Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

khảo sát thành phần loài và đặc điểm gây hại ngoài đồng của côn trùng và nhện hại trên hoa phong lan tại thành phố cần thơ và thành phố cao lãnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 50 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

NGUYỄN VĂN NHỚ

KHẢO SÁT THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC ĐIỂM
GÂY HẠI NGOÀI ĐỒNG CỦA CÔN TRÙNG VÀ
NHỆN HẠI TRÊN HOA PHONG LAN TẠI THÀNH
PHỐ CẦN THƠ VÀ THÀNH PHỐ CAO LÃNH

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT

Cần Thơ, 2013

1


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT

Tên đề tài:

KHẢO SÁT THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC ĐIỂM
GÂY HẠI NGOÀI ĐỒNG CỦA CÔN TRÙNG VÀ
NHỆN HẠI TRÊN HOA PHONG LAN TẠI THÀNH
PHỐ CẦN THƠ VÀ THÀNH PHỐ CAO LÃNH


Giáo viên hướng dẫn:
ThS. Lăng Cảnh Phú

Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Văn Nhớ
MSSV: 3103648
Lớp: TT1073A1

Cần Thơ, 2013

2


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN BẢO VỆ THỰC VẬT

Chứng nhận đã chấp nhận Luận văn tốt nghiệp với tên đề tài “Khảo sát thành phần
loài và đặc điểm gây hại ngoài đồng của côn trùng và nhện hại trên hoa phong
lan tại thành phố Cần Thơ và thành phố Cao Lãnh”.
Do sinh viên là Nguyễn Văn Nhớ thực hiện.
Kính trình lên hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.

Cần Thơ, ngày …. tháng …. năm 2013
Cán bộ hƣớng dẫn

Ths. Lăng Cảnh Phú

i



TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN BẢO VỆ THỰC VẬT

-O0O-

Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn đính kèm với đề tài: “Khảo sát

thành phần loài và đặc điểm gây hại ngoài đồng của côn trùng và nhện hại trên
hoa phong lan tại thành phố Cần Thơ và thành phố Cao Lãnh”.

Đƣợc thực hiện từ 4/2013 – 11/2013 do sinh viên Nguyễn Văn Nhớ thực hiện và bảo vệ
trƣớc hội đồng ngày……tháng……năm 2013.
Luận văn tốt nghiệp đã đƣợc hội đồng đánh giá ở mức: .........................................................
.................................................................................................................................................
Ý kiến của hội đồng chấm luận văn: ......................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................

Duyệt khoa

Cần Thơ, ngày……tháng……năm 2013

Trƣởng Khoa Nông Nghiệp và SHƢD

Chủ tịch hội đồng

ii



LƢỢC SỬ CÁ NHÂN

1. Họ và tên: NGUYỄN VĂN NHỚ
Ngày sinh: 6/11/1992

Nơi sinh: H. Chợ Mới, tỉnh An Giang.

Giới tính: Nam
Họ và tên cha: Nguyễn Văn Lý

Dân tộc: Kinh
Họ và tên mẹ: Nguyễn Thị Kim Vân

Từ năm 1998 - 2003: học tại trƣờng tiểu học “B” Hòa Bình, huyện Chợ Mới, tỉnh
An Giang.
Từ năm 2003- 2007: học tại trƣờng Trung học cơ sở Hòa Bình, huyện Chợ Mới,
tỉnh An Giang.
Từ năm 2007 - 2010: học tại trƣờng Trung học phổ thông Hòa Bình, huyện Chợ
Mới, tỉnh An Giang.
Từ năm 2010 đến nay học tại trƣờng Đại học Cần Thơ, đƣờng 3/2, quận Ninh Kiều,
thành phố Cần Thơ.

iii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố

trong bất kỳ công trình luận văn nào trƣớc đây.

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Nhớ

iv


LỜI CẢM TẠ
Kính dâng!
Ông bà, cha mẹ, những ngƣời đã suốt đời tận tụy, hết lòng vì con đã chăm sóc và
dạy bảo con nên ngƣời.
Thành kính biết ơn!
Thầy Lăng Cảnh Phú đã dành nhiều thời gian quý báu hƣớng dẫn và giúp đỡ
chúng tôi trong suốt quá trình làm luận văn tốt nghiệp.
Thầy, cô trong bộ môn Bảo Vệ Thực Vật đã giúp đỡ, truyền đạt những kiến
thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình thực hiện đề tài và trong những
ngày ở giảng đƣờng đại học.
Chân thành cảm ơn!
Anh Hùng, anh Chiến, anh Đạt, anh Thanh, anh Hƣng đã chia sẻ nhiều kinh
nghiệm thực tiễn trong quá trình thực hiện đề tài.
Các bạn Minh, Sơn, Khởi, Đăng, Việt, Hƣơng và các bạn lớp Bảo Vệ Thực
Vật K36 đã giúp đỡ và động viên chúng tôi trong suốt quá trình điều tra để hoàn
thành đề tài.
Nguyễn Văn Nhớ

v



Nguyễn Văn Nhớ, 2013. “Khảo sát thành phần loài và đặc điểm gây hại ngoài
đồng của côn trùng và nhện hại trên hoa phong lan tại thành phố Cần Thơ và
thành phố Cao Lãnh”. Luận văn tốt nghiệp Đại hoc, ngành Bảo Vệ Thực Vật,
khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, trƣờng Đại Học Cần Thơ. Cán bộ
hƣớng dẫn: Thạc sĩ Lăng Cảnh Phú.
TÓM LƢỢC
Đề tài “Khảo sát thành phần loài và đặc điểm gây hại ngoài đồng của côn trùng
và nhện hại trên hoa phong lan tại thành phố Cần Thơ và thành phố Cao
Lãnh” đƣợc thực hiện từ tháng 4/2013-11/2013 đƣợc kết quả nhƣ sau:
 Tình hình canh tác hoa phong lan tại thành phố Cần Thơ và thành phố Cao
Lãnh – Đồng Tháp.
 Kết quả điều tra nông dân tại Cần Thơ ghi nhận có 6 loài gây hại, trong đó
nhện đỏ, rệp sáp, rệp vảy, muỗi đục hoa và ốc sên xuất hiện phổ biến, bù lạch
đƣợc ghi nhận ít. Tại Cao Lãnh, nhện đỏ, muỗi đục hoa và ốc sên xuất hiện phổ
biến, rệp sáp xuất hiện ít và bù lạch, rệp vảy không ghi nhận đƣợc sự gây hại.
 Kết quả điều tra trên vƣờn hoa phong lan tại thành phố Cần Thơ, thành phần
loài gây hại gồm 8 loài: nhện đỏ (Tenuipalpus pacificus Baker), bù lạch
(Enchinothrips sp.), muỗi đục hoa (Contarinia maculipennis), rệp sáp
(Pseudococcus sp., Planococcus sp., Parlatoria sp., Diaspis boisduvalli) và ốc,
sên; tại thành phố Cao Lãnh ghi nhận đƣợc 4 loài gây hại bao gồm nhện đỏ
(Tenuipalpus pacificus Baker), bù lạch (Enchinothrips sp.), muỗi đục hoa
(Contarinia maculipennis) và ốc, sên.
 Đặc điểm gây hại ngoài đồng của bù lạch (Enchinothrips sp.), muỗi đục hoa
(Contarinia maculipennis), rệp sáp (Pseudococcus sp., Planococcus sp.) và ốc,
sên.

