Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

đánh giá khả năng sinh trưởng và hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gà tam hoàng công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 92 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

NGUYỄN VĂN TRÍ

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG VÀ HIỆU
QUẢ KINH TẾ TRONG CHĂN NUÔI GÀ TAM
HOÀNG CÔNG NGHIỆP

Luận văn tốt nghiệp
Ngành CHĂN NUÔI - THÚ Y

2013


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành CHĂN NUÔI - THÚ Y

Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG VÀ HIỆU
QUẢ KINH TẾ TRONG CHĂN NUÔI GÀ TAM
HOÀNG CÔNG NGHIỆP

Giáo viên hướng dẫn:
PGS.TS ĐỖ VÕ ANH KHOA

Sinh viên thực hiện:


NGUYỄN VĂN TRÍ
MSSV: 3180164
Lớp: CN1012A1

2013


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG VÀ HIỆU
QUẢ KINH TẾ TRONG CHĂN NUÔI GÀ TAM
HOÀNG CÔNG NGHIỆP
Cần Thơ, ngày …. tháng .…năm 2013

Cần Thơ, ngày …. tháng …. năm 2013

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

DUYỆT BỘ MÔN

………………….

PGS.TS Đỗ Võ Anh Khoa

Cần Thơ, Ngày …. Tháng …. Năm 2013
DUYỆT CỦA KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

2013



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu kết
quả trình bày trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong
bất cứ luận văn nào trƣớc đây.
Cần Thơ, ngày 29 tháng 11 năm 2013

Ngƣời thực hiện

Nguyễn Văn Trí

i


LỜI CẢM TẠ
Trải qua những năm học tập dƣới mái trƣờng Đại Học Cần Thơ, nay Tôi
đã thực hiện đƣợc mơ ƣớc là hoàn thành luận văn tốt nghiệp và trở thành một
Kỹ Sƣ Chăn Nuôi Thú Y. Trong suốt quá trình học tập Tôi đã đƣợc sự chia sẽ
và giúp đỡ của rất nhiều ngƣời. Tôi xin chân thành biết ơn đến những ngƣời đã
giúp đỡ Tôi trong những năm qua.
Tôi xin thành kính lên Cha, Mẹ là những đấng sinh thành, nuôi dƣỡng,
động viên và đặt trọn niềm tin vào Tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin chân thành biết ơn đến quý Thầy Cô trong Bộ Môn Chăn Nuôi và
Bộ Môn Thú Y đã tận tình dạy dỗ, truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý
báu cho Tôi.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy Đỗ Võ Anh Khoa, Thầy đã hết
lòng chỉ dạy, động viên và giúp đỡ Tôi trong quá trình học tập, tạo điều kiện
cho Tôi có cơ hội cọ sát thực tế, để Tôi nắm rõ hơn về kiến thức chuyên môn.
Không những thế Thầy còn tạo điều kiện cho Tôi làm luận văn tốt nghiệp,

Thầy đã chỉ dạy và giúp đỡ Tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Tôi xin chân thành cám ơn anh Phạm Lợi Dân chủ trại nơi mà Tôi làm
luận văn tốt nghiệp, đã cho phép Tôi thực hiện đề tài và giúp đỡ Tôi hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin cám ơn các bạn lớp CNTY K36 đã hỗ trợ, chia sẽ những kinh
nghiệm học tập cũng nhƣ sự giúp đỡ và sẽ chia niềm vui cũng nhƣ nỗi buồn
trong cuộc sống đầy lo toan và hối hả của những sinh viên sống xa nhà.

ii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ĐBSCL

Đồng Bằng Sông Cửu Long

ĐC

Đầu Chuồng

GC

Giữa Chuồng

CC

Cuối Chuồng

TT


Tăng Trọng

TAHH

Thức Ăn Hỗn Hợp

TA

Thức Ăn

ME

Năng Lƣợng Trao Đổi

TTTA

Tiêu Tốn Thức Ăn

HSCHTA

Hệ Số Chuyển Hóa Thức Ăn

TLHH

Tỉ Lệ Hao Hụt

iii



MỤC LỤC
Chƣơng 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................................... 1
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................................... 2
2.1 GIỚI THIỆU SƠ LƢỢC VỀ GIỐNG GÀ TAM HOÀNG ........................................... 2
2.2 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT SINH TRƢỞNG CỦA
GIA CẦM ............................................................................................................................... 2
2.2.1 Ảnh hƣởng của nuôi dƣỡng đến khả năng sinh sản của gia cầm .................. 2
2.2.2 Đặc điểm tăng khối lƣợng cơ thể và hƣớng chọn lọc giống theo đặc điểm
này ....................................................................................................................................... 3
2.2.3 Ảnh hƣởng của điều kiện tiểu khí hậu đến năng suất sinh trƣởng của gia
cầm…………………………………………………………………………………….........3
2.3 CHUỒNG TRẠI .............................................................................................................. 4
2.3.1 Ích lợi của việc thiết lập chuồng trại ....................................................................... 8
2.3.2 Địa thế xây dựng chuồng trại ................................................................................... 8
2.3.3 Điều kiện xây dựng chuồng gà thích hợp ............................................................... 9
2.3.4 Hƣớng chuồng .......................................................................................................... 9
2.3.5 Thiết kế chuồng nuôi ................................................................................................ 9
2.4 DỤNG CỤ CHĂN NUÔI.............................................................................................. 10
2.4.1 Máng ăn, khay ăn ................................................................................................... 10
2.4.2 Máng uống .............................................................................................................. 11
2.4.3 Chụp sƣởi ................................................................................................................ 11
2.4.4 Những dụng cụ khác............................................................................................... 11
2.5 PHƢƠNG PHÁP NUÔI ................................................................................................ 12
2.5.1 Nuôi thâm canh trên lớp độn chuồng .................................................................... 12
2.5.2 Nuôi trên lồng ......................................................................................................... 12
2.5.3 Nuôi kết hợp ........................................................................................................... 12
2.6 THỨC ĂN VÀ DINH DƢỠNG ................................................................................... 12
2.6.1 Vai trò của protein và axit amin ............................................................................ 13
2.6.2 Vai trò của năng lƣợng ........................................................................................... 16
2.6.3 Vai trò của chất khoáng.......................................................................................... 17

