Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng đối với HSX tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá - tỉnh Thanh Hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.61 KB, 30 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNH – HĐH Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
HSX Sản xuất
NH Ngân hàng
NHNo Ngân hàng nông nghiệp
NHNo & PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
TCTD Tổ chức tín dụng
XHCN Xã hội chủ nghĩa
NHTM Ngân hàng thương mại

Đỗ Thị Thu Hà NH 46Q
1
Khoá luận tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong xu hướng toàn cầu hội nhập kinh tế quốc tế, ngành NH cũng tỏ ra có vị
trí vô cùng quan trọng đối với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế như: ổn
định tiền tệ, kiềm chế lạm phát, góp phần thúc đẩy và tăng trưởng kinh tế.
Xuất phát từ nhu cầu vốn của HSX ngày càng lớn, có khi còn vượt quá khả
năng của họ, hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam luôn xác định đối tượng phục vụ
chủ yếu của mình là HSX. Chính vì vậy NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá là một
trong rất nhiều chi nhánh thuộc hệ thống này được thành lập với nhiệm vụ cơ bản ban
đầu là hỗ trợ vốn, giúp xoá đói giảm nghèo, phát triển nông nghiệp nông thôn trên địa
bàn. Xác định kinh tế hộ là một tế bào của xã hội nên đã sớm tiếp cận với thị trường
nông thôn đáp ứng nhu cầu vốn cho HSX. Từ những buổi đầu mới thành lập, tuy gặp
không ít khó khăn, song trên cơ sở quán triệt tốt những chủ trương chính sách của
Đảng và Nhà nước, cùng với sự nỗ lực của toàn NHNo & PTNT huyện Thiệu Hóa đã
từng bước khắc phục khó khăn và đạt được những thành tựu đáng kể.
Khách hàng của NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá đa số là nông dân, họ vay
vốn để phát triển sản xuất. Trên thực tế cho vay đối với HSX thường rất khó khăn do
tính chất phức tạp của loại hình cho vay này, món vay nhỏ lẻ, chi phí nghiệp vụ cao,


đối tượng sản xuất thường gắn liền với điều kiện tự nhiên nên nó ảnh hưởng rất lớn
tới đồng vốn vay.Vì thế khả năng xảy ra rủi ro luôn tiềm ẩn trong hoạt động đối với
HSX. Thêm vào đó do đặc trưng của nền kinh tế là một thể chế đan xen giữa kế
hoạch và thị trường, khách thể là đối tác của NH còn nhiều khó khăn và kinh doanh
chưa ổn định, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đang phục hồi và phát triển
nhưng thực chất cạnh tranh trong môi trường pháp luật chưa đồng bộ.
Hoạt động tín dụng của NH bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn có
những hạn chế cần phải tiếp tục nghiên cứu và giải quyết. Vì vậy, việc nghiên cứu
nhằm nâng cao hiệu quả của NHTM về chất lượng tín dụng là hết sức cần thiết. Xuất
phát từ thực tế trên em đã quyết định lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng
đối với HSX tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá - tỉnh Thanh Hoá”. Với
mục đích hướng tới ý nghĩa thực tiễn và với sự hiểu biết của mình em mong muốn
được góp phần nào đó vào công cuộc của ngành NH nói riêng và nền kinh tế nói
chung.
Nội dung của đề tài được chia làm 3 chương, cụ thể như sau :

Đỗ Thị Thu Hà NH 46Q
2
Khoá luận tốt nghiệp
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng đối với HSX của NHTM.
Chương 2: Thực trạng và chất lượng tín dụng đối với HSX tại chi nhánh NHNo &
PTNT huyện Thiệu Hoá.
Chương 3: Ý kiến đề xuất nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với HSX tại chi
nhánh NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá.
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu theo phương pháp: phỏng vấn; số liệu;
so sánh theo chiều dọc và so sánh theo chiều sâu.
Phạm vi nghiên cứu:cho vay HSX từ năm 2004 – 2007 của NHNo & PTNT
huyện Thiệu Hoá – Thanh Hoá
Có thể nói tín dụng là một trong những hoạt động cơ bản của NHTM, đặc biệt
hoạt động tín dụng đối với HSX mang những nét đặc thù riêng so với các loại hình

tín dụng khác. Trong sự hiểu biết có hạn của mình bài viết của em khó tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và cán bộ
NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