vi


MỤC LỤC

Nội dung

Trang

TÓM LƢỢC

Vi

MỤC LỤC

Vii

DANH SÁCH BẢNG

Iv

DANH SÁCH HÌNH

X

ĐẶT VẤN ĐỀ

1

CHƢƠNG 1
1.1

LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU

SƠ LƢỢC VỀ CÂY HOA PHONG LAN


2
2

1.1.1 Những nét về lịch sử
1.1.2 Phân loại thực vật Họ Phong lan (Orchidaceae)

2

ĐẶC ĐIỂM CỦA HOA PHONG LAN

3

1.2.1 Đặc tính thực vật

3

1.2.2

Yêu cầu ngoại cảnh

4

1.2.3

Kỹ thuật canh tác

4

1.2


1.3

CÔN TRÙNG VÀ NHỆN HẠI TRÊN HOA PHONG LAN
1.3.1

Nhện đỏ (họ Tenuipalpidae – Acari)

7

1.3.2

Rệp sáp

9

1.3.3

Bù lạch (Echinothrips sp.)

11

1.3.4

Rầy mềm

12

1.3.5


Muỗi đục hoa

13

1.3.6

Ốc, sên

14

CHƢƠNG 2
2.1.

6

PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP

Phƣơng tiện

16
16

2.1.1

Đối tƣợng cây trồng nghiên cứu

16

2.1.2


Thời gian và địa điểm nghiên cứu

16

vii


2.1.3

Vật liệu và dụng cụ thí nghiệm

Phƣơng pháp

2.2

16

2.2.1

Điều tra nông dân

16

2.2.2

Điều tra ngoài đồng

16

2.2.2

Mô tả đặc điểm nhận dạng và gây hại ngoài đồng của một số
sâu hại chính trên hoa phong lan
CHƢƠNG 3

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

KẾT QUẢ ĐIỀU TRA NÔNG DÂN

3.1

3.2

16

17
18
18

3.1.1 Tình hình canh tác hoa phong lan tại thành phố Cần Thơ và
thành phố Cao Lãnh – Đồng Tháp

18

3.1.2 Hiểu biết của nông dân về thành phần côn trùng và nhện hại
trên hoa phong lan và biện pháp quản lý

20

KẾT QUẢ ĐIỀU TRA NGOÀI ĐỒNG


3.3
ĐẶC ĐIỂM GÂY HẠI NGOÀI ĐỒNG CỦA MỘT SỐ SÂU HẠI
PHỔ BIẾN TRÊN HOA PHONG LAN
3.3.1

Bù lạch Echinothrips sp. ( Thripidae – Thysanoptera)

21
23
23

3.3.2 Muỗi đục hoa Contarinia maculipennis (Cecidomyiidae –
Diptera)

25

3.3.3
Acari)

Nhện đỏ Tenuipalpus pacificus Baker (Tenuipalpidae –

26

3.3.4

Rệp sáp Planococcus sp. (Pseudococcidae-Homoptera)

28

3.3.5


Rệp sáp Pseudococcus sp. (Pseudococcidae-Homoptera)

29

3.3.6

Ốc sên

30

CHƢƠNG 4

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

TÀI LIỆU THAM KHẢO

32
33

PHỤ CHƢƠNG

DANH SÁCH BẢNG
Bảng

Tên bảng

viii

Trang



1.1
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6

Thành phần loài và mức độ phổ biến của côn trùng và nhện hại
trên cây hoa phong lan (Lê Thị Tuyết Nhung, 2008).
Đặc điểm tình hình canh tác hoa phong lan
Vật liệu trồng và xử lý vật liệu trồng.
Kết quả công thức phân bón
Thành phần loài gây hại trên cây hoa phong qua kết quả điều tra
nông dân tại thành phố Cần Thơ và thành phố Cao Lãnh
Thành phần loài và mức độ phổ biến của côn trùng và nhện hại
trên cây phong lan tại TP. Cần Thơ
Thành phần loài và mức độ phổ biến của côn trùng và nhện hại
trên cây phong lan tại TP. Cao Lãnh

ix

7
18
19
20
21
22

22


DANH SÁCH HÌNH
Hình
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
1.7
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11
3.12
3.13
3.14
3.15

Tên hình
Trang

Rệp sáp Pseudococcus sp (Pseudococcidae) gây hại trên hoa
9
phong lan.
Rệp sáp Planococcus citri.
10
Rệp sáp Diaspis boisduvali và triệu chứng trên lá lan
11
Thành trùng và ấu trùng bọ trĩ Echinothrips sp.
12
Rầy mềm trên hoa lan
13
Thành trùng và ấu trùng của muỗi đục bông (Contarinia
14
maculipennis).
Sự gây hại của ốc, sên trên hoa và rễ của phong lan.
15
Rêu trên chậu (A) và cỏ trong vƣờn (B)
19
Vật liệu trồng hoa phong lan
20
Triệu chứng hoa phong lan bị bù lạch Echinothrips sp. gây hại
23
Bù lạch Echinothrips sp.
24
Triệu chứng gây hại của muỗi đục hoa Contarinia maculipennis
25
Ấu trùng của muỗi đục hoa Contarinia maculipennis
26
Triệu chứng gây hại của nhện đỏ
27

Mặt dƣới lá phong lan bị nhện đỏ gây hại
27
Nhện đỏ Tenuipalpus pacificus
27
Rệp sáp Planococcus sp.
28
Sự gây hại của rệp sáp Planococcus sp.
29
Rệp sáp Pseudococcus sp.
29
Sự gây hại của Pseudococcus sp
30
Ốc sên gây hại trên cây hoa phong lan
30
Triệu chứng gây hại trên chồi và lá
31

x


ĐẶT VẤN ĐỀ
Hoa phong lan là một trong những loài hoa đẹp, với đặc điểm lâu tàn, màu
sắc đa dạng và mang nhiều thông điệp tốt đẹp nên đƣợc nhiều ngƣời ƣa chuộng.
Trong điều kiện kinh tế phát triển hiện nay, nhu cầu về văn hóa tinh thần ngày càng
trở nên thiết yếu, chính vì thế hoa kiểng nói chung và hoa phong lan nói riêng đã và
đang đƣợc tiêu thụ ngày càng nhiều. Ngày nay, xuất nhập khẩu phong lan đã trở
thành một ngành thƣơng mại mang lợi nhuận cho rất nhiều nƣớc trên thế giới
(Nguyễn Công Nghiệp, 2000). Với nhu cầu ngày càng cao của thị trƣờng, nhiều
nông dân đã đẩy mạnh đầu tƣ, nhiều vƣờn hoa phong lan xuất hiện ở Đồng bằng
sông Cửu Long, đặc biệt Thành phố Cần Thơ có sự đầu tƣ và phát triển mạnh mẽ.

