toàn bộ xã hội. Mặt khác HCH lại làm
sinh động và phong phú thêm những nội dung của luậthọc . Vì vậy, giữa luật học

và HCH tồn tại một mối quan hệ thẩm thấu lẫn nhau và giao thoa với nhau.
3.Hành chính học với kinh tế học
Hành chính học nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến việc quản lý mọi
mặt trong xã hội của Nhà nớc trong đó có kinh tế . Kinh tế học là một khoa học
nghiên cứu cách thức của con ngời trong việc sử dụng các nhân tố sản xuất có hiệu
qủa để thoả mãn tối đa nhu cầu vô hạn của con ngời.
HCH và kinh tế học có mối quan tâm chung về các vấn đề; tài chính công,
thuế khoá. Hiện nay các nớc phát triển kinh tế hỗn hợp với sự điều tiết của Nhà nớc và bản thân cơ chế thị trờng thì kinh tế ngày càng đợc áp dụng rộng rãi và đóng
góp quan trọng vào sự phát triển của HCH.
4.Hành chính học và xã hội học
Xã hội học là một môn khoa học nghiên cứu xã hội nh một hệ thống toàn vẹ,
về những thể chế xã hội khác nhau, về các tiến trình và các nhóm xã hội với các
mối quan hệ phức tạp của chung với mục đích tìm ra quy luật vận hành một xã hội
tốt đẹp. HCH vận dụng những lý luận, phơng pháp và nguyên tắc trong xã hội học
vào quản lý hành chính, bổ sung thêm vào nội dung của HCH . Những lý luận,
nguyên tắc của HCH cũng phải nhờ vào thực tiễn thực thi và nghiệm chứng trong
hành chính .
5.Hành chính học với tâm lý học.
Tâm lý học là khoa học về thế giới nội tâm củ con ngời và động cơ dẫn đến
các hành vi của họ. HCH trong khi nghiên cứu để tìm ra những quy luật quản lý
HCNN có hiệu quả cần dựa vào lý luận và phơng pháp của tâm lý học, vì con ngời


với những đặc điểm hành vi của họ cũng là một trong những vấn đề trọng tâm của
những nghiên cứu trong HCH.
6.Hành chính học với quản lý học
HCH là khoa học nghiên cứu những quy luật quản lý của nền HC . Khoa học
quản lý nghiên cứu những quy luật quản lý nói chung. Quản lý học lấy mọi loại
quản lý làm đối tợng nghiên cứu phạm vi của nó rộng còn HCH lấy quản lý trong
nền HC làm đối tợng nghiên cứu do đó phạm vi của nó hẹp hơn. Những nguyên lý

nguyên tắc trong khoa học quản lý mang tính chất chủ đạo trong nghiên cứu của
HCH, ngợc lại những nguyên lý của HCH thuộc phạm trù của khoa học quản lý,
song cụ thể hơn, và chuyên sâu hơn.
Câu 7: Anh ( Chị) hãy so sánh mô hình HCC truyền thống với mô hình
mới của quản lý công (QLC).
Một trong những đặc trng của HCH là tính chủ động, sáng tạo, linh hoạt,
thích ứng với các xu hớng của thời đại. Vì vậy khi nghiên cứu chức năng HC cũng
cần tiếp cận đến sự chuyển đổi của nền HCH . Một trong những học giả tiêu biểu
đã tập hợp và hệ thống hoá hoạt động của tổ chức HC dới dạng bộ máy th lại là
học thuyết của nhà xã hội học Đức Marc Weben (1864 1920). Mô hình này đợc gọi là mô hình HCH truyền thống. Mô hình HCC truyền thống đợc tổ chức trên
các nguyên tắc.
-Hợp pháp hoá các lĩnh vực hoạt động thành các nhiệm vụ chính thức.
-Sắp xếp bộ máy HC theo hệ thống thứ bậc hình tháp cấp dới phục tùng cấp
trên và chịu sự kiểm soát của cấp trên.
-Tính khách quan: Các viên chức Nhà nớc hành động theo một trận tự khách
quan trong mối liên hệ với cá nhân bên trong và các cá nhân bên ngoài.
-Xây dựng các quy chế văn bản và áp dụng theo thể thức nhất định dựa trên
cơ sở pháp luật, phùhợp với pháp luật bảo vệ pháp luật.
-Tính trung lập: Các viên chức đợc lựa chọn trên cơ sở năng lực chuyên môn
không phụ thuộc vào địa vị xã hội sự trung thành hay sự ủng hộ.
Từ thập kỷ 80 của thế kỷ XX mô hình HCC truyền thống ngày càng bộc lộ
những nhợc điểm hẫng hụt đối với những nớc công nghiệp phát triển, nhất là khi
có sự biến đổi lớn lao về tầm nhìn xây dựng lại cơ cấu xã hội, tiến bộ khoa học, kỹ
thuật, công nghiệp. Nói cách khác là thực tiễn đời sống xã hội, bối cảnh bên trong
và bên ngoài đòi hỏi có một mô hình HCH mới hiện đại xuất hiện. Ngời ta đã
nghiên cứu tìm nhiều cách thức khác nhau để tâm cho HCC thích ứng với tình
hình mới, đòi hỏi mới. Từ đó t tởng quản lý công ra đời thay thế cho t tởng HCC.
#Đặc trng HCC truyền thống



