Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Sự vận dụng quan điểm lịch sử cụ thể vào quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (702.33 KB, 59 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ

LỊ THỊ MY

SỰ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM LỊCH SỬ - CỤ THỂ
VÀO QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
THỊ TRƢỜNG ĐỊNH HƢỚNG XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Triết học

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. TRẦN THỊ HỒNG LOAN

HÀ NỘI, 2015


LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo –TS. Trần Thị
Hồng Loan đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em hồn thành khóa luận này.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn tới các thầy cơ trong khoa Giáo dục chính trị
cùng các thầy cô trong trƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện cho
em hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp của bản thân.
Trong quá trình nghiên cứu, với điều kiện hạn chế về thời gian cũng
nhƣ kiến thức của bản thân nên khóa luận khó tránh khỏi những thiếu sót,
kính mong sự chỉ bảo của các thầy, cơ cũng nhƣ các bạn sinh viên.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, tháng 05 năm 2015
Ngƣời thực hiện



Lò Thị My


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những nội dung mà tơi trình bày trong khóa luận này
là kết quả nghiên cứu của bản thân tôi dƣới sự hƣớng dẫn của cô giáo TS.
Trần Thị Hồng Loan. Kết quả thu đƣợc hồn tồn trung thực và khơng trùng
với kết quả nghiên cứu của những tác giả khác.
Hà nội, tháng 05 năm 2015
Ngƣời thực hiện

Lò Thị My


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG ........................................................ 6
1.1 Cơ sở triết học và yêu cầu của quan điểm lịch sử - cụ thể ...................... 6
1.2 Kinh tế thị thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam .......... 13
1.3 Nội dung của sự vận dụng quan điểm lịch sử - cụ thể vào quá trình phát
triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa .................................. 18
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ TRƢỜNGĐỊNH
HƢỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở NƢỚC TA HIỆN NAY......................... 23
2.1 Những thành tựu đã đạt đƣợc và nguyên nhân của những thành tựu của nền
kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta hiện nay ............... 23
2.2 Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế của nền kinh tế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta hiện nay ............................. 34
Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ
TRƢỜNG ĐỊNH HƢỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở NƢỚC TA HIỆN NAY

TRÊN CƠ SỞ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM LỊCH SỬ - CỤ THỂ ................. 43
3.1 Đảng và Nhà nƣớc tiếp tục đổi mới chính sách kinh tế xã hội để nền
kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa phát triển hơn ................... 43
3.2 Tiếp tục thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành phần với vai trò chủ
đạo của thành phần kinh tế nhà nƣớc ........................................................... 46
3.3 Phát triển kinh tế thị trƣờng nƣớc ta theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa ..... 50
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 52
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 54


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đứng trƣớc xu thế phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới, Việt
Nam với xuất phát điểm là một nƣớc nghèo nàn, lạc hậu, bị chiến tranh tàn
phá nặng nề, vì thế, đi lên chủ nghĩa xã hội chính là mục tiêu, là khát vọng
của cả dân tộc Việt Nam.
Trên cơ sở nhận thức đúng đắn và đầy đủ về chủ nghĩa xã hội và con
đƣờng đi lên chủ nghĩa xã hội, đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (12/1986)
đã đề ra đƣờng lối đổi mới toàn diện đất nƣớc, trong đó thừa nhận sự tồn tại
khách quan của sản xuất hàng hoá, nền kinh tế thị trƣờng và đề ra chủ trƣơng
phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trƣờng
có sự quản lý của nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa, quyết định xoá bỏ mơ hình kinh
tế tập trung quan liêu bao cấp, đến Đại hội IX với tên gọi kinh tế thị trƣờng
định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Sau những năm đổi mới ở nƣớc ta đã chứng minh rằng kinh tế thị
trƣờng là con đƣờng phát triển kinh tế có hiệu quả, đƣa đất nƣớc thoát khỏi
khủng hoảng, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, vị trí của Việt Nam trên trƣờng
quốc tế dần đƣợc khẳng định.
Trải qua các kỳ đại hội, Đảng ta luôn nhấn mạnh đến phát triển kinh
tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta, và đến nay, thực tiễn

đã cho thấy vai trò quan trọng của nền kinh tế thị trƣờng trong công cuộc
xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội của đất nƣớc. Tuy nhiên, bên cạnh
những thành tựu đã đạt đƣợc, những vấn đề của nền kinh tế luôn đặt ra
những thách thức mới. So với thế giới, nƣớc ta vẫn là một nƣớc nghèo, nền
kinh tế chậm phát triển, tàn dƣ của kinh tế tập trung quan liêu bao cấp làm
kìm hãm sự phát triển kinh tế. Điều đó có nghĩa là phải phân tích các yếu
tố kinh tế trong tổng thể các mối quan hệ trong sự vận động, phát triển

1


không ngừng. Việc vận dụng quan điểm lịch sử - cụ thể vào quá trình phát
triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta sẽ giúp
nền kinh tế có hƣớng đi đúng đắn hơn.
Do vậy, việc vận dụng quan điểm lịch sử - cụ thể của triết học Mác –
Lênin vào quá trình đổi mới nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là quá trình phát
triển kinh tế thị trƣờng ở nƣớc ta là rất cần thiết. Vì vậy em chọn đề tài “Sự
vận dụng quan điểm lịch sử - cụ thể vào quá trình phát triển kinh tế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở ViệtNam hiện nay” làm đề tài khoá
luận của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa là một đặc
trƣng của nền kinh tế nƣớc ta trong thời kỳ q độ. Vì vậy, có rất nhiều tác
giả nghiên cứu vấn đề này ở những góc độ khác nhau về những vấn đề cơ bản
của kinh tế thị trƣờng. Dƣới đây là một số cơng trình tiêu biểu:
Cuốn “Kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa” do PGS. TS
Mai Ngọc Cƣờng chủ biên, cuốn sách này đã phân tích sự khác nhau giữa
kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và kinh tế tƣ bản chủ nghĩa
hiện nay.
Cuốn “Đặc trƣng của nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ

nghĩa ở Việt Nam” của GS. TS Vũ Đình Bách và GS. TS Trần Minh Hạo
đồng chủ biên, trong đó đã đề cập đến đặc trƣng của kinh tế thị trƣờng định
hƣớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam và nêu ra những hạn chế cịn tồn tại của
nền kinh tế thị trƣờng. Từ đó đƣa ra một số giải pháp cho việc phát triển nền
kinh tế thị trƣờng ở nƣớc ta hiện nay.
Bên cạnh đó, cịn một số bài báo trong Tạp chí Cộng sản nhƣ bài “Để
doanh nghiệp nhà nƣớc giữ vai trò then chốt trong kinh tế thị trƣờng ở Việt
Nam” của tác giả Đào Duy Thành, và bài “Những đột phá tƣ duy lý luận về