2.6.4 Vai trò của vitamin ................................................................................................. 18
2.6.5 Vai trò của nƣớc ..................................................................................................... 21
2.7 KỸ THUẬT NUÔI ........................................................................................................ 22
2.7.1 Giai đoạn nuôi úm gà con ...................................................................................... 22
2.7.2 Giai đoạn nuôi thịt .................................................................................................. 24
2.8 VỆ SINH PHÒNG DỊCH BỆNH TRONG GÀ CÔNG NGHIỆP .............................. 26
2.8.1 Vệ sinh sát trùng chuồng trại ................................................................................. 26
2.8.2 Tẩy uế sát trùng các dụng cụ chăn nuôi ................................................................ 26
2.8.3 Vệ sinh thú y khu vực trại gà và những quy định khác ........................................ 26
Chƣơng 3: PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ..................................... 28
3.1 PHƢƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM ................................................................................... 28
3.1.1 Thời gian thí nghiệm .............................................................................................. 28
3.1.2 Địa điểm thí nghiệm ............................................................................................... 28
3.1.3 Đối tƣơng thí nghiệm ............................................................................................. 28
3.1.4 Thức ăn cho gà........................................................................................................ 28
3.1.5 Nƣớc uống............................................................................................................... 29
3.1.6 Chuồng trại.............................................................................................................. 29
3.1.7 Dụng cụ chăn nuôi .................................................................................................. 30
3.2 PHƢƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM .................................................................................. 31

iv


3.2.1 Bố trí thí nghiệm ..................................................................................................... 31
3.2.2 Quy Trình Chăm Sóc Nuôi Dƣỡng........................................................................ 31
3.2.3 Quy trình phòng bệnh của trại ............................................................................... 34
3.3 CÁC CHỈ TIÊU THEO DÕI ......................................................................................... 34
3.3.1 Khối lƣợng gà qua các tuần tuổi (g/con) ............................................................... 34
3.3.2 Tăng trọng gà qua các tuần tuổi (g/con/tuần) ....................................................... 35
3.3.3 Tiêu tốn thức ăn (g/con/tuần)................................................................................. 35

3.3.4 Hệ số chuyển hóa thức ăn (kg TA/kg TT) ............................................................ 35
3.3.5 Tỉ lệ hao hụt (%) ..................................................................................................... 35
3.3.6 Hiệu quả kinh tế ...................................................................................................... 35
3.3.7 Xử lý số liệu ............................................................................................................ 35
Chƣơng 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN .................................................................................... 36
4.1 Khối lƣợng của gà Tam Hoàng ..................................................................................... 36
4.2 Ảnh hƣởng của vị trí chuồng nuôi lên khối lƣợng gà Tam Hoàng ............................. 38
4.3 Ảnh hƣởng của giới tính và vị trí chuồng nuôi lên khối lƣợng gà Tam Hoàng ......... 40
4.4 Tốc độ tăng trọng và tăng trọng tích lũy của gà Tam Hoàng ...................................... 41
4.5 Ảnh hƣởng của vị trí chuồng nuôi lên tăng trọng của gà Tam Hoàng ....................... 42
4.6 Ảnh hƣởng của giới tính và vị trí chuồng nuôi lên tăng trọng của gà Tam
Hoàng .................................................................................................................................... 44
4.7 Tăng trọng của gà Tam Hoàng giữa 2 đợt nuôi .......................................................... 45
4.8 Tiêu tốn thức ăn và hệ số chuyển hóa thức ăn ............................................................. 48
4.9 Tỉ lệ hao hụt của gà Tam Hoàng giữa 2 đợt nuôi ........................................................ 51
4.10 Hiệu quả kinh tế ........................................................................................................... 50
Chƣơng 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................................. 54
5.1 KẾT LUẬN .................................................................................................................... 54
5.2 ĐỀ NGHỊ ........................................................................................................................ 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................... 53

v


DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1: Nhiệt độ chuồng nuôi cho gà từ 0-4 tuần tuổi ......................................................... 9
Bảng 2.2: Khẩu phần hợp lý trong một kg thức ăn có chứa .................................................. 13
Bảng 2.3: Nhu cầu đạm ở từng lứa tuổi của gà thịt................................................................ 14
Bảng 2.4: Lƣợng nƣớc tiêu thụ tốt cho sức khỏe đàn gà từ 3 tuần tuổi trở đi 18
21°C………………………………………………………………………… ............. …… 22

