Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

“ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Xây dựng Thái Hạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.41 KB, 38 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay nền kinh tế nước ta đã chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự
điều tiết của Nhà nước, cơ chế thị trường đã tạo nên sự chủ động cho các Doanh
Nghiệp nói chung và các Doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Các Doanh nghiệp hoàn
toàn chủ động trong việc xây dựng các phương án sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, tự
trang trải bù đắp các chi phí, tự chịu rủi ro và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Với đặc điểm nổi bật của ngành xây dựng cơ bản là vốn đầu tư lớn, thời gian
thi công dài, địa điểm thi công chủ yếu là ngoài trời, qua nhiều khâu…Nên vấn đề
đặt ra là phải làm sao quản lý vốn thật tốt, có hiệu quả đồng thời khắc phục được
tình trạng thất thoát lãng phí trong quá trình sản xuất, giảm chi phí hạ giá thành
sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh cho Doanh nghiệp. Mặt khác trong quá trình
sản xuất cơ bản, các công trình xây lắp được tổ chức theo phương pháp đấu thầu,
giao khoán, điều đó đòi hỏi các Doanh nghiệp phải hạch toán chính xác chi phí bỏ
ra, trách sự lãng phí vốn đầu tư. Chi phí sản xuất là cơ sở tạo nên giá thành sản
phẩm xây lắp vì vậy hạch toán chính xác chi phí sản xuất là một trong những điều
kiện căn bản để Doanh nghiệp xác định đúng đắn kết quả sản xuất kinh doanh từ
đó đề ra các biện pháp nhằm khắc phục lãng phí và nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
Để giải quyết được vấn đề trên các Doanh nghiệp xây lắp cần có các thông tin
phục vụ cho công tác quản lý Doanh nghiệp trong đó đặc biệt là các thông tin về
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vì chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm là tiền đề để hạch toán kinh doanh, xác định kết quả sản xuất kinh
doanh. Tài liệu về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn là căn cứ quan
trọng để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán
chi phí, tình hình sử dụng tài khoản, lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành sản phẩm của Doanh nghiệp.
Vò Hoµng Long Líp 10.07
1
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH XD Thái Hạ, được sự giúp đỡ
của Ban giám đốc và các anh chị công tác tại phòng kế toán Công ty TNHH XD


Thái Hạ em đã có điều kiện đi sâu tìm hiểu công tác kế toán tại Công ty. Đặc biệt
với sự hướng dẫn tận tình chu đáo của thầy giáo PGS – TS Hà Đức Trụ em đã lựa
chọn đề tài: “ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH Xây dựng Thái Hạ” để làm luận văn tốt nghiệp.
Luận văn của em được chia làm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp xây lắp.
Chương II: Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH Xây dựng Thái Hạ.
Chương III: Một số ý kiến nhằm góp phần nâng cao chất lượng công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Xây
dựng Thái Hạ.
Vò Hoµng Long Líp 10.07
2
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I:LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Những vấn đề cơ bản về chi phí sản xuất
1.1.1. Khái niệm và bản chất chi phí sản xuất
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất có vị trí hết sức quan trọng trong
nền kinh tế của mỗi quốc gia, tạo ra cơ sở vật chất ban đầu cho các ngành nghề khác
và mang những nét đặc trưng riêng. Xây dựng cơ bản (XDCB) là sự sáng tạo trang bị
tài sản cố định (TSCĐ) cho nền kinh tế quốc dân, tạo ra cơ sở vật chất khác. Cũng
như các ngành sản xuất vật chất khác, ngành XDCB muốn tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm thì cần phải có đủ ba yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất đó là: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Các yếu tố này tham
gia vào quá trình sản xuất tạo nên các loại chi phí sản xuất (CPSX) tương ứng: Chi
phí về sử dụng tư liệu lao động như máy móc, thiết bị, các loại tài sản cố định…., chi
phí về đối tượng lao động như vật liệu, nguyên liệu, thiết bị đưa đi lắp đặt…Và chi

