Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Khoá luận tốt nghiệp sự vận dụng quan điểm toàn diện vào việc bảo vệ khu di tích lịch sử văn hóa côn sơn kiếp bạc ở hải dương hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.01 KB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ

NGUYÊN THỊ HẢO



Sự VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN




V



VÀO VIỆC BẢO VỆ KHU DI TÍCH LỊCH sử
VĂN HÓA CÔN SƠN - KIÉP BẠC Ở HẢI DƯƠNG
HIỆN NAY
KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Triết học Người hướng dẫn khoa học ThS. NGUYỄN THỊ
GIANG
HÀ NỘI, 2015

LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo - Th.s Nguyễn Thị Giang đã tận
tình chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong khoa giáo dục chính trị cùng các
thầy cô giáo trong trường Đại học sư phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt
khóa luận tốt nghiệp của bản thân.



Em cũng xin bày tỏ lời cảm ơn tới gia đình, cũng như bạn bè đã tạo điều kiện và giúp
đõ' em hoàn thành khóa luận này.
Trong quá trình nghiên cứu, với điều kiện hạn chế về thời gian cũng như kiến thức của
bản thân, nên khóa luận khó tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong sự chỉ bảo của các thầy, cô cũng như các bạn sinh viên.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 5 năm 1015 Sinh viên

Nguyễn Thị Hảo

LÒÌ CAM ĐOAN
Khóa luận tốt nghiệp này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của giáo- Th.s Nguyễn
Thị Giang. Tôi xin cam đoan rằng:

Đây là kết quả nghiên cứu riêng của tôi.
Neu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày tháng 5 năm 1015 Sinh viên

Nguyễn Thị Hảo


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

LSVH:

Lịch sử văn hóa


MỤC LỤC
MỞ ĐÀU

1.
2.

1


3. MỞ ĐÀU
1. Tính cấp thiết của đề tài
4.Việt Nam là một quốc gia có tiềm năng phát triển du lịch rất lớn. Sức hút
của Việt Nam không chỉ là vẻ đẹp hùng vĩ của thiên nhiên mà còn do nguồn tài
nguyên nhân văn vô cùng phong phú và đa dạng. Đó chính là các lễ hội truyền
thống, phong tục tập quán, các di tích lịch sử văn hóa.
5.Ngày nay khi cuộc sống của con người ngày càng được cải thiện, hiện đại
hóa hơn thì nhu cầu trở về cội nguồn, tìm hiểu về những nét đẹp văn hóa đã trở
thành một nhu cầu tất yếu chính vì vậy lượng khách du lịch đến với các khu di
tích lịch sử văn hóa ngày càng tăng. Đen đó khách sẽ được thỏa mãn nhu cầu
hiều biết về những nét đẹp văn hóa, những giá trị lịch sử lâu đời, những danh
nhân văn hóa của mọi thời đại mỗi quốc gia, dân tộc nơi du khách đặt chân đến.
Dân tộc Việt Nam có lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, có tới hàng
trăm di tích lịch sử văn hóa đánh dấu những chặng đường phát triển của lịch sử
văn hóa dân tộc. Nen văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc chính là
sự kết tinh và tóa sáng từ các di tíc lịch sử văn hóa này khi nhắc đến những di
tích lịch sử văn hóa chúng ta không thể không nhắc tới khu di tích lịch sử văn
hóa Côn Sơn - Kiếp Bạc thuộc địa bàn thị xã Chí Linh tỉnh Hải Dương.
6.Côn Sơn - Kiếp Bạc là khu di tích lịch sử văn hóa nổi tiếng của đất nước
với hình sông thế núi hùng vĩ, linh thiêng... là vùng đất nối tiếng của danh sơn
huyền thoại, thiên nhiên kì thú, những công trình kiến trúc độc đáo, những lễ hội
đậm màu sắc dân gian, những địa danh lam lịch sử gắn với những chiến công
oanh liệt trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của dân tộc. Điếm nối bật trong
khu di tích lịch sử văn hóa là chùa Côn Sơn Và Đen Kiếp Bạc. Hay nơi đây còn

được gọi với cái tên - vùng đất địa linh nhân kiệt.
7.

Khu di tích là 1 trong 23 khu di tích quốc gia quan trọng của đất nước,

khu di tích có ý nghĩa rất lớn với nhân dân trong vùng và cả nước.


8.

Những năm gần đây khu di tích lịch sử văn hóa Côn Sơn -Kiếp

Bạc đã bị thay đổi nhanh chóng, diện tích đất bị thu hẹp, tình trạng ô nhiêm môi
trường, cảnh quan khu di tích đang bị biến đổi. Sở dĩ có tình trạng này, một phần
là do công tác bảo vệ khu di tích còn nhiều bất cập.Trải qua bao thế hệ, với
những biến cố thang trầm của lịch sử xã hội đã khiến cho nhiều khu di tích lịch
sử quý giá bị hủy hoại dưới bàn tay vô hình hay hữu ý của con người, thêm vào
đó là sự khắc nghiệt của khí hậu nhiệt đới gió mùa đã làm cho khu di tích thu
hẹp, rêu phong, đổ nát. Do đó việc bảo vệ khu di tích là việc làm vô cùng quan
trọng và cần thiết không chỉ với nhân dân trong huyện mà đây còn là vấn đề luôn
được Đảng và Nhà nước ta quan tâm hàng đầu.
9.

Vì vậy nghiên cứu vấn đề này nhằm đưa ra các giải pháp góp phần

bảo vệ khu di tích lịch sử văn hóa Côn Sơn - Kiếp Bạc ở Hải Dương hiện nay
nhằm thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện nói riêng và của
tỉnh nói chung.
10.


Xuất phát từ những lý do trên tôi quyết định chọn đề tài: “5«’ vận

dụng quan điếm toàn diện vào việc bảo vệ khu di tích lịch sử văn hóa Côn Sơn Kiếp Bạc ở Hải Dương hiện nay ”. Làm bài khóa luận của mình.

2. Lịch sử nghiên cún
11.

Xuất phát từ những giá trị vô cùng to lớn của những di tích lịch sử

văn hóa mang lại đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội, việc bảo vệ những di
tích, khu di tích lịch sử văn hóa đã trở thành vấn đề chung không chỉ đối với từng
địa phương, từng quốc gia mà đó là vấn đề chung của quốc tế. Vì vậy UNESCO
đã đưa ra khuyến cảo quốc tế về việc bảo vệ di sản văn hóa. Hội nghị toàn thể
khóa họp thứ XIX của UNESCO tại Nairobi ngày 26 -10 -1976 đã nêu rõ: Tài
sản văn hóa là yếu tố căn bản của nền văn minh và văn hóa các dân tộc.
12.

Trong thời gian vừa qua đã có rất nhiều bài viết, bài nghiên cứu

vấn đề công tác bảo vệ di tích như:


13.