Tuy nhiên, nông dân trồng phong lan chủ yếu xuất phát từ những ngƣời chơi phong
lan, kiến thức về kỹ thuật trồng phong lan chủ yếu là từ kinh nghiệm nhiều năm
trồng, tự thu thập và trao đổi giữa các nông dân mà không qua trƣờng lớp đào tạo,
những lớp tập huấn kỹ thuật.
Hoa phong lan là cây tƣơng đối dễ trồng, đạt hiệu quả kinh tế cao, mang lại
nguồn thu nhập ổn đinh cho nhiều hộ nông dân trồng hoa phong lan, tuy nhiên trong
những năm gần đây, tình hình dịch bệnh gây hại trên hoa phong lan ngày càng
nghiêm trọng. Đặc biệt là sự gây hại của nhiều loài côn trùng và nhện hại, việc
phòng trị ngày càng khó khăn do nông dân lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, biện
pháp quản lý chƣa khoa học, dẫn đến tình trạng dịch hại ngày càng nghiêm trọng và
sự xuất hiện của nhiều loài gây hại mới, gây tổn thất nặng nề cho nhà vƣờn. Chính
vì vậy, đề tài “Khảo sát thành phần loài và đặc điểm gây hại ngoài đồng của côn
trùng và nhện hại trên hoa phong lan tại thành phố Cần Thơ và thành phố Cao
Lãnh” đƣợc thực hiện nhằm:
- Điều tra kỹ thuật canh tác và thành phần loài côn trùng và nhện hại
trên hoa phong lan tại thành phố Cần Thơ và thành phố Cao Lãnh.
- Mô tả đặc điểm gây hại ngoài đồng của một số loài côn trùng và nhện
hại quan trọng, bƣớc đầu nhận dạng và xác định đúng đƣợc tác nhân gây hại
trên hoa phong lan, để có thể áp dụng biện pháp quản lý dịch hại có hiệu quả
tốt nhất.
- Bƣớc đầu nghiên cứu, đặc nền tảng cho những nghiên cứu sâu sau
này, để xây dựng quy trình quản lý dịch hại trên hoa phong lan có hiệu quả
tốt nhất.

1


CHƢƠNG 1: LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 SƠ LƢỢC VỀ CÂY HOA PHONG LAN
1.1.1 Những nét về lịch sử

Những ghi chép về loài hoa phong lan xuất hiện trong bảng viết tay của
ngƣời Trung Quốc và Nhật Bản, họ chính là ngƣời phát triển giống lan
Dendrobium, Cymbidium, Neofinetas và các giống lan tự nhiên khác. Đến thời
Trung Cổ, các giống lan Châu Âu đƣợc đem sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau
và công dụng của chúng đƣợc mô tả trong các quyển sách nghiên cứu về thảo mộc.
Tuy nhiên, ngƣời ta vẫn không biết cách phân loại cho đến khi một nhà thực vật học
ngƣời Thụy Điển tên Linnaeus phát minh ra phƣơng thức phân loại cho tất cả các
giống cây và động vật vào thế kỷ thứ 8, đó là sử dụng tiếng Latinh, ngày nay vẫn
còn đƣợc sử dụng (Brian & Sara Brittershausen, 2012).
Hệ thực vật họ Phong lan Việt Nam cũng nằm trong khu vực phân bố khá
phong phú. Số lƣợng các chi, loài Phong lan đang đƣợc phát hiện ngày càng nhiều,
theo thống kê sơ bộ, họ Phong lan Việt Nam có khoảng 137 - 140 chi và khoảng
800 loài, trong đó có nhiều chi loài hoàn toàn mới trong hệ thực vật toàn cầu. Lẽ dĩ
nhiên, con số này còn xa với số thực tế. Nét đặc trƣng của hoa lan Việt Nam là các
loài cây đặc hữu. Đó là do địa hình nƣớc ta khá phức tạp. Vùng đồi núi và bao
quanh bởi các rừng già chiếm đại bộ phận diện tích cả nƣớc, đồng bằng chiếm 1/5
diện tích. Địa hình vừa dài vừa hẹp qua nhiều vĩ độ, lại bị chia cắt bởi cái dãy núi
cao đồ sộ, vách đứng, nhiều thung lũng sâu và bồn địa rộng (địa hình bị chia cắt
mạnh) làm cho việc tồn trữ các loại Phong lan đặc hữu cổ xƣa mang sắc thái địa
phƣơng hẹp rất rõ rệt, từ đó sản sinh ra cá loại đặc hữu độc đáo, có khu phân bố hạn
hẹp (Trần Hợp, 1998).
1.1.2 Phân loại thực vật Họ Phong lan (Orchidaceae).
Vì lan là họ lớn nhất trong quần thể thực vật, nên việc phân chia rất phức tạp.
Trƣớc hết chúng ta có cái tên hoa lan, tên gọi chung cho tất cả các loài trong họ hoa
lan. Tuy nhiên, họ hoa lan lại đƣợc chia ra nhiều nhóm nhỏ, chẳng hạn nhƣ
Oncidinae. Các nhóm nhỏ này lại đƣợc chia thành nhiều giống khác nhau, đƣợc
biểu hiện bởi tên gọi đầu tiên trong số hai tên Latinh đặt chung cho tất cả các loài
thực vật, chẳng hạn Cymbidium. Và rồi những giống này lại tiếp tục phân chia ra
nhiều loài khác nhau, đƣợc biểu hiển bởi tên gọi thứ hai trong số hai trong tên
Latinh của thực vật. Chẳng hạn nhƣ, Floribundum là loài đặt theo giống

Cymbidium Floribundum. Tuy vậy, nếu loài này có một số biểu hiện biến đổi tự
nhiên thì chúng đƣợc chia thành nhiều loài nữa. Đối với tất cả những loài thực vật
có hoa, sự phân loại này chủ yếu dựa vào sự khác biệt về hình dáng của hoa, không

