Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

đặc điểm lý, hóa nước trên các kênh rạch chính ở quận ninh kiều, thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 74 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
BỘ MÔN KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
----------

LÊ NGỌC HẠNH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

ĐẶC ĐIỂM LÝ, HÓA NƯỚC TRÊN CÁC KÊNH
RẠCH CHÍNH Ở QUẬN NINH KIỀU,
THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Cán bộ hướng dẫn: DƯƠNG TRÍ DŨNG

Cần Thơ, 2013


PHÊ DUYỆT CỦA HỘI ĐỒNG
Luận văn kèm theo đây với tựa đề là “Đặc điểm lý, hóa nước trên các
kênh rạch chính ở Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ” do Lê Ngọc Hạnh
thực hiện và báo cáo đã được hội đồng chấm luận văn thông qua.

Cán bộ hướng dẫn

Ths. Dương Trí Dũng

Cán bộ phản biện

Cán bộ phản biện


PGS.Ts Bùi Thị Nga

Ths. Nguyễn Công Thuận

i


LỜI CẢM TẠ
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
Quý thầy cô thuộc Bộ môn Khoa học Môi trường – Khoa Môi trường và
Tài nguyên Thiên nhiên – Trường Đại học Cần Thơ đã tận tâm truyền đạt kiến
thức trong những năm học qua và tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành đề
tài luận văn tốt nghiệp.
Thầy Dương Trí Dũng đã tận tình hướng dẫn, cung cấp những kiến thức,
tài liệu quý báu và tạo điều kiện tốt nhất cho em trong suốt quá trình thực hiện
luận văn tốt nghiệp.
Gia đình đã động viên và giúp đỡ cả về vật chất lẫn tinh thần trong suốt
thời gian học tập và đặc biệt trong thời gian làm luận văn tốt nghiệp.
Tập thể lớp Khoa học Môi trường Khóa 36 đã nhiệt tình giúp đỡ và đóng
góp ý kiến cho em suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.

Cần Thơ, ngày 13 tháng 12 năm 2013
Sinh viên thực hiện

Lê Ngọc Hạnh

ii


TÓM LƯỢC

Đề tài “Đặc điểm lý, hóa nước trên các kênh rạch chính ở Quận Ninh
Kiều, Thành phố Cần Thơ” được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng
6/2013 đến tháng 11/2013 tại 3 rạch Cái Khế, Đầu Sấu và Cái Sơn thuộc Quận
Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ nhằm đánh giá và so sánh chất lượng môi trường
nước tại các khu vực nghiên cứu (dựa vào QCVN 08:2008/BTNMT).
Mẫu nước được thu 6 điểm trên rạch Cái Khế (từ P1 đến P6), 4 điểm trên
rạch Đầu Sấu (từ P7 đến P10) và 5 điểm trên rạch Cái Sơn (từ P11 đến P15) qua
2 lần thu mẫu vào đầu và cuối mùa mưa để phân tích một số chỉ tiêu lý, hóa như:
pH, DO, COD, N-NO2-, N-NO3-, P-PO43-, Fe tổng. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Các yếu tố lý hóa môi trường nước (DO, COD, N-NO2-, P-PO43-, Fe tổng)
ở 3 rạch khảo sát đều không đạt QCVN 08: 2008/BTNMT (cột A2), ngoại trừ các
chỉ tiêu pH, N-NO3- còn nằm trong quy chuẩn cho phép.
Trên rạch Cái Khế nồng độ DO thấp hơn từ 1,2 – 33,3 lần; COD vượt từ
1,4 – 3,5 lần; N-NO2- vượt từ 3,4 – 35,3 lần; P-PO43- vượt từ 1,0 – 2,4 lần; Fe
tổng vượt từ 1,1 – 2,4 lần. Trên rạch Đầu Sấu nồng độ DO thấp hơn từ 1,1 – 25
lần; COD vượt từ 1,5 – 3,6 lần; N-NO2- vượt từ 3,9 – 42,8 lần; P-PO43- đợt 1
vượt từ 1,1 – 2,8 lần (trừ vị trí P7); Fe tổng vượt từ 1,1 – 4,7 lần. Trên rạch Cái
Sơn nồng độ DO thấp hơn từ 1,0 - 25 lần; COD vượt từ 1,3 – 3,4 lần; N-NO2vượt từ 3,2 – 26,2 lần; P-PO43- đợt 1 vượt 1,3 lần tại vị trí P11, đợt 2 vượt 1,1 lần
tại P15; Fe tổng vượt từ 1,0 – 2,9 lần cột A2 của QCVN 08: 2008/BTNMT trong
2 đợt khảo sát (trừ 2 vị trí P13, P14).
Nhìn chung, giá trị các thông số lý, hóa tại các rạch khảo sát vào đầu mùa
mưa đều cao hơn cuối mùa mưa trừ thông số DO thấp hơn. Chất lượng nước mặt
tại 3 rạch khảo sát bị ô nhiễm hữu cơ, N-NO2-, P-PO43-, Fe tổng. Rạch Cái Khế và
Đầu Sấu có xu hướng ô nhiễm hữu cơ nặng hơn rạch Cái Sơn.

iii


MỤC LỤC
-----oOo----Nội dung

Trang
Trang bìa trong
Trang phê duyệt của hội đồng ............................................................................... i
Lời cảm tạ ............................................................................................................. ii
Tóm lược...............................................................................................................iii
Mục lục ................................................................................................................ iv
Danh sách hình .....................................................................................................vi
Danh sách bảng ....................................................................................................vii
Danh sách các từ viết tắt .....................................................................................viii
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU .................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề ................................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 2
1.2.1 Mục tiêu chung ................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................... 2
CHƯƠNG II: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ........................................................ 3
2.1 Tổng quan về tài nguyên nước .................................................................. 3
2.1.1 Tầm quan trọng của nước đối với con người ....................................... 3
2.1.2 Sơ lược về tài nguyên nước ở Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) .. 4
2.1.3 Ô nhiễm nước và đặc điểm của nguồn thải.......................................... 5
2.2 Sơ lược về Thành phố Cần Thơ ................................................................. 7
2.2.1 Vị trí địa lý ......................................................................................... 7
2.2.2 Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 7
2.2.3 Điều kiện kinh tế, xã hội ..................................................................... 9
2.2.4 Hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt thành phố Cần Thơ......... 9
2.3 Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ ..................................................... 11
2.3.1 Sơ lược về Quận Ninh Kiều .............................................................. 11
2.3.2 Hiện trạng chất lượng môi trường nước Quận Ninh Kiều, thành phố
Cần Thơ .................................................................................................... 11
2.4 Sơ lược về các kênh rạch chính ở Quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ .. 12
2.4.1 Rạch Cái Khế ................................................................................... 12

2.4.2 Rạch Đầu Sấu ................................................................................... 14
2.4.3 Rạch Cái Sơn .................................................................................... 15
2.5 Các thông số lý-hóa đánh giá chất lượng môi trường nước ...................... 15
2.5.1 pH .................................................................................................... 15
2.5.2 Hàm lượng ôxy hòa tan trong nước – DO ( Dissolved Oxygen) ........ 16
2.5.3 Nhu cầu ôxy hóa học – COD (Chemmical Oxygen Demand)............ 17
2.5.4 Đạm nitrit N-NO2- ............................................................................ 18
2.5.5 Đạm nitrate N-NO3- .......................................................................... 19
2.5.6 Phosphate P-PO43- ............................................................................ 19
2.5.7 Tổng Sắt ........................................................................................... 20
2.6 Giá trị giới hạn của các thông số lý, hóa nước trong QCVN 08:
2008/BTNMT (Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt) ......... 21
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 23
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................... 23
iv


3.1.1 Thời gian nghiên cứu ........................................................................ 23
3.1.2 Địa điểm nghiên cứu ......................................................................... 23
3.2 Phương tiện nghiên cứu........................................................................... 28
3.3 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 28
3.3.1 Phương pháp thu và bảo quản mẫu ................................................... 28
3.3.2 Phương pháp phân tích ..................................................................... 28
3.3.3 Phương pháp xử lý số liệu ................................................................ 28
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ THẢO LUẬN ....................................................... 29
4.1 Đặc điểm lý, hóa môi trường nước trên rạch Cái Khế .............................. 29
4.1.1 pH .................................................................................................... 29
4.1.2 Hàm lượng ôxy hòa tan trong nước – DO ......................................... 30
4.1.3 Nhu cầu ôxy hóa học – COD ............................................................ 31
4.1.4 Đạm nitrit N-NO2- ............................................................................ 32