Bảng 2.5: Thành phần dinh dƣỡng cho gà hƣớng trứng và hƣớng thịt ................................. 24
Bảng 2.6: Thành phần dinh dƣỡng cho gà giai đoạn nuôi thịt .............................................. 25
Bảng 2.7: Quy trình phòng bệnh ............................................................................................. 26
Bảng 3.1: Thành phần dinh dƣỡng của các loại thức ăn ........................................................ 28
Bảng 3.2: Quy trình phòng bệnh bằng kháng sinh ................................................................. 31
Bảng 3.3: Quy trình phòng bệnh bằng vaccin ........................................................................ 31
Bảng 4.1: khối lƣợng của gà từ 0-4 tuần tuổi (g/con) ............................................................ 34
Bảng 4.2: khối lƣợng của gà từ 5-8 tuần tuổi (g/con) ............................................................ 34
Bảng 4.3: Ảnh hƣởng của vị trí chuồng nuôi từ 0-4 tuần tuổi lên khối lƣợng gà Tam
Hoàng (g/con) ........................................................................................................................... 36
Bảng 4.4: Ảnh hƣởng của vị trí chuồng nuôi từ 5-8 tuần tuổi lên khối lƣợng gà Tam
Hoàng (g/con) ........................................................................................................................... 36
Bảng 4.5: Ảnh hƣởng của giới tính và vị trí chuồng nuôi lên khối lƣợng gà Tam
Hoàng (g/con) ........................................................................................................................... 38
Bảng 4.6: Tăng trọng tích lũy của gà từ 0-8 tuần tuổi (g/con/tuần) ...................................... 39
Bảng 4.7: Ảnh hƣởng của vị trí chuồng nuôi lên tăng trọng của gà Tam Hoàng
(g/con/tuần) ............................................................................................................................... 40
Bảng 4.8: Ảnh hƣởng của giới tính và vị trí chuồng nuôi lên tăng trọng của gà Tam
Hoàng (g/con) ........................................................................................................................... 42
Bảng 4.9: Tăng trọng của gà Tam Hoàng giữa 2 đợt nuôi (g/con/ngày) .............................. 43
Bảng 4.10: Tiêu tốn thức ăn của gà Tam Hoàng giữa 2 đợt nuôi (g/con/ngày) ................... 46
Bảng 4.11: Hệ số chuyển hóa thức ăn (Kg TA/Kg TT) ......................................................... 47
Bảng 4.12: Tỉ lệ hao hụt của gà (%) ....................................................................................... 49
Bảng 4.13: Kết quả chăn nuôi giữa 2 đợt ............................................................................... 50
Bảng 4.14: Các khoảng Chi phí – Doanh thu – Lợi nhuận của 2 đợt nuôi ........................... 51

vi


DANH SÁCH HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ

Hình 3.1 Gà Tam Hoàng lúc 5 tuần tuổi ................................................................................. 27
Hình 3.2 Trại chăn nuôi ........................................................................................................... 28
Hình 3.3 Chuẩn bị chuồng úm trƣớc khi thả gà ..................................................................... 29
Hình 3.1 Sau khi gà đƣợc nhập về .......................................................................................... 29
Biểu đồ 4.1: Khối lƣợng gà Tam Hoàng ở các vị trí chuồng nuôi từ 0-8 tuần tuổi
(g/con) ....................................................................................................................................... 36
Biểu đồ 4.2: Tăng trọng của gà Tam Hoàng ở các vị trí chuồng nuôi từ 0-8 tuần tuổi
(g/con/tuần) ............................................................................................................................... 40
Biểu đồ 4.3: Tăng trọng của gà Tam Hoàng ở các vị trí chuồng nuôi qua các giai
đoạn (g/con/tuần)...................................................................................................................... 41
Biểu đồ 4.4: Tăng trọng của gà Tam Hoàng giữa 2 đợt nuôi qua các tuần tuổi
(g/con/ngày) .............................................................................................................................. 44
Biểu đồ 4.5: Tăng trọng của gà Tam Hoàng giữa 2 đợt nuôi qua các giai đoạn
(g/con/ngày) .............................................................................................................................. 44
Biểu đồ 4.6: Hệ số chuyển hóa thức ăn của gà Tam Hoàng ở 2 đợt nuôi từ 0-7 tuần
tuổi (kg TA/kg TT)................................................................................................................... 47
Biểu đồ 4.7: Hệ số chuyển hóa thức ăn của gà Tam Hoàng ở 2 đợt nuôi qua các giai
đoạn (kg TA/kg TT) ................................................................................................................. 48

vii


TÓM LƢỢC

Thí nghiệm đƣợc tiến hành trên 30.000 con gà Tam Hoàng qua 2 đợt
nuôi, quá trình nuôi đƣợc chia làm 2 giai đoạn: Giai đoạn nuôi úm 1-4 tuần
tuổi và giai đoạn sau úm 5-8 tuần tuổi, cả 2 đợt nuôi đều đƣợc nuôi trên
chuồng nền với lớp độn chuồng bằng trấu. Sau khi gà kết thúc thí nghiệm
chúng tôi thu đƣợc kết quả sau:
Trọng lƣợng bình quân đầu thí nghiệm là 38,5 g, kết thúc thí nghiệm lúc