2


kinh tế thị trƣờng ở nƣớc ta” của tác giả Lê Xuân Tùng. Hai bài báo này
chủ yếu nói về nền kinh tế thị trƣờng ở nƣớc ta nhƣng chƣa đi sâu vào
nghiên cứu vào từng điều kiện cụ thể, vào hoàn cảnh đất nƣớc, chƣa chỉ ra
những điều kiện cụ thể của đất nƣớc lúc bấy giờ và chƣa nói lên đƣợc sự
vận dụng quan điểm lịch sử cụ thể vào phát triển kinh tế thị trƣờng định
hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Các cơng trình này đã đề cập đến các vấn đề liên quan đến quá trình
phát triển kinh tế thị trƣờng, và cũng là nguồn tài liệu tham khảo quý giá cho
việc tìm hiểu đi sâu nghiên cứu các vấn đề phát triển kinh tế thị trƣờng định
hƣớng xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta, đã giúp em hồn thành khố luận này.
3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
3.1 Mục đích
Mục đích của khố luận là làm rõ cơ sở lý luận của quan điểm lịch sử -

cụ thể và nội dung sự vận dụng của quan điểm đó vào việc phát triển nền kinh
tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam; chỉ ra thực trạngphát

triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta hiện nay;
bƣớc đầu đề xuất một số giải pháp để phát triển kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam
dựa trên quan điểm lịch sử - cụ thể.
3.2 Nhiệm vụ
Đề tài sẽ lần lƣợt đi giải quyết những nhiệm vụ sau:
-

Tìm hiểu một số vấn đề lý luận chung về quan điểm lịch sử - cụ thể,

kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam và nội dung của
sự vận dụng quan điểm lịch sử - cụ thể trong việc phát triển nền kinh tế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
-

Làm rõ thực trạng phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã

hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.

3


-

Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy mạnh quá trình phát triển

nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay dựa
trên quan điểm lịch sử - cụ thể.
4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu:
Kinh tế thị trƣờng là lĩnh vực tƣơng đối rộng, trong phạm vi bài khoá

luận này chỉ tập trung nghiên cứu đối tƣợng là kinh tế thị trƣờng định hƣớng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của khoá luận này chỉ tập trung nghiên cứu, làm rõ
quá trình phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam trong giai đoạn từ năm 1986 đến nay và việc vận dụng quan điểm lịch sử
- cụ thể vào quá trình phát triển kinh tế thị trƣờng ở nƣớc ta.
5.

Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài dựa trên quan điểm lý luận và phƣơng pháp luận của chủ nghĩa

Mác – Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh. Đồng thời, đề tài cũng dựa trên các
chủ trƣơng, chính sách, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển kinh
tế thị trƣờng, hơn nữa vận dụng các phƣơng pháp so sánh, phân tích, tổng hợp
để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn trong quá trình phát triển
kinh tế thị trƣờng ở nƣớc ta hiện nay.
6.

Ý nghĩa của đề tài
6.1 Ý nghĩa lý luận
Đề tài tiếp tục bổ sung, làm rõ, hoàn thiện nội dung quan điểm lịch sử -

cụ thể. Từ đó, tạo cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu sự vận dụng quan điểm
lịch sử - cụ thể vào việc phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam.


4


6.2 Ý nghĩa thực tiễn
Từ việc đánh giá thực trạng của việc phát triển nền kinh tế thị trƣờng
định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay, đề tài đã đƣa ra một số
giải pháp cơ bản có hệ thống và tính khả thi nhằm phát triển nền kinh tế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trên cơ sở vận dụng quan
điểm lịch sử - cụ thể.
7.

Kết cấu của khố luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung khóa luận

gồm 3 chƣơng,8 tiết

5


Chƣơng 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG
1.1

Cơ sở triết học và yêu cầu của quan điểm lịch sử - cụ thể

1.1.1 Cơ sở triết học của quan điểm lịch sử - cụ thểnguyên lý về mối liên
hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển là cơ
sở hình thành quan điểm lịch sử - cụ thể. Mọi sự vật, hiện tƣợng của thế giới
đều tồn tại, vận động và phát triển trong những điều kiện không gian và thời

gian cụ thể xác định. Điều kiện không gian và thời gian có ảnh hƣởng trực
tiếp tới tính chất, đặc điểm của sự vật. Cùng một sự vật nhƣng nếu tồn tại
trong những điều kiện không gian và thời gian cụ thể khác nhau thì tính chất,
đặc điểm của nó sẽ khác nhau, thậm chí có thể làm thay đổi hoàn toàn bản
chất của sự vật, bởi vậy khơng chỉ nghiên cứu chúng trong suốt q trình, mà
cịn nghiên cứu chúng trong các không gian, thời gian, điều kiện, hồn cảnh
lịch sử - cụ thể khác nhau đó.
Theo triết học Mác – Lênin, lịch sử phản ánh tính biến đổi về mặt lịch
sử của thế giới khách quan trong quá trình lịch sử - cụ thể của sự phát sinh,
phát triển, chuyển hoá của sự vật, hiện tƣợng. Mỗi sự vật, hiện tƣợng đều có
sự phát sinh, phát triển và diệt vong của mình và q trình đó thể hiện trong
tính cụ thể, bao gồm sự thay đổi và phát triển diễn ra trong những điều kiện,
hoàn cảnh khác nhau, trong không gian và thời gian khác nhau. Bởi vậy
nguyên tắc lịch sử - cụ thể đòi hỏi để nhận thức đầy đủ về sự vật, hiện tƣợng,
chúng ta phải xem xét sự vật, hiện tƣợng trong quá trình phát sinh, phát triển,
chuyển hố trong các hình thức biểu hiện, với những bƣớc quanh co, ngẫu
nhiên gây tác động lên quá trình tồn tại của sự vật, hiện tƣợng trong không
gian, thời gian cụ thể, gắn với điều kiện, hồn cảnh cụ thể mà trong đó sự vật,
hiện tƣợng tồn tại.