4.1.5 Đạm nitrate N-NO3- .......................................................................... 33
4.1.6 Phosphate P-PO43- ............................................................................ 34
4.1.7 Tổng Sắt ........................................................................................... 35
4.2 Đặc điểm lý, hóa môi trường nước trên rạch Đầu Sấu ............................. 35
4.2.1 pH .................................................................................................... 35
4.2.2 Hàm lượng ôxy hòa tan trong nước – DO ......................................... 36
4.2.3 Nhu cầu ôxy hóa học – COD ............................................................ 37
4.2.4 Đạm nitrit N-NO2- ............................................................................ 39
4.2.5 Đạm nitrate N-NO3- .......................................................................... 39
4.2.6 Phosphate P-PO43- ............................................................................ 40
4.2.7 Tổng Sắt ........................................................................................... 41
4.3 Đặc điểm lý, hóa môi trường nước trên rạch Cái Sơn .............................. 42
4.3.1 pH .................................................................................................... 42
4.3.2 Hàm lượng ôxy hòa tan trong nước – DO ......................................... 43
4.3.3 Nhu cầu ôxy hóa học – COD ............................................................ 43
4.3.4 Đạm nitrit N-NO2- ............................................................................ 44
4.3.5 Đạm nitrate N-NO3- .......................................................................... 45
4.3.6 Phosphate P-PO43- ............................................................................ 46
4.3.7 Tổng Sắt ........................................................................................... 47
4.4 So sánh sự biến động các chỉ tiêu lý, hóa tại các rạch nghiên cứu trong 2
đợt thu mẫu ................................................................................................... 48
4.5 Biện pháp quản lý chất lượng môi trường nước mặt tại các kênh rạch
nghiên cứu .................................................................................................... 51
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ ....................................................... 53
5.1 Kết luận .................................................................................................. 53
5.2 Kiến nghị ................................................................................................ 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

v



DANH SÁCH HÌNH
Hình 2: Bản đồ hành chính Thành phố Cần Thơ .................................................. 7
Hình 3.1: Sơ đồ vị trí thu mẫu ở rạch Cái Khế quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ... 23
Hình 3.2: Sơ đồ vị trí thu mẫu ở rạch Đầu Sấu và rạch Cái Sơn quận Ninh Kiều,
TP. Cần Thơ. ..................................................................................................... 24
Hình 4.1: Sự biến động của pH qua 2 đợt thu mẫu trên rạch Cái Khế ................ 29
Hình 4.2: Sự biến động của DO qua 2 đợt thu mẫu trên rạch Cái Khế................ 30
Hình 4.3: Sự biến động của COD qua 2 đợt thu mẫu trên rạch Cái Khế ............. 31
Hình 4.4: Sự biến động của N-NO2- qua 2 đợt thu mẫu trên rạch Cái Khế ......... 32
Hình 4.5: Sự biến động của N-NO3- qua 2 đợt thu mẫu trên rạch Cái Khế ......... 33
Hình 4.6: Sự biến động của P-PO43- qua 2 đợt thu mẫu trên rạch Cái Khế ......... 34
Hình 4.7: Sự biến động của Fe tổng qua 2 đợt thu mẫu trên rạch Cái Khế ......... 35
Hình 4.8: Sự biến động của pH qua 2 đợt thu mẫu trên rạch Đầu Sấu ................ 36
Hình 4.9: Sự biến động của DO qua 2 đợt thu mẫu trên rạch Đầu Sấu ............... 37
Hình 4.10: Sự biến động của COD qua 2 đợt thu mẫu trên rạch Đầu Sấu ........... 38
Hình 4.11: Sự biến động của N-NO2- qua 2 đợt thu mẫu trên rạch Đầu Sấu ....... 39
Hình 4.12: Sự biến động của N-NO3- qua 2 đợt thu mẫu trên rạch Đầu Sấu ....... 40
Hình 4.13: Sự biến động của P-PO43- qua 2 đợt thu mẫu trên rạch Đầu Sấu ....... 41
Hình 4.14: Sự biến động của Fe tổng qua 2 đợt thu mẫu trên rạch Đầu Sấu ....... 41
Hình 4.15: Sự biến động của pH qua 2 đợt thu mẫu trên rạch Cái Sơn ............... 42
Hình 4.16: Sự biến động của DO qua 2 đợt thu mẫu trên rạch Cái Sơn .............. 43
Hình 4.17: Sự biến động của COD qua 2 đợt thu mẫu trên rạch Cái Sơn ........... 44
Hình 4.18: Sự biến động của N-NO2- qua 2 đợt thu mẫu trên rạch Cái Sơn ........ 45
Hình 4.19: Sự biến động của N-NO3- qua 2 đợt thu mẫu trên rạch Cái Sơn ........ 46
Hình 4.20: Sự biến động của P-PO43- qua 2 đợt thu mẫu trên rạch Cái Sơn ........ 46
Hình 4.21: Sự biến động của Fe tổng qua 2 đợt thu mẫu trên rạch Cái Sơn ........ 47

vi



DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1: Phân bố trữ lượng nước trong môi trường ............................................ 3
Bảng 2.2: Thành phần nước thải sinh hoạt khu dân cư ......................................... 6
Bảng 2.3: Giá trị giới hạn của các thông số lý, hóa nước ................................... 22
Bảng 3.1: Phương pháp bảo quản mẫu theo TCVN 5993 – 1995 ....................... 27
Bảng 3.2: Phương pháp và địa điểm phân tích các chỉ tiêu lý, hóa nước ............ 28
Bảng 4: Biến động các chỉ tiêu lý, hóa trên 3 rạch nghiên cứu trong 2 đợt thu mẫu
.......................................................................................................................... 48

vii


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
TPCT
ĐBSCL
BVTV
BTNMT
UBND
BOD
TNMT
TNHH
QCVN
TCVN
PE

Thành phố Cần Thơ
Đồng bằng sông Cửu Long
Bảo vệ thực vật

Bộ Tài nguyên Môi trường
Ủy ban nhân dân
Biochemical oxygen demand (Nhu cầu oxy sinh hóa)
Tài nguyên Môi trường
Trách nhiệm hữu hạn
Quy chuẩn Việt Nam
Tiêu chuẩn Việt Nam
Polyethylene

viii


CHƯƠNG I
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Thành phố Cần Thơ (TPCT) là một trung tâm kinh tế lớn của vùng Đồng
bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), có tổng dân số năm 2011 là 1.209.192 người với
tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 10,28‰, chiếm 6.93% dân số của vùng ĐBSCL.
Trong đó Quận Ninh Kiều có mật độ dân số cao nhất, khoảng 8.602 người/km2,
cao gần gấp 10 lần mật độ dân số trung bình trên toàn thành phố (Cục Thống kê
Thành phố Cần Thơ, 2012). Dân số tăng nhanh và sự phát triển kinh tế làm nảy
sinh nhiều vấn đề về môi trường đặc biệt là môi trường nước.
Trong những năm gần đây, dân cư tập trung sống đông đúc dọc hai bên
các kênh rạch này, tình trạng xây dựng nhà sàn lấn chiếm gây tắc nghẽn dòng
chảy ngày càng tăng, họ thường xuyên thải trực tiếp các chất thải từ sinh hoạt và
từ chợ xuống kênh rạch, điều đó cho thấy ý thức về môi trường của người dân
còn hạn chế đã và đang làm cho vấn đề môi trường ngày càng nghiêm trọng hơn.
Trong giai đoạn từ 2005 – 2010, sản xuất nông nghiệp ở TPCT phát triển
theo mô hình đa canh, diện tích đất nông nghiệp giảm, song giá trị sản xuất toàn
ngành tăng bình quân 5,3%/năm, mức quay vòng 2,3 – 2,6 lần/năm (Cục Thống