8 tuần tuổi, khối lƣợng gà trống 1.620,00 g, khối lƣợng gà mái 1.384,44 g.
Vị trí chuồng nuôi có khối lƣợng cao nhất là vị trí CC 1.513,33 g, kế đến
là vị trí GC 1.506,67 g, vị trí có khối lƣợng và tăng khối thấp nhất là ở ĐC
1486,67 g. Và qua 2 đợt nuôi thì đợt 1 có tăng khối là 27,70 g/con/ngày, đợt 2
có tăng khối là 25,83 g/con/ngày.
Hệ số chuyển hóa thức ăn của gà nuôi đợt 1 là (2,13 kg TA/kg TT), đợt 2
là (2,21 kg TA/kg TT).
Tỉ lệ hao hụt của gà nuôi đợt 1 là 2,85%, đợt 2 là 3,45%. Chứng tỏ gà
Tam Hoàng có sức đề kháng cao vì thế sẽ đạt đƣợc hiệu quả kinh tế cao.

viii


Chƣơng 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Việc đẩy mạnh đầu tƣ về chất lƣợng con giống cho chăn nuôi nói chung
và gia cầm nói riêng, những giống gia cầm đƣợc nhập vào nƣớc ta đã phần nào
mang lại hiệu quả và cũng đã thích nghi dần với điều kiện khí hậu nƣớc ta.
Trong đó phải kể đến giống gia cầm mà thích nghi tốt với điều kiện nuôi
dƣỡng của nƣớc ta cả về hình thức chăn nuôi chăn thả cho đến nuôi nhốt hoàn
toàn đó là giống gà Tam Hoàng.
Hiện nay với tình hình chăn nuôi ngày càng phát triển và nhu cầu sử
dụng thịt, trứng ngày càng nhiều. Với hình thức chăn nuôi chăn thả không đáp
ứng đủ cho nhu cầu tiêu dùng. Nhƣng vấn đề này không khó để cho các nhà
chăn nuôi phải bận tâm và nhƣ đã nói gà Tam Hoàng thích nghi đƣợc cả về
chăn nuôi chăn thả và chăn nuôi công nghiệp.
Nói đến giống gà này xin đƣợc nói sơ lƣợc về giống gà Tam Hoàng.
Giống gà đƣợc nhập từ Trung Quốc vào Việt Nam lần đầu năm 1993 và đƣợc
nuôi ở Quảng Ninh. Kết quả nuôi thích nghi ở đây cho thấy thể khối gà 90
ngày tuổi chỉ đạt bình quân 0,81 kg/con, tiêu tốn 4,5 kg thức ăn cho 1 kg tăng
khối và năng suất trứng đạt 131 quả/mái/năm (Đặng Thị Hạnh, 2007).

Cho nên chúng tôi muốn giới thiệu đến mọi ngƣời về phƣơng thức chăn
nuôi gà Tam Hoàng nuôi nhốt hoàn toàn. Cũng với Biểu đồ thức chăn nuôi
này tôi đƣợc sự cho phép của anh Phạm Lợi Dân và sự chỉ dẫn – chấp thuận
của Bộ Môn Chăn Nuôi của Trƣờng Đại Học Cần Thơ đã tạo điều kiện cho tôi
thực hiện đề tài “Đánh giá khả năng sinh trƣởng và hiệu quả kinh tế trong
chăn nuôi gà Tam hoàng công nghiệp”.
Đề tài đƣợc tiến hành với phƣơng thức nuôi nhốt hoàn toàn, nhằm xem
coi và khả năng sinh trƣởng và hiệu quả của phƣơng thức chăn nuôi này từ gà
Tam hoàng có cao hay không.

1


Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 GIỚI THIỆU SƠ LƢỢC VỀ GIỐNG GÀ TAM HOÀNG
Giống gà đƣợc nhập từ Trung Quốc vào Việt Nam lần đầu năm 1993 và
đƣợc nuôi ở Quảng Ninh. Kết quả nuôi thích nghi ở đây cho thấy thể khối gà
90 ngày tuổi chỉ đạt bình quân 0,81 kg/con, tiêu tốn 4,5 kg thức ăn cho 1 kg
tăng khối và năng suất trứng đạt 131 quả/mái/năm. Những năm sau đó gà
đƣợc nuôi khảo sát thích nghi tại trại giống của viện Chăn nuôi, Xí nghiệp gà
giống Lƣơng Mỹ - Nam Hà. Sau đó rất nhiều cơ sở giống của nhà nƣớc và tƣ
nhân hoặc nhập trực tiếp hoặc mua con giống từ các cơ sở về để nhân giống.
Hiên nay gà Tam Hoàng đƣợc nuôi phổ biến ở Trung Quốc đặc biệt là vùng
Quảng Đông. Gà có màu lông vàng đến vàng hoa mơ, chân vàng và da vàng.
Gà có đặc điểm thân ngắn, lƣng bằng, ngực nở, đùi phát triển, bƣớc đi ngắn và
chân thấp hơn gà Tàu Vàng Nam Bộ. Gà Tam Hoàng có sức chịu đựng tốt, thịt
ngon, ngoại Biểu đồ và màu sắc hợp với thị hiếu ngƣời tiêu dùng ở Việt Nam
(Đặng Thị Hạnh, 2007).
Gà Tam Hoàng lớn hơn gà Ri, lúc mới nở 35 g, vào đẻ gà mái 2,2 kg, lúc
trƣởng thành khối lƣợng gà mái 2,5 kg, gà trống 3,0 kg. Gà vào đẻ 130 ngày