6


Quan điểm lịch sử - cụ thể yêu cầu trong việc nhận thức và xử lý các
tình huống trong hoạt động thực tiễn cần phải xét đến những tính chất đặc thù
của đối tƣợng nhận thức và tình huống phải giải quyết khác nhau trong thực
tiễn. Phải xác định rõ vị trí, vai trị khác nhau của mối liên hệ cụ thể để từ đó
có đƣợc những giải pháp đúng đắn và có hiệu quả trong việc xử lý các vấn đề
thực tiễn. Nhƣ vậy, trong nhận thức và thực tiễn không những cần phải tránh
và khắc phục quan điểm phiến diện, siêu hình mà cịn phải tránh và khắc phục

quan điểm triết chung, nguỵ biện.
1.1.1.1 Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
Mối liên hệ phổ biến là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định,
sự tác động qua lại, sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tƣợng hay
giữa các mặt của một sự vật, một hiện tƣợng trong thế giới.
Khái niệm mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối
liên hệ của các sự vật, hiện tƣợng của thế giới, đồng thời cũng chỉ các mối
liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tƣợng của thế giới, trong đó những mối liên
hệ phổ biến nhất là những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện tƣợng của thế
giới, nó thuộc đối tƣợng nghiên cứu của phép biện chứng. Đó là các mối liên
hệ giữa các mặt đối lập, lƣợng và chất, khẳng định và phủ định, cái chung và
cái riêng, bản chất và hiện tƣợng,…
Mối liên hệ phổ biến cịn nói lên rằng các bộ phận, các yếu tố, các giai
đoạn khác nhau của mỗi sự vật đều có tác động quy định lẫn nhau, mặt này
lấy mặt kia làm tiền đề cho mình.
Tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng phong phú là những
tính chất cơ bản của các mối liên hệ
Tính khách quan của mối liên hệ: Theo quan điểm biện chứng duy vật,
các mối liên hệ của các sự vật, hiện tƣợng, của thế giới là có tính khách quan.
Theo quan điểm đó, sự quy định lẫn nhau, tác động lẫn nhau và chuyển hoá

7


lẫn nhau của các sự vật, hiện tƣợng là cái vốn có, tồn tại độc lập khơng phụ
thuộc vào ý chí của con ngƣời, con ngƣời chỉ có thể nhận thức và vận dụng
các mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình.
Tính phổ biến của các mối liên hệ: Theo quan điểm biện chứng thì
khơng có bất cứ sự vật, hiện tƣợng hay quá trình nào tồn tại tuyệt đối biệt lập
với các sự vật, hiện tƣợng hay q trình khác. Đồng thời, cũng khơng có bất

cứ sự vật, hiện tƣợng nào không phải là một cấu trúc hệ thống, bao gồm
những yếu tố cấu thành với những mối liên hệ bên trong của nó, tức là bất cứ
một tồn tại nào cũng là một hệ thống, hơn nữa là hệ thống mở, tồn tại trong
mối liên hệ với hệ thống khác, tƣơng tác và làm biến đổi lẫn nhau.
Tính đa dạng phong phú của mối liên hệ: Quan điểm biện chứng của
chủ nghĩa Mác – Lênin khơng chỉ khẳng định tính khách quan, tính phổ biến
của các mối liên hệ mà cịn nhấn mạnh tính phong phú, đa dạng của các mối
liên hệ.
Tính đa dạng, phong phú của các mối liên hệ đƣợc thể hiện ở chỗ: Các
sự vật, hiện tƣợng hay quá trình khác nhau đều có những mối liên hệ cụ thể
khác nhau, giữ vị trí, vai trị khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của nó;
mặt khác, cùng một mối liên hệ nhất định của sự vật nhƣng trong những điều
kiện cụ thể khác nhau, ở những giai đoạn khác nhau trong quá trình vận động,
phát triển của sự vật thì cũng có những tính chất và vai trị khác nhau. Nhƣ
vậy, khơng thể đồng nhất tính chất và vị trí, vai trị cụ thể của các mối liên hệ
khác nhau đối với mỗi sự vật nhất định, trong những điều kiện xác định. Đó là
mối liên hệ bên trong và bên ngoài sự vật, mối liên hệ bản chất và hiện tƣợng,
mối liên hệ chủ yếu và thứ yếu, mối liên hệ trực tiếp và gián tiếp, …
Quan điểm về tính phong phú, đa dạng của các mối liên hệ còn bao
hàm quan niệm về sự biểu hiện phong phú, đa dạng của các mối liên hệ phổ
biến ở các mối liên hệ đặc thù trong mỗi sự vật, mỗi hiện tƣợng, mỗi quá trình
cụ thể, trong những điều kiện không gian và thời gian cụ thể.

8


1.1.1.2 Nguyên lý về sự phát triển
Trong phép biện chứng, khái niệm phát triển dùng để chỉ quá trình vận
động của sự vật theo khuynh hƣớng đi lên: từ trình độ thấp đến trình độ cao,
từ kém hồn thiện đến hồn thiện hơn.

