Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Nhân nhanh giống cây hoa lyly bằng kỹ thuật nuôi cấy lớp mỏng tế bào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 79 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN
=====***=====

NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH

NHÂN NHANH GIỐNG CÂY HOA
LILY BẰNG KỸ THUẬT NI CẤY
LỚP MỎNG TẾ BÀO
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh lý học thực vật
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
PGS.TS. Lê Văn Sơn

HÀ NỘI - 2015


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến thầy
giáo PGS.TS. Lê Văn Sơn– Viện Cơng nghệ Sinh học đã tận tình hƣớng dẫn,
chỉ bảo và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn ban Lãnh đạo trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà
Nội 2, Ban chủ nhiệm khoa Sinh – KTNN trƣờng học Sƣ phạm Hà Nội 2, đã
tạo mọi điều kiện cho em học tập và hồn thành khóa luận này.
Trong thời gian thực hiện đề tài em cũng nhận đƣợc sự giúp đỡ tận
tình của thầy ThS. La Việt Hồng và cơ Mai Thị Hồng- phịng thí nghiệm
Sinh lí thực vật, thầy Ong Xuân Phong- Trung tâm Hỗ trợ Nghiên cứu Khoa


học và Chuyển giao Công nghệ, nhân đây em cũng xin chân thành cảm ơn.
Em cũng chân thành cảm ơn tập thể cán bộ tại Phịng Ni cấy mô tế
bào thực vật, Trung tâm Hỗ trợ Nghiên cứu Khoa học và Chuyển giao Cơng
nghệ, Phịng thí nghiệm sinh lí thực vật, khoa Sinh- KTNN, trƣờng Đại học
Sƣ phạm Hà Nội 2 đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện trong suốt quá trình
em thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn những ngƣời thân và bạn bè đã động viên,
tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi học tập cũng nhƣ hồn
thành khóa luận.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhƣng do điều kiện thời gian và trình độ
chun mơn cịn nhiều hạn chế nên khơng tránh khỏi những thiếu sót, em rất
mong nhận đƣợc sự góp ý của thầy cơ để khóa luận của em có thể hồn thiện
hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 1 tháng 3 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hồng Hạnh
Nguyễn Thị Hồng Hạnh

K37A - Sinh


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu đề tài: Nhân nhanh giống cây
hoa Lily bằng kỹ thuật nuôi cấy lớp mỏng tế bào.” là kết quả nghiên cứu
của riêng tôi do PGS.TS. Lê Văn Sơn hƣớng dẫn và không trùng lặp với kết
quả của tác giả khác.


Hà Nội, ngày 1 tháng 3 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hồng Hạnh

Nguyễn Thị Hồng Hạnh

K37A - Sinh


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
α – NAA

α - Napthalene acelic acid

Agar

Thạch

BAP

6 - benzyl amino purin

CT

Công thức


ĐC

Đối chứng

IAA

 - indole - acetic acid

IBA

Indode - 3 - butyric acid

H2O2

Hydro peroxide (nƣớc oxy già)

HgCl2

Thủy ngân Clorua

MS

Murashige and Skoog, 1962

Nguyễn Thị Hồng Hạnh

K37A - Sinh



Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.3.1: Sự sinh trƣởng của một số giống hoa Lily ........................................... 11
Bảng 1.3.2: Thời gian sinh trƣởng của hoa Lily ....................................................... 12
Bảng 1.3.3: Đặc điểm hoa một số giống Lily ........................................................... 13
Bảng 2.3.1: Các thiết bị sử dụng trong nuôi cấy mô thực vật ................................... 36
Bảng 2.6.1: Các cơng thức thí nghiệm tạo vật liệu in vitro ...................................... 39
Bảng 2.6.2: Các công thức tái sinh chồi.................................................................... 40
Bảng 2.6.3: Công thức nhân nhanh củ nhỏ Lily ...................................................... 41
Bảng 2.6.4: Công thức tạo củ to Lily ....................................................................... 42
Bảng 2.6.5: Công thức nghiên cứu ảnh hƣởng của 2,4-D& α-NAA đến sự hình thành
rễ Lily ………………………………………………………… .............................. .42
Bảng 3.1: Hiệu quả khử trùng của các cơng thức thí nghiệm…………………….. 44
Bảng 3.2: Ảnh hƣởng của một số chất điều hòa sinh trƣởng lên sự tái sinh mô sẹo
mẫu Lily nuôi cấy .................................................................................. ............... . 47
Bảng 3.3: Ảnh hƣởng của một số công thức thí nghiệm lên sự nhân nhanh củ nhỏ
Lily…………………………………………………………………… ............... … 52
Bảng 3.4. Ảnh hƣởng của hàm lƣợng saccarozơ bổ sung vào mơi trƣờng ni cấy
đến kích thƣớc củ Lily in vitro ............................................................................... 55
Bảng 3.5. Ảnh hƣởng của 2,4- D và α- NAA tới sự hình thành rễ hoa Lily in vitro 58

Nguyễn Thị Hồng Hạnh

K37A - Sinh


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.6.1. Sơ đồ nghiên cứu ..................................................................................... 38
Hình 3.1.1. Biểu đồ thể hiện sự ảnh hƣởng của chất khử trùng lên mẫu Hoa Lily ... 44
Hình 3.1.2. Quy trình tạo vật liệu khởi đầu in vitro từ đế hoa cây hoa Lily .............. 46
Hình 3.2.1. Biểu đồ thể hiện sự ảnh hƣởng của chất điều hòa sinh trƣởng lên sự tái
sinh mô sẹo của Lily nuôi cấy .................................................................................... 48
Hình 3.2.2. Ảnh hƣởng của một số cơng thức thí nghiệm tới sự hình thành mơ sẹo
Lily ............................................................................................................................. 51
Hình 3.3.1. Sự tạo củ trong môi trƣờng MS bổ sung 2,4-D 0,8 .............................. 53
Hình 3.3.2. Sự tái sinh chồi và tạo củ trên môi trƣờng MS bổ sung
BAP 1,5+ 2,4-D 1,0 .................................................................................................... 54
Hình 3.3.3. Sự tái sinh chồi và tạo củ ở môi trƣờng MS bổ sung
BAP 0,25 + 2,4-D 1,0 ................................................................................................. 54
Hình 3.4.1. Biểu đồ thể hiện sự ảnh hƣởng của hàm lƣợng đƣờng tới khối lƣợng củ
Lily nuôi cấy .............................................................................................................. 55
Hình 3.4.1. Biểu đồ thể hiện sự ảnh hƣởng của hàm lƣợng đƣờng tới khối lƣợng củ
Lily nuôi cấy .............................................................................................................. 55
Hình 3.4.2. Ảnh hƣởng của hàm lƣợng đƣờng saccarozơ tới kích thƣớc củ Lily in
vitro ............................................................................................................................ 57
Hình 3.5.1. Ảnh hƣởng của 2,4- D và α- NAA tới khả năng ra rễ của Lily in vitro . 59
Hình 3.5.2. Sự ra rễ của Lily in vitro ......................................................................... 61
Hình 3.6. Lily đƣa ra môi trƣờng tự nhiên ................................................................. 63