-Mục tiêu Bảo đảm đúng chu trình đúng quy tắc, thủ tục hành chính-coi
trọng yếu tố đầu vào
Đánh giá việc quản lý HC qua việc xem xét mức độ thực thi các quy tác thủ
tục HC .
-Đối với công chức Các nhà HC chủ yếu là làm nhiệm vụ thi hành mệnh lệnh
và làm theo các quy tác có sẵn.
Những quy định điều kiện để công chức thực hiện khi công vụ theo một hệ
thống thứ bậc rất chặt chẽ, cứng nhắc theo quy định. Các nhà HC chủ yếu là làm
nhiệm vụ thi hành mệnh lệnh và làm theo các quy tác có sẵn.
Những quy định điều kiện để công chức thực hiện khi công vụ theo một hệ
thống thứ bậc rất chặtchẽ, cứng nhắc theo quy định.
Chế độ công vụ suốt đời: thời gian làm việc của công chức theo quy định
chặt chẽ, có thời gian công (thời gian làm việc ở cơ quan và thời gian t (thời gian
không làm việc ở cơ quan).
Công chức mang tính trung lập, không tham gia chính trị thực hiện một cách
trung lập các chính sách do nhà chính trị đề ra
-Chính phủ Tất thảy các công vụ c Cp thực thi giải quyết theo pháp luật
quy định.
Chức năng của HC thuần tuý mang tính HC không trực tiếp liên hệ đến thị
trng
-Tính xã hội Vấn đề xã hội hoá hầu nh không c đặt ra trong nền hành
chính công truyền thống
-Tính chất cơ bản Mang nặng tính chất cai trị, ngời dân thụ động cầu xin
dịch vụ của Nhà nớc.
#Đặc trng Mô hình của QLC
-Mục tiêu Bảo đảm kết quả tốt nhất, hiệu quả nhất-coi trọng yếu tố đầu ra
không quan tâm nhiều đến chu trình.
Đúng các tiêu chí cụ thể để đánh giá kết quả quản lý HC .
-Đối với công chức Các HC với t cách là nhà quản lý họ phải tính toán, dự
đoán, sáng tạo, để đạt đợc mục tiêu . Những quy định điều kiện để công chức

thực thi nhiệm vụ có hình thức linh hoạt mềm dẻo dễ thích nghi với tình hình kinh
tế chính trị, xã hội mới.
Thời gian làm việc linh hoạt hơn . Ngời công chức không nhất thiết phải
làm công ăn lơng suốt đời, mà họ có thể làm hợp đồng toàn phần hoặc một phần
thời gian . Công chức cam kết về mặt chính trị cao hơn trong các hoạt động của
mình; các hoạt động HC mang tính chính trị nhiều hơn .


-Chính phủ Đẩy mạnh sự hân quyền Chính phủ củng cố vai trò trung tâm
trong việc tạo ra những chính sách và phơng pháp quản lý năng động thích ứng
với môi trờng biến động . Chức năng của Cp đối mặt với những thách thức của
thị trờng .
-Tính xã hội Đẩy mạnh quá trình tự nhân háo, xã hội hoá mở rộng sự tham
gia của công chúng vào quản lý HCNN.
-Tính chất cơ bản Mang tính phục vụ ngời dân trở thành khách hàng sử
dụng dịch vụ có quyền đòi hỏi phục vụ .
Chơng III
Câu 8: Phân biệt thể chế Nhà nớc, thể chế t và thể chế HC.
Thể chế Nhà nớc là toàn bộ các văn kiện pháp luật, Hiến pháp, luật, Bọ luật,
văn bản dới luật để tạo thành khuôn khổ pháp luật để Bộ máy Nhà nớc thực hiện
chức năng quản lý Nhà nớc đối với toàn xã hội để cá nhân tổ chức sống và làm
việc theo pháp luật.
Thể chế t là toàn bộ các quy định mang tính quy phạm của các thực thể ngoài
Nhà nớc để thực hiện chức năng quản lý trong phạm vi các thực thể đợc duy trì
tính kỷ luật trong tổ chức và hoạt động.
Thể chế HCNN là toàn bộ các văn kiện pháp luật bao gồm Hiến pháp, Luật
Bộ luật và các văn bản dới luật tạo khuôn khổ pháp lý để Bộ máy HCNN thực hiện
chức năng hành pháp đối với xã hội để cá nhân tổ chức sống và làm việc theo pháp
luật.
#Thể chế Nhà nớc

-Chủ thể ban hành: Do Nhà nớc ban hành (c quan Nhà nớc có thẩm
quyền) . mang tính pháp lý , mức độ cỡng chế cao đợc đảm bảo bằng hệ thống cỡng chế đặc biệt. Khuôn khổ quản lý xã hội . Nói chung là phức tạp và đa dạng
#Thể chế t :
-Chủ thể ban hành: không phải do Nhà nớc ban hành. Mang tính quy phạm.
tính cỡng chế thấp chủ yếu, bằng kỷ luật của tổ chức. Khuôn khổ quản lý một tổ
chức. Số lợng và đơn giản hơn.
#Thể chế HCNN và thể chế Nhà nớc có mối liên hệ chặt chẽ với nhau . Thể
chế HCNN là một bộ phận của thể chế Nhà nớc. Thể chế Nhà nớc bao trùm toàn
bộ các loại thể chế hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nớc. Chính vì vậy thể
chế HCNN phải mang cái đặc trng cơ bản của thể chế Nhà nớc đợc xây dựng dựa
trên các nguyên tắc cơ bản của thể chế Nhà nớc . Tuy có mối liên hệ mật thiết nhng thể chế HCNN có những điểm khác biệt với thể chế Nhà nớc:


#Thể chế Nhà nớc: giới hạn trong hoạt động chấp hành và điều hành liên
quan đến các cơ quan thực thi quyền hành pháp. Số lợng ít hơn nội dung, kém
phức tạp hơn.
#Thể chế Nhà nớc: Bao trùm hoạt động quản lý Nhà nớc liên quan đến tất cả
các cơ quan trong BMNN. Số lợng lớn nội dung phức tạp.
Câu 9: Thể chế HCNN có vai trò nh thế nào trong hoạt động QLNN? Để
thực hiện đúng vai trò đó có vấn đề chính gì cần quan tâm hoàn thiện đối với
thể chế HCNN ở nớc ta hiện nay.
Vai trò của thể chế HCNN.
1.Cơ sở pháp lý cho hoạt động quản lý của nền HCNN.
HCNN có một đặc trng cơ bản là tính công quyền. Tính công quyền của
HCNN đòi hỏi các cơ quan HCNN trong quá trình thực thi công vụ phải tuân theo
pháp luật. Mặt khác các cơ quan HCNN, các cá nhân có thẩm quyền phải nắm
vững và sử dụng đúng quyền lực, chức năng nhiệm vụ đợc trao. Các vấn đề này đợc qui định trong thể chế hCNN . Do vậy thể chế HCNN là cơ sở pháp lý cho hoạt
động QLNN.
2.Thể chế HCNN là cơ sở cho việc xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Nhà nớc.

Các cơ quan HCNN đợc thành lập theo Hiến Pháp, luật, các văn bản dới luật.
Hiến pháp, luật các văn bản dới luật cũng qui định chức năng, nhiệm vụ cho mỗi
loại cơ quan, các cơ quan HCNN cần có ở TW và địa phơng mỗi loại quan hệ công
tác giữa các cơ quan HCNN . Từ đó có thể thấy rằng thể chế hCNN là cơ sở cho
việc xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy QLNN.
3.Thể chế HCNN là cơ sở để quản lý nguồn nhân lực.
Trong các yếu tố cấu thành thể chế HCNN thể chế có một yếu tố quan trọng
là hệ thống văn bản qui định về chế độ công vụ và quy chế công chức. Hệ thống
văn bản này quy định việc quản lý các cán bộ công chức trong hệ thống HCNN
trên các nội dung tuyển dụng sử dụng, đánh giá, khen thởng, kỷ luật, đào tạo bồi
dỡng CBCC
4.Thể chế HCNN là cơ sở để các chủ thể HCNN huy động, khai thác và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực của xã hội.
Để thực hiện chức quản lý HCNN trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội các
cơ quan HCNN phải có nguồn lực cần thiết. Việc xây dựng các nguồn lực xã hội
nh thế nào? Phân bố sử dụng ra sao các mục đích gì. Tất cả đợc qui định t rong hệ
thống thể chế HCNN .
5.Thể chế HCNN là cơ sở để các chủ thể HCNN giải quyết mối quan hệ với
dân.


Thể chế HCNN có hệ thống các quy định về quyền nghĩa vụ của cá nhân
công dân các tổ chức xã hội, về quyền nghĩa vụ này là cơ sở giải quyết mối quan
hệ giữa cơ quan HCNN với công dân, tổ chức xã hội.
Để thể chế HCNN, phát huy đợc vai trò của mình trong hoạt động QLNN thì
việc cải cách thể chế HCNN là việc làm hết sức cần thiết. Vấn đề đặt ra là cải cách
thể chế HCNN thì cải cách trên các phơng tiện nào, tập trung vào mặt nào, Hội
nghị lần thứ tám (khoá VII) BCH trungơng Đảng đã khẳng định cải cách thể chế
HCNN ở nớc ta tập trung vào 5 vấn đề cơ bản.
-Cải cách một bớc cơ bản hệ thống thủ tục HC nhằm góp phần giải quyết tốt

mối quan hệ giữa công dân, các tổ chức xã hội đối với Nhà nớc.
-Cải cách việc giải quyết đơn th khiếu nại tố cáo của công dân với cán bộ,
công chức trong bộ máy HCNN và các tổ chức của bộ máy HCNN.
-Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế mới đặc biệt là các thể chế về tài chính.
-Đối mói quy trình lập pháp lập quy ban hành các văn bản pháp luật Nhà nớc.
-Nâng cao kỷ luật và hiệu lực thi hành pháp luật
Cải cách hệ thống thể chế của nền hành chính là một công việc khó khăn,
phức tạp vì nó động chạm đến hệ thống thể chế HC cũ, tức là động chạmd dến lợi
ích cục bộ, bản vị của cá nhân, của cơ quan QLHCNN vốn quan với cung cách
quản lý điều hành của cơ chế bao cấp, thiếu kỷ luật, kỷ cơng. Nhng công cuộc đổi
mới của đất nớc ta đang đặt ra những đòi hỏi phải cải cách hệ thống HCNN trong
đó cải cách thể chế là một bộ phận cơ bản nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội của
sự phát triển nền kinh tế thị trờng, của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
của sự hoàn thiện nền dân chủ XHCN, của đòi hỏi về sự hội nhập khu vực và quốc
tế.
Câu 10: Khi xây dựng thể chế HCNN cần phải tính đến các yếu tố cơ
bản nào? Cho các ví dụ minh hoạ
Thể chế HCNN có tính bao quát các mặt chính trị kinh tế, xã hội. Bản thân
hệ thống HCNN là một bộ phận của thể chế Nhà nớc. Xét trên quan điểm triết học
thể chế HCNN là một bộ thành tố của kiến thức thợng tầng. Và nh vậy, thể chế
HCNN tất yếu chịu sự chi phối, quyết định của thể chế cơ sở hạ tầng và có mối
liên hệ tác động qua lại đối với các thành tố khác của kiến trúc thợng tầng. Trong
điều kiện Việt Nam xây dựng thể chế HCNN cần quan tâm đến các yếu tố cơ bản .
1.Chế độ chính trị
Trong xã hội hiện đại không một Nhà nớc nào không dới sự lãnh đạo của
một Đảng chính trị. Quan điểm các quyết sách của Đảng cầm quyền có ý nghĩa
quyết định trong tổ chức bộ máy Nhà nớc và bản chất của hệ thống pháp luật. Chế