tuổi, tỉ lệ đẻ 45%, sản lƣợng trứng dòng 882 là 130-146 quả/năm. Khối lƣợng
trứng 45,5 -47,9 g (trứng gà ri 41 -42g), tỉ lệ phôi 92-94%, ấp nở 75-80%. Mỗi
gà mái sinh sản 95-106 gà con giống/năm. Dòng Jiangcun vàng đẻ 66 tuần
tuổi 154-155 trứng, tiêu tốn thức ăn cho 10 trứng là 2,95 kg, tỉ lệ phôi cao 9598% ; tỉ lệ nuôi sống đạt 97-98%. Ở Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy
Phƣơng sản lƣợng trứng gà Tam Hoàng đạt 146-154 quả, có phôi 95-96%, nở
84-86%. Gà Tam Hoàng thƣờng mổ thịt lúc 123 tuần tuổi, gà trống 1,5 kg, gà
mái 1,2 kg, tỉ lệ thân thịt 66%. Gà Tam Hoàng có thể nuôi chăn thả vƣờn, bán
chăn thả hoặc nuôi công nghiệp. Thịt gà Tam Hoàng ngon, thơm. Giống gà
này đang đƣợc phổ biến nuôi rộng rãi ở các vùng (Đào Đức Long, 2004).
2.2 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT SINH
TRƢỞNG CỦA GIA CẦM
2.2.1 Ảnh hƣởng của nuôi dƣỡng đến khả năng sinh sản của gia cầm
Sức sống và tỉ lệ nuôi sống của gia cầm ảnh hƣởng tới suất sản xuất của
chúng. Sức khỏe của gia cầm tốt sẽ làm tăng khả năng sản xuất của bản thân
chúng đồng thời sẽ tạo ra đời sau cũng khỏe mạnh và có suất sản xuất cao hơn,
vì vậy nó có ý nghĩa quan trọng trong công tác chọn lọc giống.
Sức khỏe tùy thuộc vào từng cá thể và quyết định bởi yếu tố di truyền và
chịu ảnh hƣởng bởi điều kiện ngoại cảnh nhƣ chăm sóc, nuôi dƣỡng. Nếu chọn

2


lọc tốt những gia cầm khỏe mạnh sẽ nâng cao đƣợc tỉ lệ nuôi sống ở đời sau, tỉ
lệ này ở hầu hết gia cầm phải đạt đƣợc 90% trở lên.
Tuy nhiên trong thực tế có nhiều thay đổi, nếu giao phối cận huyết sẽ
làm tăng tỉ lệ chết và sức sống cũng giảm. Trái lại cho lai giống thì tỉ lệ chết
giảm. Con non sau khi nở một thời gian có tỉ lệ chết cao, một phần do chúng
chịu tác động của môi trƣờng sống mới không phù hợp với chúng, một phần
do quá trình phát triển phôi thai kém do kỹ thuật ấp không đúng, do con mẹ
đƣợc nuôi dƣỡng không đầy dủ hoặc có bệnh ảnh hƣởng đến phôi thai, cũng

có thể do những gen nửa gây chết làm cho chúng chết ngay thời kỳ ấp cuối
hoặc lúc mới nở.
Đến nay ngƣời ta chú ý đến một số giống nội địa hay còn đƣợc gọi là
giống địa phƣơng. Các giống này có ƣu điểm là chịu tác đựng tốt với điều kiện
thời tiết khí hậu của địa phƣơng đó, đồng thời chúng còn có một giá trị cao
trong việc chóng chịu đƣợc với một số bệnh tật. Chúng còn có thể sống bình
thƣờng trong điều kiện nuôi dƣỡng thấp hơn hoặc ít ra chúng cũng ít bị ảnh
hƣởng đến sức sống và khả năng sản xuất.
2.2.2 Đặc điểm tăng khối lƣợng cơ thể và hƣớng chọn lọc giống theo
đặc điểm này
Đặc điểm này đƣợc các nhà chăn nuôi quan tâm để tạo ra những giống
gia cầm cho nhiều thịt, chóng lớn và sử dụng ít thức ăn để tăng 1 kg thịt hơi.
Tuy vậy một số đặc điểm phụ khác cũng đƣợc quan tâm về tính thƣơng
mại: ví dụ màu sắc lông, tốc độ mọc lông, sự phân bố của lông nhƣ cấu trúc
hình dạng thân thịt…
Gà thịt có lông trắng đƣợc ƣa chuộng hơn vì sau khi nhổ lông không để
lại chân màu đen trên mặt da, thân thịt sẽ đẹp hơn. Gà thịt mọc lông chậm ở
phần lƣng vẫn còn các chân lông cũng không đƣợc ƣa chuộng.
Phần thịt ngực và đùi đƣợc quan tâm nhiều nhất, nó chiếm một tỉ lệ
không nhỏ trong toàn bộ thịt của gia cầm.
Trong công tác giống ngƣời ta quan tâm đến các chỉ số đo thân thể của
gia cầm để tính tốc độ cơ thể đánh giá cấu tạo thân và sự phát triển của các
phần cơ bắp. Thực tế mối quan hệ giữa khối lƣợng thân thể, tốc dộ lớn, chiều
dài cũng nhƣ chiều dài xƣơng ngực và chiều rộng ngực với thân thịt có một
mối quan hệ đặc biệt.
Ngƣời ta cho biết con trống có ảnh hƣởng di truyền lớn đến cấu tạo thân,
tức là cấu tạo của bắp thịt. Vì vậy ngƣời ta chú trọng chọn lọc con đực tốt để
tạo ra thân thịt tốt.
3