kê Thành phố Cần Thơ, 2012). Một lượng lớn chất thải từ hoạt động canh tác
nông nghiệp được đưa trực tiếp xuống các kênh rạch gây ảnh hưởng đáng kể đến
nguồn nước ở đây. Theo kết quả quan trắc 10 tháng đầu năm 2011 của Sở Tài
nguyên môi trường Thành phố Cần Thơ cho thấy: Chất lượng nước mặt tại các
sông, kênh, rạch bị ô nhiễm hữu cơ, vi sinh và có dấu hiệu ô nhiễm dư lượng
thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) gốc Clo hữu cơ (dẫn xuất BHC và DDT) ở đợt 2
(tháng 6) trong 3 đợt quan trắc.
Các kênh rạch chính trên địa bàn Quận Ninh Kiều – TPCT bao gồm rạch
Cái Khế, Đầu Sấu, Cái Sơn không chỉ đóng vai trò tiêu thoát nước quan trọng mà
còn tạo nên vẻ mỹ quan cho đô thị. Chúng là nơi tiếp nhận và chịu ảnh hưởng
trực tiếp các chất thải trong sản xuất, sinh hoạt của con người thải xuống mà
không qua khâu xử lý hoặc xử lý chưa đầy đủ, làm suy giảm chất lượng nước mặt
và gây tác động tiêu cực đến sức khỏe con người, tài nguyên thủy sinh vật. Do
đó, đánh giá chất lượng nước trên các kênh rạch này là rất cần thiết và là cơ sở để
đánh giá tác động của các nguồn thải từ hoạt động sản xuất, sinh hoạt đến môi
trường nước ở đây. Từ thực tiễn trên, đề tài theo dõi “Đặc điểm lý, hóa nước trên
các kênh rạch chính ở Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ” đã được triển khai
thực hiện.

1


1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Cung cấp dẫn liệu về đặc điểm của các yếu tố lý, hóa nước làm cơ sở khoa
học trong việc thiết lập mối tương quan giữa sinh vật và các yếu tố môi trường.
Làm cơ sở cho việc bảo vệ môi trường nước ở thành phố Cần Thơ và tạo
vẽ cảnh quan đô thị.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Đánh giá chất lượng môi trường nước tại các khu vực nghiên cứu (dựa vào

QCVN 08:2008/BTNMT).
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu trên, các nội dung đã được thực
hiện:
- Thu mẫu và phân tích một số chỉ tiêu lý, hóa nước như: pH, DO, COD,
N-NO2-, N-NO3-, P-PO43-, Tổng Fe ở đầu và cuối mùa mưa trên 3 rạch Cái Khế,
Đầu Sấu và Cái Sơn nơi tiếp nhận trực tiếp nước thải sinh hoạt và hoạt động
nông nghiệp khu vực Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ.
- Đánh giá chất lượng môi trường nước tại các thủy vực nghiên cứu dựa
vào QCVN 08:2008/BTNMT.

2


CHƯƠNG II
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Tổng quan về tài nguyên nước
2.1.1 Tầm quan trọng của nước đối với con người
Theo Nguyễn Khắc Cường (2000), nước là một tài nguyên vô cùng quý
giá. Nhờ nước mà trên trái đất tồn tại sự sống. Nước là yếu tố chủ yếu chi phối
mọi hoạt động của xã hội con người. Nước sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực
nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải, nuôi trồng thủy sản và sinh hoạt.
Bảng 2.1: Phân bố trữ lượng nước trong môi trường
Trữ lượng nước, 106 km3

Thành phần môi trường
Nước biển

1370

Băng, tuyết ở hai cực


29

Nước ngầm

9,5

Nước bề mặt

0,13

Khí quyển

0,013

Sinh quyển

0,0006

(Đặng Kim Chi, 2001).
Theo Lê Huy Bá (2003), nước bao phủ hơn 70% bề mặt trái đất, hầu hết
(hơn 97%) tồn tại ở đại dương, phần rất nhỏ là nước ngọt nhưng không thể đáp
ứng hết các nhu cầu sử dụng của con người bởi vì 75% nước tồn tại ở dạng băng,
nhìn chung nước sông ngòi ở các vực nước ngọt ước tính khoảng 0,02%. Trên
hành tinh chúng ta, nước tồn tại ở dạng nước ngầm và nước thổ nhưỡng chiếm
khoảng 0,58%, lượng nước tồn tại ở thể hơi trong khí quyển khoảng 0,001% và
chỉ có 0,6% lượng nước sạch sử dụng cho con người.
Sự biến đổi của khí hậu toàn cầu đã, đang và sẽ tác động mạnh mẽ đến tài
nguyên nước. Theo đánh giá bước đầu vào khoảng năm 2070, với nhiệt độ không
khí tăng thêm 2,5 – 4,5ºC, lượng nước ở các con sông, kênh, rạch… cũng sẽ biến

đổi tùy theo mức độ biến đổi của lượng mưa, nếu lượng mưa giảm 10% thì lưu
lượng nước năm có thể giảm 17 – 53%, nhiệt độ không khí tăng 2,5ºC và giảm
26 – 90% với nhiệt độ không khí tăng 4,5ºC. Mức độ biến đổi mạnh nhất xảy ra ở
Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ vì tại đây là hai khu vực thiếu nước và nhiệt độ
cao nhất so với các vùng trong nước (Trần Thanh Xuân, 2004).

3


Nước ta có khoảng 830 tỷ m³ nước mặt trong đó chỉ có 310 tỷ m³ được tạo
ra do mưa rơi trong lãnh thổ Việt Nam chiếm 37% còn 63% do lượng mưa ngoài
lãnh thổ chảy vào. Tổng trữ lượng tiềm tàng khả năng khai thác nước dưới đất
chưa kể phần hải đảo ước tính khoảng 60 tỷ m³/năm. Trữ lượng nước ở giai đoạn
tìm kiếm thăm dò sơ bộ mới đạt khoảng 8 tỷ m³/năm (khoảng 13% tổng trữ
lượng). Tuy nhiên nếu tính cả nước mặt và nước dưới đất trên phạm vi lãnh thổ
thì bình quân đầu người chỉ đạt 4.400 m³/người, năm (Thế giới 7.400 m³/người,
năm). Theo chỉ tiêu đánh giá của Hội Tài nguyên nước Quốc tế IWRA thì quốc
gia nào dưới 4.000 m3/người, năm là quốc gia thiếu nước. Như vậy, nước ta là
một trong những nước đang và sẽ thiếu nước trong một tương lai rất gần (Thực tế
nếu kể cả lượng nước từ các lãnh thổ nước ngoài chảy vào thì Việt Nam trung
bình đạt khoảng 10.600 m3/người, năm) (Ngô Đình Tuấn, 2007).
2.1.2 Sơ lược về tài nguyên nước ở Đồng bằng Sông Cửu Long
Nguồn nước và chất lượng các nguồn nước là những yếu tố quan trọng có
tính chất quyết định cho phát triển kinh tế và đời sống. Ở ĐBSCL có 3 nguồn
nước chính là nước mưa, nước mặt và nước ngầm. Nước mưa là nguồn nước có
chất lượng cao cần cho ăn uống và sinh hoạt ở nông thôn, nhất là các vùng thiếu
nước mặt và nước ngầm. Tuy nhiên, vì lượng mưa chỉ tập trung vào 6 tháng mùa
mưa nên việc lưu trữ để sử dụng trong mùa khô là rất cần thiết. Riêng về nước
mặt có trữ lượng rất lớn và phân bố rộng khắp ĐBSCL, 6 tháng mùa mưa trữ
lượng rất dồi dào và chất lượng tốt hơn mùa khô. Bênh cạnh nguồn chính – nước

sông Mê Kông theo sông Tiền, sông Hậu đổ về đồng bằng có chất lượng tương
đối tốt, các nguồn khác còn lại có chất lượng kém vì bị nhiễm mặn (ở đồng bằng
ven biển) và bị nhiễm phèn (Đồng Tháp Mười, Tứ Giác Long Xuyên). Đối với
nguồn nước ngầm thì có thể cung cấp 60 triệu m3/ngày, trong đó tổng lượng khai
thác mới chỉ khoảng 420.000 m3/ngày (chưa đến 1%). Đây là nguồn nước hết sức
quan trọng cho các vùng bị nhiễm phèn, nhiễm mặn vào mùa khô (Đào Công
Tiến, 2002).
Nước là nguồn tài nguyên thiết yếu cho mọi hoạt động, nước không chỉ
cần thiết cho sinh hoạt và sản xuất của con người mà còn cho các sinh vật tồn tại
trên trái đất. ĐBSCL có hệ thống sông ngòi dày đặc, cung cấp lượng nước mặt
dồi dào, lưu lượng nước trung bình vào mùa khô 5.420 m3/giây, vào mùa mưa là
24.000 m3/giây. Tuy nhiên các hoạt động sinh hoạt và sản xuất của con người đã
ảnh hưởng không tốt đến chất lượng nước (Bùi Thị Nga và ctv., 2012).