Đỗ Thị Thu Hà NH 46Q
3
Khoá luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. HSX và tín dụng ngân hàng đối với HSX.
1.1.1. HSX
1.1.1.1. Khái niệm về HSX:
Hộ sản suất (HSX) là đơn vị kinh tế tự chủ trực tiếp hoạt động sản xuất kinh
doanh, là chủ thể trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thoạt tiên, có thể tưởng những khái niệm “hộ”, “hộ gia đình”, “hộ nông dân”,
“HSX” là như nhau, song trên thực tế những khái niệm này từng lúc, từng nơi có thể
được hiểu khác nhau:
“Hộ” là một khái niệm xuất hiện từ rất lâu, với tư cách là một đơn vị kinh tế
được phân tích từ nhiều góc độ sau:
- Chủ sở hữu và sử dụng các nguồn lực kinh tế như đất đai, vốn, nhân lực.
- Là đơn vị tham gia vào các dạng hoạt động kinh tế phân theo ngành, nghề,
vùng, lãnh thổ…
- Trình độ phát triển của kinh tế hộ (tự cấp tự túc / hàng hoá).
- Hiệu quả hoạt động kinh tế của hộ.
Ở khía cạnh hẹp hơn, “hộ gia đình” được xác định dựa trên ba tiêu thức:
+ Quan hệ hôn nhân, huyết thống và thân tộc.
+ Cư trú chung.
+ Có cơ sở kinh tế chung.
Như vậy xét một cách tương đối, “HSX” là một khái niệm hẹp hơn “hộ” và

rộng hơn khái niệm “hộ gia đình”. Ở nước ta hiện nay, trên 70% dân số sống ở nông
thôn, phần lớn trong số họ là hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp mang
tính tự cấp, tự túc là chủ yếu. Vì thế khi nói tới “HSX”, nhiều khi người ta thường
đồng nhất với “hộ gia đình ”, “ hộ nông dân”, hoặc thậm chí gọi vắn tắt là “hộ” cũng
là điều dễ hiểu.
1.1.1.2. Phân loại HSX
Căn cứ vào vị trí và đặc điểm của HSX người ta phân loại HSX như sau:
- Hộ loại 1 bao gồm các loại sau:
+ Hộ cá thể tư nhân làm kinh tế theo nghị định 29 ngày 29/03/1998.
+ Hộ là những thành viên nhận khoán các tổ chức kinh tế hợp tác, các doanh

Đỗ Thị Thu Hà NH 46Q
4
Khoá luận tốt nghiệp
nghiệp nhà nước.
+ Hộ chuyên sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp có tính chất tự sản xuất, tự
tiêu thụ sản phẩm và do cá nhân làm chủ hộ, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả
kinh doanh.
- Hộ loại 2 có những đặc trưng sau:
+ Được cấp giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép thành lập do cơ quan có
thẩm quyền Nhà nước cấp.
+ Có giấy phép kinh doanh do trọng tài kinh tế Nhà nước cấp.
+ Có vốn điều lệ (nếu là công ty), vốn đầu tư ban đầu (nếu là doanh nghiệp tư
nhân) cao hơn vốn pháp định. Trường hợp vốn kinh doanh thấp hơn vốn pháp định
nhưng được cấp giấy phép kinh doanh để thực hiện theo nghị định số 66/ HĐBT
ngày 02/03/1992.
- Hộ loại 2 bao gồm các hộ sau:
+ Hộ tư nhân: là một nhóm thực hiện sản xuất kinh doanh theo nghị định số
66/HĐBT ngày 02/02/1992.
+ Hộ là hợp tác xã tổ chức theo điều lệ hợp tác xã do Nhà nước quy định.

+ Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn được tổ chức theo luật doanh
nghiệp tư nhân ngày 21/12/1990 và luật công ty ngày 21/12/1990.
Theo cách phân loại trên thì hộ loại một là bao trùm nhất trong lĩnh vực kinh
tế nông nghiệp nông thôn. Đây chính là thị trường rộng lớn và đầy tiềm năng cho đầu
tư tín dụng của NHNo & PTNT.
Như vậy các hộ trên đều hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh và dịch
vụ trong ngành nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp ở
nông thôn, thị trấn, thị xã và các vùng ven đô đều là đối tượng được vay vốn tại
NHNo & PTNT Việt Nam.
1.1.1.3. Đặc điểm của HSX:
HSX được hiểu là một gia đình có tên trong bảng kê khai hộ khẩu riêng, gồm
có một người làm chủ hộ và những người cùng sống chung trong hộ gia đình ấy. Ở
nước ta hiện nay, phần lớn dân cư sống ở nông thôn và đại bộ phận còn sản xuất
mang tính tự cung, tự cấp. Trong điều kiện đó HSX mang những đặc điểm cơ bản
sau:
Đất đai canh tác hẹp, manh mún: đất đai canh tác ở các vùng kinh tế nông

Đỗ Thị Thu Hà NH 46Q
5
Khoá luận tốt nghiệp
nghiệp nước ta nói chung còn nhỏ bé, lại còn bị xé nhỏ do việc thực hiện cơ chế
khoán đến HSX. Do đó đất đai canh tác trở nên manh mún và mức sử dụng trung
bình trên một HSX ngày càng giảm xuống do quá trình tách hộ. Điều này mâu thuẫn
với yêu cầu của nền sản xuất hàng hóa và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất
nông nghiệp.
Công cụ sản xuất thủ công, lạc hậu, năng suất lao động thấp: trong điều kiện
nền kinh tế thị trường, các hộ không nhất thiết phải mua sắm các loại máy móc, công
cụ mà thông qua các dịch vụ cho thuê, các hộ có thể giải quyết nhu cầu này.
Lao động dôi thừa, sản xuất còn lệ thuộc vào thiên nhiên: hiện nay lượng
người thiếu việc làm ở nông thôn còn quá lớn. Đa phần số lao động còn trẻ, khoẻ, sự

gia tăng dân số còn khá cao. Mặt khác trình độ dân trí còn thấp, điều đó làm cho sự
tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh còn hạn chế.
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế hộ diễn ra chậm: trong những năm gần đây đã
có sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế nhưng chủ yếu vẫn là ngành trồng trọt, phát triển
VAC, nuôi trồng thuỷ sản. Tuy nhiên sự dịch chuyển đó diễn ra chậm chạp chưa
đồng đều. Việc chuyển sang ngành phi nông nghiệp của các HSX còn hạn chế.
Vốn kinh doanh nhỏ bé và luôn thiếu: qua điều tra cho thấy phần lớn hộ nông
dân thiếu vốn sản xuất. Do đó việc giải quyết vấn đề thiếu vốn cho HSX là một giải
pháp hàng đầu tạo tiền đề cho các hộ khai thác các nguồn lực để đưa vào quá trình tái
sản xuất.
HSX nói chung vẫn hoạt động sản xuất kinh doanh theo tính truyền thống, thái
độ lao động thường bị chi phối bởi tình cảm, đạo đức, nếp sinh hoạt gia đình và
phong tục tập quán làng quê, trình độ quản lý thấp, vốn ít, quy mô hoạt động nhỏ,
chủ yếu trong phạm vi một gia đình hoặc lẻ tẻ, vài ba hộ tập trung vốn để cùng nhau
sản xuất.
1.1.1.4. Vai trò của HSX trong nền kinh tế thị trường:
Từ khi bộ chính trị ban hành nghị quyết 10, HSX được thừa nhận là một đơn
vị kinh tế tự chủ, đã tạo nên động lực thúc đẩy phát triển mạnh mẽ, năng động của
nền kinh tế nông thôn. Nhờ đó người nông dân gắn bó hơn với ruộng đất, chủ động
đầu tư vốn để thâm canh, tăng vụ, khai thác hàng ngàn ha đất mới, biết làm tăng thêm
độ màu mỡ của đất bằng nhiều biện pháp, họ đã mạnh dạn vận dụng khoa học kỹ
thuật vào sản xuất.