Khối lƣợng cơ thể có liên quan đến giới tính. Khi lai, tính trạng này
mang dạng di truyền trung gian.
Khối lƣợng cơ thể có liên quan âm với sức đẻ trứng. Vì vậy ở dòng bố
(trống) đƣợc chọn lọc theo hƣớng tăng nhanh khối lƣợng thì dòng mẹ (mái)
cần chú ý cả đến khả năng cho trứng để tạo ra một số lƣợng lớn hơn gà con
nuôi thịt lớn nhanh.
Khối lƣợng cơ thể có liên quan dƣơng với khối lƣợng trứng và cả kích
thƣớc thân ở giai đoạn 8 tuần tuổi. Còn với tốc độ mọc lông nhanh hay chậm
thì không giống nhau ở các giống và các đàn khác nhau. Tính trạng này di
truyền liên kết với giới tính. Gà càng lớn nhanh thì càng mọc lông nhanh. Gà
mọc lông nhnh có ảnh hƣởng tốt đến chất lƣợng thân thịt.
2.2.3 Ảnh hƣởng của điều kiện tiểu khí hậu đến năng suất sinh
trƣởng của gia cầm
2.2.3.1 Ảnh hƣởng của nhiệt độ
Nhiệt độ chuồng nuôi cần cho gà trong những tuần đầu nhƣ sau:
Bảng 2.1: Nhiệt độ chuồng nuôi cho gà từ 0-4 tuần tuổi
Tuần tuổi

Nhiệt độ ( °C)

1

32-34

2

30-32

3


28-30

4

26-28

(Đặng Thị Hạnh, 2007)

Nhƣ vậy, thực ra ta chỉ cần úm cho gà 2 tuần đầu, những tuần sau đó chỉ
những lúc mƣa lạnh hoặc ban đêm mới cần đốt đèn. Muốn biết nhiệt độ trong
chuồng úm có phù hợp hay không, tốt nhất nên quan sát hoạt động của đàn gà:
Nếu lạnh gà sẽ dồn đống tụ tập dƣới nguồn nhiệt, nếu quá nóng gà tản ra xa
nguồn nhiệt, gà sã cánh đứng há mỏ để thở, nhiệt độ thích hợp gà phân tán đều
trong chuồng, gà hoạt động nhanh nhẹn (Đặng Thị Hạnh, 2007).
Một trong những đặc điểm để phân biệt gia cầm và động vật có vú là gia
cầm không có tuyến mồ hôi, chúng thoát nhiệt thông qua con đƣờng hô hấp
nên gọi là sự thoát nhiệt sinh lý. Do đó gia cầm rất nhạy cảm đối với sự thay
đổi của điều kiện thời tiết bên ngoài. Chính vì thế, nhiệt độ môi trƣờng đóng
vai trò quan khối trong sự sinh trƣởng và sự phát triển của gà.

4


- Nhiệt độ trong chuồng úm ở xứ nóng: Tuần : 35-33°C
- Nhiệt độ trong chuồng gà thịt: 18-20°C (Lã Thị Thu Minh, 1996).
Gà không chịu đƣợc nóng và lạnh, nhất là gà con rất nhạy cảm đối với
mọi biến động của nhiệt độ. Khi nhiệt độ thay đổi ít, có tác dụng nhƣ một sự
kích thích có lợi. Nhƣng nếu thay đổi đột ngột, biên độ biến đổi lớn, thƣờng
gây tác hại, làm giảm sức đề kháng, sự phát triển, năng suất đẻ và có thể bị