2


nhất thiết là màu sắc hay cách phát triển của cây (Trần Hợp, 1998; Brian & Sara
Brittershausen, 2012).
1.2 ĐẶC ĐIỂM CỦA HOA PHONG LAN
1.2.1 Đặc tính thực vật.
1.2.1.1 Rễ
Hầu hết nhóm phong lan sống biểu sinh (sống phụ, bám), rễ làm nhiệm vụ hút
ẩm trong không khí và khoáng chất cần thiết từ các giá thể nhƣ xơ dừa, than gỗ
mục, dớn… Rễ đƣợc bao bởi lớp mô hút dày, ẩm bao gồm những lớp tế bào chết
chứa đầy không khí nên có màu xám bạc. Với lớp mô xốp đó, rễ có khả năng hấp
thu nƣớc mƣa chảy dọc dài trên vỏ cây hoặc lấy hơi nƣớc trong không khí
(Nguyễn Ngọc, 2013).
1.2.1.2 Thân
Căn cứ cấu trúc lan đƣợc chia thành hai nhóm chính là đơn thân (ví dụ nhƣ
Vanda, Phalaenopis…) và đa thân (ví dụ nhƣ Cattleya, Dendrobium,…), ở nhiều
loài lan sống phụ có nhiều đoạn phình lớn thành củ giả (giả hành), nhƣng giả hành
chỉ xuất hiện ở nhóm lan đa thân (Nguyễn Công Nghiệp, 2000).
Giả hành gồm nhiều mô mềm chứa đầy dịch nhầy, phía ngoài là lớp biểu bì với
vách tế bào dày, nhẵn bóng bảo vệ, tránh sự mất nƣớc do mặt trời hun nóng. Đa số
củ giả đều có màu xanh bóng, nên cùng với lá nó làm nhiệm vụ quang hợp, là một
bộ phận rất cần thiết cho sự sinh trƣởng và phát triển của cây lan, giả hành chứa
diệp lục tố, trong đó chứa nhiều chất dinh dƣỡng, nƣớc. Giả hành phát triển có giới
hạn, sau một thời gian phát triển đầy đủ sẽ không tạo thêm lá. Khi lá già, bị rụng rồi
sau đó chết, giả hành mới sẽ mọc ra từ giả hành cũ. Các giả hành mới nối tiếp nhau

từ gốc giả hành cũ, cái sau sẽ cao hơn cái trƣớc. Thời gian phát triển giả hành không
quá 3 tháng (Nguyễn Công Nghiệp, 2000; trích dẫn Nguyễn Ngọc, 2013).
1.2.1.3 Lá
Tùy theo chủng loại mà lá lan có những điểm khác nhau, từ hình dạng, độ dày,
nhƣng lá lan có điểm chung là lá đơn, có bẹ, cuống lá, hầu hết là loài tự dƣỡng nên
hệ thống lá phát triển đầy đủ, có màu xanh, bóng và nhẵn (Nguyễn Công Nghiệp,
2000; trích dẫn Nguyễn Ngọc, 2013).
1.2.1.4 Hoa
Hoa lan cấu tạo gồm lá đài, cánh hoa và trụ mang hoa. Mỗi hoa lan có 3 lá đài,
là bộ phận ngoài nhất của hoa lan, đa phần ngƣời ta không chú ý đến lá đài, nhƣng
với 1 số loài thì nó quyết định đến chất lƣợng của hoa ví dụ nhƣ Vanda lá đài là đẹp
nhất. Bên cạnh đó, hoa lan cũng có 3 cánh hoa, nó là bộ phận quyết định đến sự đa
dạng và thẫm mỹ của hoa lan, trong 3 cánh hoa thì có 2 cánh giống nhau về hình
dạng và màu sắc, còn lại là cánh môi hay cánh lƣỡi - nó đặc trƣng cho từng loài hoa.
Trụ là bộ phận mang hoa và là cơ quan sinh sản hữu tính, có đồng thời bộ phận sinh
3


dục đực và bộ phận sinh dục cái của hoa (Nguyễn Công Nghiệp, 2000; Nguyễn
Xuân Linh và Nguyễn Thị Kim Lý, 2005).
1.2.1.5 Quả và hạt
Quả lan thuộc loại quả nang, nở ra theo 3 - 6 đƣờng nứt dọc. Quả có dạng củ dài
đến hình trụ ngắn phình ở giữa. Khi chín, quả nở ra và mảnh vỏ còn dính lại với
nhau ở phía đỉnh và phía gốc, chứa vài ngàn đến vài triệu hạt lan, hạt chỉ cấu tạo bởi
một lớp chƣa phân hoá, trên một mạng lƣới nhỏ, xốp, chứa đầy không khí, hạt
trƣởng thành sau 2 - 18 tháng. Ngoài tự nhiên phần lớn hạt bị chết vì khó gặp nấm
cộng sinh cần thiết để nẩy mầm (Nguyễn Xuân Linh, 2000; Trung tâm nghiên cứu
Khoa học kỹ thuật và Khuyến nông TP. Hồ Chí Minh, 2006).
1.2.2 Yêu cầu ngoại cảnh
1.2.2.1 Ánh sáng

Ánh sáng cần thiết cho cây hoa phong lan tổng hợp đƣợc chất dinh dƣỡng.
Khi thiếu ánh sáng, cây sinh trƣởng và phát triển kém. Nếu quá nhiều ánh nắng (khi
cây lan tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng trực xạ vào giữa trƣa) sẽ làm cho cây bị cháy
lá hoặc chết cây con; vì vậy, khi trồng lan cần phải làm giàn che để giảm bớt cƣờng
độ ánh sáng (Nguyễn Xuân Linh và Nguyễn Thị Kim Lý, 2005).
Tùy theo loại hoa phong lan mà cần lƣợng ánh sáng khác nhau, tùy theo
giống mà chúng ta cần có cách che mát khác nhau, để cây có điều kiện tốt nhất, ví
dụ nhƣ loại lan Dendrobium và Vanda lá nhỏ thích 70% sáng, còn Cattleya thì chịu
ở 50% ánh sáng,…(Huỳnh Văn Thới, 1996; Trần Hợp, 1998).
1.2.2.2 Nhiệt độ
Nhiệt độ ảnh hƣởng rất lớn đến sự sinh trƣởng và phát triển của phong lan,
tùy vào loài hoa phong lan mà có nhu cầu nhiệt độ khác nhau, khi lập vƣờn hoa
phong lan cần chú ý tới nhiệt độ của vùng, mà chọn loại lan thích hợp. Ví dụ nhƣ
Dendrobium thích hợp với nhiệt độ ban dêm vào khoảng 10 - 16oC (50 - 60oF) và
ban ngày vào 21 - 23oC (70 - 90oF) (Nguyễn Xuân Linh và Nguyễn Thị Kim Lý,
2005; Huỳnh Văn Thới, 1996).
1.2.2.3 Ẩm độ
Độ ẩm không khí 70% là thích hợp nhất cho vƣờn hoa phong lan nhƣng
trung bình cây cần độ ẩm khoảng từ 40 - 60% vào ban ngày và từ 60 - 90% vào ban
đêm, nhƣng độ ẩm không khí sẽ thay đổi theo thời gian trong ngày và thay đổi theo
mùa chính vì vậy việc chọn vị trí, hƣớng cho vƣờn lan là điều đặc biệt quan trọng,
cần chọn nơi có độ ẩm ổn định là lý tƣởng nhất, nếu không có đất hoặc không có
địa điểm lý tƣởng thì có thể điều chỉnh bằng việc tƣới nƣớc cho vƣờn (Huỳnh Văn
Thới, 1996; Ngô Long, 2007).
1.2.3 Kỹ thuật canh tác
1.2.3.1 Thiết kế vườn hoa phong lan
Giàn, che mát, vị trí là những điều cần chú ý khi thiết kế vƣờn hoa phong
4