Đỗ Thị Thu Hà NH 46Q
6
Khoá luận tốt nghiệp
Với quy mô nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, HSX có thể dễ dàng đáp ứng được
những thay đổi của nhu cầu thị trường, tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất hàng hoá
phát triển cao hơn. Kinh tế hộ phát triển đã góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế
của cả nước nói chung, kinh tế nông thôn nói riêng và từ đó đem lại sự gia tăng ngân

sách địa phương cũng như ngân sách của cả nước.
Không những thế, HSX còn là bạn hàng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của NHNo
trên thị trường nông thôn. Mối quan hệ mật thiết giữa HSX và NHNo & PTNT là
điều kiện thuận lợi để mở rộng đầu tư tín dụng, mở ra nhiều vùng chuyên canh cho
năng suất và hiệu quả cao. Đồng thời kinh tế hộ phát triển cũng gắn với tồn tại và
phát triển của NHNo trong quá trình cạnh tranh.
1.1.1.5. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế HSX:
Nước ta là một nước nông nghiệp, phần lớn dân số sống ở nông thôn, chúng ta
tiến lên Chủ nghĩa xã hội dựa trên nền sản xuất thuần nông là chủ yếu. Sớm nhận
thức rõ vai trò của nông nghiệp trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, Đảng
và Nhà nước đã từng bước có những chính sách phát triển nông nghiệp, tạo điều kiện
cho kinh tế hộ phát triển, làm nòng cốt để phát triển kinh tế nông thôn.
Quá trình đổi mới nông nghiệp nông thôn có thể nói bắt đầu từ năm 1981 với
chỉ thị 100/CT của Ban bí thư Trung ương Đảng về chương trình khoán 100, sau đó
được nâng cao thành khoán 10 (khoán hộ) theo tinh thần của nghị quyết 10 - bộ chính
trị (khoá VI). Một sự kiện quan trọng đánh dấu sự đổi mới sâu sắc trong nông nghiệp
là nghị quyết hội nghị Trung ương Đảng (lần 6 khoá VI) tháng 3/1989 xác định “hộ
nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ ở nông thôn”. Từ đây hộ nông dân đã được công
nhận về mặt pháp lý là một thực thể kinh tế độc lập…
Những cơ chế chính sách trên đã bước đầu tạo điều kiện khách quan thuận lợi
và cần thiết cho hoạt động tín dụng đối với kinh tế hộ. Từ đó đến nay kinh tế hộ luôn
được đặt lên vị trí quan trọng hàng đầu trong tiến trình CNH – HĐH nông nghiệp,
nông thôn. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã khẳng định: “Nông nghiệp, nông
thôn là lĩnh vực có vai trò cực kỳ quan trọng cả trước mắt và lâu dài, làm cơ sở để ổn
định và phát triển kinh tế xã hội”. Chính vì thế, bên cạnh việc thúc đẩy phát triển
đồng đều các thành phần kinh tế, kinh tế hộ được đặc biệt chú trọng.
1.1.2. Tín dụng NH đối với HSX
1.1.2.1. Khái niệm tín dụng:

Đỗ Thị Thu Hà NH 46Q

7
Khoá luận tốt nghiệp
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ la- tinh là credo (tin tưởng, tín nhiệm). Trên
thực tế, khó có thể đưa ra một định nghĩa chính xác về tín dụng, tuy từng góc độ
nghiên cứu mà người ta xác định ý nghĩa của thuật ngữ này. Trên cơ sở xem xét tín
dụng như một chức năng cơ bản của NHTM, thì có thể hiểu như sau:
“Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có và
nguồn vốn huy động để cấp tín dụng” – (khoản 8, điều 20, luật các tổ chức tín dụng).
Trong đó:
“Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử dụng một
khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, cho thuê tài chính,
chiết khấu, bảo lãnh NH và các nghiệp vụ khác” - khoản 10 điều 20 luật các tổ chức
tín dụng.
“Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD giao cho khách hàng
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và trong một thời gian nhất định theo thoả
thuận, với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi” - khoản 1 điều 3 quyết định 1627.
1.1.2.2. Vai trò của tín dụng NH đối với HSX:
Trong nhiều năm qua, kể từ khi thành lập NH Quốc gia Việt Nam (5/1951)
cho đến nay, dù nước ta đã trải qua không ít khó khăn nhưng Nhà nước luôn chú
trọng đến việc hỗ trợ vốn cho đồng bào ở các vùng nông thôn, đảm bảo phát triển
kinh tế gia đình cũng như phát huy tiềm năng của HSX trong việc cung cấp lương
thực, thực phẩm và các sản phẩm thiết yếu cho xã hội. Việc tham gia hỗ trợ vốn phát
triển nông nghiệp, nông thôn mà chủ yếu thông qua cho vay các HSX của hệ thống
NH Việt Nam, đặc biệt là NHNo & PTNT Việt Nam đã thể hiện được những vai trò
tích cực của Tín dụng NH đối với HSX, cụ thể:
Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất liên tục, góp phần đầu tư
phát triển kinh tế. Hiện tượng thừa thiếu vốn tạm thời thường xảy ra đối với các tổ
chức kinh tế nói chung và đối với HSX nói riêng là điều tất yếu. Việc phân phối tín
dụng cho các HSX đã góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá
trình sản xuất được liên tục. Ngoài ra vốn tín dụng còn giúp HSX mở rộng sản xuất,

cải tiến kỹ thuật, giảm giá thành… là điều kiện để tăng cường sức cạnh tranh của
HSX trong nền kinh tế thị trường.
Đẩy nhanh quá trình tích tụ tập trung vốn, tập trung sản xuất trong nông
nghiệp, nông thôn. Thực hiện chức năng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, NH phải

Đỗ Thị Thu Hà NH 46Q
8
Khoá luận tốt nghiệp
quan tâm đến nguồn vốn cho vay HSX, từ đó các NH sẽ thúc đẩy các HSX sử dụng
vốn tín dụng có hiệu quả, tăng nhanh vòng quay vốn, tiết kiệm vốn cho sản xuất lưu
thông. Do vậy, các HSX cần phải biết cách tập trung vốn để sản xuất có hiệu quả
nhất, góp phần tích cực vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn.
Phát huy tối đa nguồn lực của các HSX, khai thác hết các tiềm năng về lao
động, đất đai và các điều kiện của địa phương một cách hợp lý và có hiệu quả nhất.
Giải quyết công ăn, việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của người dân, tạo điều kiện nâng cao dân trí, hạn chế
những tiêu cực xã hội, hình thành những thói quen tốt trong hoạt động kinh tế phù
hợp với yêu cầu CNH – HĐH đất nước.
Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tăng tính hàng hoá của sản
phẩm nông nghiệp trong nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN ở nước ta.
Góp phần đẩy lùi nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn.
1.1.2.3. Đặc điểm cơ bản của tín dụng đối với HSX:
So với những loại hình tín dụng khác của NH, tín dụng HSX mang những nét
đặc thù cơ bản sau:
- Tính chất thời vụ gắn liền với chu kỳ sinh trưởng của động thực vật cụ thể
như: Vụ mùa trong sản xuất nông nghiệp quyết định thời điểm cho vay thu nợ. Chu
kỳ sống tự nhiên của cây, con là yếu tố quyết định để tính toán thời hạn cho vay.
- Môi trường tự nhiên có khả năng ảnh hưởng tới thu nhập và khả năng trả nợ
của khách hàng. Đối với các HSX nông nghiệp nguồn trả nợ vay chủ yếu là thu từ
bán nông sản và các sản phẩm chế biến từ nông sản. Như vậy, sản lượng nông sản là