phí về lao động sống. Trong điều kiện sản xuất hàng hoá các chi phí này được biểu
hiện dưới dạng giá trị gọi là CPSX.
Vậy CPSX là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi
phí cần thiết khác mà Doanh Nghiệp (DN) phải chi ra cho quá trình sản xuất
trong một thời kỳ nhất định được biểu hiện bằng tiền.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều khoản chi phí có nội dung và mục đích sử
dụng khác nhau vì vậy để phục vụ cho công tác quản lý nói chung và kế toán nói
riêng thì CPSX cần được phân loại theo những tiêu thức sau:
1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế
Vò Hoµng Long Líp 10.07
3
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm các loại nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ… Sử dụng vào hoạt động sản xuất trong
kỳ.
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền công, phụ cấp và các khoản trích
theo tiền lương theo quy định của lao động trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực
hiện công việc trong kỳ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số trích khấu hao của toàn bộ TSCĐ
sử dụng trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các khoản chi trả về các loại dịch vụ mua
ngoài, thuê ngoài phục vụ cho sản xuất trong kỳ của DN như dịch vụ cung cấp về
điện, nước, sửa chữa TSCĐ…
- Chi phí bằng tiền: Là toàn bộ chi phí bằng tiền ngoài các loại chi phí đã kể
trên dùng vào sản xuất trong kỳ
Cách phân loại này là cơ sở cho việc tập hợp chi phí sản xuất theo yếu tố chi
phí, giám sát tình hình dự toán chi phí sản xuất cho kỳ sau. Ngoài ra qua cách phân
loại này còn cho ta biết yếu tố chi phí nào cần tiết kiệm, yếu tố nào cần tăng cường để
giảm chi phí, hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm xây lắp.
1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng

- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về các loại nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, các cầu kiện thi công hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân
chuyển tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và
hoàn thành khối lượng xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp
có tính chất lương phải trả cho công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng xây lắp các
công trình, công nhân phục vụ thi công kể cả công nhân, vận chuyển, bốc dỡ vật tư
trong phạm vi mặt bằng thi công, công nhân trong biên chế hay lao động thuê ngoài.
-Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ chi phí trực tiếp liên quan tới việc sử
dụng máy thi công như chi phí nguyên vật liệu tiêu dùng cho máy hoạt động, chi phí
tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công của công nhân trực tiếp điều khiển
Vò Hoµng Long Líp 10.07
4
máy… Chi phí khấu hao máy thi công, chi phí mua ngoài sử dụng tiếp điều khiển
máy… Chi phí khấu hao máy thi công, chi phí mua ngoài sử dụng cho máy thi công
và các khoản máy thi công khác.
- Chi phí sản xuất chung: Dùng để phản ánh chi phí sản xuất của đội, công
trường xây dựng gồm: Lương nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích bảo hiểm
xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế( BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ) được tính theo
tỷ lệ quy định (19%) trên tiền lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử
dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội trong biên chế của DN.
Cách phân loại này đã chỉ ra nơi phát sinh và đối tượng chịu chi phí làm cơ sở
cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1.1.2.3. Phân loại CPSX theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng sản
phẩm công việc lao vụ sản xuất trong kỳ thành
- Chi phí khả biến
- Chi phí cố định
- Chi phí hỗn hợp
1.1.2.4. Phân loại CPSX theo phương pháp tập hợp CPSX thành
- Chi phí trực tiếp

- Chi phí gián tiếp
1.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
a. Chứng từ sử dụng:
Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hoá đơn mua hàng, hoá đơn GTGT.
b. Tài khoản sử dụng:
TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
• Bên nợ: Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp trong kỳ
• Bên có: + Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết, nhập lại kho
+ Kết chuyển trị giá nguyên vật liệu thực tế sử dụng trong kỳ cho vào
tài khoản 154 và chi tiết cho các đối tượng tính giá thành.
Vò Hoµng Long Líp 10.07
5
Ngoài ra còn có một số tài khoản liên quan khác như: TK 152, TK 153, TK
111, TK 112…
c. Phương pháp hạch toán:
1. Khi xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm,
hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ, ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
2. Trong trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng ( không qua nhập kho)
cho hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 331, 141, 111, 112…
3. Trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng (không qua nhập kho) sử
dụng ngay cho hoạt động sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (Giá mua có thuế GTGT)

Có các TK 331, 141, 111, 112…
4. Trường hợp số nguyên liệu, vật liệu xuất ra không sử dụng hết vào hoạt
động sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ cuối kỳ nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 621 – Chi phí nguyên liẹu, vật liệu trực tiếp.
1.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
a. Chứng từ sử dụng:
Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, giấy đề nghị tạm ứng, phiếu nghỉ
hưởng bảo hiểm xã hội.
b. Tài khoản sử dụng:
TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Vò Hoµng Long Líp 10.07
6
• Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm
xây lắp.
• Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK 154 để tính giá
thành
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
c. Phương pháp hạch toán:
1. Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương, ghi nhận số tiền lương, tiền công và
các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ ghi:
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334 – Phải trả người lao động
2. Tính, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ (Phần tính vào chi phí DN phải
chịu) trên số tiền lương, tiền công phải trả theo chế độ quy định, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384).
3. Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.