Trong Pháp lệnh “ Bảo vệ và phát huy tác dụng di tích LSVH và

danh lam thắng cảnh ”, Nxb văn hóa thể thao, Hà Nội, 1986. Đã chỉ ra để bảo vệ

và sử dụng danh lam thắng cảnh đạt được mục đích giáo dục truyền thống dựng
nước và giữ nước của dân tộc, giáo dục tinh thần yêu nước yêu chủ nghĩa xã hội

và lòng tự hào dân tộc, phục vụ công tác nghiên cứu khoa học, phổ biến khoa
học, nghệ thuật, đáp ứng nhu cầu của văn hóa nhân dân làm giàu đẹp văn hóa
tinh thần và thế giới cần thực hiện tốt các điều trong pháp lệnh. Pháp lệnh đưa ra
những nghị định đầu tiên là về những quy định chung được thể hiện từ Điều 1
đến Điều 4. Hai là thể thức đăng kí công nhận di tích lịch sử văn hóa, danh lam
thắng cảnh được thể thiện từ Điều 5 đến Điều 9. Ba là việc bảo vệ và sử dụng di
tích LSVH từ Điều 10 đến Điều 15. Bốn là khen thường và sử phạt được thể hiện
trong Điều 16, 17. Năm là điều khoản cuối cùng những cơ quan chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này được thế hiện trong Điều 18.
14.

Trong cuốn “Vấn đề quản lý văn hóa trong bối cảnh chuyến sang cơ

chế thị trường ” của Trần Hoàn, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1991. Tác giả

đã đưa ra những đặc trưng văn hóa của nước ta thời kì trước đổi mới. Những mặt
tích cực, hạn chế của văn hóa trong thời kì trước đổi mới, và trong bối cảnh
chuyển sang kinh tế thị trường từ đó đã đưa ra vai trò của văn hóa trong thời kì
kinh tế đối mới, và đề ra những giải pháp góp phần quản lý văn hóa trong bối
cảnh chuyến sang cơ chế thị trường.
15.

Trong cuốn “Bảo vệ, phát huy giá trị văn hóa khu di tích Côn Sơn -

Kiếp Bạc, thành tựu và những vấn đề đặt ra ” của Nguyễn Khắc Minh, tạp chí Di

sản văn hóa, số 1, 2006. Tác giả đã đưa ra những thành tựu mà khu di tích đạt
được như: Trong công tác quản lý, bảo tồn, tôn tạo di tích, trong công tác bảo vệ,
giữ gìn trật tự an ninh, công tác xã hội hóa hoạt động tu bổ, tôn tạo di tích, công
tác nghiên cứu tuyên truyền. Tác giả còn nên lên những vấn đề tồn tại cần khắc

phục như: Việc tranh chấp quản lý di tích, quản lý đất đai, việc phân cấp hoạch


định không gian di tích chưa có, chưa có bản đồ phân vùng quy hoạch khu di
tích. Cuối cùng tác giả đã đưa ra những biện pháp giải quyết trước mắt là: Hoàn
thành việc xây dựng quy hoạch tổng thể để đảm bảo cho công tác bảo vệ và phát
huy tác dụng di tích, phân cấp và quản lý di tích từ tỉnh - huyện - xã và các đơn
vị liên quan khác, tập chung giải quyết đồng bộ các giải pháp nhằm không ngừng
nâng cao hiệu quả bảo vệ và phát huy tác dụng di tích.
16.

Trong cuốn “Côn Sơn - Kiếp Bạc di tích và danh thẳng ” của Đặng

Việt Cường, Sở văn hóa thông tin tỉnh Hải Dương, 2010. Tác giả đã đưa ra những
lưu bút của lãnh đạo Đảng, Nhà Nước với di tích danh thắng Côn Sơn - Kiếp Bạc
như: Chủ Tịch Hồ Chí Minh, Tổng Bí thư Đỗ Mười, Đại Tướng Võ Nguyên
Giáp... Sau đó tác giả đã tống quan về khu di tích LSVH Côn Sơn - Kiếp Bạc,
giới thiệu những danh nhân thờ tại Côn Sơn - Kiếp Bạc như: Trần Hưng Đạo,
Nguyên Từ Quốc Mầu, Phạm Ngũ Lão, Nguyên Thanh Công Chứa, Trần Nguyên
Đán, Nguyễn Trãi, Trần Nhân Tông, Huyền Quang. Cuối cùng tác giả đã giới
thiệu một số lễ hội truyền thống như: Lễ dâng văn tế Đức Thánh Trần, lễ ban ấn,
lễ rước bộ và hội quân trên sông Lục Đầu, lễ cầu an - hội hoa đăng, lễ hầu thánh
ngoài ra có một số trò chơi dân gian hội vật, múa hứng dừa, hội thi múa rối.
17.

Các công trình nghiên cứu trên đều đề cập đến các khía cạnh khác

nhau của di tích LSVH vấn đề vảo tồn, bảo vệ, phát huy các giá trị tại khu di tích.
Tuy nhiên, chưa có một công trình nghiên cứu nào đề cập tới việc vận dụng quan
điếm toàn diện vào việc bảo vệ khu di tích LSVH Côn Sơn - Kiếp Bạc ở Hải

Dương hiện nay. Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết đó tôi mạnh dạn nghiên cứu đề
tài trên, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác bảo vệ khu di tích
LSVH Côn Sơn - Kiếp Bạc ở Hải Dương hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
18.

Mục đích:


19.

Nghiên cứu sự vân dụng quan điểm toàn diện vào việc bảo vệ khu

di tích lịch sử văn hóa Côn Sơn - Kiếp Bạc ở Hải Dương hiện nay; từ đó đưa ra
một số giải pháp chủ yếu góp phần bảo vệ khu di tích Côn Sơn - Kiếp Bạc ở Hải
Dương hiện nay.
20.
-

Nhiệm vụ:

Làm sáng tỏ về mặt lý luận của quan điểm toàn diện trong triết học và các khái
niệm về di tích lịch sử văn hóa.

-

Nghiên cứu thực trạng việc bảo vệ khu di tích Côn Sơn - Kiếp Bạc ở Hải Dương
hiện nay và tìm ra nguyên nhân dẫn tới thực trạng đó.

-


Đe ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sự vận dụng quan điếm
toàn diện vào việc bảo vệ khu di tích lịch sử văn hóa Côn Sơn - Kiếp Bạc hiện
nay.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cún
21.

Đối tượng:

22.

Khóa luận tập trung nghiên cứu sự vận dụng quan điểm toàn diện

vào việc bảo vệ khu di tích lịch sử văn hóa Côn Sơn - Kiếp Bạc ở Hải Dương
hiện nay.
23.

Phạm vi:

24.