độ chính trị đợc thể hiện trong hệ thống chính trị XHCN . Do đó việc xây dựng thể

chế HCNN phải thể hiện đầy đủ vai trò của các yếu tố cấu thành hệ thống chính trị
.
2.Trình độ phát triển của xã hội
Thể chế HCNN là cơ sở pháp lý của hoạt động QLNN . Thể chế HCNN hoàn
thiện có vai trò quan trọng đối với hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nớc . NHng
muốn có thể chế HCNN hoàn thiện thì trong quá trình xây dựng thể chế HCNN
phải lợng hoá đợc các quan hệ xã hội cần điều chỉnh, dự báo định hớng các quan
hệ xã hội trong tơng lai. Thể chế HCNN phải phù hợp với xu thế vận động và phát
triển của xã hội . Chỉ có nh vậy thể chế HCNN mới thực sự có ý nghĩa cho đời
sống QLNN đới với xã hội.
3.Nền kinh tế và vai trò của QLNN đói với nenè kinh tế
Trong thể chế HCNN có một bộ phận vô cùng quan trọng là thể chế HCNN
về kinh tế. Trong điều kiện nền kinh tế hỗn hợp về kinh tế vận hành theo cơ chế thị
trờng có sự quản lý của CP. Chính vì vậy, để quản lý nenè kinh tế Nhà nớc cần xây
dựng mộthệ thống thể chế hc về kinh tế tạo điều kiện khuyến khích hỗ trợ cao ổn
định và bền vững. Trong điều kiện của Việt Nam thể chế HCNN về kinh tế không
chỉ hỗ trợ, thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo định hớng xã hội và mục tiêu con
ngời.
4.Nền văn hoá dân tộc
Theo quan điểm xã hội học văn hoá là yếu tố có tính bền vững . Nó tồn tại và
tác động vào đời sống xã hội một cách tinh vi và sâu xa. Sự hiện diện của nó nhiều
khi nh là một yếu tố tự nhiên và vô thức trong hành vi và cộng đồng. Các giá trị
văn hoá truyền thống có thể là cơ sở để xây dựng thể chế HCNN có hiệu quả phù
hợp với thời đại . Nhiều nenè văn minh của lịch sử đã đợc xây dựng từ các yếu tố
văn hoá truyền thống . Chính vì vậy khi xây dựng thể chế HCNN cần phải có sự
quan tâm đến yếu tố văn hoá truyền thống .
5.Môi trờng quốc tế.
Trong thời đại ngày nay hợp tác quốc tế đã trở thành xu thể tất yếu để tồn tại
và phát triển . Các quốc gia muốn phát triển không thể ở tình trạng bế quang toả
cảng không hợp tác, không quanhệ quốc tế. Sự giao lu hợp tác quốc tế ngày càng

mở rộng trên các lĩnh vực đời sống xã hội thì kéo theo các quốc gia càng phải tăng
cờng sự điều chỉnh để thích ứng. Một trong những sự điều chỉnh ấy là điều chỉnh
thể chế kinh tế đối ngoại. Mặt khác khi xây dựng các thể chế các quốc gia cũng
phải tính đến xu thế phát triển của thời đại trào lu quốc tế để định hớng cho sự
phát triển của dân tộc.


Câu 11: QLHCNN về giáo dc, y tế đợc dựa trên những cơ sở pháp lý
nào?
Giáo dục đào tạo là cơ sở phát triển nguồn nhân lực, là con đờng cơ bản để
phát huy nguồn lực con ngời. Nếu nh trớc đây sự thiếu vốn và nghèo nàn về cơ sở
vật chất là nguyên nhân chủyêú ngăn cản tốc độ phát triển kinh tế, thì thời đại
ngày nay phần quan trọng của tăng trởng gắn liền với chất lợng của lực lợng lao
động. Kỷ nguyên phát triển mới có đầu t phát triển nguồn nhân lực là quan trọng
hơn các loại đầu t khác. Các quốc gia trên thế giới đều có sự thay đổi trong chiến
lợc phát triển của mình theo hớng chú trọng nhiều hơn đến giáo dục đào tạo.
Để giáo dục, đào tạo phát triển đúng hớng nhất thiết phải có sự quản lý của
Nhà nớc. Sự quản lý Nhà nớc nói chung có cơ sở pháplý là thể chế HCNN. Sự
quản lý về giáo dục đào tạo vì vậy mà có cơ sở pháp lý là thể chế HCNN về giáo
dục, đào tạo . trong thực tiễn, quản lý giáo dục ở nớc ta dựa trên hệ thống thể chế
bao gồm:
-Các thể chế liên quan đến các ngành học, bậc học.
-Những hệ thống thể chế quy định về hệ thống các cơ quan quản lý Nhà nớc
về giáo dục.
-Các thể chế liên quan đến việc thành lập các cơ sở.
-Hệ thống thể chế qui định chơng trình, nội dung đào tạo chuẩn.
-Hệ thống thể chế về các vấn đề liên quan đến đội ngũ làm công tác giảng
dạy.
-Hệ thống thể chế liên quan đến sử dụng ngân sách Nhà nớc cho phát triển hệ
thống giáo dục.