Có TK 335 – Chi phí phải trả
4. Khi công nhân sản xuất thực tế nghỉ phép, kế toán phản ánh số phải trả về
tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 334 – Phải trả người lao động
5. Cuối kỳ kế toán tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào
bên Nợ TK 154 hoặc bên nợ TK 631 theo đối tượng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang, hoặc
Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất (Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ).
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên
mức bình thường).
Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.
Vò Hoµng Long Líp 10.07
7
1.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
a. Chứng từ sử dụng:
Bảng chấm công và bảng thanh toán lương cho công nhân trực tiếp điều khiển
xe. Hoá đơn GTGT, hoá đơn mua hàng, bảng khấu hao.
b. Tài khoản sử dụng:
TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công. Tài khoản này có 6 TK cấp 2:
+ TK 623 – Chi phí nhân công
+ TK 6231 – Chi phí vật liệu
+ TK 6232 – Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6233 – Chi phí khấu hao máy thi công
+ TK 6234 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6236 – Chi phí bằng tiền khác
• Bên nợ: Các chi phí liên quan đến máy thi công: Chi phí vật liệu cho máy thi
công, chi phí tiền lương và các phụ cấp lương của công nhân trực tiếp điều
khiển xe máy, chi phí sửa chữa, bảo dưỡng máy thi công.

• Bên có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công và bên nợ TK 154.
TK 623 cuối kỳ không có số dư.
c. Phương pháp hạch toán:
1. Căn cứ và số tiền lương, tiền công và các khoản phải trả cho công nhân điều
khiển xe, máy, phục vụ xe, máy, ghi:
Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công (6231 – Chi phí nhân công)
Có TK 334 – Phải trả người lao động.
2. Khi xuất kho vật liệu, công cụ, dụng cụ sử dụng cho hoạt động của xe, máy
thi công trong kỳ, ghi:
Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công (6232 – Chi phí vật liệu)
Có các TK 152, 153.
3. Trường hợp mua vật liệu, công cụ sử dụng ngay (không qua nhập kho) cho
hoạt động của xe, máy thi công trong kỳ, ghi:
Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công (6232 – Chi phí vật liệu) ( Giá
chưa có thuế GTGT)
Vò Hoµng Long Líp 10.07
8
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu được khấu trừ thuế GTGT).
Có các TK 331, 111, 112…
4. Trích khấu hao xe, máy thi công sử dụng ở đội xe, máy thi công, ghi:
Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công (6234 – Chi phí khấu hao máy thi
công)
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ.
5. Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh (sửa chữa xe, máy thi công, điện, nước,
tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ…) ghi:
Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công (6237 – Chi phí dịch vụ mua
ngoài).
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu được khấu trừ thuế GTGT).
Có các TK 111, 112, 331…
6. Chi phí bằng tiền khác phát sinh, ghi:

Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công (6238 – Chi phí bằng tiền khác)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu được khấu trừ thuế GTGT).
Có các TK 111, 112…
7. Căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí sử dụng xe, máy ( Chi phí thực tế ca xe,
máy) tính cho từng công trình, hạng mục công trình, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (Khoản mục chi phí sử
dụng máy thi công).
Có TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công.
1.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
a. Chứng từ sử dụng:
Bảng khấu hao TSCĐ phân bổ cho sản xuất chung, bảng chấm công và thanh
toán lương của bộ phận quản lý, hoá đơn dịch vụ…
b. Tài khoản sử dụng:
TK 627 – Chi phí sản xuất chung. TK 627 có 6 tài khoản cấp 2:
+ TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng.
Vò Hoµng Long Líp 10.07
9
+ TK 6272 – Chi phí vật liệu.
+ TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất.
+ TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6278 – Chi phí bằng tiền khác.
• Bên nợ: Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
• Bên có: + Các khoản làm giảm chi phí sản xuất chung.
+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung và bên nợ TK 54 – Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành sản phẩm.
TK 627 cuối kỳ không có số dư.
c. Phương pháp hạch toán:
1. Khi tính tiền lương, tiền công các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên của
phân xưởng, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận tổ, đội sản