Nghiên cứu về công tác bảo vệ khu di tích lịch sử văn hóa Côn

Sơn - Kiếp Bạc ở Hải Dương hiện nay.
5. Phương pháp nghiên cún
25.

Đe tài vận dụng các phương pháp duy vật biện chứng, phương


pháp duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin. Phương pháp logic - lịch sử và
các phương pháp nghiên cứu khoa học khác: Phân tích, so sánh, tổng họp, thống
kê.


6. Ý nghĩa của đề tài
26.

Khóa luận đã nghiên cứu một cách toàn diện vấn đề bảo vệ khu di

tích lịch sử văn hóa Côn Sơn - Kiếp Bạc ở Hải Dương hiện nay từ đó góp phần:
- Nâng cao nhận thức trong việc bảo vệ khu di tích, một vấn đề cấp bách
không chỉ đối với riêng khu di tích mà còn với tất cả di tích trong cả nước.
- Khóa luận có thể làm tư liệu tham khảo cho những người quan tâm đến
việc bảo vệ di tích.
7. Kết cấu khóa ỉuận
27.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài
liệu tham khảo, khóa luận gồm 3 chương và 7 tiết.
28. Chương 1 MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG
1.1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến - Cơ sở triết học của quan điễm toàn
diện
1.1.1.

Khái quát về phép biện chúng duy vật
29.

Phép biện chứng ngay từ khi triết học ra đời, trong qua trình phát

triển của triết học phép biện chứng có ba hình thức cơ bản: Phép biện chứng chất

phác, phép biện chứng duy vật và phép biện chứng duy tâm.
30.

Thời cổ đại - phép biện chứng chất phác, do trình độ tư duy phát

triển chưa cao, khoa học chưa phát triển nên các nhà triết học lẫn phương Đông
và phương Tây chỉ dựa vào những quan sát trực tiếp để khái quát bức tranh
chung của thế giới. Ở phương Đông, nó được thể hiện rõ trong “thuyết âm dương
- ngũ hành”. Ở phương Tây dưới con mắt của Hêraclit, với câu nói nổi tiếng của
mình “Chúng ta không thế tắm hai lần trên cùng một dòng sông” [13, tr.49]. Song
phép biện chứng này thiếu đi những căn cứ khoa học. Vì thế nó đã bị phép siêu
hình xuất hiện và thay thế từ nửa cuối thế kỉ XV.
31.

Phép biện chứng duy tâm xuất hiện trong triết học Cantơ và hoàn

thiện nhất trong triết học Hêghen một đại biểu xuất sắc của triết học cố điển Đức


ở cuối thế kỉ XVIII, đầu thế kỉ XIX.Tính chất duy tâm trong phép biện chứng của
ông thế hiện ở chỗ: Ông coi “ý niệm tuyệt đối” tha hóa thành vận động của giới tự
nhiên và xã hội cuối cùng trở về với chính mình trong tinh thần thế giới. Thực
chất phép biện chứng duy tâm khách quan của Hêghen là phép biện chứng của ý
niệm sản sinh ra biện chứng của sự vật. Phép biện chứng cố điển Đức cũng có
những đóng góp to lớn vào sự phát triển của tư duy biện chứng của nhân loại,
thúc đẩy tư duy biện chứng lên một trình độ cao. Nhưng với những hạn chế duy
tâm nó chưa trở thành cơ sở lý luận cho thế giới quan khoa học.
32.

Ke thừa có chọn lọc những thành tựu của các nhà triết học trước


đó Mác, Ăngghen đã tiếp thu, phê phán triết học Hêghen và chủ nghĩa duy vật
Phoiơbac. Đối với Hêghen trong tác phẩm Bộ tư bản, Mác viết: “Ở Hêghen phép
biện chứng bị lộn ngược đầu xuống đất. Chỉ cần dựng lại được nó là sẽ phát hiện
được cái hạt nhân hợp lý của nó đẳng sau cái vỏ thần bí của nó” [6, tr.67 - 68]. Do

vậy bản chất phép biện chứng của Mác cao hơn về bản chất so với phép biện
chứng của Hêghen. Theo Hêghen thì sự vận động của tư duy mà ông đặt cho cái
tên là ý niệm và biến nó thành một chủ thể độc lập, chúa sáng tạo ra giới hiện
thực và giới hiện thực này chẳng qua chỉ là hiện tượng bên ngoài của ý niệm mà
thôi. Theo Mác thì sự vận động của tư duy chỉ là sự phản ánh sự vật hiện thực, di
chuyển và biến hình trong đầu óc con người. Ăngghen đã chỉ rõ: Có thể khẳng
định vắn tắt phép biện chứng là sự thống nhất của các mặt đối lập. Như thế người
ta sẽ nắm được hạt nhân của phép biện chứng, nhưng điều đó đòi hỏi phải có sự
giải thích và sự phát triển thêm.
33.

Trong triết học Mác - Lênin thế giới quan duy vật biện chứng và

phương pháp luận biện chứng duy vật thống nhất hữu cơ với nhau trong phép
biện chứng ấy vì vậy nó đã khắc phục được những hạn chế của phép biện chứng
chất phác thời cổ đại và những thiếu sót của phép biện chứng duy tâm khách
quan thời cận đại. Phép biện chứng duy vật trở thành một khoa học và là hình


thức phát triển cao nhất, hoàn bị nhất trong lịch sử phép biện chứng. Nó bao gồm
một hệ thống các nguyên lý (nguyên lý về sự phát triển, nguyên lý về mối liên hệ
phố biến), những cặp phạm trù cơ bản (gồm 6 cặp phạm trù), những quy luật cơ
bản (có 3 quy luật): Ảngghen đã định nghĩa: “Phép biện chứng chăng qua chỉ là
môn khoa học về những quy luật phố biên về sự vận động và phát trỉến của tự nhiên,

của xã hội loài người và của tư duy ” [15, tr.201]. Trong hệ thống đó nguyên lý về

mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển là hai nguyên lý khái quát
nhất trong phép biện chứng duy vật. Tuy nhiên trong phạm vi khóa luận này
chúng ta sẽ đi sâu tìm hiểu về mối liên hệ phổ biến.
1.1.2.

Nguyên lý về mối liên hệ phố biến
* Khái niệm về môi liên hệ phố biển
34.

Khi giải thích về sự tồn tại của thế giới cũng như câu hỏi được đặt

ra là: Các sự vật, hiện tượng và quá trình khác nhau của thế giới có mối liên hệ
qua lại tác động ảnh hưởng lẫn nhau hay chúng tồn tại biệt lập, tách rời nhau?
Neu chúng có mối liên hệ qua lại thì cái gì quy định những mối liên hệ đó?.
35.