Nhƣ vậy khái niệm phát triển khơng đồng nhất với khái niệm vận
động nói chung, đó khơng phải là sự biến đổi tăng lên hay giảm đi đơn thuần
về lƣợng hay sự biến đối tuần hoàn lặp đi lặp lại ở chất cũ mà là sự biến đối
về chất theo hƣớng ngày càng hoàn thiện của sự vật ở những trình độ ngày
càng cao.
Mọi sự vật, hiện tƣợng của thế giới đều khơng ngừng biến đổi và
chuyển hố lẫn nhau, cái mới kế tiếp cái cũ, giai đoạn sau kế thừa giai đoạn
trƣớc tạo thành quá trình phát triển tiến lên, phát triển là khuynh hƣớng chung
tất yếu của các sự vật, hiện tƣợng trong thế giới khách quan.
Phát triển cũng là quá trình phát sinh và giải quyết mâu thuẫn khách
quan vốn có của sự vật, là quá trình thống nhất giữa phủ định và các nhân tố
tiêu cực và kế thừa, nâng cao nhân tố tích cực từ sự vật cũ trong hình thái mới
của sự vật.
Nguồn gốc, nguyên nhân của sự phát triển là sự thống nhất và đấu tranh
của các mặt đối lập trong bản thân sự vật, hiện tƣợng.
Cách thức và hình thái của sự phát triển là sự thay đổi dần về lƣợng dẫn
đến sự thay đổi về chất và ngƣợc lại
Các q trình phát triển đều có tính khách quan, tính phổ biến, và tính
đa dạng, phong phú.
Tính khách quan của sự phát triển biểu hiện trong nguồn gốc của sự
vận động và phát triển. Đó là q trình bắt nguồn từ bản thân sự vật, hiện
tƣợng; là quá trình giải quyết mâu thuẫn của sự vật, hiện tƣợng đó. Vì vậy,
phát triển là thuộc tính tất yếu, khách quan, khơng phụ thuộc vào ý thức của
con ngƣời.

9


Tính phổ biến của phát triển đƣợc thể hiện ở các quá trình phát triển
diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tƣ duy; trong tất cả mọi sự vật,

hiện tƣợng và trong mọi quá trình, mọi giai đoạn của sự vật, hiện tƣợng đó.
Trong mỗi quá trình biến đổi đã có thể bao hàm khả năng dẫn đến sự ra đời
của cái mới, phù hợp với quy luật khách quan.
Tính đa dạng, phong phú của sự phát triển đƣợc biểu hiện ở chỗ: phát
triển là khuynh hƣớng chung của mọi sự vật, hiện tƣợng, song mỗi sự vật, mỗi
hiện tƣợng, mỗi lĩnh vực hiện thực lại có q trình phát triển khơng hồn tồn
giống nhau. Đồng thời, trong quá trình phát triển của mình, sự vật còn chịu nhiều
tác động của các sự vật, hiện tƣợng hay quá trình khác, của rất nhiều yếu tố và
điều kiện lịch sử, cụ thể. Sự tác động đó có thể làm thay đổi chiều hƣớng phát
triển của sự vật, thậm chí có thể làm cho sự vật thụt lùi tạm thời, có thể dẫn tới
sự phát triển về mặt này và thối hố về mặt khác… Đó đều là những biểu hiện
của tính phong phú, đa dạng của các quá trình phát triển.
1.1.2

Yêu cầu của quan điểm lịch sử - cụ thể

Quan điểm lịch sử - cụ thể cho rằng mọi sự vật, hiện tƣợng của thế giới
đều tồn tại, vận động và phát triển trong những điều kiện thời gian và không
gian cụ thể, xác định, những điều kiện này sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến tính
chất, đặc điểm của sự vật. Cùng một sự vật nhƣng nếu tồn tại trong những
điều kiện không gian và thời gian cụ thể khác nhau thì tính chất, đặc điểm của
nó sẽ khác nhau, thậm chí có thể làm thay đổi hồn tồn bản chất của sự vật.
Ví dụ, khi một luận điểm nào đó là luận điểm khoa học trong điều kiện này,
nhƣng sẽ không phải luận điểm khoa học trong điều kiện khác.
Từ trên, ta có thể thấy rằng, quan điểm lịch sử cụ thể có ý nghĩa rất to
lớn trong quá trình nghiên cứu và cải tạo tự nhiên, xã hội. Khi vận dụng quan
điểm này cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Thứ nhất, khi phân tích, xem xét sự vật, hiện tƣợng phải đặt nó trong
điều kiện khơng gian và thời gian cụ thể của nó, phải phân tích xem những


10


điều kiện khơng gian ấy có ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến tính chất, đặc điểm
của sự vật, hiện tƣợng. Phải phân tích mọi tình hình cụ thể ảnh hƣởng đến sự
vật, hiện tƣợng.
Sự ra đời và phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần trong những
năm qua đã góp phần làm thay đổi bộ mặt của đất nƣớc ta, nâng cao đời sống
nhân dân, phát triển kinh tế đất nƣớc. Tuy nhiên, đó chƣa phải cái đích cuối
cùng của Đảng và nhân dân ta, mặc dù đã có sự phát triển trong thời gian qua,
về cơ bản nền kinh tế nƣớc ta vẫn là một nền kinh tế chậm phát triển. Khi
chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trƣờng, từ
một nền kinh tế lạc hậu sang một nền kinh tế thị trƣờng với tính chất năng
động đã khơng tránh khỏi những sai lầm. Thêm nữa, thời điểm chúng ta mới
bắt đầu đổi mới, chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng là quá muộn so với những
nƣớc trên thế giới và khu vực đã tiến hành kinh tế thị trƣờng và vƣợt xa nƣớc
ta hàng trăm năm. Nhờ sử dụng triệt để kinh tế thị trƣờng, chủ nghĩa tƣ bản đã
đạt những thành tựu về kinh tế xã hội, phát triển lực lƣợng sản xuất, nâng cao
năng suất lao động,… tuy nhiên kinh tế thị trƣờng chủ nghĩa tƣ bản với tính
chất tƣ hữu về tƣ liệu sản xuất đã khơng tránh khỏi những tiêu cực và hạn chế
nhƣ sự cạnh tranh gay gắt, phân hoá giàu nghèo, tệ nạn xã hội,… Với nƣớc ta
là một nƣớc đi sau và phát triển theo con đƣờng xã hội chủ nghĩa, chúng ta có
cơ hội phát triển và kế thừa những thành tựu của nhân loại mà trƣớc hết đó là
những văn minh của kinh tế thị trƣờng, loại bỏ những khuyết tật của nó để
xây dựng chủ nghĩa xã hội có hiệu quả hơn. Chính vì lẽ đó, chúng ta cần phải
vận dụng quan điểm lịch sử - cụ thể vào việc nghiên cứu quá trình phát triển
kinh tế thị trƣờng điịnh hƣớng xã hội ở Việt Nam.
Thứ hai, khi nghiên cứu một lý luận, một luận điểm khoa học nào đó
cần phải phân tích nguồn gốc xuất xứ, hồn cảnh làm nảy sinh lý luận đó. Có
nhƣ vậy mới đánh giá đúng giá trị và hạn chế của lý luận đó. Việc tìm ra điểm

mạnh và điểm yếu có tác dụng trực tiếp đến quá trình vận dụng sau này.