lan. Giàn cần đƣợc làm chắc chắn, cột chống đỡ cho giàn hoa phong lan thƣờng
bằng trụ xi măng hoặc trụ sắt hoặc cây (tuỳ theo điều kiện kinh tế hộ). Chiều cao
của cột: 3 - 3,5m, chiều rộng tuỳ theo kích thƣớc vƣờn. Nóc có thể làm theo kiểu
nhà một mái hoặc hai mái che mát thích hợp cho từng giống phong lan. Vị trí trồng
rất quan trọng - là tiểu khí hậu, quyết định nhiều đến sự sinh trƣởng và phát triển
của hoa phong lan, cần chọn nơi có chất lƣợng nƣớc tốt, không bị ô nhiễm, chọn nơi
thông thoáng, gần bờ sông hoặc có nhiều ao hồ để môi trƣờng ẩm và mát mẻ
(Huỳnh Văn Thới, 1996; Theo Trung tâm nghiên cứu Khoa học kỹ thuật và Khuyến
nông TP. Hồ Chí Minh, 2006).
1.2.3.2 Vật liệu trồng
Hoa phong lan thƣờng đƣợc trồng trong chậu đất hay nhựa, tùy theo giống và
tuổi cây mà chọn kích cỡ chậu phù hợp, nếu là chậu cũ thì phải đƣợc tẩy bằng bàn
chải và xà phòng, phơi nắng để diệt rêu sau đó chậu đƣợc ngâm vào dung dịch
thuốc hóa học để phòng bệnh.
Chất trồng thƣờng là than, xơ dừa, dớn,…tùy theo đặc điểm của từng giống
lan mà chọn chất trồng phù hợp, nhƣng trƣớc khi trồng cần giặt sạch phơi khô, sát
trùng trƣớc khi trồng. Nên lƣu ý hoa phong lan cần phải thông thoáng, các chất
trồng cần sắp xếp sao cho tơi xốp có nhiều kẽ hở, thông thoáng (Nguyễn Công
Nghiệp, 2000; Huỳnh Văn Thới, 1996).
1.2.3.3 Tưới nước
Tƣới nƣớc là công việc đơn giản nhƣng tƣới nƣớc nhƣ thế nào để cây sinh
trƣởng, phát triển tốt là rất khó. Tƣới thiếu nƣớc lan sẽ khô héo dần rồi chết, tƣới
thừa nƣớc lại làm cho bộ rễ ẩm ƣớt, thiếu ô-xy, cây khó hấp thu dƣỡng chất, bộ rễ
thối và chết. Các loài phong lan khác nhau thì nhu cầu nƣớc cũng khác nhau. Hoa
phong lan có nhiều lá, lá to dễ mất nƣớc, do đó cần lƣợng nƣớc tƣới nhiều hơn. Cây
phong lan lớn, cành mập, lá dày thì chịu hạn khá hơn nên số lần tƣới ít hơn. Thời kỳ
cây ra hoa, ra rễ, đâm chồi cây cần nhiều nƣớc hơn nên cần tƣới nhiều hơn bình
thƣờng. Thời kỳ cây nghỉ, cây cần lƣợng nƣớc ít hơn nhƣng cũng cần phải giữ ẩm
xung quanh vƣờn lan. Cách tƣới tốt nhất là tƣới phun cho giọt nƣớc rơi nhẹ nhàng,
không làm chấn thƣơng cây. Có thể trang bị hệ thống tƣới phun, tƣới bằng vòi hoặc

bằng bình xịt. Không phải tƣới xói xả mà tƣới phun sƣơng và tƣới đi tƣới lại nhiều
lần. Thông thƣờng tƣới vào buổi sáng và chiều mát. Nếu trời nóng quá thì tăng số
lần tƣới và tăng lƣợng nƣớc tƣới, tránh tƣới nƣớc quá ít sẽ làm hơi nƣớc bốc lên
nóng cây. Vào buổi trƣa, nắng gắt, không nên tƣới trực tiếp vào cây, nên tƣới vào
môi trƣờng trồng (tăng độ ẩm cho vƣờn) (theo Trung tâm nghiên cứu khoa học kỹ
thuật và khuyến nông TP. HCM, 2006).
1.2.3.4 Bón phân.
Dinh dƣỡng đóng vai trò rất quan trọng đối với cây phong lan, nhất là đối với
việc trồng qui mô lớn, khai thác hàng hoá. Khi cây phong lan đầy đủ dinh dƣỡng,
5


cây sinh trƣởng và phát triển tốt, cây ra nhiều hoa, hoa to, bền. Khi cây thiếu dinh
dƣỡng thì còi cọc, kém phát triển, không hoặc ít có hoa. Tùy theo giai đoạn phát
triển của cây mà cần cung cấp phân bón theo công thức thích hợp, nhƣng nguyên
tắc chung là lan trong thời kỳ sinh trƣởng thành, lá phát triển mạnh nên cần hàm
lƣợng đạm cao; hàm lƣợng lân và kali thấp. Trƣớc khi cây ra hoa cần hạm lƣợng lân
và kali cao, đạm thấp; trong khi cây nở hoa cần kali cao, đạm và lân thấp (Trung
tâm nghiên cứu khoa học kỹ thuật và khuyến nông TP. HCM, 2006).
1.2.3.5 Thu hoạch và đóng gói
Đối với trƣờng hợp lan cắt cành: chuẩn bị chậu (hoặc thau) nƣớc với kích
thƣớc vừa phải, khi cành hoa còn khoảng 2 búp nữa mới nở (trƣờng hợp cành có
khoảng 7 - 9 bông) thì ta tiến hành cắt cành, cắt xong cả luống bông đó thì ngâm
vào chậu nƣớc đã chuẩn bị trƣớc nhằm bảo quản để cành hoa không héo tàn. Khi
vận chuyển đi xa (trên 3 giờ) cần dùng mốp để giữ nƣớc cho cành hoa bằng cách:
khoảng 10 cành đƣợc buộc 1 miếng mốp thấm nƣớc sẵn bó ở phía gốc của cành,
xếp các bó bông đã bó sẵn vào trong thùng giấy đã có lót trƣớc miếng nhựa phin
(thùng giấy đƣợc đục các lỗ trống xung quanh thùng), sau đó dùng băng keo dán lại.
Lƣu ý là không nén chặt các bó bông với nhau. Trong trƣờng hợp, bảo quản hoa
bằng các phòng lạnh vẫn tốt hơn (nhiệt độ phòng từ 14 - 170C) để kéo dài thời gian