4


2.1.3 Ô nhiễm nước và đặc điểm của nguồn thải
Ngày nay cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ thì nhu
cầu sử dụng nước cung cấp cho các ngành là rất nhiều. Chính vì vậy, lượng nước
thải đưa vào môi trường là rất lớn.
Có nhiều nguồn thải gây ô nhiễm nước. Hầu hết các là do hoạt động sản
xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp, giao thông thủy, sinh hoạt
của con người tạo nên.
- Nước thải từ các cơ sở sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp, có đặc
điểm chung và phụ thuộc vào từng ngành sản xuất và quy trình công nghệ. Như
nước thải từ công nghiệp chế biến thực phẩm chứa nhiều chất hữu cơ phân giải,
bán phân giải. Nước thải từ nhà máy giấy chứa nhiều chất tẩy rửa; xí nghiệp sản
xuất pin, ắc quy có nồng độ chì cao; nước thải ngành thuộc da, dệt nhuộm thì
chứa nhiều chất hữu cơ và kim loại nặng.

- Nước thải đô thị là hỗn hợp các loại nước thải có trong đô thị, gặp trong
các hệ thống cống rãnh của thành phố. Nó bao gồm nước thải sinh hoạt của các
khu dân cư, đã qua hay chưa qua các trạm xử lý trước khi xả vào nguồn tiếp nhận
(Lê Văn Khoa, 1995). Đặc điểm của nước thải đô thị là có hàm lượng chất hữu
cơ cao, khi thải ra nguồn tiếp nhận sẽ gây ô nhiễm với các biểu hiện sau:
+ Gia tăng trọng lượng, chất rắn lơ lững, độ đục, màu.
+ Tăng hàm lượng chất hữu cơ, làm giảm lượng oxy hòa tan (DO).
+ Tăng hàm lượng một số loài tảo dẫn đến hiện tượng phú dưỡng hóa.
+ Làm ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Nước thải từ hộ gia đình, khách sạn, trường học, cơ quan… chứa các chất
thải trong quá trình sinh hoạt, vệ sinh của con người, gọi chung là nước thải sinh
hoạt hay nước thải từ khu dân cư (Lê Trình, 1997). Đặc điểm cơ bản của nước
thải sinh hoạt là có chứa hàm lượng cao các chất hữu cơ không bền vững, dễ bị
phân hủy sinh học (như cacbohydrat, protein, dầu mỡ,…), chất dinh dưỡng
(phosphate, nitrate), chất rắn, vi trùng và mùi.

5


Bảng 2.2: Thành phần nước thải sinh hoạt khu dân cư
Chỉ tiêu

Nồng độ

Tổng chất rắn (TS), mg/L

Cao

Trung bình


Thấp

1.200

720

350

-

Chất rắn hòa tan (TDS),mg/L

850

500

250

-

Chất rắn lơ lửng (SS), mg/L

350

220

100

1000


500

250

85

40

20

COD, mgO2/L
Tổng Nitơ, mg/L
-

Nitơ hữu cơ, mg/L

35

15

8

-

Nitơ amoni, mg/L

50

25


12

-

Nitơ nitrit, mg/L

0,1

0,05

0

-

Nitơ nitrate, mg/L

0,4

0,2

0,1

15

8

4

Tổng photpho, mg/L


(Nguồn: Metcalf & Eddy, 2004)
- Nước thải nông nghiệp bao gồm các loại nước tưới tiêu, chất thải động
vật, phân bón và các chất cải tạo đất, các loại hóa chất sử dụng trong nông
nghiệp. Cho nên tổng số các chất thải nông nghiệp có thể đưa vào nguồn nước là
khá lớn, đặc biệt là những vùng nông nghiệp đã phát triển (Nguyễn Khắc Cường,
2002).
- Nguồn nước thải y tế chủ yếu từ các khâu giải phẫu, xét nghiệm, khám
chữa bệnh, giặt giũ, vệ sinh của nhân viên y tế, bệnh nhân và thân nhân. Chính vì
thế mà trong nước thải y tế sẽ chứa các chất: Nitrogen, phospho, clorua, kali, chất
béo, hydrocacbon, vi trùng lao, vi trùng gan, vi trùng tả, lỵ, thương hàn, sốt rét,…
(Trịnh Thị Thanh và ctv., 2004). Thế nhưng tại các nước đang phát triển nói
chung và tại Việt Nam nói riêng, không phải tất cả các bệnh viện, cơ sở y tế điều
có hệ thống xử lý chất thải y tế. Để xây dựng một hệ thống xử lý chất thải y tế thì
số tiền đầu tư phải cao, sẽ rất tốn kém. Chính vì thế, hàm lượng chất thải y tế thải
ra một cách bừa bãi đang ngày càng tăng cao hơn.
Theo Quỹ Nhi Đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEP, 1995), có khoảng 88 %
các loại bệnh tật có liên quan đến nước sử dụng không sạch. Trên thế giới có
khoảng 1,1 tỉ người không được sử dụng nước sạch, 2,6 người không có đủ các
điều kiện vệ sinh thích hợp. Hàng năm có hàng tỉ người mắc bệnh và hàng triệu
người chết do sử dụng nước bị ô nhiễm (WHO, 1993).

6


2.2 Sơ lược về Thành phố Cần Thơ
2.2.1 Vị trí địa lý
TPCT nằm ở khu vực trung tâm ĐBSCL, tọa độ: 10º2′N 105º47′E và
10,033ºN 105,783ºE, giáp với 5 tỉnh: phía Đông giáp Vĩnh Long và Đồng Tháp,
phía Bắc giáp An Giang, phía Tây giáp Kiên Giang và phía Nam giáp với Hậu
Giang. Khoảng cách giữa thành phố Cần Thơ và các đô thị khác trong vùng như

sau: Long Xuyên 60km; Rạch Giá 116km; Cà Mau 179km. Riêng thành phố Hồ
Chí Minh và biển Đông lần lượt cách Cần Thơ 169km và 75 km.
Thành phố có địa hình bằng phẳng và thấp độ cao trung bình khoảng 0,81m trên mực nước biển. Dãy đất chạy dọc theo Sông Hậu, Quốc lộ 1 và Quốc lộ
91 có cao độ cao hơn, từ 1,0 - 1,5 m trên mực nước biển là các khu vực phát triển
đô thị chính. Từ sông Hậu, địa hình thấp dần theo hướng từ Đông Bắc đến Tây
Nam .
(Trung tâm quan trắc Tài nguyên và Môi trường Cần Thơ, 2011).

Hình 2: Bản đồ hành chính Thành phố Cần Thơ
2.2.2 Điều kiện tự nhiên
Cần Thơ có diện tích 1,400 km2, chia thành chín quận, huyện và 85
phường xã. Có năm quận nội thành bao gồm: Cái Răng, Ninh Kiều, Bình Thủy¸
Ô Môn và Thốt Nốt và bốn huyện ngoại thành bao gồm: Phong Điền, Thới Lai,
Cờ Đỏ và Vĩnh Thạnh.