Cũng là đầu t cho phát triển nguồn gốc con ngời, y tế có một vai trò, ý nghĩa
khác với giáo dục chữa bệnh và bảo vệ sức khoẻ cho con ngời . Mỗi quốc gia trên
thế giới đều coi là y tế là một bộ phận không thể thiếu đợc trong cơ cấu của nền
kinh tế quốc dân.
Y tế là lĩnh vực có vai trò quan trọng đối với mỗi quốc gia . Do vậy với tính
chất quản lý toàn diện Nhà nớc nào cũng phải quản lý về y tế . Hoạt động quản lý
đó ở Việt Nam dựa trên nền tảng của thể chế HCNN về quản lý y tế . Thể chế
hành chính để quản lý Nhà nớc các hoạt động y tế là một hệ thống .
-Hệ thống pháp luật về hoạt động cung cấp dịch vụ y tế và các hoạt động có
liên quan.
-chính sách phát triển y tế công ty y tế cộng đồng thông qua các chơng trình
bảo vệ sức khoẻ nhân dân.
-chính sách, pháp luật về đầu t cho y tế từ ngân sách Nhà nớc .
-Hệ thống các qui định về hệ thống các cơ quan quản lý Nhà nớc về chăm
sóc sức khoẻ nhân dân.


-Các thể chế liên quan đến, chính sách phát triển nguồn lực phục vụ y tế,
chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
Câu 12: Trình bày nội dung về thể chế HCNN về kinh tế và về tài chính
tiền tệ.
Quản lý hành chính Nhà nớc về kinh tế là một trong những nội dung quan
trọng nhất của quản lý hành chính Nhà nớc và thể chế của nền hành chính quốc
gia.
Quản lý Nhà nớc về kinh tế có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của
nền kinh tế quốc dân. Nó phải tạo ra khả năng giải phóng lực lợng sản xuất xã hội,
tạo cơ hội để ngời dân làm giàu chính đáng cho mình và cho xã hội, tạo ra nền
tảng để nền kinh tế phát triển an toàn, ổn định và bền vững. Trong điều kiện ở Việt
Nam quản lý Nhà nớc về kinh tế còn tạo điều kiện cho nền kinh tế thị trờng ở nớc
ta phát triển lành mạnh theo định hớng XHCN.

Các loại văn bản pháp luật của Nhà nớc bao gồm hiến pháp, luật, bộ luật, cá
văn bản pháp quy dới luật đã tạo ra khung pháp lý để nền kinh tế quốc dân vận
động và phát triển. Trên cơ sở các luật doanh nghiệp, luật DNNN, luật đầu t .
Chính phủ đã ban hành các văn bản pháp quy hành chính để quản lý kinh tế, điều
tiết can thiệp vào hoạt động của các chủ thể công và t.
Thể chế HCNN về kinh tế tập trung vào 3 nội dung chủ yếu.
-Hệ thống văn bản pháp quy về các mặt hoạt động kinh tế trong nớc và quan
hệ đối ngoại.
-Quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nớc đợc thực hiện thông qua chiến lợc kế
hoạch phát triển có tính định hớng chính sách tạo môi trờng và hành lang kinh
doanh thuận lợi và có trật tự. Hớng dẫn kiểm tra, điều tiết sản xuất kinh doanh
theo đúng pháp luật.
-Thể chế mang tính chấ ngăn ngừa, trọng tài, xử phạt đối với hoạt động bất
hợp pháp.
Đối với lĩnh vực tài chính tiền tệ thể chế HCNN tập trung vào các vấn đề cơ
bản sau:
Quản lý và điều hành tài sản quốc gia và tài nguyên đất nớc, thực hiện
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm thực hiện sự nghiệp CNH, HĐH đất nớc.
-Quản lý và điều hành thuế, nguồn thu tài chính quan trọng nhất đại diện cho
lợi ích xã hội và quyền lợi của giai cấp.
-Quản lý và điều hành chặt ché các nguồn thu chủ yếu của ngân sách, hạn
chế lãng phí, chống lãng phí trong đó chú trọng đến những văn bản có liên quan
về việc chi trong nớc, chi trả nợ, chi đầu t phát triển.


-Quản lý và điều hành các doanh nghiệp của các thành phần kinh tế đặc biệt
là các doanh nghiệp Nhà nớc.
-Quản lý tập trung thống nhất ngân sách Nhà nớc nhng đồng thời thực hiện
sự phân cấp quản lý ngân sách nh luật NS đã quy định.
-Quản lý Nhà nớc về tiền tệ, tín dụng và ngân hàng. Thể chế của nền HCQG