11


Đến nay, chúng ta có thể khẳng định kinh tế thị trƣờng là một thành tựu
chung của văn minh nhân loại chứ không phải là sản phẩm riêng của chủ
nghĩa tƣ bản. Kinh tế thị trƣờng là một kiểu tổ chức kinh tế xã hội đạt ở trình
độ cao, phản ánh trình độ văn minh của nhân loại và là kết quả của sự phát
triển lịch sử xã hội loài ngƣời. Nhờ kinh tế thị trƣờng chủ nghĩa tƣ bản đã
thúc đẩy lực lƣợng sản xuất phát triển mạnh mẽ, đem lại sự phồn thịnh cho
các nƣớc tƣ bản phát triển. Vậy thì kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ
nghĩa là một phạm trù kinh tế chính trị, phản ánh bản chất và mục đích của
nền sản xuất xã hội, đó là nền kinh tế vận động dựa trên cơ sở các quy luật
khách quan, đặc biệt là các quy luật của thị trƣờng, có sự quản lý của nhà
nƣớc, để xây dựng quan hệ sản xuất mới, tiến bộ nhằm thực hiện mục tiêu dân
giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh.
Với nhiều điều kiện vốn có của nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội
chủ nghĩa, phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa còn
mang lại những tác dụng to lớn đối với sự phát triển kinh tế Việt Nam. Nền kinh
tế nƣớc ta từ khi bƣớc vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội cịn mang nặng
tính tự cấp tự túc. Vì vậy, sản xuất hàng hoá phát triển sẽ phá dần kinh tế tự
nhiên và chuyển thành kinh tế hàng hoá, thúc đẩy sự xã hội hoá sản xuất
Thứ ba, khi vận dụng một lý luận nào đó vào thực tiễn phải tính đến
điều kiện cụ thể của nơi đƣợc vận dụng, điều kiện này sẽ ảnh hƣởng trực tiếp
đến kết quả của sự vận dụng đó.
Bối cảnh nền kinh tế những năm trƣớc đổi mới rơi vào tình trạng khủng
hoảng trầm trọng, lạm phát ở mức 774,7% vào năm 1986 kéo theo giá cả leo
thang, nhà nƣớc khơng thể kiểm sốt nổi. Sự tàn phá của chiến tranh và nền
kinh tế bao cấp yếu kém kéo dài đã để lại hậu quả nặng nề; cơ sở vật chất thấp

kém với nền khoa học công nghệ, kỹ thuật lạc hậu, hầu hết máy móc hoạt
động năng suất thấp, chất lƣợng kém.

12


Đối với các khu vực, Việt Nam nằm trong khu vực đƣợc coi là có nền
kinh tế năng động và phát triển. Hầu hết các nƣớc trong khu vực đã tiến hành
xây dựng nền kinh tế thị trƣờng trong khoảng vài thập kỷ và trở thành nƣớc
công nghiệp mới. Nhƣ vậy, khu vực và thế giới đã phát triển vƣợt ta khá xa về
mọi mặt, đặc biệt là về kinh tế. Vì thế đặt ra cho nƣớc ta nhiều thách thức
trong quá trình phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
1.2 Kinh tế thị thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
1.2.1 Tính tất yếu khách quan của sự phát triển kinh tế thị trường ở nước ta
Kinh tế thị trƣờng là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hố. Trong
đó toàn bộ các yếu tố đầu ra của sản xuất đều thơng qua thị trƣờng kinh tế
hàng hố và kinh tế thị trƣờng chƣa đồng nhất với nhau, chúng khác nhau về
trình độ phát triển và về cơ bản chúng có cùng nguồn gốc và cùng bản chất.
Kinh tế thị trƣờng đƣợc hiểu là một kiểu kinh tế - xã hội mà trong đó
sản xuất và tái sản xuất xã hội gắn chặt với thị trƣờng, tức là gắn chặt với
quan hệ hàng hoá, tiền tệ, với quan hệ cung – cầu. Trong nền kinh tế thị
trƣờng nét biểu hiện có tính chất bề mặt của đời sống xã hội là quan hệ hàng
hoá. Mọi hoạt động xã hội đều phải tính đến quan hệ hàng hố hay ít nhất
cũng phải sử dụng nó nhƣ một khâu trung gian.
Hiện tại nƣớc ta đã hội tụ đầy đủ những yếu tố cần thiết khách quan
cho sự tồn tại và phát triển của kinh tế hàng hoá, cao hơn nữa là kinh tế thị
trƣờng, nhƣ là:
Phân công lao động xã hội, điều kiện giữ vai trò là cơ sở của sản xuất
và trao đổi hàng hoá ngày càng phát triển về cả chiều rộng lẫn chiều sâu.
Nền kinh tế nhiều thành phần với nhiều hình thức sở hữu khác nhau, có

nhiều chủ thể kinh tế. Các chủ thể này độc lập, tách biệt nhau, mặc dù đều
nằm trong hệ thống phân công lao động chung của xã hội. Do vậy, trong sản
xuất, kinh doanh họ vừa cạnh tranh với nhau, quan hệ kinh tế giữa các chủ thể