7


Cần Thơ có khí hậu nhiệt đới gió mùa với đặc trưng nóng và ẩm quanh
năm. Nhiệt độ trung bình hàng năm 27ºC. Tháng Tư thường có nhiệt độ cao nhất,
nhiệt độ thấp nhất là vào tháng Giêng ít khi xuống dưới 15ºC và nhiệt độ không
khí trung bình tăng khoảng 0,5ºC trong 30 năm.
Mùa mưa của Cần Thơ kéo dài từ tháng năm đến tháng mười một, trùng
với gió mùa Tây nam, cung cấp 90% lượng mưa cả năm của thành phố, mùa khô
từ tháng Mười Hai đến tháng Tư. Tổng lượng mưa trung bình/năm là 1.600mm
đến 2.000mm.
Cần Thơ nằm dọc theo con sông Hậu một nhánh của con sông quốc tế
MeKong. Cần Thơ có một mạng lưới kênh rạch lớn nhỏ, chằng chịt, có tổng
chiều dài khoảng 3.405 km, mật độ kênh rạch khoảng 2km kênh rạch/km2 và có
diện tích mặt nước khoảng 6.800 ha. Chế độ thủy văn dòng chảy trên hệ thống

sông, kênh thuộc TPCT chịu sự chi phối của dòng chảy thông qua sông Hậu,
thủy triều biển Đông, mưa nội vùng và hệ thống cơ sở hạ tầng. Trong đó, sự tổ
hợp giao tranh giữa ảnh hưởng của chế độ dòng chảy thượng nguồn sông
MeKong và chế độ triều Biển Đông chi phối mạnh nhất. Hệ thống sông rạch
chính tại Cần Thơ gồm:
Sông Hậu: là nhánh phía Tây của sông MeKong trong lãnh thổ Việt Nam,
vừa là nguồn cung cấp nước ngọt chính cho ĐBSCL và Cần Thơ, vừa là ranh
giới tự nhiên của TPCT với 2 tỉnh Đồng Tháp và Vĩnh Long. Sông Hậu cũng là
thủy lộ Quốc tế cho các tàu đi về Campuchia... Sông Hậu là con sông lớn nhất
của vùng với tổng chiều dài chảy qua Cần Thơ là 55 km. Tổng lượng nước sông
Hậu đổ ra biển khoảng 200 tỷ m3/năm (chiếm 41% tổng lượng nước của sông
MeKong). Tổng lượng phù sa của sông Hậu là 35 triệu m3/năm (chiếm gần 1/2
tổng lượng phù sa sông MeKong).
Hệ thống các kênh rạch nội đồng: Rạch Cần Thơ (dài 16 km đổ ra sông
Hậu tại bến Ninh Kiều), rạch Bình Thủy, rạch Trà Nóc, rạch Ô Môn, rạch Thốt
Nốt, kênh Cái Sắn,... Đây là những kênh rạch lớn dẫn nước từ sông Hậu vào các
vùng nội đồng và nối liền với kênh rạch của các tỉnh lân cận thành phố Cần Thơ,
có nước ngọt quanh năm, vừa có tác dụng tưới nước trong mùa cạn, vừa có tác
dụng tiêu úng trong mùa lũ và có ý nghĩa lớn về giao thông.
Hiện nay, một số kênh rạch bị ô nhiễm ngày càng gia tăng như: rạch Tham
Tướng, rạch Cái Khế thuộc quận Ninh Kiều, rạch San Trắng quận Bình Thuỷ,
rạch Bò Ót quận Thốt Nốt,....
Do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, nên chất lượng và số lượng nước có
khuynh hướng thay đổi trong các năm qua.

8


Hàng năm vào mùa mưa, nước lũ từ thượng nguồn tràn về đến ĐBSCL kết
hợp với thủy triều dâng và lượng mưa tập trung trong thời gian ngắn thường gây

ra lũ lụt cho Cần Thơ. Tùy thuộc vào biến động của lũ lụt hàng năm, diện tích bị
ngập sâu (> 100 cm) tại Cần Thơ trải dài 9.700-36.000 ha, diện tích bị ngập vừa
(50-100 cm) khoảng 87.800-88.400 ha.
Vào mùa khô lượng nước trên sông Hậu chảy về giảm, trong khi mực
nước biển ngày càng dâng cao, gây xâm nhập mặn ảnh hưởng sinh hoạt và sản
xuất đang là mối quan ngại lớn. Về lâu dài, nếu không có biện pháp đủ mạnh để
ứng phó với mực nước biển tăng thì phần lớn diện tích đất của Cần Thơ có thể sẽ
chìm trong nước.
(Trung tâm quan trắc Tài nguyên và Môi trường Cần Thơ, 2011).
2.2.3 Điều kiện kinh tế, xã hội
Theo “Báo cáo đánh giá tình hình ứng phó với biến đổi khí hậu, đẩy mạnh
công tác bảo vệ tài nguyên, môi trường” năm 2013: Kinh tế Cần Thơ tăng trưởng
nhanh, tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2006 – 2010 đạt 15,13% (so với giai đoạn
2001 – 2005 chỉ đạt 13,48%); riêng năm 2012, trong tình hình khó khăn chung
nhưng tốc độ tăng trưởng GDP của thành phố đạt 11,55%, cao nhất so với 5
thành phố lớn. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp – dịch vụ –
nông nghiệp công nghệ cao: Ngành công nghiệp – xây dựng, năm 2005 chiếm tỷ
trọng 39,84%, đến năm 2012 chiếm 39,22%, giảm không đáng kể trong cơ cấu
kinh tế thành phố; ngành thương mại – dịch vụ, năm 2005 chiếm tỷ trọng
41,46%, đến năm 2012 chiếm 50,12%, tăng 8,66%; ngành nông nghiệp, năm
2005 chiếm tỷ trọng 18,7% trong cơ cấu kinh tế thành phố, đến năm 2012 còn
10,66% giảm 8,04%. Các ngành và lĩnh vực kinh tế có những chuyển biến tích
cực.
Giáo dục và đào tạo của TPCT có nhiều bước tiến bộ về đầu tư phát triển
hệ thống các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn.
Nghiên cứu khoa học tập trung vào các lĩnh vực như: Công nghệ sinh học, thông
tin, chế biến và bảo quản nông sản và y tế kỹ thuật cao. An ninh chính trị được
giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.
2.2.4 Hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt thành phố Cần Thơ
Căn cứ vào báo cáo chính của Viện Nghiên cứu Tài nguyên nước phía

Nam (SIWRP 2007) về "Quy hoạch quản lý tổng hợp tài nguyên nước của lưu
vực sông tại thành phố Cần Thơ" về chất lượng nước, sông Hậu và nước các
kênh vẫn chưa bị ô nhiễm nặng (trừ Coliform và E -Coli). Tuy nhiên, dấu hiệu ô
nhiễm hữu cơ đã xuất hiện ở nhiều nơi (sông Cần Thơ, Ô Môn, cửa cống đầu

9


kênh rạch Tham Tướng, và đặc biệt là những nơi đặt nuôi cá lồng ). Trong tương
lai, với việc mở rộng quy hoạch các khu công nghiệp (theo kế hoạch từ Thốt Nốt
đến Cái Răng) và đô thị hóa cũng như hoạt động sản xuất ngày càng tăng, ô
nhiễm và suy thoái chất lượng sẽ là mối đe dọa quan trọng và gây ra nguy hiểm
cho việc quản lý chất lượng nguồn nước, trừ khi kế hoạch chiến lược cụ thể về
chất thải rắn, nước thải và cách sử dụng các tác nhân hóa học trong hoạt động sản
xuất nông nghiệp được đặt ra.
Cụ thể, theo kết quả giám sát ô nhiễm hiện tại của Sở Tài nguyên Môi
trường (TNMT) TPCT về sự phát triển của chất lượng môi trường ở TPCT 19992008, gần như tất cả các kênh mương thoát nước và nguồn nước cung cấp chính
trong thành phố đang có quá nhiều ô nhiễm, nước chuyển sang màu đen và có
mùi khủng khiếp. Vấn đề ô nhiễm nước tại TPCT đã trở thành một mối quan tâm
bức xúc. Hầu như tất cả nước thải tại thành phố vẫn chưa được xử lý trước khi
thải vào sông Hậu, chất thải công nghiệp chưa được phân loại và xử lý. Mặt nước
trong khu vực nông thôn bị ô nhiễm chủ yếu là do các chất hữu cơ và vi khuẩn.
Nước mặt bị ô nhiễm nghiêm trọng gây ô nhiễm nước ngầm, trong khi nước bề
mặt của các con sông chính, sông Hậu chẳng hạn, bị ô nhiễm với các chất ô
nhiễm hữu cơ và vi khuẩn. Ngoài ra, dựa trên kết quả giám sát ô nhiễm hiện tại
của Sở TNMT về sự phát triển của chất lượng môi trường ở TPCT 1999-2008,
gần như tất cả các kênh mương thoát nước và nguồn nước cung cấp chính đều bị
ô nhiễm nặng nề. Kênh rạch bị ô nhiễm với nồng độ BOD từ 10-15 mg/l vượt
quá quy chuẩn 2-3 lần, nồng độ coliform là 4000-160,000 MPN/100ml vượt hơn
20 lần; và hóa chất BVTV chảy xuống kênh rạch và các kênh dẫn nước ở mức