Nguyễn Thị Hồng Hạnh

K37A - Sinh



Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 2
2.1. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 2
3. Ý nghĩa lí luận và ý nghĩa thực tiễn .............................................................. 2
NỘI DUNG ....................................................................................................... 3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 3
1.1. Giới thiệu về cây hoa Lily .......................................................................... 3
1.1.1. Nguồn gốc cây hoa Lily .......................................................................... 3
1.1.2. Vị trí phân loại ........................................................................................ 5
1.1.3. Đặc điểm thực vật học và sinh thái cây hoa Lily .................................... 5
1.1.3.1. Đặc điểm thực vật học.......................................................................... 5
1.1.3.2. Đặc điểm sinh thái cây hoa Lily........................................................... 6
1.2. Giá trị kinh tế của cây hoa Lily .................................................................. 8
1.3. Đặc tính sinh trƣởng cây hoa Lily.............................................................. 9
1.4. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cây hoa Lily trên thế giới và Việt Nam ... 13
1.4.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cây hoa Lily trên thế giới ..................... 13
1.4.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa Lily ở Việt Nam ............................ 14
1.5. Tình hình nghiên cứu cây hoa Lily trên thế giới và ở Việt Nam trong lĩnh
vực nuôi cấy mô tế bào ................................................................................... 15
1.5.1. Tình hình nghiên cứu cây hoa Lily trên thế giới................................... 15
1.5.2. Tình hình nghiên cứu về cây hoa Lily ở Việt Nam .............................. 16
1.6. Nuôi cấy mô tế bào thực vật và ứng dụng trong công tác nhân giống .... 22

Nguyễn Thị Hồng Hạnh

K37A - Sinh


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

1.6.1. Khái niệm về nuôi cấy mô tế bào .......................................................... 22
1.6.2. Cơ sở khoa học của nuôi cấy mô và tế bào thực vật ............................. 22
1.6.2.1. Tính tồn năng của tế bào thực vật .................................................... 22
1.6.2.2. Sự phân hóa và phản phân hóa của tế bào ......................................... 25
1.7. Các yếu tố ảnh hƣởng đến q trình ni cấy mơ tế bào thực vật ........... 23
1.7.1. Vật liệu nuôi cấy ................................................................................... 23
1.7.2. Môi trƣờng nuôi cấy .............................................................................. 24
1.7.3. Ảnh hƣởng của điều kiện nuôi cấy ....................................................... 28
1.8. Các nguyên tắc kỹ thuật về nhân giống in vitro....................................... 31
1.9. Ứng dụng của nuôi cấy in vitro trong sản xuất ........................................ 30
CHƢƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 33
2.1. Vật liệu thực vật ....................................................................................... 33
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................ 33
2.3. Dụng cụ và thiết bị thí nghiệm ................................................................. 33
2.3.1. Thiết bị .................................................................................................. 33
2.3.2. Dụng cụ ................................................................................................. 34
2.4. Môi trƣờng nuôi cấy ................................................................................. 34
2.5. Điều kiện nuôi cấy ................................................................................... 34
2.6. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 35
2.6.1. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 38
2.6.2. Phƣơng pháp xử lí số liệu ..................................................................... 43

3.1. Tạo vật liệu in vitro .................................................................................. 44
3.2.Tái sinh củ in vitro từ lớp mỏng tế bào đế hoa và bầu nhụy loại noãn của
cây hoa Lily ..................................................................................................... 46
3.3. Nhân nhanh củ nhỏ Lily trong điều kiện tối ............................................ 50
Nguyễn Thị Hồng Hạnh

K37A - Sinh


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

3.4. Ảnh hƣởng của hàm lƣợng saccarozơ bổ sung vào mơi trƣờng ni cấy
đến kích thƣớc củ Lily in vitro ........................................................................ 55
3.5. Tạo củ Lily hoàn chỉnh………………………………………………….58
3.6. Rèn luyện cây in vitro ngoài tự nhiên ...................................................... 61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 64
1. Kết luận ....................................................................................................... 64
2. Kiến nghị .................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................... Error! Bookmark not defined.65
PHỤ LỤC .................................................................................................... 7070

Nguyễn Thị Hồng Hạnh

K37A - Sinh


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2


Khóa luận tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Từ ngàn xƣa ơng cha ta đã chơi hoa, yêu hoa và coi nó nhƣ món ăn
tinh thần vơ giá, ngƣời bạn tâm giao. Ngày nay, cùng với sự tiến bộ và phát
triển của xã hội hoa tiếp tục đƣợc khai thác và sử dụng trong nhiều lĩnh vực
phục vụ con ngƣời nhƣ y học làm thuốc, nghiên cứu khoa học, sản xuất nƣớc
hoa…
Cùng với đời sống con ngƣời ngày càng cao thì nhu cầu về hoa cũng
tăng lên. Thị hiếu cũng vậy, song song với các loài hoa truyền thống nhƣ
Cúc, Hồng, Cẩm chƣớng… các loài hoa cao cấp nhƣ Lan, Lily đang rất đƣợc
ƣa chuộng trên thế giới và ở Việt Nam. Trong các lồi hoa cao cấp thì hoa
Lily là một trong những lồi hoa có giá trị rất cao và rất đƣợc yêu chuộng
hiện nay bởi vẻ đẹp lạ thƣờng, chất lƣợng hoa cao, hƣơng thơm quyến rũ,
màu sắc đa dạng, trang nhã.
Tuy nhiên, Lily thể hiện là một loài hoa khá khó trồng, do cần kỹ thật
phức tạp và sự sinh trƣởng, phát triển của chúng phụ thuộc nhiều vào điều
kiện thời tiết. Hơn nữa, thực tế cho thấy rằng hầu hết các giống hoa Lily ở
Việt Nam đều đƣợc nhập từ nƣớc ngoài với giá thành cao (7- 10.000đ/củ),
chất lƣợng khơng đảm bảo và rất dễ bị thối hóa do nấm, vi khuẩn,
virus…Vì thế năng suất thấp, chất lƣợng hoa Lily giảm, việc sản xuất hoa
Lily còn nhiều phụ thuộc. Đây là những hạn chế trong trồng và sản xuất hoa
Lily mà nƣớc ta cần phải khắc phục.
Xuất phát từ thực trạng trên, nhằm góp phần vào phát triển mạnh quy
mô trồng Lily cũng nhƣ hạ giá thành và tạo ra nguồn giống sạch bệnh cung
cấp cho thị trƣờng, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nhân nhanh
giống cây hoa Lily bằng phƣơng pháp nuôi cấy lớp mỏng tế bào thực
vật”.
Nguyễn Thị Hồng Hạnh