13


chỉ có thể đƣợc thực hiện thơng qua quan hệ trao đổi hàng hố, mặt khác cũng
chính sự phát triển của quan hệ hàng hoá sẽ tạo ra cơ chế để khai thác có hiệu
quả nhiều tiềm năng của các thành phần kinh tế.
Kinh tế thị trƣờng có nhiều tác dụng to lớn
Kinh tế hàng hoá tạo ra động lực thúc đẩy lực lƣợng sản xuất phát triển.
Do cạnh tranh giữa những ngƣời sản xuất hàng hoá, buộc mọi chủ thể sản
xuất phải cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất, để giảm chi
phí sản xuất đến mức tối thiểu, nhờ đó có thể cạnh tranh đƣợc về giá cả, đứng
vững trên thị trƣờng. Quá trình đó giúp thúc đẩy lực lƣợng sản xuất phát triển,
nâng cao năng suất lao động xã hội.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, ngƣời sản xuất phải căn cứ vào nhu cầu
của ngƣời tiêu dùng, của thực tiễn quyết định sản xuất sản phẩm gì, với khối
lƣợng bao nhiêu, chất lƣợng nhƣ thế nào. Do đó, kinh tế thị trƣờng kích thích
tính năng động, sáng tạo của chủ thể kinh tế, khích thích việc nâng cao chất
lƣợng, cải tiến mẫu mã, cũng nhƣ tăng khối lƣợng hàng hoá và dịch vụ.
Kinh tế thị trƣờng cịn thúc đẩy sự phân cơng lao động xã hội và
chun mơn hố sản xuất. Vì thế phát huy đƣợc tiềm năng, lợi thế của từng
vùng, cũng nhƣ lợi thế của đất nƣớc có tác dụng mở rộng quan hệ kinh tế với
nƣớc ngoài.
Sự phát triển kinh tế thị trƣờng sẽ thúc đẩy q trình tích tụ và tập trung
sản xuất, do đó tạo điều kiện ra đời sản xuất lớn, có tính chất xã hội hố cao,
đồng thời chọn lọc những ngƣời sản xuất kinh doanh giỏi, hình thành đội ngũ
cán bộ quản lý có trình độ lao động lành nghề đáp ứng nhu cầu phát triển của

đất nƣớc. Nhƣ vậy, phát triển kinh tế thị trƣờng là một tất yếu kinh tế đối với
nƣớc ta, một nhiệm vụ kinh tế cấp bách để chuyển nền kinh tế lạc hậu của
nƣớc ta thành nền kinh tế hiện đại.
Thực tế những năm đổi mới đã chứng minh rằng, việc chuyển sang nền
kinh tế nhiều thành phần là hoàn toàn đúng đắn, nhờ phát triển nền kinh tế

14


hàng hoá nhiều thành phần, chúng ta đã bƣớc đầu khai thác đƣợc tiềm năng
trong nƣớc và thu hút đƣợc vốn, kỹ thuật, cơng nghệ của nƣớc ngồi, giải
phóng đƣợc lực lƣợng sản xuất, góp phần quyết định vào việc bảo đảm tăng
trƣởng kinh tế
Nƣớc ta thực hiện chuyển đổi nền kinh tế chuyển từ nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã
hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nƣớc.
Thực tế sau hơn hai mƣơi năm đổi mới, nƣớc ta đã đạt đƣợc thành tựu
không thể phủ nhận trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trƣờng mà khơng
gây biến động lớn trong đời sống chính trị. Nhƣ vậy, mơ hình kinh tế thị
trƣờng là mơ hình đã đƣợc kiểm nghiệm qua thực tế, nó đã chứng tỏ đƣợc ƣu
thế của nó, Vì vậy, chủ trƣơng chuyển sang kinh tế thị trƣờng là phù hợp với
xu thế phát triển khách quan của xã hội và lịch sử.Thực chất nền kinh tế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế quá độ, đang trong quá
trình chuyển biến lên nấc thang mới. Đó là kiểu tổ chức nền kinh tế xã hội
vừa dựa trên những nguyên tắc và quy luật của kinh tế thị trƣờng, vừa dựa
trên những nguyên tắc và cơ sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội thể hiện trên cả
ba mặt: sở hữu, tổ chức quản lý và phân phối.
Kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế kiểu mới, có
tổ chức, có kế hoạch, đặt dƣới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản và sự quản lý của
Nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa. Nó hoạt động trên cơ sở kết hợp giữa sự nhận thức

tính tất yếu khách quan với phát huy vai trò năng động, sáng tạo của chủ thể
nhằm phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố và phát triển rút
ngắn, đƣa nƣớc ta hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Nền kinh tế này thể hiện sâu
sắc việc vận dụng quan điểm lịch sử - cụ thể của Đảng và Nhà nƣớc ta trong xây
dựng kinh tế trƣớc tình hình kinh tế của nƣớc ta và thế giới.

15


1.2.2 Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
nước ta
Nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam không
phải nền kinh tế thị trƣờng tự do theo kiểu tƣ bản chủ nghĩa và cũng chƣa
hoàn toàn là nền kinh tế thị trƣờng xã hội chủ nghĩa.
Nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta, một mặt
vừa có tính chất chung của nền kinh tế thị trƣờng, mặt khác vừa dựa trên cơ sở
và đƣợc chi phối bởi nguyên tắc, bản chất của chủ nghĩa xã hội. Do đó có thể
rút ra những đặc trƣng cơ bản của nền kinh tế thị trƣờng ở nƣớc ta nhƣ sau:
Thứ nhất, nền kinh tế thị trƣờng ở nƣớc ta nhằm mục tiêu tăng trƣởng
kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội. Mục tiêu hàng đầu của phát
triển kinh tế thị trƣờng ở nƣớc ta là giải phóng lực lƣợng sản xuất, khai thác
và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực trong và ngồi nƣớc để thực hiện cơng
nghiệp hố, hiện đại hố, xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật của chủ nghĩa xã
hội, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội, cải thiện từng bƣớc đời sống nhân dân,
khuyến khích làm giàu hợp pháp, gắn liền với xố đói giảm nghèo, tăng
trƣởng kinh tế, gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội.
Thứ hai, nền kinh tế thị trƣờng gồm nhiều thành phần kinh tế, trong đó
thành phần kinh tế nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo.
Nền kinh tế nƣớc ta tồn tại đa dạng hố loại hình sở hữu, từ đó hình
thành nhiều thành phần kinh tế, nhiều tổ chức sản xuất kinh doanh. Các thành

phần kinh tế tồn tại một cách khách quan và là những bộ phận cần thiết của
nền kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Kinh tế nhiều thành
phần khai thác đƣợc mọi nguồn lực kinh tế, nâng cao đƣợc hiệu quả kinh tế,
phát huy đƣợc tiềm năng của các thành phần kinh tế vào sự phát triển chung
của nền kinh tế đất nƣớc nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của nhân dân.
Ở nƣớc ta, các đơn vị kinh tế thuộc mọi thành phần đều phải đƣợc bình đẳng