báo động.
Nguồn nước thải xả ra sông, rạch bao gồm: nước trong khu dân cư (hộ gia
đình thải), nước thải từ khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp các xưởng và các
làng nghề thủ công mỹ nghệ, và từ thủy sản, sản xuất nuôi trồng thủy sản, nông
nghiệp và chất thải rắn. Đây là những nguồn chính gây ra ô nhiễm nước mặt ở
nhiều vùng phụ, các nguồn khác bao gồm các hoạt động đầu nguồn trên sông
Cửu Long và vận tải đường thủy. Trong vài năm qua, ô nhiễm nguồn nước đã trở
nên tồi tệ đặc biệt là ô nhiễm hữu cơ (BOD và COD) và ô nhiễm vi sinh
(Coliform). Theo điều tra gần đây và kết quả đo (Sở TN & MT năm 2009;
EEPSEA 2009), hầu hết các mẫu lấy từ các khu vực cụ thể (con sông chính,
kênh, mương nội đồng, khu vực chợ, các khu công nghiệp và các cánh đồng) có
nồng độ BOD, COD và Coliform không đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng nước
(TCVN 5942 - 1995: Tiêu chuẩn chất lượng nước - nước mặt), và thậm chí vượt
quá giới hạn cho phép theo quy định hiện hành trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về tiêu chuẩn môi trường (QCVN 08: 2008/BTNMT) nhiều lần.
10


Hiện nay, nguồn nước mặt của hệ thống kênh rạch trong TPCT đang bị ô
nhiễm chất hữu cơ, ammoniac, nitrit và vi sinh ngày càng trầm trọng hơn.
Nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm nước mặt là nguồn nước thải do nuôi trồng
thủy sản, nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp chưa qua xử lý ngày càng
nhiều hơn (Trạm Quan trắc môi trường Thành phố Cần Thơ, 2009).
2.3 Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ
2.3.1 Sơ lược về Quận Ninh Kiều
Quận Ninh Kiều là quận trung tâm của TPCT, Bắc giáp quận Bình
Thủy; Nam giáp sông Cần Thơ, ngăn cách với quận Cái Răng; Tây giáp huyện
Phong Điền; Đông giáp dòng sông Hậu; có 2.922,57 ha diện tích tự nhiên với dân
số 206.213 người (hơn 95% là thị dân) sinh sống tại 12 phường. Ngoài 12
phường có từ ngày mới thành lập: An Phú, An Nghiệp, An Hội, An Lạc, An Hoà,

An Cư, An Bình, Hưng Lợi, Cái Khế, Xuân Khánh, Thới Bình, Tân An, quận
Ninh Kiều vừa có thêm một phường nữa là phường An Khánh (theo Nghị định số
11/2007/NĐ-CP ngày 16/01/2007 của Chính phủ). Đây là nơi có mật độ dân cư
8.416 người/km², cao gần gấp 10 lần mật độ dân số trung bình của cả thành phố
(Cục thống kê Cần Thơ, 2011).
Báo cáo về kết quả thực hiện Nghị quyết năm 2004 của Quận ủy Ninh
Kiều cho biết: Quận có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao (15,5%) có cấu kinh tế
chuyền dịch đúng hướng. Cụ thể: thương mại - dịch vụ (chiếm 60,4%), du lịch và
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp – xây dựng (38,3%) và nông nghiệp (1,3%).
Với kết quả thu ngân sách đạt 239.79 tỷ đồng. Ninh Kiều trở thành đơn vị dẫn
đầu toàn thành phố; thu nhập bình quân cũng cao nhất thành phố với số tuyệt đối
960 USD/người. Ninh Kiều có hệ thống giao thông đường thủy, đường bộ quốc
gia đi qua, là nơi hội tụ của nhiều tuyến đường giao thông thủy, bộ quan trọng
của vùng nên rất thuận tiện cho việc vận chuyển và lưu thông nguyên liệu và sản
phẩm hàng hoá, tạo ra các trục phát triển từ thành phố Cần Thơ đến các thị xã,
thành phố của nhiều tỉnh trong vùng. Quận là trung tâm thương mại của thành
phố với hàng loạt chợ và trung tâm mua sắm cao cấp, là trung tâm hành chính,
văn hoá, giáo dục, công nghệ, y tế, du lịch của thành phố Cần Thơ.
2.3.2 Hiện trạng chất lượng môi trường nước Quận Ninh Kiều, thành
phố Cần Thơ
Sở TNMT đã chủ trì kết hợp Phòng TNMT quận Ninh Kiều, UBND
phường An Cư tiến hành khảo sát thực tế, kiểm tra hiện trạng môi trường, thu
mẫu nước mặt tại hồ Xáng Thổi vào tháng 6 năm 2013. Kết quả cho thấy: Khu
vực nước mặt bên trong lòng hồ và thảm cỏ, lối đi bộ xung quanh bờ hồ phát sinh
các loại rác thải sinh hoạt, rác thải của các cơ sở kinh doanh gây mất mỹ quan đô
11


thị và ô nhiễm môi trường. Lòng hồ đang cạn dần do tiếp nhận bùn thải, nước
thải chưa xử lý từ hệ thống cống thoát nước đô thị xung quanh khu vực phường

An Cư chảy vào 7 miệng cống xả thải vào hồ; đặc biệt khi thủy triều xuống, lòng
hồ đã nổi lên nhiều mảng bùn đáy và phát sinh mùi hôi thối. Chất lượng nước hồ
Xáng Thổi đã bị ô nhiễm môi trường gây ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của
người dân xung quanh.
Theo Phạm Việt Nữ (2004), chất lượng nguồn nước mặt trên kênh, rạch tại
khu công nghiệp Cái Sơn – Hàng Bàng qua hai đợt thu mẫu có nhiều chỉ tiêu
vượt chuẩn cho phép, các đặc điểm khảo sát gần các khu xả thải của các xí
nghiệp thường bị ô nhiễm khá cao, đặc biệt là ô nhiễm các chỉ tiêu DO, COD,
BOD5 (200C), độ đục, H2S, Fe, Nt, Pt, E.Coli, Coliforms…
Nguyễn Thị Bảo Uyên (2007) cho biết mức độ ô nhiễm nguồn nước mặt ở
quận Ninh Kiều rất nghiêm trọng, đáng báo động, với các thông số ô nhiễm chủ
yếu COD, BOD5 (20ºC), Coliforms. Chất lượng nước mặt không còn thích hợp
cho sinh hoạt, thậm chí có thể gây hại đến sức khỏe người dân sống gần các thủy
vực.
Theo kết quả quan trắc nhiều năm của Sở TNMT Cần Thơ (được trích dẫn
bởi Dương Trí Dũng, Nguyễn Hoàng Oanh, 2012) trên rạch Cái Khế cho thấy
hàm lượng tiêu hao oxy hóa học (COD) trên rạch này tăng từ 9,8 ppm vào năm
1999 đến 19,1 ppm trong năm 2002 và 19,5ppm vào năm 2005 đã chứng minh sự
ô nhiễm hữu cơ trên hệ thống kinh rạch nội ô thành ngày càng nghiêm trọng.
Qua kiểm tra cho thấy, nguồn ô nhiễm tại các khu dân cư chủ yếu là rác
thải, nước thải sinh hoạt và tiếng ồn. Lượng rác thải do người dân tự vứt xuống
sông rạch hoặc tự đốt rác dẫn đến ô nhiễm không khí và nguồn nước mặt.
Môi trường nước mặt đô thị đã bị ô nhiễm với mức độ ngày càng gia tăng
do hiện nay hệ thống thu gom và xử lý nước thải đô thị chưa hoàn thành để đưa
vào hoạt động, nên tất cả lượng nước thải sinh hoạt của thành phố chưa qua xử lý
đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc gia đều đổ ra các sông rạch. Ngoài ra,
tình trạng các cơ sở sản xuất, chăn nuôi nằm xen kẽ trong các khu dân cư càng
góp phần gây ô nhiễm môi trường (bụi, tiếng ồn, nước thải) làm ảnh hưởng và
bức xúc cho cư dân xung quanh (UBND Thành phố Cần Thơ, 2013).
2.4 Sơ lược về các kênh rạch chính ở Quận Ninh Kiều, thành phố Cần