1

K37A - Sinh


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
`Xây dựng quy trình nhân nhanh cây hoa Lily bằng kỹ thuật nuôi cấy
lớp mỏng tế bào.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tạo vật liệu khởi đầu từ đế hoa và bầu nhụy loại noãn của cây hoa
Lily.
- Tái sinh củ in vitro từ lớp mỏng đế hoa cây Lily trong điều kiện tối.
- Nhân nhanh củ Lily in vitro trong điều kiện tối.
- Ảnh hƣởng của saccarozơ đến sinh trƣởng của củ hoa Lily in vitro.
- Ra rễ tạo cây Lily in vitro hoàn chỉnh.
- Rèn luyện cây con thích nghi với mơi trƣờng tự nhiên.
3. Ý nghĩa lí luận và ý nghĩa thực tiễn
- Ý nghĩa lý luận: cơng trình bổ sung nguồn tài liệu nghiên cứu in
vitro cây hoa Lily. Giúp thu thập đƣợc thêm những kinh nghiệm và kiến
thức thực tiễn, củng cố lý thuyết đã học, biết cách thực hiện một đề tài khoa
học.
- Ý nghĩa thực tiễn: kết quả của đề tài có thể đƣợc sử dụng trong ni
cấy mơ hoa Lily. Góp phần sản xuất và nhân nhanh củ giống có hiệu quả
cao, chất lƣợng tốt ứng dụng trong sản xuất quy mô lớn củ giống hoa Lily

trong tƣơng lai ở nƣớc ta.

Nguyễn Thị Hồng Hạnh

2

K37A - Sinh


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu về cây hoa Lily
1.1.1. Nguồn gốc cây hoa Lily
Cây hoa Lily có nguồn gốc từ Nhật Bản và các nƣớc ở Châu Âu. Hoa
Lily đƣợc trồng ở Đà Lạt từ năm 1945 với các giống ở Hà Nội. Từ năm
1970, Đà Lạt đã nhập giống Lily từ Hàn Quốc, Nhật Bản. Sau năm 1950,
khoảng 100 giống Lily mới đã đƣợc lai tạo và đăng ký tên trên thế giới với
nhiều giống lai có nguồn gốc từ hai lồi Nhật Bản L.auratum và
L.specsiosum(Pelkonen, 2005) [2],[4].
Trung Quốc là nƣớc có nhiều chủng loại Lily nhất và cũng là trung
tâm, nguồn gốc Lily trên thế giới. Theo kết quả điều tra, ở Trung Quốc có
khoảng 460 giống, 280 biến chủng (chiếm trên ½ tổng số giống hoa Lily trên
thế giới), trong đó có 136 giống, 52 biến chủng do Trung Quốc tạo ra. Nhật,
Hàn Quốc có 110 giống, trong đó có 30 giống mang đặc trƣng của nƣớc này.
Hà Lan có khoảng 320 giống, trong đó 805 giống là do Hà Lan tạo ra,…
Cuối thế kỉ XVI, các nhà thực vật học ngƣời Anh đã phát hiện và đặt

tên cho các giống Lily. Đầu thế kỷ XVII, Lily đƣợc di thực từ Châu Âu đến
Châu Mỹ. Sang thế kỷ thứ XVIII, các giống Lily của Trung Quốc đƣợc di
thực sang Châu Âu do vẻ đẹp và mùi thơm hấp dẫn nên cây Lily đã đƣợc
phát triển và đƣợc coi là cây hoa quan trọng của Châu Âu và Châu Mỹ.
Vào cuối thế kỷ thứ XIX, bệnh virut ở Lily lây lan nhanh, tƣởng
chừng cây Lily bị hủy diệt. Đến đầu thế kỉ XX, khi ngƣời ta phát hiện ra
giống Lily thơm ở Trung Quốc (L.regane) có khả năng chống chịu tốt với
bệnh virut, giống này đƣợc nhập vào Châu Âu và chúng đã đƣợc lai tạo

Nguyễn Thị Hồng Hạnh

3

K37A - Sinh


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

giống mới để tạo ra rất nhiều giống có khả năng thích ứng rộng, khả năng
chống chịu bệnh tốt, cây Lily lại đƣợc phát triển mạnh mẽ [40].
1.1.2. Vị trí phân loại
Theo hệ thống phân loại của Takhtajan cây Lily có tên khoa học
Lilium Longiflorium Thumb., thuộc Ngành hạt kín (Magnoliophita), lớp
một lá mầm (Monocotyledoneae) hay lớp Loa kèn (Liliopsida), phân lớp Loa
kèn (Liliae), bộ Loa kèn (Liliales), họ Loa kèn (Liliaceae), chi Lilium
(Hồng Thị Sản, 2003; Nguyễn Nghĩa Thìn, Đặng Thị Sy, 2001) [2], [4].
Họ Loa kèn là một trong những họ lớn nhất với 200 chi và hơn 3000
lồi. Chi Lilium có khoảng 220 lồi, trong đó một số loài đã đƣợc trồng cách