16


với nhau trƣớc pháp luật, vừa hợp tác, vừa cạnh tranh với nhau để phát triển.
Trong đó kinh tế nhà nƣớc giữa vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nƣớc cùng với
kinh tế tập thể tạo nền tảng cho chế độ xã hội mới, chế độ xã hội chủ nghĩa ở
nƣớc ta.
Mỗi thành phần kinh tế có bản chất kinh tế xã hội riêng, chịu sự tác
động của các quy luật kinh tế riêng, nên bên cạnh sự thống nhất của các thành
phần kinh tế, cịn có những sự khác biệt và mâu thuẫn kinh tế thị trƣờng có
khả năng phát triển theo những phƣơng hƣớng khác nhau.
Thứ ba, nền kinh tế nƣớc ta vận hành theo cơ chế thị trƣờng có sự quản
lý của nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa
Trong điều kiện ngày nay, hầu nhƣ cơ chế thị trƣờng của các nƣớc đều
có sự quản lý của nhà nƣớc. Nhƣng điều khác biệt trong cơ chế vận hành nền
kinh tế của nƣớc ta là ở chỗ nhà nƣớc quản lý nền kinh tế không phải là nhà
nƣớc tƣ sản, mà là nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa, nhà nƣớc của nhân dân, do
nhân dân và vì nhân dân. Sự quản lý của nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa nhằm sửa
chữa những thất bại của thị trƣờng, thực hiện các mục tiêu xã hội. Vai trò
quản lý của nhà nƣớc là đảm bảo cho nền kinh tế tăng trƣởng ổn định, đạt
hiệu quả cao, đặc biệt là đảm bảo công bằng xã hội
Quản lý nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa theo
nguyên tắc kết hợp kế hoạch với thị trƣờng. Kế hoạch và cơ chế thị trƣờng là

hai phƣơng tiện khác nhau để phát triển và điều tiết nền kinh tế. Kế hoạch là
sự điều chỉnh có ý thức của chủ thể quản lý đối với nền kinh tế, còn cơ chế thị
trƣờng là sự điều tiết của bản thân nền kinh tế.
Thứ tƣ, nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa thực hiện
phân phối theo lao động là chủ yếu
Sự khác biệt cơ bản giữa kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ
nghĩa và kinh tế thị trƣờng tƣ bản chủ nghĩa là ở chỗ xác lập chế độ công hữu

17


và thực hiện phân phối theo lao động. Phân phối theo lao động là đặc trƣng,
bản chất của cơ chế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, nó là hình thức
thực hiện về mặt kinh tế của chế độ cơng hữu. Vì thế phân phối theo lao động
đƣợc xác định là hình thức phân phối chủ yếu trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở nƣớc ta.
Thứ năm, nền kinh tế thị trƣờng ở nƣớc ta là nền kinh tế mở cửa, hội
nhập với kinh tế khu vực và quốc tế
Do sự tác động của cách mạng khoa học và cơng nghệ đang diễn ra q
trình quốc tế hoá đời sống kinh tế. Sự phát triển của mỗi quốc gia đều phụ
thuộc lẫn nhau. Vì vậy, mở cửa kinh tế, hội nhập vào kinh tế khu vực và thế
giới là tất yếu đối với nƣớc ta. Chỉ có nhƣ vậy mới thu hút đƣợc vốn, kĩ thuật,
cơng nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến của các nƣớc khác để khai
thác tiềm năng và thế mạnh trong nƣớc, phát huy nội lực, tranh thủ ngoại lực
để xây dụng và phát triển kinh tế thị trƣờng hiện đại theo kiểu rút ngắn.
1.3 Nội dung của sự vận dụng quan điểm lịch sử - cụ thể vào quá trình
phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa
Trƣớc năm 1986, trong điều kiện hoàn cảnh nền kinh tế nƣớc ta cịn
khó khăn, nền kinh tế vận hành theo cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp. Cơ
chế này có đem lại hiệu quả nhƣng càng về sau nó càng bộc lộ những khiếm

khuyết, hạn chế. Do đó, làm cho nền kinh tế đất nƣớc ta lâm vào khủng hoảng
vào cuối thế kỷ XX.
Trƣớc hồn cảnh đó, Đảng ta đã nhận thức lại và thực hiện chủ trƣơng đổi
mới tại Đại hội VI, với chủ trƣơng đổi mới mọi lĩnh vực trong đó lấy đổi mới
kinh tế làm trọng tâm. Đại hội đã kiên quyết xoá bỏ nền kinh tế theo cơ chế cũ
và áp dụng nền kinh tế hàng hố nhiều thành phần, vận hành có sự điều tiết,
quản lý của nhà nƣớc. Từ đó, ở những kỳ đại hội sau, Đảng ta tiếp tục hoàn thiện
nhận thức về nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa.

18


Tuy đạt nhiều thành tựu nhƣng nền kinh tế thị trƣờng nƣớc ta vẫn tồn
tại nhiều hạn chế. Sự vận dụng quan điểm lịch sử cụ thể vào xem xét quá trình
phát triển của nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa cần xét đến
những yêu cầu sau:
1.3.1