Thơ
2.4.1 Rạch Cái Khế
Rạch Cái Khế - một trong những con rạch lớn nhất trên địa bàn quận Ninh
Kiều. Bắt đầu từ phường An Hòa (giáp với lưu vực Bình Thủy) hướng ra cửa
12


Khải Luông, là lưu vực đông dân nhất của thành phố, đặc trưng bởi hai đầm An
Cư và rạch Ngỗng vốn được hình thành do việc lấy đất xây dựng.
Hệ thống cống đổ ra rạch Cái Khế khu vực dân cư các phường Thới Bình,
An Hội, An Nghiệp, An Cư, An Phú và một phần phường Xuân Khánh. Các cống
bố trí chưa hoàn chỉnh, chỉ có trên một số trục lớn. Ngoài ra, còn có thể kể khá
nhiều cống hở do dân tự xây dựng, nhận nước từ các khu vực đông dân cư đưa
thẳng vào rạch Cái Khế, nhiều nhất trên đoạn giữa hai cầu Cái Khế và ngã ba
rạch Ngỗng. Một cách tổng quát, phần lớn tuyến cống chính hữu ngạn rạch Cái
Khế là cống ngầm có đường kính 100 – 120 cm, phân bố trên 6 tuyến đường
chính. Trên các tuyến đường phụ, hầu hết là mương lộ thiên. Ngoài ra, còn có thể
kể một số mương lộ thiên đưa nước thải trực tiếp xuống đầm An Cư. Phía tả ngạn
rạch Cái Khế đều là cống hở; khi đổ ra gần rạch, các cống hở mở lớn khẩu độ ra
gần như là các đường nước tự nhiên. Tổng chiều dài cống ngầm chỉ khoảng
35,5km, mương lộ thiên 7,22km.
Trong thực tế, phần lớn dân cư các phường Thới Bình, An Cư, An Hội,
An Nghiệp đều xả trực tiếp nước thải và một phần rác xuống rạch nhất là đoạn
qua chợ An Nghiệp, hoặc đầm An Cư có rất nhiều cống hở do người dân tự làm
chưa thống kê hết (Cao Thị Minh Thảo, 2009).
Vài năm trở lại đây, nhiều người dân dựng nhà lấn chiếm, nhiều hộ sống
ven kênh rạch có thói quen vứt rác xuống kênh rạch đã gây tác động xấu đến môi
trường nước của rạch. Rạch Cái Khế ô nhiễm khá nặng. Nguyên nhân do nước
thải từ Trung tâm thương mại Cái Khế mỗi ngày thải xuống rạch khoảng 2.000
m³ nước bẩn, chất thải rắn và rác sinh hoạt. Cư dân sống trên những nhà sàn dọc

theo kênh cũng đổ nhiều loại chất thải xuống rạch làm cho tình trạng ô nhiễm
ngày càng trầm trọng thêm (Nguyễn Hoàng Oanh, 2009 trích từ Bộ Tài nguyên
và Môi trường, 2006).
Dữ liệu từ Công Ty TNHH Cấp Thoát Nước Cần Thơ (2009) có 31 cửa xả
nước thải thoát ra rạch Cái Khế để ra sông Hậu thuộc các tuyến đường nội ô Trần
Quang Khải, Trần Hưng Đạo, Mậu Thân, Phạm Ngũ Lão, Đinh Tiên Hoàng,
Nguyễn Trãi, Hoàng Văn Thụ, Đề Thám, Xô Viết Nghệ Tĩnh, Huỳnh Thúc
Kháng, Bùi Thị Xuân (Đào Minh Minh, 2010). Có 8/31 cửa xả có dòng chảy
chậm do bùn hai bên bồi đắp, bê tông và rác xả đầy trước miệng cửa xả. Ngoài
ra, người dân còn tự xây dựng nhiều cống hở nhận nước từ khu vực đông dân cư
thải thẳng ra rạch Cái Khế.
Trong vài năm gần đây, chất lượng nước rạch Cái Khế có khuynh hướng
suy giảm. Theo nghiên cứu của Trần Thị Diễm My (2001), Võ Văn Ngoan
(2004), Bùi Thị Nga & Nguyễn Hoàng Vinh (2006) cho thấy, hàm lượng COD,
13


tổng Coliform tăng liên tục từ năm 2001-2006; trong khi đó DO ngày càng giảm
với các giá trị thể hiện: DO biến động trong khoảng 1,8-3,6 mg/l, DO giảm từ
1,2-2,0 lần năm 2006 so với năm 2001; COD dao động trong khoảng 20,5-30,5
mg/l, cao hơn 1,5-2,2 lần so với năm 2001. Tổng Coliform biến động 4,8x103 –
3x105 MPN/100ml, Coliform năm 2006 cao hơn từ 7- 63 lần so với năm 2001 và
2004. Theo số liệu báo cáo hiện trạng môi trường 1999-2009 của TPCT, cho thấy
vào năm 2008, một số các chỉ tiêu như: COD vượt 1,87 lần, TSS đã vượt 1,8 lần,
chỉ tiêu N-NH4+ vượt 8,5 lần và Coliform vượt 64 lần so với QCVN 08:2008 cột
A1.
Nước trong rạch Cái Khế (đoạn từ cầu Rạch Ngỗng 2 đến cầu Cái Khế) bị
ô nhiễm chất rắn lơ lửng, vật chất hữu cơ và coliforms. So với QCVN 08:2008,
hàm lượng chất rắn lơ lửng (SS) vượt qui chuẩn 0,5 – 5 lần, COD từ 1 – 2 lần,
DO thấp hơn qui chuẩn từ 1 – 5 lần, tổng coliforms vượt từ 1 – 56 lần (Cao Thị

Minh Thảo, 2009). Theo Võ Phương Thảo (2009), nước trong rạch Cái Khế đoạn
từ cầu Nguyễn Trãi đến cầu Cái Khế đang bị ô nhiễm hữu cơ, DO thấp hơn 3,64
lần/B2, COD vượt 1,55 lần/B1.
2.4.2 Rạch Đầu Sấu
Từ trung tâm thành phố Cần Thơ chạy dọc theo tuyến quốc lộ 1A hướng
về Hậu Giang đến cầu Đầu Sấu (gần Bệnh Viện Da Liễu TPCT). Rạch Đầu Sấu
được xem là ranh giới giữa phường An Bình và phường Hưng Lợi. Rạch Đầu
Sấu nối liền với các rạch Xẽo Nhum, Ngã Bát, Mương Củi, Cái Sơn. Chính vì
thế, khi rạch Đầu Sấu xảy ra tình trạng ô nhiễm thì sẽ ảnh hưởng đến chất lượng
nước của các rạch còn lại và ngược lại khi một trong các rạch trên bị ô nhiễm
cũng sẽ ảnh hưởng đến chất lượng nước của rạch Đầu Sấu.
Chất lượng nước mặt ở rạch Đầu Sấu trong những năm gần đây đã trở nên
ngày càng xấu đi. Theo Nguyễn Chí Hiển (2010), rạch Đầu Sấu đang bị ô nhiễm
nặng, nồng độ DO ở rạch lúc nước ròng vào mùa mưa từ 0,15 – 1,7 mg/L, COD
từ 29,6 – 59,2 mg/L. Do dân cư tập trung sống đông đúc dọc hai bên con rạch,
tình trạng một số hộ dân cất nhà sàn trên rạch, mọi sinh hoạt như ăn, uống, tắm,
giặt,… điều này làm ảnh hưởng không tốt đến chất lượng nước của rạch. Đặc biệt
là nước thải từ các cơ sở y tế, bệnh viện và chất thải từ các hoạt động nông
nghiệp đây là nguồn nước thải có thể là nguyên nhân chính gây nên tình trạng ô
nhiễm như hiện nay. Rạch Đầu Sấu phải hứng chịu cống thoát nước của một số
khu dân cư khác và hệ thống thoát nước của các bệnh viện đổ ra, lại hứng thêm
rác, chất thải, nước thải từ những nhà lấn chiếm rạch khiến con rạch ngày càng bị
ô nhiễm nghiêm trọng.