Trả lời cho câu hỏi thứ nhất, những người theo quan điểm siêu

hình cho rằng: Các sự vật, hiện tượng tồn tại biệt lập, tách rời nhau, cái này tồn
tại bên cạnh cái kia, giữa chúng không có mối liên hệ ràng buộc, quy định và
chuyến hóa lẫn nhau. Neu có chỉ là những liên hệ có tính ngẫu nhiên, bề ngoài.
Hạn chế của quan điểm siêu hình là sai lầm về thế giới quan triết học, dựng lên
ranh giới giữa các sự vật, hiện tượng. Hạn chế này có nguồn gốc từ phương pháp
tư duy siêu hình, nghiên cứu tách rời các lĩnh vực, bộ phận riêng rẽ của thế giới
gắn với trình độ tư duy khoa học còn ở giai đơạn sưu tập tài liệu phương pháp đó
phương pháp đó không có khả năng phát hiện ra cái chung, cái bản chất quy luật
của sự tồn tại vận động và phát triển của các sự vật, hiện tượng trong thế giới.
36.


Trái lại, những người theo quan điểm biện chứng lại cho rằng: Các

sự vật hiện tượng, các quá trình khác nhau vừa tồn tại độc lập, vừa quy định, tác


động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau. Thế giới như một chỉnh thể thống nhất trong
đó các sự vật, hiện tượng tồn tại trong mối liên hệ phổ biến. Chẳng hạn, bão diễn
ra trên mặt trời sẽ tác động đến từ trường của trái đất và do đó, tác động đến mọi
sự vật, trong đó có con người...
37.

Trả lời câu hỏi thứ hai, những người theo chủ nghĩa duy tâm khách

quan và chủ nghĩa duy tâm chủ quan trả lời rằng: Cái quyết định mối liên hệ, sự
chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng là một lực lượng tự nhiên (như
trời) hay ở ý thức cảm giác của con người. Đứng trên quan điểm duy tâm chủ
quan, Besccơli cho rằng cảm giác là nền tảng của mối liên hệ giữa các sự vật,
hiện tượng. Hêghen xuất phát từ lập trường duy tâm khách quan lại vạch ra rằng:
“ý niệm tuyệt đoi” là nền tảng của mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng.
38.

Những người theo quan điểm duy vật biện chứng khẳng định tính

thống nhất vật chất của thế giới là cơ sở của mối liên hệ giữa các sự vật, hiện
tượng. Các sự vật hiện tượng tạo thành thế giới, dù có đa dạng, phong phú, có
khác nhau bao nhiêu, song chúng đều chỉ là những dạng khác nhau của một thế
giới duy nhất, thống nhất - thế giới vật chất. Nhờ có tính thống nhất chúng không
thể tồn tại biệt lập, tách rời nhau, mà tồn tại trong sự tác động qua lại, chuyển hóa
lẫn nhau theo những quan hệ xác định.

39.

Các sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan biểu hiện sự tồn

tại của mình thông qua sự vận động, sự tác động qua lại lẫn nhau. Bản chất tính
quy luật của sự vật, hiện tượng cũng chỉ bộc lộ thông qua sự tác động qua lại
giữa các mặt của bản thân chúng hay sự tác động của chúng với các sự vật hiện
tượng khác. Chúng ta chỉ có thế đánh giá sự tồn tại cũng như bản chất của một
con người cụ thế thông qua những mối liên hệ, sự tác động của con người đó đối
với người khác, đối với xã hội, tự nhiên, thông qua hoạt động của chính người ấy.
Ngay tri thức của con người cũng chỉ có giá trị khi chúng được con người vận


dụng vào hoạt động cải biến tự nhiên, cải biến xã hội và cải biến chính con
người.
* Các tính chất của moi liên hệ
40.

Theo quan điểm duy vật biện chứng, mối liên hệ phố biến có các

tính chất: Quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng mối liên hệ có ba
tính chất cơ bản: Tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng phong phú.
41.

Tính khách quan: Có thể khẳng định, mối liên hệ giữa các sự vật

hiện tượng là khách quan, vốn có vì nó bắt nguồn từ tính thống nhất vật chất của
thế giới. Biểu hiện trong tất cả các quá trình: Tự nhiên xã hội và tư duy sự vật,
hiện tượng nào cũng tồn tại trong mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng khác.
Ngay cả sự thật vô chi, vô giác cũng đang hằng ngày, hằng giờ chịu sự tác động

của các sự vật hiện tượng khác. Các mối liên hệ là vốn có của mọi sự vật, hiện
tượng. Nó không phụ thuộc vào ý thức của con người.
42.

Tính phố biến: Mối liên hệ không chỉ mang tính khách quan, mà

còn mang tính phổ biến, tính phổ biến của mối liên hệ thể hiện:
43.

Thứ nhất, bất cứ sự vật hiện tượng nào cũng liên hệ với sự vật,

hiện tượng khác. Không có sự vật, hiện tượng nào nằm ngoài mối liên hệ. Trong
thời đại ngày nay không có một quốc gia nào không có mối liên hệ với các quốc
gia khác về mọi mặt của đời sống xã hội. Chính vì thế hiện nay trên thế giới đã
và đang xuất hiện xu hướng toàn cầu hóa, khu vực hóa mọi mặt đời sống xã hội.
44.

Thứ hai, mối liên hệ biếu hiện dưới những hình thức riêng biệt, cụ

thế tùy theo điều kiện nhất định. Song dù trong hình thức nào cũng chỉ là biếu
hiện của mối liên hệ phổ biến, chung nhất. Những hình thức liên hệ riêng rẽ, cụ
thế được các nhà khoa học cụ thế nghiên cứu. Phép biện chứng duy vật chỉ liên
hệ những mối liên hệ chung nhất, bao quát nhất của thế giới. Bởi thế Ăngghen
viết: “Phép biện chủng là khoa học về những quy luật phố biến của sự vận động và


phát trỉến của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy ” [13, tr. 181]. Cùng

với những lí do trên, triết học gọi mối liên hệ đó là mối liên hệ phố biến.
45.


Tỉnh đa dạng: Có thể phân chia các mối liên hệ đa dạng thành từng

loại tùy theo tính chất: Đơn giản hay phức tạp, phạm vi rộng hay hẹp, độ nông
hay sâu, vai trò trực tiếp hay gián tiếp. Mà có thể khái quát thành những mối liên
hệ khác nhau tuỳ theo từng cặp: Mối liên hệ bên trong và mối liên hệ hên ngoài,
mối liên hệ chủ yếu và mối liên hệ thứ yếu, mối liên hệ bản chất và mối liên hệ
không bản chất, mối liên hệ tất nhiên và mối liên hệ ngẫu nhiên, mối liên hệ
chung bao quát toàn bộ thế giới và mối liên hệ riêng bao quát một lĩnh vực hoặc
một số lĩnh vực của thế giới.. .Chính tính đa dạng trong quá trình tồn tại, vận
động và phát triển của bản thân sự vật và hiện tượng quy định tính đa dạng của
mối liên hệ. Các mối liên hệ của các sự vật hiện tượng trong thế giới, được khái
quát trong các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng:
46. Mối liên hệ giữa cái chung và cái riêng.
47. Mối liên hệ giữa tất nhiên và ngẫu nhiên.
48. Mối liên hệ giữa nguyên nhân và kết quả.
49. Mối liên hệ giữa bản chất và hiện tượng.
50. Mối liên hệ giữa nội dung và hình thức.
51. Mối liên hệ giữa khả năng và hiện thực.
52.