hoa tƣơi lâu hơn (Trung tâm nghiên cứu khoa học kỹ thuật và khuyến nông TP.
HCM, 2006).
1.3 CÔN TRÙNG VÀ NHỆN HẠI TRÊN HOA PHONG LAN
Theo ghi nhận của hiệp hội hoa phong lan Mỹ (AOS - American Orchid
Society) thì có khoảng 9 loài gây hại đƣợc phát hiện trên hoa phong lan, chúng bao
gồm nhện nhỏ, rầy mềm, bù lạch, các loại sâu bƣớm, ốc, các loài rệp.
( />Trên hoa phong lan khoảng 10 loài gây hại, trong đó các loài nhƣ nhện đỏ kích thƣớc nhỏ, nằm mặt dƣới lá, các loài ốc và sên - ăn lá non, rễ và cả hoa, loài
ruồi đục bông…là nhƣng loài gây hại nghiêm trọng lên sự phát triển và phẩm chất
của hoa phong lan, bên cạnh đó cũng các loài khác cũng gây khó khăn nhƣ bù lạch làm mất màu, sau đó dẫn đến khô hoa, rệp các loài làm chậm sự phát triển và hƣ hại
lá, rễ... (Catharine Mannion, 2008).
Theo Nguyễn Công Nghiệp (2000) côn trùng gây hại trên hoa lan ở Việt
Nam gồm 5 loài thuộc 4 bộ khác nhau. Trong đó kiến không gây hại mà là loài
trung gian giúp phát tán các loài rệp sáp, một số loài trên lá; gián ít khi tấn công cây
sống, đôi khi chúng ăn phần mềm nhƣ rễ non, lá non hay một vài loài hoa mềm có
mùi thơm nhƣ Cattleya; bù lạch gây hại tƣơng đối quan trọng, đối tƣợng còn lại là
ruồi.
Có nhiều loài côn trùng gây hại trên hoa phong lan: rệp sáp, rầy trắng rất
thích hút nhựa cây phong lan kể cả cây nhỏ đến cây lớn, làm cho cây khô, héo dần;
6


ấu trùng của các loài bƣớm và ngài cũng phá hoại lá phong lan khá mạnh; Gián: cắn
phá rễ phong lan rất nhanh, chúng thƣờng ở ngay trong chậu phong lan và lẫn trốn
trong các khe than gạch, hoặc di chuyển từ nơi cống rãnh, chân cột giàn lên. Chúng
rất thích ăn phần đầu rễ non làm cây bị tổn thƣơng nặng, yếu đuối, tăng trƣởng
chậm và dễ nhiễm bệnh; các loại bù lạch, rệp vảy, rệp bột cũng đƣợc phát hiện trên
vƣờn hoa phong lan. Ngoài ra, vƣờn phong lan còn có thể bị nhiều loại động vật
khác phá hoại nhƣ ốc sên, ong, châu chấu, chuột, chim..., do đó phải làm vệ sinh
thƣờng
xuyên

cả
vƣờn,
lẫn
khu
vực
lân
cận
( />Bảng 1.1 Thành phần loài và mức độ phổ biến của côn trùng và nhện hại trên cây hoa
phong lan (Lê Thị Tuyết Nhung, 2008).
Mức độ
phổ biến

Bộ

Họ

Giống

Loài

Acari
Homoptera

Tenuipalpidae
Diaspididae

Tenuipalpus

Tenuipalpus pacificus


+++

Parlatoria

Parlatoria sp.

+++

Aonidiella

Aonidiella sp.

+

Margarodidae

Icerya

Icerya sp.

+

Pseudococcidae

Pseudococcus

Pseudococcus sp.

++


Aphididae

Aphis

Aphis sp.

+

Lepidoptera

Flatidae

-

-

+

Lymantriidae

-

-

+

Ghi chú:
+++: Thường xuyên bắt gặp.
++: Bắt gặp trung bình.
+: Ít bắt gặp, rải rác.

- : Chưa định danh.

Theo kết quả khảo sát của Đặng Văn Đông và Đinh Thị Dinh (2003) thì
nhóm côn trùng và nhện gây hại trên cây phong lan tại Việt Nam gồm 11 loài thuộc
5 bộ khác nhau. Trong đó, các đối tƣợng nhện gây hại (Tenuipalpus pacificus B;
Brevipalpus califomicus; Dolichotetranychus vandegooti; Tetranychus sp.) đƣợc
đánh giá là quan trọng và khó phòng trị nhất. Các loài còn lại thuộc nhóm gây hại
tƣơng đối quan trọng gồm: Bù lạch (Thrips palmi, Dichiromothrips corbetti); sâu
xanh da láng và sâu ăn tạp (Spodoptera exigua; Spodoptera litura); bọ cánh cứng
hại hoa (Temapeetoralis); rệp vảy và rầy mềm (Aphis gossypii Glover).
1.3.1 Nhện đỏ (Họ Tenuipalpidae - Acari)
Kết quả nghiên cứu của Baker và Brambara (1994) về nhóm nhện đỏ gây hại
thuộc họ Tenuipalpidae (Acari) ghi nhận có 10 loài khác nhau gây hại trên nhiều đối
tƣợng cây trồng nhƣ cây cảnh, cây ăn trái, rau cải,…Tuy nhiên đa số chúng gây hại
trên họ phong lan, những loài gây hại quan trọng đƣợc ghi nhận ở Mỹ gồm có:
7


Tenuipalpus orchidarum, T.pacificus, T.orchidofilo, Brevipalpus onciidi. Họ
Tenuipalpidae (Acari) nó đƣợc phát hiện gây hại ở khắp vùng Bắc Mỹ, một phần
Châu Âu, Đông Nam Á và Australia (trích dẫn Lê Thị Tuyết Nhung, 2008).
Theo Denmark (2006) thì nhện đỏ T.pacificus Baker (Tenuipalpidae) đã gây
hại phổ biến trên cây hoa phong lan đƣợc trồng trong điều kiện nhà kính ở Floria.
Đƣợc biết loài này cũng hiện diện gây hại ở Australia, Brazil, Anh, Đức, Hà Lan,
Philippin, Panama,… Tập tính sống của loài này rất đặc biệt ở chỗ chúng không
giăng tơ nhƣ các loài nhện gây hại khác.
Sinh học và tập quán gây hại của nhóm nhện đỏ.
Theo Johnson (2008) thì nhện gồm các giai đoạn: trứng, ấu trùng tuổi 1, 2,
ấu trùng tuổi 3 (hoặc nhộng) và trƣởng thành. Ấu trùng có 6 chân, nhộng và thành
trùng thì có 8 chân. Thời gian sống phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ, nhiệt độ tối ƣu