đây 3000 năm.
1.1.3. Đặc điểm thực vật học và sinh thái cây hoa Lily
1.1.3.1 Đặc điểm thực vật học
Đặc điểm sinh học:
Lily là cây thân thảo lâu năm, có bộ nhiễm sắc thể 2n = 24. Phần dƣới
mặt đất gồm: thân vảy, rễ. Phần trên mặt đất gồm: thân, lá, hoa, quả.
-Củ con và mầm hạt: Đại bộ phận hoa Lily có nhiều củ con ở phần
thân rễ, chu vi mỗi củ 0,5- 3cm, số lƣợng củ tùy thuộc vào giống. Một số
giống nhƣ Đan Quyển và các giống tạp giao ở nách lá có mầm hạt chu vi
0,5- 1,5 cm.
- Rễ: Rễ gồm hai phần là rễ thân và rễ gốc. Rễ thân là phần rễ phía
trên, do phần thân dƣới đất sinh ra, có nhiệm vụ nâng đỡ, hút dinh dƣỡng.
Rễ gốc mọc ra từ gốc thân vảy, chủ yếu hút nƣớc và dinh dƣỡng. Rễ Lily
phần lớn phát triển theo chiều ngang phân bố ở tầng đất mặt từ 5- 20 cm, số
lƣợng rễ lớn nên có khả năng hút nƣớc và dinh dƣỡng mạnh.

Nguyễn Thị Hồng Hạnh

4

K37A - Sinh


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

- Thân: Thân vảy là phần phình to của thân tạo thành. Trên đĩa thân
vảy có vài chục vảy hợp thành, vảy hình cầu dẹt, hình trứng, hình trứng dài,
hình elip… Phía ngồi thân vảy khơng có vỏ bao bọc nên gọi là thân vảy

trần. Màu sắc và kích thƣớc của thân vảy thay đổi tùy loài và giống: màu
trắng, màu đỏ cam, màu đỏ tím… Độ lớn của thân vảy tƣơng quan chặt chẽ
với số nụ hoa. Ví dụ: giống Lily thơm có chu vi thân vảy là 9- 11cm thì có từ
1- 2 nụ, chu vi thân vảy từ 12- 14cm, có 2- 4 nụ, chu vi thân vảy là 14- 16cm
có trên 4 nụ. Các giống tạp giao Phƣơng Đơng và tạp giao Á Châu có số nụ
cũng tỷ lệ với chu vi thân vảy. Mầm vảy to ở ngoài, nhỏ ở trong, là nơi dự
trữ nƣớc và dinh dƣỡng của thân vảy. Theo LinLine (1970) số lƣợng vảy tỷ
lệ thuận với số lá và số hoa, số vảycàng nhiều thì số lá và số hoa càng nhiều.
Nếu bóc bỏ lớp vỏ ngồi thì tốc độ nảy mầm của củ nhanh hơn, nhƣng tốc
độ hình thành các cơ quan sinh sản giảm, hoa ra muộn hơn[13].
Lily còn có phần thân giả trên mặt đất, có chiều cao khác nhau tùy
giống. Giống hoa Lily Sorbonne có chiều cao cây từ 85- 90 cm.
- Lá: Thân Lily thƣờng là thân đơn, cứng, có thể cao tới 2m. Trên thân
mang lá, lá mọc rải rác thành vịng thƣa, hình kim, xịe hoặc hình thn, đầu
lá hơi nhọn khơng có cuống hoặ cuống ngắn. Trên lá có từ 1- 7 gân, gân giữa
rõ ràng nhất. Lá có màu từ xanh đến xanh đậm. Lá to hay nhỏ tùy thuộc vào
giống, điều kiện trồng trọt và thời gian xử lý [13].
- Hoa: Hoa Lily mọc đơn lẻ hoặc xếp đặt trên trục hoa, bao hoa hình lá,
nhỏ. Hoa trúc xuống, vƣơn ngang hoặc hƣớng lên. Hình dáng hoa phong phú
và đây là căn cứ chủ yếu để phân loại hoa Lily: hình loa kèn, hình phễu, hình
cái cốc, hình cầu… Màu sắc hoa cũng rất đa dạng nhƣ: màu trắng, phấn hồng,
đỏ, tím, tạp sắc… Hoa lƣỡng tính, có 6 cánh, chia 2 vịng có 6 nhị đực và 1
nhụy cái, đầu nhụy chia 3 thùy, bầu hoa hình trụ.

Nguyễn Thị Hồng Hạnh

5

K37A - Sinh



Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

- Quả: hình trứng, dài, mỗi quả có vài trăm hạt, bên trong có ba ngăn,
xung quanh có cánh mỏng, hình bán cầu hoặc ba góc, vng dài [13].
1.1.3.2 Phân loại
Hiện nay ở Việt Nam trồng phổ biến ở Đà Lạt, Hà Nội với một số
giống Lily sau (các giống này đã được Viện Nghiên cứu Rau quả khảo
nghiệm, kết luận phù hợp điều kiện Việt Nam):
- Dòng Lily thơm:
+ Giống Sorbonne (chu vi củ 14/16, 16/18, 18/20, >20cm): Cao 85- 100cm,
có 3- 7 hoa, hoa màu hồng nhạt, lá nhỏ, thời gian sinh trƣởng 95- 100 ngày
(giống đƣợc công nhận chính thức 5/2009)
+ Giống Acpulco (16/18, 18/20): Cao 95- 110cm, có 4- 7 hoa, hoa hồng đậm
có đốm chấm đỏ, lá to, thời gian sinh trƣởng 95-100 ngày (giống đƣợc công
nhận tạm thời 5/2006)
+ Giống Tiber (16/18, 18/20): Cao 80-100cm, có 4- 6 hoa, hoa hồng nhạt, lá
nhỏ, thời gian sinh trƣởng 85- 100 ngày (giống đƣợc công nhận tạm thời
5/2006)
+ Giống Belladonna (16/18, 18/20): Cao 85- 100cm, có 3- 5 hoa, hoa màu
vàng, lá to, thời gian sinh trƣởng 80-90 ngày.
+ Giống Concador (16/18, 18/20): Cao 85- 90 cm, có 4 -7 hoa, hoa màu
vàng, lá to, thời gian sinh trƣởng 82- 88 ngày.
+ Giống Curly (16/18): Cao 70- 85cm, có 3- 5 hoa, hoa màu hồng đậm, lá
thn nhọn, thời gian sinh trƣởng 75-90 ngày.
- Dịng Lily khơng thơm:
+ Giống Goden Tycoon (16/18): Cao 60- 90cm, có 3- 5 hoa, hoa màu vàng
cam, lá to, thời gian sinh trƣởng 65- 70 ngày.