Mỗi loại mối liên hệ nêu ra trên đây có vai trò khác nhau đối với

sự vận động và phát triển của sự vật. Mối liên hệ bên trong là sự tác động qua lại,
sự quy định, chuyển hóa lẫn nhau, giữa các yếu tố, các thuộc tính của các mặt sự
vật. Mối liên hệ bên ngoài là mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng, các mối liên
hệ khác nhau cũng có mối quan hệ biện chứng như mối liên hệ biện chứng của
các cặp mối liên hệ đã nêu trên.
53.


Sự phân chia từng cặp mối liên hệ chỉ mang tính tương đối, vì mỗi

loại mối liên hệ chỉ là một hình thức, một bộ phận, một mắt xích của mối liên hệ


phổ biến. Mỗi loại mối liên hệ trong từng cặp có thể chuyển hóa lẫn nhau tùy
theo phạm vi bao quát của mối liên hệ hoặc do kết quả vận động và phát triến của
chính các sự vật. Tuy sự phân chia thành các loại chỉ mang tính tương đối, nhưng
sự phân chia đó lại rất cần thiết, bởi vì mỗi loại mối liên hệ có vị trí và vai trò xác
định trong sự vận động và phát triển của sự vật. Con người phải nắm bắt đúng
các mối liên hệ đó đế có cách tác động phù hợp nhằm đưa lại hiệu quả cao nhất
trong hoạt động của mình.
54.

Như vậy có thể khẳng định, bất kì sự vật, hiện tượng nào trong thế

giới cũng luôn tồn tại trong mối liên hệ mật thiết với các sự vật, hiện tượng khác.
Do đó, muốn tìm hiểu được một sự vật, hiện tượng nào đó chúng ta phải đặt
trong mối liên hệ, quan hệ với xung quanh. Nghĩa là phải xem xét một cách toàn
diện, đó chính là nguyên tắc phương pháp luận rút ra từ nguyên lý mối liên hệ
phổ biến.
1.1.3.

Nhũng nguyên tắc, phương pháp luận rút ra từ nguyên lý về mối liên

hệ phố biến
1.1.3.1.

Quan điêm toàn diện
55.


Từ việc nghiên cứu quan điểm duy vật biện chứng về mối liên hệ

phổ biến và về sự phát triển rút ra phương pháp luận khoa học đế nhận thức và
cải tạo hiện thực. Vì bất kì sự vật, hiện tượng nào trong thế giới đề tồn tại trong
mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác và mối liên hệ rất đa dạng, phong
phú, do đó khi nhận thức về sự vật, hiện tượng chúng ta phải có quan điểm toàn
diện, tránh quan điếm phiến diện chỉ xem xét sự vật, hiện tượng ở một mối liên
hệ đã vội vàng kết luận về bản chất hay về tính quy luật của chúng. Trên cơ sở
quán triệt quan điểm toàn diện trong mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn, quan
điểm toàn diện đặt ra yêu cầu cơ bản sau:
56.

Thứ nhất, quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta nhận thức về sự

vật trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của


chính sự vật và trong sự tác động qua lại giữa sự vật đó với các sự vật khác kể cả
mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp. Chỉ trên cơ sở đó mới có thế nhận
thức đúng về sự vật.
57.

Thứ hai, quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải biết phân biệt

từng mối liên hệ, phải biết chú ý tới mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bản chất,
mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ tất nhiên, ... đế hiếu rõ bản chất của sự vật và có
phương pháp tác động phù họp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong hoạt động
của bản thân. Đương nhiên, trong nhận thức và hành động, chúng ta cần lưu ý tói
sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các mối liên hệ ở những điều kiện xác định.

58.

Thứ ba, quan điểm toàn diện cũng đòi hỏi tránh rơi vào những sai

lầm của chủ nghĩa triết trung và thuật ngụy biện. Thực chất của chủ nghĩa triết
trung là sự kết hợp vô nguyên tắc các mối liên hệ tạo nên một hình ảnh không
đúng về sự vật. Do vậy trong hoạt động thực tiễn, theo quan điểm toàn diện khi
tác động vào sự vật chúng ta không những phải chú ý tới những mối liên hệ của
sự vật ấy với các sự vật khác. Đồng thời phải biết sử dụng đồng bộ các biện
pháp, các phương tiện khác nhau nhằm tác động đem lại hiệu quả cao nhất. Như
để thực hiện mục tiêu: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Một
mặt chúng ta phải phát huy nội lực của đất nước; mặt khác phải biết tranh thủ
thời cơ, vượt qua thử thách do xu hướng quốc tế hóa mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội và toàn cầu hóa kinh tế đưa lại.
59.

Qua mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng duy vật, rút ra được

quan điểm toàn diện, đây là nguyên tắc phương pháp luận có ý nghĩa quan trọng
trong mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn.
60.

L 1.3.2. Nguyên tắc lịch sử - cụ thế

61.

Nguyên tắc lịch - sử cụ thể có nghĩa là: Trong những điều kiện

hoàn cảnh khác nhau thì mối liên hệ giữa các sự vật cũng khác nhau.



62.

Bản thân nguyên tắc lịch sử - cụ thể đòi hỏi trước hết chúng ta phải

xem xét phương pháp tư duy là tính lịch sử. Những phương pháp cơ bản của tư
duy biện chứng là kết quả của lịch sử quá trình nhận thức, của tư duy, đã thế hiện
ở việc con người đi sâu nhận thức thế giới và vận dụng phép biện chứng vào quá
trình tư duy của con người.
63.

Nguyên tắc lịch sử - cụ thể đòi hỏi chúng ta khi nhận thức về sự

vật và tác động vào sự vật phải chú ý tới điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thế, môi
trường cụ thể, trong đó sự vật, hiện tượng sinh ra, tồn tại và phát triển. Một luận
điểm nào đó trong điều kiện này là luận điểm khoa học nhưng sẽ không phải luận
điểm khoa học trong điều kiện khác. Trong lịch sử triết học khi xem xét các hệ
thống triết học bao giờ ta cũng phải xem xét hoàn cảnh ra đời và sự phát triển của
hệ thống đó.
64.