cho sự sinh trƣởng và phát triển của nhện là 30 - 32°C, với nhiệt độ này thì nhện
thuộc họ Tenuipalpidae mất 6 - 9 tuần để hoàn thành vòng đời.
Theo Squire (2005) vết cạp và chích hút của nhện làm cho lá có những chấm
li ti vàng, bắt đầu từ bên dƣới mặt lá sau đó lan dần lên cả lá. Nếu bị nặng lá sẽ ngã
vàng sau đó héo đi và có thể rụng.
Trên hoa, nhện chích hút nhựa hoa làm cho hoa có những chấm màu nâu và
mau tàn. Đối với hoa của giống lan Dendrobium trong giai đoạn ra hoa, nhện rất
thích bám sau cuống hoa thành các chấm màu đỏ thẫm hoặc màu nâu làm cho hoa
giảm giá trị và mau tàn mặc dù cành đài và hoa to (Phan Thúc Huân, 2002).
Ở giống lan Phalaenopsis nhện chui rút trong bẹ lá nằm kín từ gốc lá, làm
cho lá héo và rụng. Với giống Oncidium thì các tế bào lá hoặc thân, những nơi nhện
tập trung nhiều sẽ thành khoanh màu vàng sau đó chuyển sang màu nâu gần giống
với triệu chứng bệnh đốm vàng do virus gây ra nên rất dễ nhầm lẫn (Đặng Văn
Đông và Đinh Thị Dinh, 2003).
Phòng trừ nhện đỏ.
Việc sử dụng thuốc trừ sâu rầy thƣờng xuyên sẽ làm cho nhện phát triển
nhiều hơn do thuốc đã tiêu diệt luôn cả những loài thiên địch, bên cạnh đó là do khả
năng kháng thuốc mạnh mẽ của các loài nhện đỏ gây hại. Vì vậy, nhóm nhện luôn
đƣợc xác định là loài gây hại quan trọng, khó kiểm soát. Tiêu diệt chúng thì cần sử
dụng thuốc phòng trị đƣợc cả con trƣởng thành, ấu trùng và cả trứng. Đồng thời,
phải luân phiên các loại thuốc sử dụng để mang lại hiệu quả cao. Biện pháp phun
sƣơng trên lá với nƣớc sạch có thể tránh đƣợc sự gây hại của nhện đỏ. Tuy nhiên,
khi đã xuất hiện chúng rất khó bị tiêu diệt tận gốc (Đặng Văn Đông và Đinh Thị
Dinh, 2003).
Theo Johnson (2008) có thể sử dụng cồn, xà phòng, dầu khoáng…trong việc
phòng trừ nhện đỏ trên hoa lan. Bên cạnh đó nhện phát triển mạnh trong điều kiện
8


khô ráo, vì vậy có thể tƣới ƣớt, kỹ cho lan trong mùa nắng để giảm thiệt hại do nhện

gây ra.
1.3.2 Rệp sáp.
1.3.2.1 Rệp sáp Pseudococcus sp. (Họ Pseudococcidae-Homoptera).
Theo Johson 2008, thì trong tổng số 300 loài rệp sáp gây hại đƣợc ghi nhận ở
Canada và Hoa Kỳ thì chỉ có loài Pseudococcus sp. (Họ Pseudococcidae) gây hại
nghiêm trọng trên hoa phong lan. Chúng gây hại trên tất cả các bộ phận của cây
nhƣng thƣờng gây hại ở rễ, thân, mặt dƣới lá, khe nứt của giả hành.
Rệp sáp có hình bầu dục xung quanh thì có những tua ngắn, có từ 2 - 4 tua
dài ở đầu sau của cơ thể. Rệp sáp gồm 3 giai đoan trứng, ấu trùng và thành trùng.
Thành trùng đực cơ thể nhỏ hơn con cái, chỉ làm nhiệm vụ giao phối sau đó chết.

Hình 1.1: Rệp sáp Pseudococcus sp. gây hại trên hoa phong lan.
(nguồn />
1.3.2.2 Rệp sáp Planococcus citri (Họ Pseudococcidae-Homoptera).
William và Watson (1998) cho rằng giống Planococcus có hơn 20 loài và
Planococcus citri là 1 trong những loài ăn tạp đƣợc biết ở tất cả các vùng địa lý và
có thể trở thành đối tƣợng gây hại quan trọng đối với nghề làm vƣờn. Kết quả khảo
sát của Nguyễn Thị Thu Cúc, 2000 về thành phần rệp sáp gây hại trên cam, chanh,
quýt ở đồng bằng sông Cửu Long ghi nhận sự hiện diện gây hại của Planococcus
citri, Planococcus cicacinus…
Theo Johnson (2008) rệp sáp tấn công trên cây hoa lan ở Mỹ là Planococcus
citri. Chúng đặc biệt ảnh hƣởng đến 2 giống lan Phalaenopsis và Dendrobium. Rệp
gây hại cả trên những lá giả và vỏ bao ngoài thân cây. Chúng gây hại bằng cách
chích hút dịch cây trồng. Kết quả khảo sát của Nguyễn Hữu Thọ, 2007 cho thấy mật
số Planococcus sp. trong điều kiện ở đồng bằng sông Cửu Long cao nhất vào tháng
12 năm trƣớc đến tháng 5 năm sau.

9



Hình 1.2: Rệp sáp Planococcus citri.
(Nguồn />
1.3.2.3 Rệp sáp vàng Parlatoria sp. (Diaspididae-Homoptera)
Theo Trần Văn Mão và Nguyễn Thế Nhã, 2001; Lê Thị Nhàn và Trần Hoàn
Nam, 2005 thì ở Việt Nam loài rệp sáp vàng gây hại trên cây phong lan phổ biến
nhất. Loài này còn gây hại trên lá vạn tuế, vạn niên thanh, bƣởi, quất và sơn trà.
Rệp cái có màu vàng hung, mép màu trắng hoặc trắng xám, da mỏng trong
suốt. Rệp đực màu hồng nhạt, vỏ màu đen. Thân rệp trƣởng thành hình bầu dục,
ngực sau rộng hơn ngực giữa, râu đầu có 1 gai dài. Cơ thể có 2 - 5 tuyến lỗ thở, mép
có gai tuyến (Trần Văn Mão và Nguyễn Thế Nhã, 2001).
1.3.2.4 Rệp sáp Diaspis boisduvalli (Coccidae-Homoptera)
Lan thuộc tất cả các giống Phalaenopsis, Cattleya, Vandan và
Dendrobium,…luôn bị gây hại bởi loài rệp này. Rệp này gây hại trên thân, lá, giả
hành nhƣng lá là chính. Chúng hiện diện mật số cao, hút nhựa làm cho lá vàng rụng
và cây có thể chết.
Cơ thể có vỏ cứng màu nâu và gồ lên cao hình mái vòm. Một trong các loài
thuộc nhóm này là Diaspis boisduvali, thân dài khoảng 3 mm, con đực nhỏ hơn con
cái và rất ít phát hiện. Ấu trùng tuổi 1 có chân và di chuyển, sau khi lột xác sang
tuổi 2 thì chân mất đi và từ ấu trùng tuổi 2 không di chuyển nữa (Johnson, 2007).