về quản lý hoạt động tiền tệ tín dụng và ngân hàng đợc thể hiện thống nhấ trong
luật ngân hàng .
Quản lý Nhà nớc về tiền tệ tín dụng thể hiện qua các nội dung:
-Nhà nớc độc quyền phát hành tiền, điều hoà lu thông tiền tệ thống nhất cả nớc.
-Nhà nớc quản lý và điều hành chặt chẽ tổng mức tín dụng phù hợp trong
nền kinh tế quốc dân.
-Nhà nớc quản lý và điều hành chính sách lãi suất.
-Nhà nớc quản lý và điều hành ngoại tệ, quản lý và kinh doanh vàng bạc
-Phân định rõ quản lý Nhà nớc về tiền tệ tín dụng ngân hàng và kinh doanh
tín dụng, dịch vụ ngân hàng của hệ thống ngân hàng.
-Kiểm tra tài chính đối với hoạt động phân phối, sử dụng tài nguyên, tài sản,
tiền vốn thực thi pháp luật và kỷ luật tài chính.
Chơng IV.
Câu 13: Chức năng HCNN là gì? Phân loại các chức năng của HCNN .
Chức năng HCNN là loại hoạt động hành chính Nhà nớc đợc tách ra trong
quá trình phân công lao động. Quyền lực Nhà nớc về chuyên môn hoá lao động
của các cơ quan HCNN đợc thực thi từng thời kỳ nhất định. Thông qua các chức
năng HC phản ánh vai trò hoạt động của các cơ quan thực thi quyền hành pháp đối
với đời sống xã hội.
Quyền hành pháp đối với xã hội đợc thực hiện qua các hoạt động hành
hcính . Hoạt động HC đa dạng và phức tạp nhng có thể hiện phân chia thành các
nhóm hoạt động chuyên biệt có cùng tính chất chuyên môn việc phân chia hoạt
động HC thành các nhóm chuyên biệt gọi là chuyên môn hoá lao động trong lĩnh
vực thực thi quyền hành pháp của Nhà nớc và kết quả là hình thành các chức năng
HC.
Chức năng hC là một loại hình hoạt động chuyên biệt của hoạt động HC, sản
phẩm của quá trình phân công chuyên môn hoá lao động trong lĩnh vực thực thi
quyền hành pháp của Nhà nớc.
Nghiên cứu về chức năng HC, thì việc phân loại có vai trò đặc biệt quan
trọng. Phân loại chức năng hành chính bảo đảm quá trình HC đợc tiếp cận một

cách bao quát, trọn vẹn hoàn chỉnh đối với từng cơ quan từng chức vụ, từng cấp


HC trong các ngành các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Điều này có ý
nghĩa thiết thực và trực tiếp đến thiết kế bộ máy, thiết lập các mối quan hệ phối
hợp ngành, cấp; cơ cấu kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, và xây dựng phong cách chế
độ làm việc của đội ngũ cán bộ công chức cho từng cấp hành chính.
Phân loại chức năng HC tạo cơ sở khách quan cho việc xác định khối lợng
công việc theo từng chức năng xây dựng mô hình tổ chức cho từng loại cơ quan
HC.
Mặt khác phân loại chức năng HC là điều kiện quan trọng nhất bảo đảm sj ăn
khớp phù hợp giữa các chức năng, cơ cấu bộ máy hành chính giữa các cấp, các
ngành phòng ngừa và sửa chữa có hiệu quả sự trùng hợp, chồng chéo, bỏ trống,
giành giật đổ lỗi cho nhau giữa các cơ quan HCNN.
Chức năng HCNN có thể phân loại dựa trên các tiêu chí khác nhau:
1.căn cứ vào phạm vi thực hiện chức năng chia ra chức năng đối nội và chức
năng đốingoại.
2.Phân loại theo các chức năng hành chính cơ bản nhất chia ra chức năng
chính trị, chức năng kinh tế, chức năng văn hoá và chức năng xã hội.
3.Phân loại theo đối tợng tác động HCNN.
-Chức năng đối với dân
-Chức năng đối với nền kinh tế thị trờng
-Chức năng đối với xã hội.
-Chức năng đối với bên ngoài.
4.Phân loại theo trình tự vận hành xã hội và nội dung của quá trình thực hiện
chức năng.
-Chức năng kế hoạch hoá
-Chức năng tổ chức
-Chức năng lãnh đạo
-Chức năng báo cáo

-CHức năng dự toán NS
-Chức năng kiểm tra, đánh giá
5.Phân loại chức năng theo lĩnh vực và các mặt hoạt động chia ra chức năng
HCNN về kinh tế, văn hoá, xã hội, ngoại giao an ninh, quốc phòng, chức năng
HCNN về tài chính, NSNN, kế toán kiểm toán thống kê, hội đồng chứng khoán,
ngân hàng tín dụng, bảo hiểm, tài sản công; chức năng quản lý HCNN về khoa
học, côngnghệ, môi trờng tài nguyên thiên nhiên, chức năng quản lý và phát triển
nguồn nhân lực, xây dựng chế độ công vụ, quy chế công chức và chức năng quản
lý HCNN về tổ chức bộ máy và nhân sự .
6.Phân loại theo chức năng của các ngành kinh tế, kỹ thuật, dịch vụ chia ra
công nghiệp, xây dựng cơ bản., giao thông vật tải, bu chính viễn thông nông


nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, nông thôn, thơng mại, dịch vụ du lịch, các công
trình đô thị phục vụ dân c.
7.Phân loại theo tính chất hoạt động.
-Chức năng lập quy
- Chức năng hành chính
Câu 14; Hãy phân tích các chức năng để vận hành cơ quan HCNN có
hiệu quả .
Xem xét chức năng HCNN khi vận hành vào một cơ quan HCNN công quyền
nào đó là sự chi tiết hoá các chức năng HC thành những hoạt động HC thờng
xuyên ổn định.
Chúng ta có thể tổng hợp thành một quy trình gồm 9 vấn đề cơ bản sau đây.
1.Chức năng hoạch định
Hoạch định là chức năng hàng đầu trong tiến trình HCNN. Nó là cơ sở cho
việc hoàn thiện các chức năng khác. Nó là phơng tiện bảo đảm cho hoạt động của
cơ quan HCNN đợc ổn định liên tục, là tiền đề phát triển bền vững công sở .
Xét theo góc độ vận hành chức năng hoạch định giúp cơ quan định hình đợc
vị trí vai trò của mình trong hệ thống chủ thể quản lý trong hoạt động quản lý tơng

lai. Chức năng hoạch định có các nội dung :
Xác lập hệ thống mục tiêu xác định tốc độ phát triển cơ cấu và các cân đối
lớn; các chính sách, giải pháp để dẫn dắt đất nớc phát triển theo định hớng kế
hoạch .
Tiến hành dự báo, dự toán, mô hình hoá; xây dựng chiến lợc, quy hoạch phát
triển, lập các chơng trình dự án cho từng ngành, từng vùng, từng lĩnh vực, kế
hoạch 5 năm là chính song có phân ra hàng năm.
Việc quy hoạch và kế hoạch phải bao quát các ngành các vùng, các lĩnh vực
và các thành phần kinh tế phù hợp với cơ cấu và cơ chế quản lý kinh tế mới ở nớc
ta .
2.Chức năng tổ chức bộmáy HCNN.
Chức năng tổ chức bộ máy là một tiến trình quản lý mà thông qua đó nhà
quản lý duy trì sự ổn định của tổ chức loại bỏ những mâu thuẫn giữa con ngời với
công việc hoặc trách nhiệm phát triển môi trờng làm việc tập thể.
Chức năng tổ chức bao gồm những công việc:
Phân loại và phân công công việc cho các cá nhân, bộ phận.
Uỷ quyền cho các cá nhân, bộ phận
Quy định mối quan hệ giữa các cá nhân bộ phận trên cơ sở quyền hành và
chức năng.
3.Chức năng nhân sự


Chức năng nhân sự tồn tại là sự bố trí vào các chức vụ khác nhau của cơ cấu
tổ chức những con ngời có đủ năng lực và tiêu chuẩn.
Chức năng này từ xa đến nay đã quan trọng và từ nay về sau còn quan trọng
hơn , vì việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân tài là quốc sách hàng đầu, là nguyên
nhân cội nguồn của sự hng thịnh của một quốc gia. Quản lý con ngời và xã hội tối
u hoá nguồn nhân lực đòi hỏi nhiều hoạt động hành chính cụ thể;
4.Chức năng ra quyết định.
Các quyết định HC đóng một vai trò rất quan trọng trong hoạt động của các

cơ quan HCNN với tính chất là mệnh lệnh điều hành quyết định HC trực tiếp phản
ánh ý chí củann. Thông qua các quyết định đợc ban hành theo luật định , các cơ
quan Nhà nớc thực hiện thẩm quyền của mình trông việc điều hành quản lý xã hội.
Hiệu quả thực tế của GĐ lệ thuộc rất lớn vào việc tổ chức thực hiện chúng,
vào chất lợng của các quyết định đợc thông qua. Vì thế, ra quyết định HC phải bảo
đảm các yêu cầu hợppháp, hợp lý . Nếu quyết định khôngbảo đảm các yêu cầu đặt
ra thì giai đoạn thực hiện quyết định coi nh không có giá trị gì, thậm chí có thể có
hại cho các quyết định xã hội trên thực tế.
5.Chức năng lãnh đạo
Trong một cơ quan các chức năng khác đợc thực hiện thông qua sự lãnh đạo
hoặc hành vi lãnh đạo của nhà lãnh đạo. Nếu lãnh đạo sai thì hoạt động của cơ
quan sẽ trở lên vô nghĩa.
Thông qua chức năng lãnh đạo, cấp trên, cấp lãnh đạo đa ra các hớng dẫn cụ
thể thúc đẩy nhân viên nội bộ tổ chức hoạt động, thống nhất mục tiêu của các bộ
phận vì mục tiêu chung.
6.Chức năng phối hợp.
Chức năng hối hợp điều hoà các cá nhân, các đơn vị lệ thuộc, thiết lập mối
liên hệ đơn giản nhng hợp lý. Nhờ sự phối hợp các cá nhân đơn vị ăn khớp với
nhau loại bỏ đợc tiến trình thông báo và thủ tục rờm rà.
Chức năng phối hợp là nhiệm vụ quan trọng của nhà lãnh đạo bởi vì chỉ khi
nào điều hoà đợc lợi ích các cá nhân, các bộ phận thì nhà lãnh đạo mới thực hiện
tốt chức năng lãnh đạo, kiểm soát. Để thực hiện đợc chức năng này Nhà nớc đạo
phải có cái nhìn bao quát, t duy tổng hợp.
7.Chức năng tài chính.
Chức năng tài chính bao gồm nhiều hoạt động cụthể .
Xây dựng ngân sách
Nuôi dỡng, khái quát tạolập các nguồn thu.
Thực hiện chi ngân sách đúng chế độ chi tiêu nghiệp vụ .
Quản lý chặt chữ công sản thực hiện các nhiệm vụ chính trị đặt ra với các cơ
quan HCNN .