Những chính sách của Đảng và Nhà nước đề ra phải phù hợp với

hoàn cảnh cụ thể của đất nước
Trƣớc đổi mới, nhà nƣớc ln làm thay vai trị của thị trƣờng từsản
xuất đến phân phối, nền sản xuất đƣợc duy trì theo cơ chế kế hoạch hố. Vì
vậy làm cho nền kinh tế nƣớc ta trì trệ, kém hiệu quả. Nhận thức đƣợc điều
này, từ sau đổi mới để đạt đƣợc mục tiêu của nền kinh tế thị trƣờng định
hƣớng xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta là “dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ văn minh”, nhà nƣớc chỉ thực hiện chính sách quản lý kinh tế và thị
trƣờng ở tầm vĩ mô. Định hƣớng phát triển của nền kinh tế thị trƣờng bằng
các chiến lƣợc, cơ chế, chính sách trên cơ sở tơn trọng quy luật của thị trƣờng.
Tại Đại hội VI (12/1986) đã có bƣớc đột phá mạnh và căn bản trong tƣ duy lý

luận bằng việc đề ra đƣờng lối đổi mới, trong đó phê phán và từ bỏ cơ chế kế
hoạch hố tập trung quan liêu, bao cấp, thừa nhận sự tồn tại khách quan của
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa vận
hành theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của nhà nƣớc. Bên cạnh đó, tiếp tục
hồn thiện tƣ duy về kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Tại Đại hội VII,
thông qua Cƣơng lĩnh đất nƣớc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, đã
khẳng định đƣờng lối “phát triển một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa, kinh tế quốc doanh giữ vai trị chủ đạo…
Xố bỏ triệt để cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp, hình thành cơ chế
thị trƣờng có sự quản lý của nhà nƣớc bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách và
các cơng cụ khác”. Đồng thời nhà nƣớc cũng tạo ra môi trƣờng pháp lý và
những điều kiện thuận lợi để phát huy hiệu quả các nguồn lực xã hội cho phát

19


triển kinh tế. Ngồi ra, nhà nƣớc cịn hỗ trợ phát triển, chăm lo xây dựng hệ
thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, hệ thống an sinh xã hội.
Nếu nhƣ trƣớc đổi mới, chúng ta thừa nhận sự tồn tại của thành phần
kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể thì sau đổi mới, Đảng đã có cái nhìn
tồn diện hơn. Để phát triển hiệu quả cho nền kinh tế thị trƣờng, nhà nƣớc ta
đã thừa nhận sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế với nhiều hình thức sở
hữu khác nhau
Hiến pháp năm 1992 thừa nhận nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần,
ban hành Luật Doanh nghiệp và đƣa vào áp dụng năm 2000 đã giúp khu vực
kinh tế tƣ nhân thoát khỏi nhiều thủ tục ràng buộc về hành chính, tạo ra sự phát
triển bùng nổ của nền kinh tế cho đến nay. Cùng với đó, khu vực kinh tế nhà
nƣớc cũng đƣợc chú trọng phát triển với vai trò chủ đạo của nền kinh tế. Ngồi
ra nhà nƣớc cịn ban hành một số chính sách khác nhằm thúc đẩy kinh tế phát
triển, nên đã khắc phục tình trạng suy giảm tăng trƣởng kinh tế ở nƣớc ta.

1.3.2

Tạo ra điều kiện tồn tại và phát triển của nền kinh tế thị trường

định hướng xã hội chủ nghĩa
Kinh tế thị trƣờng là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hố, trong
đó tồn bộ các yếu tố đầu vào và đầu ra của sản xuất đều thơng qua thị trƣờng.
Kinh tế hàng hố và kinh tế thị trƣờng không đồng nhất với nhau, chúng khác
nhau về trình độ phát triển song về cơ bản có cùng bản chất và nguồn gốc.
Kinh tế hàng hoá ra đời dựa trên những điều kiện khách quan của nó là sự
phát triển của lực lƣợng sản xuất và phân cơng lao động xã hội. Vì vậy kinh tế
thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta ra đời dựa trên những điều
kiện khách quan sau:
Một là, đó là sự phân cơng lao động xã hội với tính cách là cơ sở chung
của sản xuất hàng hố chẳng những khơng mất đi, mà trái lại cịn đƣợc phát
triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Phân công lao động trong từng khu vực,

20


từng địa phƣơng cũng ngày càng phát triển. Sự phát triển của phân cơng lao
động đƣợc thể hiện ở tính phong phú, đa dạng về chất lƣợng ngày càng cao
của sản phẩm đƣa ra trên thị trƣờng.
Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động xã hội ra các ngành,
các lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên sự chun mơn hố lao động và theo
đó là chun mơn hố sản xuất thành những ngành nghề khác nhau. Do có sự
phân cơng lao động xã hội, mỗi ngƣời chỉ sản xuất một thứ hoạc một vài thứ
sản phẩm, song nhu cầu của họ lại bao hàm nhiều thứ khác nhau, để thoả mãn
nhu cầu đòi hỏi phải có sự trao đổi sản phẩm giữa họ với nhau.
Hai là, Trong nền kinh tế nƣớc ta còn tồn tại nhiều hình thức sở hữu, đó

là sở hữu tồn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tƣ nhân. Do đó tồn tại nhiều chủ thể
kinh tế độc lập, lợi ích riêng nên quan hệ kinh tế chỉ có thể thực hiện bằng
quan hệ hàng hoá- tiền tệ và thực hiện thơng qua thị trƣờng.
Sở hữu tồn dân là hình thức sở hữu mà đại diện là nhân dan sở hữu
những tài nguyên, tài sản, những tƣ liệu sản xuất chủ yếu và những của cải
của đất nƣớc, hay nói cách khác, nhà nƣớc là chủ sở hữu, còn quyền sử dụng
giao cho các tổ chức, đơn vị kinh tế và các cá nhân để phát triển một cách
hiệu quả nhất.
Sở hữu tập thể là sở hữu của những chủ thể kinh tế, cá nhân ngƣời lao
động tự nguyện tham gia. Sở hữu tập thể biểu hiện ở sở hữu tập thể các hợp
tác xã trong nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng, vận tải,…
Sở hữu tƣ nhân là sở hữu về tƣ liệu sản xuất của bản thân ngƣời lao
động. Chủ sở hữu này là nông dân, cá thể, thợ thủ công, tiểu thƣơng. Họ vừa
là chủ sở hữu đồng thời vừa là lao động.
1.3.3

Nền kinh tế thị trường phải phát triển theo định hướng của mục

tiêu phát triển của đất nước
Chủ nghĩa xã hội là khát vọng của con ngƣời về một xã hội văn minh,
giàu có, ai cũng có cuộc sống ấm no hạnh phúc xứng đáng với tài năng và

21


×