Đe xác định đường lối, chủ trương của từng giai đoạn cách mạng,

của từng thời kì xây dựng đất nước, bao giờ Đảng ta cũng phân tích tình hình cụ
thể của đất nước ta cũng như bối cảnh lịch sử quốc tế diễn ra trong từng giai đoạn
và từng thời kì lịch sử đó. Dĩ nhiên, trong khi thực hiện đường lối, chủ trương,
Đảng ta cũng bổ sung và điều chỉnh cho phù hợp với diễn biến của hoàn cảnh cụ
thể.
65.


Nguyên tắc lịch sử - cụ thể có những đòi hỏi mang tính tống hợp.

Quán triệt nguyên tắc này trong quá trình vận dụng phương pháp tư duy sẽ đưa
nhận thức của con người tới chân lí. Một khi sai lầm những điều kiện hoàn cảnh
lịch sử cụ thể thì chân lí sẽ trở thành sai lầm.
66.

Tóm lại, qua tìm hiếu về mối liên hệ phố biến của phép biện chứng

duy vật chúng ta rút ra quan điểm toàn diện và nguyên tắc lịch sử - cụ thể. Đây là
phương pháp luận có ý nghĩa quan trọng trong mọi hoạt động nhận thức và thực
tiễn.


1.2.
1.2.1.

Di tích lịch sử văn hóa

Khái niệm về di tích lịch sử văn hóa
67.

Định nghĩa di tích: Di tích là một từ Hán việt, chiết tự từ di tích

68.

Di: Sót lại, rơi lại, để lại

69.


Tích: Tàn tích, dấu vết

70.

Di tích là tàn tích dấu vết còn lại của quá khứ

71.

Theo từ điển tiếng việt thì di tích được định nghĩa như sau: “Lứ dấu

tích, dấu vết của quá khứ còn lưu lại trong lồng đất hoặc mặt đất, cỏ ỷ nghĩa về
mặt lịch sử, văn hóa” [20, tr. 22].
72.

Khái niệm di tích lịch sử văn hóa

73.

Được gọi là di tích LSVH vì chúng được tạo ra bởi con người hoạt

động sáng tạo ra lịch sử, con người hoạt động văn hóa mà hình thành nên. Văn
hóa ở đây bao gồm cả văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần.
74.

Riêng về tên gọi, từ xa xưa nhiều nước trên thế giới đều đặt chung

cho di tích lịch sử văn hóa là dấu tích, dấu vết còn lại. Trong hiến chương Vonido
- Italia năm 1964 đưa ra khái niệm di tích lịch sử văn hóa bao gồm những công
trình xây dựng đơn lẻ, những khu di tích ở đô thị hay nông thôn là bằng chứng
của một nền văn minh riêng biệt, của một sự tiến hóa có ý nghĩa hay là một biến

cố về lịch sử.
75.

Trong cuốn pháp lệnh bảo vệ và sử dụng các di tích LSVH và danh

lam thắng cảnh công bố ngày 4/4/1984 thì di tích lịch sử văn hóa được quy định như
sau: “D/ tích lịch sử văn hóa là những công trình xây dựng , địa điếm, đồ vật, tài

liệu và các tác phâm có giá trị lịch sử, khoa học, nghệ thuật, cũng như có giá trị
văn hóa khác, liên quan đến các sự kiện lịch sử, quá trình phát triến văn hóa xã
hội” [17, tr.34].

76.

Xuất phát từ những nội dung được nghi trong các bản quy định về di

tích lịch sử văn hóa, các nhà nghiên cứu ở nước ta đã tổng quát lại như sau: “D/


tích lịch sử văn hóa là những không gian vật chất cụ thế, khách quan, trong đó
chứa đựng các giá trị điên hình lịch sử; do lịch sử hoặc cá nhân hoạt động sáng
tạo ra trong lịch sử để lại” [11, tr.24].
77.

Di tích LSVH được giữ lại thường chứa đựng những giá trị sâu sắc

về nội dung khoa học lịch sử, kiến trúc nghệ thuật, những yếu tố: Chân, thiện,
mỹ; những khả năng giải tỏa tâm tư tình cảm, chúng có ý nghĩa rất lớn trong việc
nâng cao trình độ hiểu biết của nhân dân, trong cuộc cách mạng văn hóa, tư
tường xã hội chủ nghĩa. Việc khai thác sử dụng di tích muốn đạt được hiệu quả

cao đòi hỏi người khai thác phải có trình độ chuyên môn nhất định, cần đặc biệt
chú ý tới các hoạt động lễ hội ở khu di tích, “Việt Nam là nước có nhiều lê hội
mang ỷ nghĩa lịch sử truyền thống tốt đẹp hàng ngàn năm của nhân dân lao
động” [11, tr.7].
1.2.2.

Tiêu chí để xếp hạng di tích
78.

Di tích lịch sử văn hóa phải có một trong các tiêu chí sau:

79.

Thứ nhất: Công trình xây dựng, địa điểm gắn với các sự kiện lịch

sử tiêu biểu trong quá trình dựng nước và giữ nước. Các di tích thuộc loại này
như: Đen Hùng, Thành cổ Loa, cố Đô Hoa Lư, Chùa Thiên Mụ...
80.

Thứ hai: Công trình xây dựng, địa điểm gắn với thân thế và sự

nghiệp anh hùng dân tộc, danh nhân đất nước. Các di tích thuộc loại này như:
Khu di tích Kim Liên, khu di tích Côn Sơn - Kiếp Bạc, Đen Đồng Nhân...
81.

Thứ ba: Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử tiêu

biểu của các thời kì cách mạng kháng chiến. Các di tích thuộc loại này như: Khu
di tích chiến thắng Điện Biên Phủ, địa đạo Củ Chi, khu di tích lịch sử cách mạng
Pác Bó...

82.

Căn cứ vào giá trị lịch sử, văn hóa, di tích lịch sử văn hóa, danh

lam thắng cảnh gọi chung là di tích được chia thành:
83.

Di tích nằm trong danh mục kiểm kê di sản văn hóa.


84.

Di tích cấp tỉnh có giá trị tiêu biểu của địa phương, Chủ tịch ủy ban

nhân dân cấp tỉnh quyết định xếp hạng di tích cấp tỉnh.
85.

Di tích quốc gia là di tích có giá trị tiêu biểu của quốc gia, Bộ văn

hóa thông tin quyết định xếp hạng di tích quốc gia.
86.

Di tích quốc gia đặc biệt là di tích có giá trị đặc biệt tiêu biểu của

quốc gia. Thủ tướng chính phủ quyết định xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt,
quyết định việc đề nghị Tổ chức Giáo Dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp
Quốc xem xét đưa di tích tiêu biếu của Việt Nam vào danh mục di sản thế giới.
Di tích quốc gia đặc biệt ở Việt Nam như: cố Đô Hoa Lư, di tích Pác
87.