+ Giống Freya (14/16): Cao 60- 90cm, có 3- 4 hoa, hoa màu vàng chanh, lá
to, thời gian sinh trƣởng 65- 70 ngày [40].
Nguyễn Thị Hồng Hạnh

6

K37A - Sinh


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

Dựa trên đặc điểm về màu sắc hoa, cịn có thể phân loại thành các giống
sau [41]:
Hoa Lily vàng: Manisa; Concado (bông to); Gold city; Lesotho; Corcovado;
Benna.
Vàng nhọn
Vàng kim: 20150106_153502
Hoa Lily hồng: Sorbonne (hến hồng); Tabledance; Marlon.
Hoa Lily đỏ: Montezuma (đỏ thẫm); Lake cary (đỏ tƣơi); Palazzo (đỏ riếc);
Robina (đỏ mận chín); Vivianna (đỏ kẻ).
La ma cha (đỏ tím): Lake carey.
Hoa Lily tím: Pink plate (tím hồng).
Hoa Lily cam: Trensor.
Hoa Lily trắng: Santedor; Watchup; Zambesi
1.1.3.3. Yêu cầu sinh thái cây hoa Lily
Thời gian sinh trƣởng ở vùng có vụ đơng lạnh từ 90- 95 ngày, vùng có
khí hậu ơn đới từ 108- 117 ngày; cây hoa có khả năng sinh trƣởng, phát triển
tốt và ổn định qua các năm, ít bị sâu bệnh gây hại, có khả năng thích ứng

rộng với các vùng sinh thái khác nhau ở phía Bắc Việt Nam.
Yêu cầu ngoại cảnh:
Ánh sáng: cây hoa Lily Sorbonne ƣa cƣờng độ ánh sáng ở mức trung
bình, là cây dài ngày, trồng hoa vào vụ hè cần che bớt ánh sáng. Việc chiếu
sáng không đủ gây hiện tƣợng rụng nụ, cây trở nên yếu, lá nhạt màu, rút
ngắn thời gian cắm bình của hoa. Việc thay đổi thời gian chiếu sáng có thể
rút ngắn hoặc kéo dài thời kỳ thu hoạch hoa. Khi hoa nở vào mùa đông cần
tăng cƣờng chiếu sáng vào thời kỳ mầm hoa nhú ra đến khi cắt nếu không
hoa sẽ trắng và rụng.

Nguyễn Thị Hồng Hạnh

7

K37A - Sinh


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

Thông thƣờng ánh sáng cung cấp đủ cho quang hợp là cứ 10m2 thì lắp
đặt một hệ thống đèn 400Wh/m2 củ. Một số nghiên cứu cho thấy, các nhóm
giống khác nhau có yêu cầu khác nhau về số ngày có thời gian chiếu sáng
ngắn mà còn khác nhau cả về thời gian chiếu sáng trong từng giai đoạn nhƣ
giai đoạn hình thành và phát triển mầm hoa. Nhà sinh lý học Burchi (Burchi,
G và cộng sự, 1995) đã sớm nhận thấy những giống có thời gian sinh trƣởng
ngắn cũng có yêu cầu về thời gian chiếu sáng ít hơn giống có thời gian sinh
trƣởng dài. Choosak (1998), đã kiểm nghiệm bằng cách dựng các giống khác
nhau, trồng trong nhiệt độ ban đêm là 15,50C sau đó đo thời gian chiếu sáng

trong ngày suốt từ khi phân hóa mầm đến lúc phát dục hồn tồn và ơng
cũng đƣa ra nhận định tƣơng tự (Choosak Jompuk).
Thời gian chiếu sáng ảnh hƣởng tới sự nở của hoa Lily, thông thƣờng
trồng vào vụ xuân, trong thời kỳ chiếu sáng ngắn việc kéo dài thời lƣợng
nhân tạo có thể giúp một số giống Lily nở sớm. Từ lúc số nụ đạt 50% thời
gian chiếu sáng cần tăng lên 16h, kéo dài liên tục đến 6 tuần hoặc đến lúc
thấy nụ hoa, cần đặt thêm bóng đèn khoảng 20Wh/m2 để cung cấp thêm ánh
sáng vào lúc trƣớc khi mặt trời mọc hoặc sau khi mặt trời lặn.
Nhiệt độ: Hoa Lily là cây chịu rét khá, chịu nóng kém, ƣa khí hậu
mát, nhiệt độ thích hợp ban ngày từ 25- 280C, ban đêm từ 18oC- 200C, dƣới
120C cây sinh trƣởng kém, hoa dễ bị mù (không nở đƣợc). Nhiệt độ ảnh
hƣởng tới sự nảy mầm của củ, phát dục của thân và sự sinh trƣởng của lá.
Thời gian xử lý củ ở các nhiệt độ khác nhau ảnh hƣởng tới sự sinh trƣởng và
phát dục sau này của cây; nhiệt độ còn ảnh hƣởng tới sự phân hóa mầm hoa,
thời gian ra hoa, nở hoa, độ bền hoa… Hoa Lily là cây phụ thuộc rất lớn vào
điều kiện môi trƣờng. Trồng hoa trong điều kiện nhà ẩm, có chiếu sáng có
thể sản xuất hoa Lily quanh năm, (Trần Thế Truyền) [12].