chết hàng loạt (Võ Bá Thọ, 1995).
Nhiệt độ không khí quá cao làm ảnh hƣởng đến sự hoạt động của các khí
quan trong cơ thể, đến việc sản xuất và tỏa nhiệt. Gia cầm con có triệu chứng
giảm ăn, thở mạnh, uống nhiều, chạy xa nguồn nhiệt, nằm tản mạn, lông mọc
nhanh. Ngƣợc lại nhiệt độ quá thấp cũng đem lại nhiều kết quả không tốt. Do
quá trình trao đổi vật chất bị ảnh hƣởng, gia cầm con túm tụm lại nguồn nhiệt,
đôi khi có hiện tƣợng chồng chất lên nhau, những con yếu bị đè bẹp, chết ngạt.
Gia cầm con thiếu nhiệt thì kêu la in ỏi, xù lông kém ăn dần, chậm lên cân tỷ
lệ chết cao.
Trong trƣờng hợp nhiệt độ thất thƣờng, quá cao hoặc quá thấp, gia cầm
con yếu ớt, sức tăng khối kém, khả năng tiêu tốn thức ăn cao và tỉ lệ nuôi sống
thấp (Đào Đức Long, Bùi Quang Toàn, Nguyễn Chí Bảo, 1980).
2.2.3.2 Ảnh hƣởng của độ ẩm
Độ ẩm sinh ra trong chuồng nuôi là do hơi thở của gia cầm, do hơi nƣớc
bốc hơi từ phân, chất độn chuồng bị ƣớt, từ nƣớc xuống và từ ẩm độ của
không khí bên ngoài tràn vào lúc trời có mƣa. Nếu không giải quyết vấn đề
thông thoáng gió và giữ gìn chuồng trại khô, sạch, thì ẩm độ sẽ tăng lên nhanh
chóng, có tác dụng xấu đến sức khỏe của gia cầm, đặc biệt là gia cầm con rất
nhạy cảm với độ ẩm cao (Dương Thanh Liêm và Võ Bá Thọ, 1980).
Theo Lã Thị Thu Minh (1996): “Ẩm độ tƣơng đối của không khí trong
chuồng nuôi gà con thích hợp 65-70%, trong chuồng nuôi gà thịt 70-75%”.
Ẩm độ quá cao hay quá thấp so với nhu cầu điều dẫn đến hiện tƣợng cắn
mổ và ăn lông lẫn nhau.
Theo Bùi Đúc Lũng, Lê Hồng Mận (1995): Nhiều hảng trên thế giới áp
dụng tiêu chuẩn ẩm độ không khí 60-70%, khoảng hai tuần tuổi đầu. Sau tuổi
đó còn 55-70%.
Theo Đào Đức Long, Bùi Quang Toàn, Nguyễn Chí Bảo (1980): Độ ẩm
quá cao hay quá thấp đều ảnh hƣởng không tốt tới sức khỏe của gà, đặc biệt là
độ ẩm cao càng nguy hiểm hơn. Độ ẩm cao không những gây tác hại trực tiếp


5


đến cơ thể gia cầm mà còn tạo điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của các
loại nguồn bệnh. Ẩm độ thích hợp từ 60-75%.
2.2.3.3 Ảnh hƣởng của sự thông thoáng
Độ thoáng của chuồng nuôi có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nó có quan
hệ đến độ ẩm, nhiệt độ vŕ mức khí độc trong chuồng nuôi. Nếu mức khí độc
trong chuồng nuôi không cao lắm, nồng độ oxy vŕo khoãng 21%, thì một gà
mái nặng 2 kg trong một ngày đêm cần 1000 L không khí. Tùy theo mật độ
nhốt gà, chúng ta cần giải quyết cho không khí lƣu thông thích hợp. Cách
không khí đơn giản nhất là mở cửa, vén rèm cửa chuồng cho không khí tự do
lƣu thông (Dương Thanh Liêm, Võ Bá Thọ,1980).
Tiêu chuẩn Liên Xô vào mùa Đông, tốc độ chuyển động không khí
0,2-0,3 m/giây; mùa Hè 1,2 m/giây.
Tài liệu của pháp (Trại Stiodler) 0,3 m/giây cho tất cả các loại gà ở tất cả
các mùa mát, rét; còn riêng mùa hè 0,5 m/giây.
Trại Euribrid (Hà Lan) nhiệt độ môi trƣờng dƣới 20°C, tốc độ chuyển
động không quá 0,2 m/giây. Khi nhiệt độ không khí tăng lên, thì tăng tốc độ
không khí (Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận, 1995).
Ở Bungari tốc độ gió trong chuồng gà đƣợc quy định là 0,3 m/giây ở
14-15°C, 0,6-0,8 m/giây ở 20-25°C đối với chuồng kín.
Ở Cuba đối với chuồng hở, tốc độ gió đƣợc quy định là 0,25 m/giây trên
dƣới 25°C (Đào Đức Long, Bùi Quang Toàn, Nguyễn Chí Bảo, 1980).
Lƣu thông không khí trong chuồng nuôi: gà thải phân, nồng độ khí độc
CO2, NH3, H2S lên rất cao, nên chuồng cần khô ráo không khí. Yêu cầu 6 m2
không khí/1 giờ/1 kg thể khối gà. Tốc độ gió trong chuồng nuôi không vƣợt
quá 0,2-0,3 m/giây. Vậy mùa hè nóng nực, ngày đứng gió cần hệ thống quạt
thông gió, mùa đông không nên đóng kín các cửa làm không khí không lƣu
thông đƣợc (Trương Lăng, Nguyễn Văn Hiền, 1995).