xuất, ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6271).
Có TK 334 – Phải trả người lao động.
2. Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định hiện hành
trên tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất, ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6271).
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác ( 3382, 3383, 3384)
3. Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu xuất dùng cho phân xưởng:
- Khi xuất vật liệu dùng chung cho phân xưởng như sửa chữa, bảo dưỡng
TSCĐ dùng cho quản lý điều hành hoạt động của phân xưởng, ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6272).
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
- Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất có tổng giá trị nhỏ sử dụng cho phân
xưởng, bộ phận tổ, đội sản xuất, căn cứ phiếu xuất kho, ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6273).
Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ.
Vò Hoµng Long Líp 10.07
10
4. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để kết
chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung vào các tài khoản có liên quan cho từng
công trình, hạng mục cụ thể:
Nợ TK 154 – Chi phí SXKD dở dang (Chi tiết từng công trình, hạng mục).
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
1.2.5. Tổng hợp chi phí sản xuất
a. Chứng từ sử dụng:
Từ chứng từ gốc, chứng từ ghi sổ, sổ cái các TK 621, TK 622, TK 623,
TK627.
b. Tài khoản sử dụng:
TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK 154 có 4 tài khoản cấp 2:
+ TK 1541 – Xây lắp.

+ TK 1542 – Sản phẩm khác.
+ TK 1543 – Dịch vụ.
+ TK 1544 – Chi phí bảo hành xây lắp.
• Bên nợ: Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm xây lắp trong kỳ.
• Bên có: Giá thành bàn giao, giá trị phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng
không sửa chữa được.
c. Phương pháp hạch toán:
1. Cuối kỳ, kết chuyển chi phí thực tế phát sinh trong kỳ về nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công chi phí sản xuất
chung liên quan.
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công.
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
Vò Hoµng Long Líp 10.07
11
2. Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp thực tế
hoàn thành được xác định là đã bán (Bàn giao từng phần hoặc toàn bộ cho ban quản
lý công trình – bên A); hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính nội bộ:
* Trường hợp bàn giao cho bên A ( Kể cả bàn giao khối lượng xây lắp hoàn thành
theo hợp đồng khoán nội bộ, cho đơn vị nhận khoán có tổ chức kế toán riêng), ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán.
Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (1541).
* Trường hợp sản phẩm xây lắp chờ tiêu thụ (Xây dựng nhà để bán…) hoặc sản phẩm
xây lắp hoàn thành nhưng chưa bàn giao, căn cứ vào giá thành sản phẩm xây lắp hoàn
thành chờ bán, ghi:
Nợ TK 155 – Thành phẩm
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (1541).
* Trường hợp bàn giao sản phẩm xây lắp hoàn thành cho đơn vị nhận thầu chính xây

lắp ( Cấp trên, đơn vị nội bộ, đơn vị nhận khoán có tổ chức kế toán riêng nhưng chỉ
hạch toán đến giá thành sản phẩm xây lắp), ghi:
Nợ TK 336 – Phải trả nội bộ (3362)
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (1541).
1.3. Giá thành và các loại giá thành sản phẩm xây lắp
1.3.1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí
trực tiếp khác…tính cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp
hoàn thành đến giai đoạn quy ước, nghiệm thu, bàn giao và chấp nhận thanh toán.
Quá trình sản xuất đó là quá trình biến đổi các yếu tố đầu vào thành các yếu tố
đầu ra, như vậy nó gồm hai mặt: Mặt hao phí và mặt kết quả sản xuất. Mặt hao phí
sản xuất được phản ánh qua chỉ tiêu chi phí sản xuất, mặt kết quả sản xuất được phản
ánh qua chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Vò Hoµng Long Líp 10.07
12
Công thức tính giá thành sản phẩm:
1.3.2. Các loại giá thành sản phẩm xây lắp
* Giá thành dự toán:
Là tổng các chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình. Giá
thành này được xác định trên cơ sở các quy định của Nhà nước về việc quản lý giá
xây dựng các công trình.
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán – Lợi nhuận định mức.
* Giá thành kế hoạch:
Là giá thành xác định xuất phát từ điều kiện cụ thể của mỗi đơn vị xây lắp trên
cơ sở các biện pháp thi công, các định mức và đơn giá áp dụng trong đơn vị.
Giá thành kế hoạch sản phẩm xây lắp được lập dựa vào định mức chi phí nội
bộ của Doanh nghiệp xây lắp (DNXL).
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán – Mức hạ giá thành kế hoạch.
* Giá thành thực tế:

Là biểu hiện bằng tiền của tất cả chi phí thực tế mà DN đã bỏ ra để hoàn thành
một khối lượng xây lắp nhất định theo số liệu kế toán cung cấp.
Mỗi DN làm ăn có hiệu quả cần đảm bảo nguyên tắc:
Giá thành thực tế < Giá thành kế hoạch < Giá thành dự toán.
1.3.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
* Phương pháp tính giá thành trực tiếp:
Được áp dụng chủ yếu trong DNXL. Do sản xuất xây lắp đơn chiếc nên đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất phải phù hợp với đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá
thành phải phù hợp với kỳ báo cáo:
Công thức:
Vò Hoµng Long Líp 10.07
Giá thành
sản phẩm =
xây lắp
Chi phí SX
xây lắp dở +
dang cuối kỳ
Chi phí SX
xây lắp phát -
sinh trong kỳ
Chi phí xây
lắp dở dang
cuối kỳ
13
Z = D
đk
+ C – D
ck
Trong đó: Z : Tổng giá thành sản phẩm xây lắp.
D

đk
: Giá trị công trình dở dang đầu kỳ.
C :Chi phí sản xuất xây lắp phát sinh trong kỳ
trực tiếp dùng trong hoạt động thi công công trình.
D
ck
: Giá trị công trình dở dang cuối kỳ.
* Phương pháp tổng cộng chi phí:
Phương pháp này thường áp dụng với việc xây lắp công trình lớn và phức tạp,
quá trình xây lắp có thể chia ra các đội sản xuất khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí
là từng đội sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm cuối cùng.
Công thức:
Z = D
đk
+ C
1
+ C
2
+…C
N
– D
ck
Trong đó: C
1
+ C
2
+…C
N
là chi phí sản xuất trong từng hạng mục công trình
của một công trình.

* Phương pháp giá thành theo định mức:
Mục đích của phương pháp này là kịp thời vạch ra mọi chi phí sản xuất thoát
ly, với mục đích tăng cường kiểm tra và phân tích các số liệu chi phí sản xuất và giá
thành, đồng thời cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính toán giản đơn và cung cấp
số liệu giá thành kịp thời.
Công thức:
Z
TTSPXL
= Z
ĐMSPXL
+ Chênh lệch do +
thay đổi định mức
Chênh lệch do
thoát ly định mức
Trong đó: Giá thành định mức được xác định căn cứ vào mức quy định của bộ
tài chính cấp. Chênh lệch do thay đổi định mức được xác định căn cứ vào chứng từ do
thay đổi định mức.
* Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Toàn bộ chi phí của đơn đặt hàng chính là giá thành của đơn đặt hàng đó:
Doanh nghiệp có thể ký với bên giao thầu hợp đồng nhận thầu thi công bao gồm
nhiều công việc khác nhau. Khi đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng
Vò Hoµng Long Líp 10.07
14
tính giá thành đều là đơn đặt hàng. Toàn bộ chi phí thực tế tập hợp riêng cho từng
đơn đặt hàng kể từ khi khởi công đến khi công trình hoàn thành.
1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí biểu hiện mặt hao phí, còn
giá thành biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất. Đây là 2 mặt thống nhất cùng
một quá trình hoạt động sản xuất của DN. Vì vậy chúng giống nhau về mặt chất: Chi

phí sản xuất và giá thành sản phẩm bao gồm các hao phí về lao động sống, lao động
vật hoá và các chi phí khác phát sinh liên quan đến quá trình thi công mà DN bỏ ra.
Tuy nhiên, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại khác nhau về mặt lượng vì khi
có sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Vậy giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất không đồng nhất về mặt lượng mà
chúng chỉ bằng nhau khi và chỉ khi hoặc giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ bằng cuối kỳ
hoặc không có giá trị sản phẩm làm dở.
Vò Hoµng Long Líp 10.07
15

×