Nguyễn Thị Hồng Hạnh

8

K37A - Sinh


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

Nƣớc và khơng khí: Thời kỳ đầu cây cần nhiều nƣớc, khi ra hoa nhu

cầu nƣớc của cây giảm dần vì thừa nƣớc lúc này sẽ làm rụng nụ, củ dễ bị
thối. Lily thích khơng khí ẩm ƣớt, độ ẩm khơng khí thích hợp nhất là 7085%; độ ẩm khơng đƣợc thay đổi đột ngột nếu không sẽ gây hại cho cây,
cháy lá, ức chế sinh trƣởng… việc che râm, thơng gió và tƣới nƣớc kịp thời
sẽ tránh đƣợc hiện tƣợng này (Bùi Bảo Hồn). Ngồi ra, hoa Lily cịn rất
mẫn cảm với khí etylen, tuy nhiên, tùy giống mà độ mẫn cảm khơng giống
nhau.
Trong nhà lƣới sự thơng gió kém, nhất là vụ đơng. Nên thơng gió để
điều tiết khơng khí, nhiệt độ và ẩm độ.
Bổ sung CO2: nồng độ duy trì ở mức 1000- 2000 mg/g, nếu cao quá sẽ
gây hại cho cây và ngƣời chăm sóc.
Đất và dinh dƣỡng: Đất quá khô hoặc nhiều nƣớc đều ảnh hƣởng đến
sinh trƣởng, phát triển của hoa Lily. Lily có thể trồng trên mọi loại đất, tuy
nhiên đất trồng tốt nhất là đất nhiều mùn và đất thịt nhẹ, đất có lớp mùn trên
khoảng 30cm là chấp nhận đƣợc. Lily có bộ rễ ăn nơng nên cần thốt nƣớc
tốt. Lily cũng rất mẫn cảm với muối, đất nhiều muối, cây không hút đƣợc
nƣớc gây ảnh hƣởng tới sinh trƣởng, phân hóa hoa và ra hoa. Nói chung hàm
lƣợng muối khơng nên vƣợt q 15 mg/cm2, chất oxy hóa khơng cao quá
1,5mmol/l.
Đất quá chua, cây sẽ hút ion sắt, nhôm, magie nhiều gây hại cho cây,
đất kiềm quá thì lƣợng ion kim loại kể trên lại không đủ dẫn tới thiếu sắc tố.
các giống thuộc Lily thơm và nhóm tạp giao Châu Á u cầu pH 6- 7, cịn
với nhóm phƣơng Đông là 5,5- 6,5.
Về dinh dƣỡng, Lily yêu cầu phân bón cao nhất ở 3 tuần đầu kể từ khi
trồng, tuy nhiên, rễ non dễ bị ngộ độc muối. Muối của đất do ba nguồn là:
phân bón, nƣớc và phân bón vụ trƣớc. Vì vậy, để biết tác hại của muối trong
Nguyễn Thị Hồng Hạnh

9

K37A - Sinh



Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

đất thì trƣớc trồng 6 tuần phải phân tích đất để biết hàm lƣợng muối. Lily
cũng mẫn cảm với Clo và Flo. Yêu cầu Clo trong đất không vƣợt quá
1,5mmol/l nếu không sẽ hại rễ, hàm lƣợng Flo trong không khí cao dễ gây
cháy lá [13].
1.2. Giá trị kinh tế của cây hoa Lily
Lily là một loại hoa đẹp thƣờng đƣợc dùng trong các ngày lễ, tết, cƣới
xin và đƣợc sử dụng với nhiều cách nhƣ: trồng đại trà để cắt hoa cắm bình,
trồng trong bồn, trang trí trong nhà, trong vƣờn hoa và công viên.
Sản xuất và kinh doanh hoa Lily đã đem lại cho ngƣời trồng hoa nhiều
lợi nhuận. Trên mỗi sào (Bắc Bộ) đất trồng trọt với mật độ trung bình 50
cây/m2, ngƣời trồng có thể thu đƣợc từ 5- 6 triệu đồng (tính giá trung bình
30000 đ/bơng); chi phí cho làm đất, chăm sóc, giống và các vật tƣ khác thì
hết l,8- 2 triệu đồng. Trong khi đó trồng cây lúa thì thu nhập chỉ đạt
350.000- 400.000đ/sào. Ngồi ra, nếu hoa đƣợc dùng xuất khẩu thì lợi nhuận
cịn lớn hơn nhiều.
Hiện nay, với sự thành cơng của các biện pháp kỹ thuật nhƣ kéo dài
tuổi thọ của hoa, điều khiển hoa ra theo ý muốn, trồng hoa trái vụ hoặc cho
nở vào các dịp lễ tết đã làm cho giá trị của hoa đƣợc tăng lên rất nhiều lần.
Riêng với chi Lilium có nhiều lồi, hoa có màu sắc khác nhau: vàng, trắng,
đỏ tía, tím; bơng lớn, dáng đẹp, hoa nở nhiều vào dịp tết. Nhƣng gần đây
một số loài trồng gần nhƣ quanh năm, phục vụ nhu cầu trang trí vào những
ngày lễ [40].
1.3. Đặc tính sinh trƣởng của hoa Lily
Các giống hoa Lily đều có tỉ lệ này mầm rất cao. Đối với hoa Lily thì

chiều cao cây và đƣờng kính thân đánh giá phẩm cấp hoa.

Nguyễn Thị Hồng Hạnh

10

K37A - Sinh


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

Giống có chiều cao cây lớn nhất là Lily Medusa, thấp nhất là Lily
Stargazer và Starfighter. Giống có đƣờng kính thân lớn nhất là Lily Alusta
và thấp nhất là Lily Stargazer và Starfighter.
Nhìn chung các chỉ tiêu sinh trƣởng của giống hoa ly có sự khác biệt
đáng kể ảnh hƣởng đến chất lƣợng hoa cắt. Trừ 2 giống Lily Stargazer và
Starfighter, các giống cịn lại có hình thái cây đạt chất lƣợng cao của hoa
Lily cắt.
Bảng 1.3.1: Sự sinh trƣởng của một số giống hoa Lily:
TT

Giống

Tỷ lệ nảy mầm (%)

Chiều

(10 ngày sau trồng)


Số lá

Chiều

Chiều

Đƣờng

cao cây

dài lá

rộng lá

kính thân

(cm)

(cm)

(cm)

(cm)

1

Alusta

100


89,20

40,40

15,70

3,12

0,94

2

Medusa

100

94,50

44,10

16,10

3,57

0,80

3

Siberia


100

85,10

45,60

13,90

4,05

0,83

4

Tiber

100

86,90

55,00

11,10

3,35

0,85

5


Sorbonne

100

88,70

42,30

12,80

4,25

0,91

6

Stargazer

100

65,90

34,80

8,90

3,05

0,64


7

Starfiter

100

66,10

40,10

9,50

3,20

0,62

8

Acapulco

100

94,30

39,00

10,30

3,15


0,85

LSD 5%

3,44

3,80

1,50

0,32

0,11

CV %

2,40

5,20

7,10

5,30

5,90

Số liệu tham khảo [41].
 Thời gian sinh trưởng:
Thời gian từ trồng đến ra nụ giữa các giống hoa Lily không chênh

lệch nhiều từ 49 ngày nhƣ Medusa đến 55 ngày với Siberia. Tuy nhiên, thời
gian từ nụ đến nở hoa khá chênh lệch giữa các giống Lily. Thời gian ngắn
nhất thuộc về giống Alusta 38 ngày và dài nhất là Siberia 73 ngày.
Chính thì thế mà tổng thời gian sinh trƣởng phụ thuộc vào thời gian từ
nụ đến khi nở hoa. Trừ giống Alusta có thời gian sinh trƣởng ngắn nhất là 90
ngày, các giống cịn lại có thời gian sinh trƣởng dài hơn 100 ngày, trong đó