Bó, quần thể di tích cố Đô Huế, Thánh điện Mỹ Sơn, Vịnh Hạ Long, ngày

10 tháng 5 năm 2012 khu di tích Côn Sơn - Kiếp Bạc đã được chính phủ công
nhận là di tích quốc gia đặc biệt. Đó là tiền đề để tiến tới lập hồ sơ đề nghị
UNESCO công nhận di tích Côn Sơn - Kiếp Bạc là di sản văn hóa thế giới.
1.3.

Nội dung sự vận dụng quan điểm toàn diện vào việc bảo vệ khu di
88.


89.
1.3.1.

о•



•Öж







tích lịch sử văn hóa Côn Sơn - Kiếp Bạc hiện nay
Bảo vệ khu di tích trong công tác quản lý, bảo tằn, tôn tạo và xây

dựng cơ sở hạ tầng

1.3.l.

ì. Công tác quản lý, bảo tổn, tôn tạo di tích Ngày 18/6/2010 Thủ

Tướng Chính Phủ đã phê duyệt quy hoạch tổng thế bảo tồn khu di tích LSVH
Côn Sơn - Kiếp Bạc gắn với phát triến du lịch thị xã Chí Linh, Hải Dương. Là
giai đoạn đẩy mạnh việc trùng tu, tôn tạo di tích. Được sự chỉ đạo quan tâm của
Đảng, Nhà nước, ủy Ban Nhân Dân tỉnh Hải Dương những năm gần đây khu di
tích không ngừng được xây dựng và tu sửa. Việc triến khai các dự án đầu tư theo
bản quy hoạch đã được Đại hội Đảng Bộ tỉnh Hải Dương xác định là nhiệm vụ
trọng tâm trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh, đến nay một số di
tích đã và đang được hoàn thành như: Tại đền Kiếp Bạc nhiều công trình đã được
đầu tư, tu sửa, phục hồi và tôn tạo như: Phục hồi 2 dãy hành lang, nhà tả vu hữu


vu, phục hồi tu sửa sân đền chính và giếng Ngọc và nhiều hạng mục phụ trợ
khác. Dự án tu bổ, tôn tạo di tích đền Kiếp Bạc với mức đầu tư để thực hiện là
trên 77 tỷ đồng. Tại chùa Côn Sơn đến nay đã hoàn thiện khuôn viên đền thờ
Nguyễn Trãi, đền thờ Trần Nguyên Đán giai đoạn 2, xây dựng tuyến đường vào
khu di tích Côn Sơn - Kiếp Bạc đoạn từ quốc lộ 37 vào đền Kiếp Bạc, hiện nay
tiếp tục đầu tư hoàn thiện các dự án như: Dựng tòa cứu phẩm liên hoa tại chùa
Côn Sơn, xây dựng tòa tố đường và hậu đường chùa Côn Sơn, xây dựng nhà
trưng bầy tại đền Kiếp Bạc, xây dựng tượng đài chiến thắng quân Nguyên Mông.
Trong quá trình hoạt động từ kinh nghiệm thực tiễn, Ban quản lý di tích Côn Sơn
- Клер Bạc đã làm tốt công tác xã hội hóa hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di
tích đồng thời triến khai nhiều biện pháp nhằm tuyên truyền sâu rộng trong nhân
dân tham gia đóng góp xây dựng di tích, xây dựng mối quan hệ với các cá nhân,
tổ chức trong và ngoài nước để vận động công đức... vì thế nguồn kinh phí nhân
dân đóng góp cho tu bố di tích hằng năm không ngừng tăng. Năm 2013 tu bổ, tôn
tạo công trình đền Kiếp Bạc, đúc 18 pho tượng La Hán chùa Côn Sơn bằng

đồng... với giá trị lên tới hàng chục tỷ đồng.
1.1.3.2. Xây dụng cơ sở hạ tầng
90.

Cùng với việc tu bổ, tôn tạo các di tích, tôn tạo các công trình kiến

trúc văn hóa dân tộc, việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, mở rộng không gian di
tích đã được quan tâm chỉ đạo thực hiện gần đây có 5km đường dải nhựa thuộc
nội bộ di tích Côn Sơn, các bãi đỗ xe, các công trình cấp nước sạch, công trình
đường điện sinh hoạt, nhà vệ sinh... ở Kiếp Bạc đã xây dựng hoàn chỉnh công
trình trạm bơm tiêu úng, trạm biến áp 180KVA và gần 10km đường dây tải điện
35kv, 2 bãi đỗ xe rộng. Nhiều công trình như khu trung tâm thương mại, hệ thông
khách sạn, nhà hàng có quy mô lớn, kiến trúc đẹp đã được xây dựng. Đen nay đã
có 6 đô thị mới với tổng diện tích gần 300ha, khu đô thị thị trấn Sao Đỏ với diện
tích 17,8 ha đã được xây dựng hoàn chỉnh. Các công trình nhà ở, khu dịch vụ


công cộng, khu trung tâm thương mại với cơ sở hạ tầng, kĩ thuật đồng bộ, bên
cạnh đó là du lịch, dịch vụ. Đặc biệt là bên quốc lộ 37 trên đường vào khu di tích
Côn Sơn - Kiếp Bạc là trung tâm văn hóa, thể thao, thương mại với diện tích hơn
66ha đã và đang được đầu tư xây dựng. Cùng với đầu tư xây dựng các khu đô thị
mới, hệ thống công trình hành chính và công trình công cộng, các công trình
phục vụ dân sinh như nhà văn hóa, sân vận động, khu vui chơi giải trí đều được
xây dựng, tạo ra mô hình kiến trúc khang trang và hiện đại. Hệ thống giao thông,
thông tin liên lạc, hệ thống điện, nước, hệ thống thoát nước. Đen nay 100% các
xã đều được cấp điện lưới ổn định. Hệ thống bưu điện được chú ý đầu tư xây
dựng trên địa bàn huyện, hệ thống truyền thanh, truyền hình, điện thoại phủ sóng
trên toàn huyện, hệ thống truyền thanh được tổ chức đến từng làng, xã, truyền
hình đã có 1 trạm thu phát kênh truyền hình Trung Ương. Hệ thống giáo dục
ngày càng được quan tâm, chất lượng giáo dục của huyện ngày càng cao, đầu tư

cơ sở vật chất vào giáo dục ngày càng đẩy mạnh. Hệ thống giáo viên ngày càng
được bồi dưỡng và nâng cao. Mạng lưới y tế đều được hoàn thiện từ huyện tới xã
với 100% các xã có trạm y tế... trên địa bàn huyện đang được đầu tư xây dựng,
quy hoạch phát triển theo hướng đồng bộ, hiện đại đảm bảo cho nhu cầu của
nhân dân, thu hút các nhà đầu tư, khách du lịch đến với thị xã. Đây là nhũng cơ
sở hạ tầng rất thiết thực với định hướng phát triên khu di tích và góp phần cải
thiện đời sống nhân dân địa phương.
1.3.2.