10


Hình 1.3: Rệp sáp Diaspis boisduvali và triệu chứng trên lá lan
(Nguồn />
1.3.3 Bù lạch (Echinothrips sp.).
Echinothrips sp. đƣợc ghi nhận xuất hiện ở miền đông Hoa Kỳ. Nó đã đƣợc
báo cáo là một dịch hại vƣờn ƣơm và cây cảnh ở phần phía nam. Theo thí nghiệm
của Georgia, cũng ghi nhận sự hiện diện và gây hại của Echinothrips sp. trên hoa
cúc.

Thành trùng cái Echinothrips sp. dài khoảng 1,6 mm và đực dài khoảng 1,3
mm. Cơ thể có màu nâu sẫm đến đen với màu đỏ giữa các đốt bụng. Đốt 1 và 2 của
râu đầu là màu nâu sẫm, đốt 3 và 4 nhạt màu. Trứng thì đƣợc đẻ trong mô thực vật,
dài và có màu trắng. Ngay sau khi nở ấu trùng màu trắng và sau đó chuyển dần sang
màu vàng nhạt hoặc sau khi ăn. Ấu trùng tuổi 2 trở thành màu vàng kem trƣớc khi
lột xác thành tiền nhộng. Nhộng đƣợc tìm thấy trên các mô lá và chỉ di chuyển khi
bị tác động. Nhộng có màu trắng với miếng cánh dài và uốn cong râu trở lại trên cơ
thể.
Thành trùng cái đẻ trứng trong khe hở trong mô lá. Thời gian phát triển phụ
thuộc vào nhiệt độ, ở 150C giai đoạn trứng kéo dài trung bình 15,5 ngày và chƣa
trƣởng thành mất 18,4 ngày với tổng số 33,9 ngày. Trong điều kiện ấm hơn phát
triển nhanh hơn, ở 300C trong giai đoạn trứng mất 5,8 ngày và chƣa trƣởng thành
chỉ có 5,6 ngày với tổng số 11,4 ngày từ trứng đến trƣởng thành. Thời gian phát
triển đa dạng với các loài vật chủ khác nhau. Bù lạch phát triển quanh năm, ấu trùng
và trƣởng thành đã không hoạt động tích cực và sẽ ở lại trong cùng một khu vực của
một lá nếu không bị tác động
Bù lạch ăn phần mô lá và thiệt hại là tƣơng tự nhƣ thiệt hại điển hình của
nhện đỏ với những đốm sáng trên lá. Với mật số cao, gây hại nặng làm teo tóp lá
lại, lá chuyển màu. Nó cũng sẽ ăn các bộ phận của hoa.
( />
11


Hình 1.4: Thành trùng và ấu trùng bù lạch Echinothrips sp.
(nguồn />
1.3.4 Rầy mềm
Theo Johnson (2007) thì trên hoa lan xuất hiện vài loài rầy mềm trong tổng
số 24 loài gây hại trên thực vật thuộc Aphididae, trong đó 2 loài đáng chú ý nhất là
Myzus persicae và Aphis gossypii. Trên toàn thế giới, Blackman và Eastop (2000)
ghi nhận bảy loài rệp từ hoa lan: Aulacorthum solani, A. dendrobii, A.

circumflexum, Sitobion ansellia, S. indicum, S. luteum, và Cerataphis orchidearum.
Họ Aphididae dễ bị hấp dẫn bởi mùi hƣơng của hoa lan giống Cymbidium.
Rầy mềm đƣợc xem là vectơ truyền nhiều bệnh virus nguy hiểm trên cây
phong lan. Tuy nhiên, trong số 27 virus gây bệnh trên cây phong lan đã đƣợc báo
cáo thì chỉ có 6 loài có vectơ là rầy mềm (Lawson, 2002).
Rầy mềm thông thƣờng có 6 giai đoạn phát triển: trứng hoặc phôi thai, ấu
trùng 4 tuổi, nhộng, và thành trùng. Tùy thuộc vào loài và điều kiện môi trƣờng, đặc
biệt là nhiệt độ, có thể có là 15-40 thế hệ mỗi năm. Rầy mềm có 2 hình thức sinh
sản: sinh sản hữu tính và hình thức trinh sản - sinh sản không cần con đực (Johnson,
2007).
Trên hoa lan rầy mềm đƣợc tìm thấy trên nụ và hoa, nhƣng cũng đƣợc thấy
trên những phần mọng nƣớc khác nhƣ mô lá, vỏ, cuống, lá đài và cánh hoa của
chùm hoa. Rầy mềm hút nhựa của cây, làm cho mô chết và biến dạng. Chích hút lá
và thân gây tổn thƣơng, lá thân chuyển sang màu vàng. Tấn công nụ hoa, khi hoa nở
làm hoa méo mó và nhanh rụng (Johnson, 2007).

12


Hình 1.5: rầy mềm trên hoa lan
(nguồn />
Biện pháp phòng trị
Trong tự nhiên rầy mềm có nhiều loài thiên địch nhƣ ong bắp cày (Aphelinus
abdominalis), rệp muỗi (Aphidoletes aphidomyza),…Nếu mật số rầy mềm lên cao,
cân bằng tự nhiên không kiểm soát đƣợc có thể sử dụng một số loại thuốc hóa học
ví dụ nhƣ các loại thuốc có chứa các gốc Abamectin, Azadirachtin,…hoặc có thể sử
dụng dầu khoáng, xà phòng cũng mang lại hiệu quả cao (Johnson, 2007).
1.3.5 Muỗi đục hoa
Theo ghi nhận của Hara và Niino - Duponte (2002) loài muỗi đục hoa
(Contarinia maculipennis, Diptera: Cecidomyiidae) có nguồn gốc từ Châu Á và

đƣợc báo cáo trên tại Flodia, Hoa Kỳ (1992) vì sự gây hại trên hoa phong lan.
Đặc điểm sinh học
Chu kỳ sống của muỗi đục hoa khoảng từ 21 - 28 ngày. Trứng có màu trắng
sau đó chuyển sang màu vàng kem khi sắp nở, thời gian trứng là 24 giờ, giòi mới nở
có màu trắng chui theo khẻ hở của hoa vào ăn phá bên trong, ấu trùng chuyển dần
sang màu vàng thời gian của ấu trùng khoảng 5 - 7 ngày (kích thƣớc từ 1 - 2 mm),
sau đó ấu trùng thoát ra khỏi chồi chui sâu vào đất, thời gian nhộng khoảng 14 - 21
ngày tùy theo điều kiện của môi trƣờng. Thành trùng nhỏ, dày nhƣ 1 đồng xu (kích
thƣớc khoảng 2mm), con đực nhỏ hơn con cái, bay tốt và thời gian sống khoảng 4
ngày, thành trùng làm nhiệm vụ chính là bắt cặp và đẻ trứng (Hara và Niino Duponte, 2002).

13


×