Nguyễn Thị Hồng Hạnh

11

K37A - Sinh


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

giống có thời gian sinh trƣởng dài nhất là Siberia 138 ngày và Tiber 130
ngày.
Thời gian sinh trƣởng là đặc tính của giống, dựa vào thời gian sinh
trƣởng của chúng mà chúng ta có thể bố trí thời vụ thích hợp cho từng giống
để có hoa vào đúng dịp mong muốn, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Bảng 1.3.2. Thời gian sinh trƣởng của hoa Lily
TT

Giống

Từ trồng đến ra nụ


Từ ra nụ đến ra hoa

Thời gian sinh

(ngày)

(ngày)

trƣởng (ngày)

1

Alusta

52

38

90

2

Medusa

49

62

111


3

Siberia

55

73

128

4

Tiber

52

68

120

5

Sorbonne

49

54

103


6

Stargazer

53

59

112

7

Starfiter

52

59

111

8

Acapulco

52

61

113


LSD 5%

2,02

1,73

1,97

CV %

2,3

1,7

1,0

Số liệu tham khảo [41]
 Đặc điểm về hoa của các giống hoa ly:
Theo kết quả nghiên cứu cho thấy kích thƣớc nụ thƣờng tỉ lệ với kích
thƣớc của hoa. Hai giống có kích thƣớc nụ và hoa nhỏ nhất là Starfighter và
Stargazer, các giống cịn lại đều có kích thƣớc nụ và nhất là hoa tƣơng đối
lớn làm tăng giá trị thẩm mỹ của hoa Lily, đƣờng kính hoa có thể đạt tới 19
đến 24 cm. Độ bền hay thời gian nở của hoa ly là 1 trong những đặc tính ƣa
chuộng của lồi hoa này.
Nhìn chung thời gian tồn tại của hoa ở trên cây cũng nhƣ sau khi cắt
cắm lọ là khá dài, hoa Lily có khi nở có thể giữ đƣợc từ 10 đến 19 ngày khi
để tự nhiên trong nhà lƣới và từ 8,5 đến 14 ngày khi cắm lọ trong phòng. Hai
giống Sorbonne và Tiber có độ bền của hoa dài nhất, có lẽ do cánh hoa dày
và cứng hơn các giống khác.
Nguyễn Thị Hồng Hạnh


12

K37A - Sinh


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 1.3.3. Đặc điểm hoa một số giống Lily
Giống

Chiều

Đƣờng

Đƣờng

dài nụ

kính

kính

(cm)

nụ

hoa


Thời gian

Độ bền hoa

Thời

Độ bền hoa

(cm)

nở hoa

tự nhiên

gian nở

tự nhiên

(ngày)

(ngày)

hoa

(ngày)

(cm)

Trong nhà lƣới


Trong phòng

(ngày)
Alusta

8,5

2,50

18,5

21,5

15,0

19,0

11,0

Medusa

11,5

3,01

20,0

23,5


17,0

18,0

12,0

Siberia

6,5

3,05

17,0

23,5

17,0

19,0

14,0

Tiber

11,9

3,95

20,0


23,5

19,0

20,5

13,0

Sorbonne

12,0

4,05

19,0

23,5

18,0

20,0

13,0

Stargazer

5,6

1,75


16,0

18,5

10,0

16,0

8,5

Starfiter

5,2

1,60

15,5

18,0

12,0

20,5

9,0

Acapulco

12,5


3,15

24,0

23,5

18,0

20,0

11,5

LSD 5%

0,79

0,16

1,20

3,30

1,88

3,2

2,18

CV %


5,2

3,2

4,0

8,8

6,9

9,7

11,0

Số liệu tham khảo [41].
Trong điều kiện sinh thái vụ đông tại miền bắc, các giống hoa Lily
nhập nội đều có khả năng sinh trƣởng và phát triển rất tốt, cho hoa với tỉ lệ
cao, năng xuất hoa cao, có hiệu quả kinh tế.
Hai giống Sorbonne và Tiber có khả năng sinh trƣởng và phát triển tốt
nhất, có tỷ lệ hoa cao, chất lƣợng hoa tốt.
Trên đây những thông số cơ bản về sinh trƣởng và phát triển của hoa
Lily để chúng ta hiểu rõ hơn về nguồn gốc và tốc độ sinh trƣởng phát triển
của các giống hoa Lily.
Nguyễn Thị Hồng Hạnh

13

K37A - Sinh



Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

1.4. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cây hoa Lily trên thế giới và Việt Nam
1.4.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cây hoa Lily trên thế giới
Sản xuất hoa Lily phát triển rất nhanh trong những năm gần đây, đặc
biệt là ở Châu Âu. Diện tích sản xuất củ hoa Lily giống trên thế giới khoảng
45.000 ha, tập trung ở một số nƣớc nhƣ Hà Lan, Pháp, Chi- Lê, Niu- DiLân…. Trên thế giới có hơn 30 nhóm giống hoa Lily với khoảng trên 400
giống hoang dại chủ yếu ở vùng ôn đới và bắc bán cầu. Một số ít ở vùng núi
cao của vùng nhiệt đới. Ở Châu Á phân bố ở vĩ độ 56- 62.
Nuôi cấy mô hoa Lily cũng đang phát triển mạnh ở Châu Âu. Diện
tích sản xuất củ Lily giống trên thế giới là 45.000ha trong đó Hà Lan đạt
13.700ha, mỗi năm sản xuất khoảng 2 tỷ 870 triệu củ giống. Các nƣớc Pháp,
Chi Lê, Niu Di Lân chiếm diện tích khoảng 8.000ha, sản xuất ra 1.600 triệu
củ giống mỗi năm, tăng trƣởng hàng năm khoảng 6,5%. Tại Hà Lan diện tích
sản suất củ giống tăng nhanh là do một số nguyên nhân sau:
- Các giống Lilly mới tăng rất nhanh trong đó có nhiều giống đẹp,
chống bệnh tốt, tƣơi lâu.
- Các biện pháp kỹ thuật khó đã đƣợc giải quyết vì thế hoa Lily có thể
nhờ đó mà trồng đƣợc quanh năm.
- Trình độ cơ giới hóa cao vì thế sản lƣợng tăng nhanh, hiệu quả kinh
tế cao.
Về củ giống, Nhật Bản là nƣớc nhập khẩu nhiều nhất 490 triệu củ
giống mỗi năm, sau đó là Italia, Mĩ, Đức, Hàn Quốc, Trung Quốc…
Về công tác chọn, tạo giống, các nƣớc phát triển đã có lịch sử chọn
tạo giống hàng trăm năm nay, đặc biệt là ở Hà Lan và Mĩ. Trên thế giới có
khoảng 1000 giống Lily thƣơng mại, trong đó Hà Lan mỗi năm cho ra thị
trƣờng khoảng 30-50 giống mới [40].
Nguyễn Thị Hồng Hạnh