Bảo vệ khu di tích trong công tác tuyên truyền và văn hóa

1.3.2.
91.

]. Công tác tuyên truyền
Đây là một trong những nhiệm vụ then chốt của ban quản lý di tích

Côn Sơn - Kiếp Bạc, đến nay đã có phòng nghiệp vụ và kinh doanh dịch vụ được
thành lập, có 13 thành viên, 100% trình độ đại học. Trong những năm qua đã tiến
hành sưu tầm, dịch thuật các văn bản chữ Hán, văn bia, hoành phi, thời Trần, Lê
ở khu di tích LSVH Côn Sơn - Kiếp Bạc. Phối hợp bảo tàng Hải Dương, viện khả


cổ, bảo tàng lịch sử Việt Nam tổ chức các đợt nghiên cứu, khai quật tại khu di
tích. Phục hồi các nghi lễ diễn xướng truyền thống lễ hội đền Kiếp Bạc. Tiến
hành xuất bản ấn phẩm, nội dung tuyên truyền, giới thiệu di tích, ghi băng phát
hành trên hệ thống loa truyền thanh, tổ chức các cuộc thi nhằm nâng cao đội ngũ
thuyết minh, hướng dẫn viên. Ngoài ra còn kết hợp với đài truyền hình trung
ương, háo Văn Hóa, đài truyền hình Hải Dương, báo Hải Dương, Hải Phòng... ra
những chuyên đề, phóng sự, phim tài liệu nhằm quảng bá di tích, tổ chức truyên

truyền bằng hệ thống băng zôn, khẩu hiệu, không chỉ vậy ban quản lý khu di tích
còn lập các trang điện tử để cung cấp những thông tin cho những ai quan tâm đến
di tích có thể tìm hiểu. Ban quản lý di tích đã phối hợp với các xã tại đây xây
dựng nhiều văn bản quy phạm pháp luật trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt,
tổ chức thực hiện tổ chức cho công Đoàn thanh niên kết họp với Ban, kết hợp với
địa phương tuyên truyền, phát động các phong trào thi đua, bảo vệ, giữ gìn vệ
sinh, xây dựng nếp sống văn hóa tại di tích, tổ chức giao lưu, sinh hoạt văn hóa,
văn nghệ với các nhà trường, đoàn thể của địa phương... Nhờ đó mà ý thức, trách
nhiệm về việc bảo vệ và phát huy tác dụng di tích của người dân ngày càng được
nâng cao.
13.2.2. về văn hóa
92.

Cùng với phong cảnh kì thú, với các công trình có giá trị, khu di

tích LSVH Côn Sơn - Kiếp Bạc còn lưu giữ nhiều di sản văn hóa phi vật thể rất
quý. Trong số đó trước hết phải kể đến các lễ hội truyền thống. Hằng năm, theo
lệ cổ vào ngày mất của Đức Thánh Trần Hưng Đạo Đại Vương tức ngày 20 -8 âm
lịch, ngày viên tịch của Thiền Sư Huyền Quang tức ngày 22 tháng giêng âm lịch
nhân dân và phật tử gần xa đều nô nức hành hương về chay hội Côn Sơn - Kiếp
Bạc để tưởng niệm các bậc vĩ nhân. Nhiều hình thái văn hóa phi vật thể được bảo
lưu, trình diễn đặc sắc và hấp dẫn như: Te, rước bộ, hội quân, lễ cầu an, nhiều
hình thức sinh hoạt tín ngưỡng đáp ứng nhu cầu tâm linh: Cầu duyên, cầu tự, cầu


sinh con, cầu bình an, sức khỏe, cầu danh, cầu tài... mong được thần, Phật chứng
cho thỏa nguyện. Đó là thuần phong, mỹ tục lâu đời góp phần làm nên bản sắc
văn hóa đa dạng của cư dân đồng bằng Bắc bộ. Ban tổ chức lễ hội Côn Sơn Kiếp Bạc tiến hành tổ chức phục dựng thành công các nghi lễ diễn xướng truyền
thống như: Lễ rước nước, lễ mộc dục, lễ cúng đàn Mông Sơn, lễ ban ấn, lễ cầu an
- hội thả hoa đăng trên sông Lục Đầu, lễ hầu thánh... Lễ hội thả hoa đăng là một

trong những nghi nghi lễ đặc trưng ở lễ hội truyền thống, cầu siêu có nghĩa là cầu
cho vong hồn người đã khuất mát mẻ, siêu thoát phàm trần, thể hiện rõ triết lý âm
dương giao hòa trong tâm thức của người Việt. Lễ hầu thánh là nghi lễ đặc trưng
ở đền Kiếp Bạc nhằm tôn vinh công lao, uy đức của Đức Thánh Trần trong công
cuộc đấu tranh bảo vệ đất nước cũng như trong sự nghiệp xây dựng, phát triển
đạo giáo Việt Nam. Ngoài ra còn có lễ khai xuân phát lộc, lễ tế anh hùng dân tộc
Nguyễn Trãi, Quan Tư Đồ Trần Nguyên Đán. Trải qua trên 700 năm tồn tại và
phát triển lễ hội Côn Sơn - Kiếp Bạc trở thành là nơi - quốc lễ của đất nước là lễ
hội truyền thống không thể thiếu trong đời sống tâm linh của dân tộc.
93.

về văn nghệ và các trò chơi dân gian: Lễ hội truyền thống Côn Son

- Kiếp Bạc không chỉ chinh phục du khách bởi các nghi lễ, diễn xướng linh
thiêng, độc đáo mà còn hấp dẫn bởi các trò chơi dân gian, nghệ thuật như: Tổ
chức các hội thi gói bánh chưng, bánh giày, liên hoan pháo đất, các trò chơi thể
hiện sự khéo léo thi nấu cơm, múa rối, đập niêu, chọi gà, cờ tướng... các trò chơi
dân gian này một mặt có ý nghĩa giáo dục sâu sắc, mặt khác tạo chiều tinh thần
cho lễ hội. Bánh chưng, bánh giày là hai loại sản vật cổ truyền, đã trải qua hàng
ngàn năm lịch sử nhưng giá trị nhân văn của hai loại bánh này và truyền thuyết
về nghĩa cử cao đẹp của hoàng tử Lang Liêu vẫn được các dân tộc trong cộng
đồng người Việt giữ gìn và nâng niu, trờ thành một biếu tượng văn hóa Việt Nam,
trở thành lễ vật cúng dâng tố tiên trong những ngày lễ, ngày tết. Hội thi được tổ
chức nhằm hướng về ngày Quốc lễ, giỗ Tổ Hùng Vương đã thể hiện đạo lý “uống
nước nhớ nguồn”, biết ơn sâu sắc các vị vua Hùng, các bậc cha ông đã có công


×