14


2.4.3 Rạch Cái Sơn
Rạch Cái sơn thuộc phường An Bình, quận Ninh Kiều cũng chịu ảnh
hưởng trực tiếp nguồn thải từ các hộ dân sống dọc theo con rạch và có đoạn đang

trong tình trạng bị thu hẹp dòng chảy do người dân dựng nhà lấn chiếm, con rạch
ngoài hứng chịu rác thải sinh hoạt, một phần còn bị ảnh hưởng chất thải từ hoạt
động công nghiệp của Khu công nghiệp Cái Sơn Hàng Bàng và hoạt động canh
tác nông nghiệp gây tác động xấu đến môi trường nước của rạch. Theo Nguyễn
Phương Duy (2010) COD trên rạch Cái Sơn Hàng Bàng vào mùa mưa từ 34,61 –
43,20 mg/L, DO từ 0,49 – 0,6 mg/L, nguồn nước bị ô nhiễm hữu cơ. Hơn nữa tại
rạch Cái Sơn (khu vực 5, phường An Bình), đoạn từ cầu Cái Sơn trở vào lại có
nhiều đoạn bờ sông thẳng đứng, xảy ra tình trạng sụp, lún đường giao thông do
tàu, thuyền vận tải của các công ty vật liệu xây dựng ra vào thường xuyên ảnh
hưởng đến giao thông trong khu vực, đe dọa tài sản, tính mạng người dân. Hiện
tại vẫn có rất ít các nghiên cứu đánh giá chất lượng môi trường nước trên rạch
này cũng như chưa thực hiện giải pháp xây dựng tường kè kiên cố, bảo vệ đường,
giao thông, tính mạng, tài sản của người dân trong khu vực.
2.5 Các thông số lý, hóa đánh giá chất lượng môi trường nước
Để đánh giá chất lượng nước cũng như mức độ gây ô nhiễm nước, có thể
dựa vào một số chỉ tiêu cơ bản và quy định giới hạn của từng chỉ tiêu đó tuân
theo Luật môi trường của một quốc gia hoặc tiêu chuẩn quốc tế qui định cho từng
loại nước sử dụng cho các mục đích khác nhau (Đặng Kim Chi, 2001).
2.5.1 pH
Là một trong những chỉ tiêu cần kiểm tra, giá trị pH cho phép ta quyết
định xử lý nước theo phương pháp thích hợp. Sự thay đổi các giá trị trong nước
có thể dẫn đến những thay đổi về thành phần các chất trong nước do quá trình
hòa tan hoặc kết tủa, hoặc thúc đẩy hoặc ngăn chặn các phản ứng hóa học, sinh
học xảy ra trong nước (Đặng Kim Chi, 1998).
Nước tự nhiên thông thường có độ pH khoảng 4 – 9. Xác định độ pH của
nước một mặt có ý nghĩa đánh giá về độ axit của nước, mặt khác qua độ pH có
thể nhận xét sự có mặt của các dạng muối tan, mức độ ô nhiễm của nước và mức
độ xử lý nước (Sổ tay phân tích Đất, Nước, Phân bón, Cây trồng, 1998)
Giá trị pH là một trong những yếu tố quan trọng nhất để xác định chất
lượng nước về mặt hóa học. pH là một chỉ tiêu quan trọng đối với mỗi giai đoạn

trong kỹ thuật môi trường, là một chỉ tiêu cần kiểm tra đối với chất lượng. pH là
yếu tố môi trường ảnh hưởng đến tốc độ và giới hạn phát triển của sinh vật trong
môi trường nước, sự thay đổi giá trị pH trong nước có thể dẫn tới những thay đổi

15


về thành phần các chất trong nước do hóa trình hòa tan hoặc kết tủa, hoặc thúc
đẩy hay ngăn chặn những phản ứng hóa học, sinh học xảy ra trong nước (Đặng
Kim Chi, 2001).
Tính chất của nước được xác định theo các giá trị khác nhau của pH. Khi
pH = 7, nước có tính trung tính; khi pH > 7, nước có tính kiềm; khi pH < 7, nước
có tính axit. pH được chia thành 14 mức từ 0 – 14. Sự biến động pH theo ngày –
đêm là kết quả của sự thay đổi giữa quang hợp và hô hấp của thực vật phù du và
các loài thực vật khác trong thủy vực. pH giảm là do quá trình phân hủy hữu cơ,
hô hấp của thủy sinh vật. Hai quá trình này giải phóng ra nhiều CO2, CO2 phản
ứng với nước tạo ra H+. Ngược lại, quá trình quang hợp được thực vật hấp thu
CO2 làm pH tăng dần, khi CO2 tự do hòa tan trong nước bị hấp thu hoàn toàn thì
pH tăng lên 8,34 (Trương Quốc Phú, 2008).
Nhìn chung, sự sống tồn tại và phát triển tốt nhất trong điều kiện môi
trường nước trung tính có pH = 7. Tuy nhiên, sự sống vẫn chấp nhận một khoảng
nhất định trên dưới giá trị trung tính (6 < pH < 8,5), đôi khi còn rộng hơn và cá
biệt vẫn có những sinh vật sống được ở các pH cực tiểu (0 < pH < 1) và cực đại
pH = 14 trong tự nhiên luôn luôn tồn tại hệ đệm, do vậy sự thay đổi nồng độ axit
(H+) hoặc bazơ (OH-) đến một mức nào đó mới dẫn đến sự thay đổi pH (Trịnh Lê
Hùng, 2007).
pH thấp sẽ thúc đẩy sự hòa tan các muối sắt, nhôm, làm tăng sự ảnh hưởng
xấu các ion này lên thủy sinh vật. Ngoài ra, pH còn ảnh hưởng lên độc chất, có
thể làm tăng tính độc hay giảm tính độc của độc tố (Lê Huy Bá, 2008).
2.5.2 Hàm lượng ôxy hòa tan trong nước – DO ( Dissolved Oxygen)

Hàm lượng oxy hòa tan trong nước (mg/l) là lượng oxy từ trong không khí
có thể hòa tan vào trong nước trong điều kiện nhiệt độ, áp suất xác định. Oxy hòa
tan trong nước sẽ tham gia vào quá trình trao đổi chất, duy trì năng lượng cho
quá trình phát triển, sinh sản và tái sản xuất cho các vi sinh vật sống dưới nước.
Hàm lượng oxy hòa tan trong nước giúp ta đánh giá chất lượng nước. Về mặt hóa
học, oxy không tham gia phản ứng hóa học mà độ hòa tan của oxy trong nước
phụ thuộc vào áp suất và nhiệt độ. Khi chỉ số DO thấp, có nghĩa là nước có nhiều
chất hữu cơ, nhu cầu oxy hóa tăng nên tiêu thụ nhiều oxy trong nước. Khi chỉ số
DO cao chứng tỏ nước có nhiều rong tảo tham gia quá trình quan hợp giải phóng
oxy (Đặng Kim Chi, 2001).
Trong nước ngọt lượng oxy hòa tan DO (ở điều kiện 0ºC và 1 at) bằng
14,6 mg/l và DO (ở 35ºC) bằng 7 mg/l, người ta thường lấy DO (ở 25ºC, 1 at)
bằng 8 mg/l. Vào các mùa thu, đông lượng oxy hòa tan trong nước nhiều hơn vào

16


×