14

K37A - Sinh


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

1.4.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa Lily ở Việt Nam
Lily là một trong các loại hoa cắt cành có giá trị kinh tế cao. Tuy
nhiên, hiện nay nƣớc ta vẫn chƣa chủ động sản xuất đƣợc củ giống, hầu hết
Lily trồng ở Việt Nam chủ yếu nhập từ Hà Lan, Đài Loan, Hàn Quốc.
Theo Đặng Văn Đông- Đinh Thế Lộc (2003) Đà Lạt là nơi hiện có
diện tích trồng Lily lớn nhất cả nƣớc, chiếm khoảng 8% diện tích trồng hoa.
Cịn Hà Nội, Hải Phịng chỉ mới trồng mang tính chất thử nghiệm. Ở Đà Lạt,
hoa Lily phát triển khá thuận lợi, phần nhiều do khí hậu phù hợp, một phần
do kỹ thuật trồng hoa nơi đây tƣơng đối cao nên chúng sinh trƣởng, phát
triển khá tốt. Hiện nay, Lily đã đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho một số
công ty trồng hoa [45].
* Hiệu quả của trồng hoa Lily Sorbonne trong sản xuất hiện nay:
- Hiệu quả kinh tế trực tiếp: Theo kết quả của Viện Nghiên cứu Rau
quả, hiệu quả kinh tế trực tiếp đem lại cho các hộ nông dân và doanh nghiệp
từ trồng Lily là rất cao. Lãi thuần thu đƣợc khoảng 250 triệu/1000m2/năm.
Nhƣ vậy, chỉ tính trong năm 2009, ngƣời dân và doanh nghiệp thu đƣợc từ
trồng hoa Lily (chủ yếu là từ giống Sorbonne) khoảng 20 tỷ đồng.
- Hiệu quả gián tiếp:
+ Từ chỗ miền Bắc Việt Nam năm 2002 về trƣớc chƣa trồng đƣợc hoa
Lily, phải nhập hoàn toàn từ Trung Quốc hoặc từ Đà Lạt, đến nay đã tự sản

xuất và cung cấp đƣợc số lƣợng lớn hoa Lily cho thị trƣờng. Bên cạnh đó,
có thời điểm hoa Lily trồng tại miền Bắc nƣớc ta còn xuất khẩu sang Trung
Quốc.
+ Góp phần nâng cao nhận thức về sản xuất nông nghiệp theo hƣớng
công nghiệp. Giúp ngƣời dân thay đổi dần phƣơng thức canh tác lạc hậu,
nhanh chóng tiếp thu những tiến bộ khoa học tiên tiến để sản xuất những
chủng hoa có giá trị cao.
Nguyễn Thị Hồng Hạnh

15

K37A - Sinh


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

+ Thơng qua các mơ hình sản xuất hoa Lily, đã tạo công ăn việc làm,
tăng thu nhập cho ngƣời lao động và doanh nghiệp; góp phần thực hiện có
kết quả chủ trƣơng chuyển đổi cơ cấu cây trồng của Đảng và Nhà Nƣớc
[43].
*Triển vọng nghề trồng hoa Lily:
Ngày nay đời sống ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng cao, nhu cầu hoa
tƣơi ngày càng lớn. Ở Hà Lan bình quân mỗi ngƣời mỗi năm tiêu thụ 150
cành hoa các loại; Pháp là 80 cành; Mĩ 60 cành; Việt Nam chỉ có 4,5 cành.
Nhƣ vậy, tiềm năng hoa ở thị trƣờng Việt Nam còn rất lớn.
Hoa Lily cắt cành mới phát triển gần đây nhƣng có dáng đẹp, mùi
thơm quý phái, màu sắc hấp dẫn; quanh năm có hoa, đƣợc rất nhiều ngƣời
ƣa chuộng do vậy nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng. Hiện nay, ở Việt Nam

hoa Lily đƣợc xếp vào loại hoa cao cấp, thƣờng đắt gấp 10-15 lần so với các
lồi hoa Cúc, Hồng, Cẩm chƣớng, Hồng mơn, chỉ sau Phong lan và Địa lan.
Vì bán đƣợc giá cao nên nghề trồng Lily đang thu hút lớn các nhà đầu tƣ
trong và ngồi nƣớc; chính vì thế nghề này rất có triển vọng phát triển (Đặng
Văn Đơng- Đinh Thế Lộc, 2003) [45].
1.5. Tình hình nghiên cứu cây hoa Lily trên thế giới và ở Việt Nam
Do giá trị kinh tế cũng nhƣ giá trị sử dụng của hoa cắt cành rất cao vì
vậy trên thế giới có rất nhiều nƣớc đi sâu nghiên cứu kỹ thuật trồng hoa, kỹ
thuật nhân và tạo giống hoa mới.
1.5.1. Tình hình nghiên cứu cây hoa Lily trên thế giới
Năm 1960, Suker đã nghiên cứu ảnh hƣởng của ánh sáng lam, đỏ,
hồng ngoại đến sự hình thành củ con của giống Lily Casabalanca, kết quả
cho thấy tia hồng ngoại (FR) làm tăng số củ con, tia đỏ (R) và tia tử ngoại có
thể dẫn đến sự ngủ nghỉ của một số giống thuộc nhóm Châu Á.
Nguyễn Thị Hồng Hạnh

16

K37A - Sinh


×