8.Chức năng kiểm soát.
trong hoạt động của cơ quan hCNN nếu không có sự kiểm tra, kiểm soát thì
không có cơ sở để đánh giá hoạt động của cơ quan, các quyết định hành chính sẽ
không bảo đảm thực hiện. Mặt khác để thực hiện chức năng lãnh đạo thì ngời lãnh
đạo cần phải thực hiện chức năng kiểm soát.
Kiểm soát là hoạt động của nhà lãnh đạo nhằm đảm bảo những hoạt động
theo đúng mục tiêu chế độ đã đặt ra.
Kiểm soát là đo lờng xác định kết quả đã đợc thực hiện so sánh với tiêu
chuẩn đề ra và đề ra các biện pháp cần thiết để tối thiểu hoá những sai lệch so với
tiêu chuẩn .
Các phơng tiện kiểm soát
-Các chính sách
-Ngân sách
-Sơ đồ tổ chức
-báo cáo
-Các kế hoạch
-Kế toán
-Các thủ tục
-Kiểm toán
9. Chức năng báo cáo
Báo cáo là phơng tiện để ngời lãnh đạo kiểm soát quyền hành và trách nhiệm
đối với cấp dới.
Chức năng báo cáo là xây dựng các báo cáo, tháng, quý, nửa năm, năm của
cấp dới đối với cấp trên. trong báo cáo phải thể hiện đủ nội dung, kết quả thực
hiện cái gì đợc, cái gì cha đợc nguyên nhân rút ra bài học kinh nghiệm để làm cơ
sở cho việc hoàn thiện sau này.
Câu 15: hãy phân tích các phơng pháp thực hiện các chức năng HCNN.
Liên hệ thực tiễn QLHCNN ở nớc ta .

(nghiên cứu tài liệu)
Câu 16: (Anh) Chị hiểu thế nào về QĐ HCNN?
Quyết định HC là mệnh lệnh điều hành của các chủ thể quản lý HCNN đợc
thông qua theo một thể thức nhất định nhằm thực hiện một mục đích hay một
công việc cụ thể.
Quyết định HC chứa đựng quyền lực Nhà nớc, dới góc độ nhất định là hành
vi của cơ quan HCNN (hoặc cá nhân, tổ chức có thẩm quyền) nhằm đa ra các quy
định chung hoặc giải quyết vấn đề pháp lý HC cụ thể đối với tập thể hay cá nhân
có ý nghĩa bắt buộc tuân thủ.


Quyết định HC cũng chứa đựng trong đó các mục tiêu mà chủ thể mong
muốn đạt tới khi thi hành quyết định và phơng tiện để thực hiện chúng .
Quyết định HC là biện pháp giải quyết công việc của chủ thể quản lý HC trớc
một tình huống đang đặt ra là sự phản ứng của chủ thể quản lý HCNN trớc một
tình huống đòi hỏi phải có sự giải quyết của Nhà nớc theo thẩm quyền do luật
định.
Nhìn một cách tổng quát, việc ban hành các quyết định là nhiệm vụ của cơ
quan Nhà nớc có thẩm quyền nhằm định ra chính sách, quy định, sửa đổi hoặc bãi
bỏ các quy phạm pháp luật hành chính. Chúng có khả năng làm phát sinh, thay
đổi, chấm dứt hoặc phục hồi các quan hệ pháp luật hC cụ thể . Khi ban hành
GĐHC, các cơ quan Nhà nớc thực hiện các nhiệm vụ, chức năng, quyền hạn mà
pháp luật quy định cho mình.
Các quyết định HC đợc hiểu nh là một loại hình của quyết định Nhà nớc có
những tính chất chủ yếu.
-Có tính ý chí quyền lực Nhà nớc, là kết quả của sự thể hiện ý chí của các cơ
quan HCNN có thẩm quyền thực hiện nhân danh quyền lực Nhà nớc.
Có tính pháp lý, thể hiện ở hậu quả pháp lý do chúng tạo ra. QĐHC tác động
vào đời sống xã hội bằng việc định ra chính sách, sửa đổi, bãi bỏ các quy phạm
pháp luật hC; làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt, hoặc phục hồi quan hệ pháp luật

HC .
Có tính dới luật, chấp hành luật, nghĩa là nội dung của quyết định HC phải
phù hợp với Hiến pháp, luật và các văn bản của cơ quan Nhà nớc cấp trên, đợc ban
hành theo trình tự và hình thức do pháp luật quy định.
Chúng đợc ban hành để thực hiện quyền hành pháp tức là hoạt động chấp
hành và điều hành của hệ thống HCNN và ngời có thẩm quyền hành pháp.
Với những đặc điểm nh vậy, quyết định HCNN chính là tín hiệu điều chỉnh,
là thông tin quy phạm của chủ thể quản lý HCNN, tác động vào khách thể của
quan hệ pháp luật HC để thực hiện mục đích của mình theo quỹ đạo và ý chí của
mình.
Câu 17: Phân loại QĐQLHCNN có ý nghĩa nh thế nào trong công tác
quản lý điều hành CQ HCNN. Trình bày các cách phân loại.
QĐHCNN là kết quả của sự thể hiện ý chí quyền lực đơn phơng của các cơ
quan viên chức hCNN đợc trao quyền và các cơ quan tổ chức khác đợc uỷ quyền,
đợc ban hành trêncơ sở luật nhằm thực hiện luật dới hình thức văn bản hoặc văn
nói theo qui định của pháp luật.
Mục tiêu của QĐHC là đặt ra, sửa đổi bổ sung các quy phạm pháp luật Hc
hoặc làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt các quan hệ pháp luật Hc cụ thể trong quá


×