yếu tố quyết định trong việc xác định khả năng trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên, sản
lượng nông sản lại chịu ảnh hưởng rất lớn của thiên nhiên như đất đai, nước, nhiệt
độ, thời tiết khí hậu…Bên cạnh đó, yếu tố tự nhiên cũng tác động tới giá cả nông sản
làm ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn.
- Chi phí tổ chức cho vay cao: Cho vay HSX có chi phí nghiệp vụ trên một
đồng vốn cho vay thường cao do quy mô món vay nhỏ. Địa bàn rộng, khách hàng
đông nên việc mở rộng mạng lưới cho vay và thu nợ cũng là yếu tố làm tăng chi phí.
Chi phí dự phòng rủi ro tương đối lớn so với các loại hình cho vay khác. Thêm vào
đó lãi suất huy động vốn tại chỗ cao, hoặc phải chuyển dịch vốn từ nơi khác làm chi
phí tăng lên.

Đỗ Thị Thu Hà NH 46Q
9
Khoá luận tốt nghiệp
1.2. Chất lượng tín dụng đối với HSX
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng:
Tín dụng là một trong những sản phẩm chính của NH, sản phẩm này chỉ có thể
đánh giá được chất lượng sau khi khách hàng đã sử dụng.
+ Xét trên góc độ hoạt động kinh doanh của NH: Chất lượng tín dụng là khoản
tín dụng được đảm bảo an toàn, sử dụng đúng mục đích, phù hợp với chính sách tín
dụng của NH, hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn, đem lại lợi nhuận cho NH với chi
phí nghiệp vụ thấp, tăng khả năng cạnh tranh của NH trên thị trường.
+ Xét trên góc độ lợi ích của khách hàng: Chất lượng tín dụng là khoản tín
dụng được cho vay phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với lãi suất, kỳ
hạn hợp lý, thủ tục tín dụng đơn giản và quan trọng hơn cả, khoản đi vay đó phải
mang lại lợi ích kỳ vọng cho khách hàng.
+ Đối với nền kinh tế: Tín dụng có chất lượng là phải góp phần phục vụ sản
xuất, tạo công ăn việc làm, thúc đẩy sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng mong muốn.
Chất lượng tín dụng đối với HSX cũng không nằm ngoài chất lượng tín dụng

nói chung. Có thể hiểu, chất lượng tín dụng đối với HSX là vốn cho vay của NH
được HSX đưa vào quá trình sản xuất, kinh doanh tạo ra một số tiền đủ lớn hoàn trả
cả gốc và lãi, trang trải các chi phí khác và có lợi nhuận, phù hợp với các điều kiện
của NH và nền kinh tế nói chung.
Tín dụng NH là một công cụ đắc lực của Nhà nước trong việc tạo ra đòn bẩy
kinh tế và động lực thúc đẩy HSX phát triển một cách toàn diện, từ đó phát huy hết
được vai trò to lớn của nó trong tiến trình CNH – HĐH nông nghiệp – nông thôn.
Chính vì vậy, thực hiện nâng cao chất lượng tín dụng đối với HSX là điều rất cần
thiết đối với các chi nhánh thuộc hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng NH đối với HSX
1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính
Việc đánh giá chất lượng tín dụng dựa vào các chỉ tiêu định tính thường mang
nhiều tính chủ quan của người đánh giá, trên cơ sở xem xét các yếu tố cơ bản sau:
Bảo đảm nguyên tắc cho vay: NH là một tổ chức kinh tế đặc biệt với những
nguyên tắc hoạt động rất chặt chẽ. Về cơ bản, để đánh giá chất lượng của một khoản
cho vay thì phải xem xét xem khoản vay đó liệu có đảm bảo hai nguyên tắc tối thiểu

Đỗ Thị Thu Hà NH 46Q
10
Khoá luận tốt nghiệp
của bất cứ khoản vay nào đó là:
(1) Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng,
(2) Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp tín
dụng.
Ngoài ra, khách hàng phải hội đủ 5 điều kiện vay vốn nêu tại điều 7 quyết
định 1627 như sau:
+ Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật. Đối với HSX phải cư trú (thường trú, tạm trú) tại
địa bàn nơi chi nhánh NHNo cho vay đóng trụ sở, có xác nhận hộ khẩu nơi cư trú và
có xác nhận của uỷ ban nhân dân xã (phường) nơi cho phép sản xuất kinh doanh.

+ Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
+ Có khả năng tài chính bảo đảm trả nợ trong thời gian đã cam kết.
+ Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu
quả, phù hợp với quy định của pháp luật.
+ Thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định. Thực hiện đúng quy trình thẩm
định tín dụng, đây là khâu quan trọng, không thể thiếu trong quá trình quyết định
vay, trực tiếp ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của khoản cho vay. Vì vậy một
khoản vay có chất lượng còn phải đảm bảo việc thực hiện nghiêm túc và đúng trình
tự các bước của quá trình thẩm định.
1.2.2.2. Chỉ tiêu định lượng
Các chỉ tiêu định lượng cho phép đánh giá chất lưọng tín dụng một cách khách
quan dựa trên các số liệu có được từ hoạt động cho vay của NH đối với HSX, thông
qua một số chỉ tiêu cơ bản sau:
1.2.2.2.1. Khả năng thu nợ cho vay HSX:
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng giữa tổng doanh số thu nợ và tổng đoanh số
cho vay HSX của NH trong một thời kỳ. Chỉ tiêu này được tính bằng công thức:
Khả năng thu nợ cho vay HSX =
Doanh số thu nợ HSX
x 100

Tổng doanh số cho vay HSX
1.2.2.2.2.Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay HSX:
Theo điều 6, quyết định 636 /QĐ – HĐQT – XLRR ban hành ngày
22/06/2007 của NHNo & PTNT Việt Nam, các NHNo & PTNT nơi cho vay thực
hiện phân loại nợ theo 5 nhóm sau:

Đỗ Thị Thu Hà NH 46Q
11
Khoá luận tốt nghiệp
+ Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn)

+ Nhóm 2 (nợ cần chú ý)
+ Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn)
+ Nhóm 4 (nợ nghi ngờ)
+ Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn).
Nợ xấu (NPL) là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5 được quy định tại điều 6
của quy định này. Tỷ lệ nợ xấu tính trên tổng dư nợ là tiêu chí để đánh giá chất lượng
tín dụng của chi nhánh. Trong cho vay HSX, tỷ lệ này được tính như sau:
Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay HSX =
Tổng dư nợ HSX từ nhóm 3 → 5
x 100

Tổng dư nợ HSX
1.2.2.2.3. Vòng quay vốn tín dụng của HSX:
Vòng quay vốn tín dụng cho thấy tốc độ chu chuyển của đồng vốn trong năm
của NH. Chỉ tiêu này càng cao càng phản ánh việc kinh doanh, đầu tư có hiệu quả và
ngược lại.
Vòng quay vốn tín dụng HSX =
Doanh số thu nợ HSX bình quân

Dư nợ HSX bình quân
x 100
Một số chỉ tiêu khác:
1.2.2.2.4. Doanh số cho vay bình quân trên một HSX:
Doanh số cho vay bình quân trên 1 HSX =
Doanh số cho vay HSX
Tổng số lượt HSX vay vốn
x 100
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền trung bình mà một HSX vay mỗi lần. Số tiền vay
càng cao càng chứng tỏ hiệu quả cũng như chất lượng cho vay tăng lên, thể hiện sức
sản xuất cũng như quy mô sản xuất kinh doanh của HSX tăng lên.

1.2.2.2.5. Tỷ lệ cho vay trung và dài hạn:
Phản ánh mức độ đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn của NH đối với HSX
để mở rộng sản xuất kinh doanh. Sở dĩ sử dụng chỉ tiêu này vì cho vay trung và dài
hạn ở NHTM thường có rủi ro cao hơn so với cho vay ngắn hạn, nguồn vốn đắt và
khan hiếm hơn.
Tỷ lệ cho vay trung và dài hạn HSX =
Dư nợ cho vay trung và dài hạn HSX
x100

Đỗ Thị Thu Hà NH 46Q
12

×