2.2.3.4 Ảnh hƣởng của ánh sáng
Ánh sáng mặt trời có ảnh hƣởng rất lớn đến gia cầm con, với tác dụng
gây hƣng phấn hệ thần kinh, tăng cƣờng sự trao đổi vật chất của cơ thể, làm
cho gia cầm con ăn đƣợc nhiều, từ đó tăng thêm số lƣợng hồng huyết cầu và
hồng huyết tố trong máu, và năng cao thể khối của chúng. Mặt khác dƣới tác
dụng của ánh sáng, trong cơ thể con vật sẽ Biểu đồ thành vitamin D, xúc tiến
khớp xƣơng và phát dục bình thƣờng.

6


Ánh sáng mặt trời còn có tác dụng tiêu diệt vi trùng nâng cao khả năng
miễn dịch của gia cầm con. Thông thƣờng ánh sáng trực xạ (chiếu thẳng) có
hiệu lực hơn là ánh sáng tán xạ (Đào Đức Long, Bùi Quang Toàn, Nguyễn Chí
Bảo, 1980).
Đối với gà nuôi thịt nên thấp đèn sáng suốt đêm để cho gà ăn đƣợc nhiều
thức ăn mau lớn. Đối với gà giò nuôi làm giống, vì phải hạn chế thức ăn nên
ban đêm không nhất thiết thấp sáng (kể cả ánh sáng mặt trời): 14 giờ. Nếu ánh
sáng mặt trời không đủ phải chiếu bổ sung, cách bổ sung tốt nhất là bật đèn
vào lúc 4 hoặc 5 giờ sáng. Không nên bật đèn vào buổi chiều rồi tắt đèn vào
buổi tối, gà giật mình dồn ép lên nhau có thể chết ngạt (Dương Thanh Liêm,
Võ Bá Thọ, 1980).
Khi tăng thời gian chiếu sáng sẽ làm tăng đòi hỏi thức ăn, kích thích cơ
thể phát triển, nhƣng làm giảm hiệu quả sử dụng thức ăn. Nếu rút ngắn thời
gian chiếu sáng, hiệu quả ngƣợc lại: giảm nhu cầu thức ăn, giảm tăng trọng,
nhƣng tăng hiệu quả thức ăn (Võ Bá Thọ, 1995).
Ánh sáng đủ 24 giờ trong 3 tuần đầu, sau đó giảm dần còn 18 giờ ánh
sáng mỗi ngày. Cƣờng độ ánh sáng dƣới 3 tuần là 3,5W/m2, nền chuồng (bóng
đèn 75W thấp sáng cho 20 m nền chuồng). Khi gà lớn cƣờng độ chiếu sáng
giảm bớt, chỉ cần đủ ánh sáng cho gà ăn thì đƣợc (Trương Lăng, Nguyễn Văn

Hiền, 1995).
Nếu nuôi gà ở môi trƣờng thông thoáng tự nhiên, vào các buổi sáng mùa
nóng cần cho ánh sáng mặt trời soi rọi vào chuồng để diệt khuẩn, làm khô chất
độn và bảo đảm thông khí.
Ánh sáng phải đƣợc phân bố đều trong chuồng với các đèn cùng loại
công suất để tránh cho gà con thích tụm lại nơi có ánh sáng mạnh hơn. Các
thiết bị chiếu sáng phải đƣợc lau chùi sạch bụi thƣờng xuyên, nếu đèn bị bụi
bám thì cƣờng độ chiếu sáng sẽ bị giảm 50-60% (Bùi Đức Lũng, 2004).
2.3 CHUỒNG TRẠI
Khí hậu thời tiết nƣớc ta, nắng nóng vào mùa hè, gió rét vào mùa đông.
Ngoài ra, do đặc tính sinh lý của gà không chịu đƣợc nhiệt độ quá nóng hay
quá lạnh, mặc dù một số giống gà địa phƣơng rất thích nghi với diều kiện chăn
thả tự nhiên, nhƣng thiếu chuồng trại hợp quy cách thì chăn nuôi gà không đạt
năng suất cao. Vì vậy, xây dựng chuồng trại cho gia cầm là điều cần thiết và
không thể thiếu trong chăn nuôi gia cầm.

7


Chuồng trại không chỉ nuôi nhốt gà, cho gà ăn uống, mà còn phân đàn gà
theo lứa tuổi, nuôi giống và nuôi giết thịt riêng, theo dõi nâng cao chất lƣợng
giống.
Chuồng là nhà của gà nên cần đảm bảo các yếu tố sinh thái về thong
thoáng khí, nhiệt độ, ẩm độ,...cho gà sinh sống khỏe mạnh, mau lớn, đẻ nhiều
(Lê Minh Hoàng, 2002).
2.3.1 Ích lợi của việc thiết lập chuồng trại
Tạo đƣợc điều kiện khí hậu trong chuồng nuôi ấm áp, thoáng khí, mát
mẽ, giúp cho gà chống đƣợc bệnh.
Đối với gà thịt, chuồng sẽ hạn chế sự đi lại của gà, giúp cho gà mau mập.
Hạn chế sự tiếp xúc của gà với nơi dơ bẩn, tránh đƣợc nhiễm vi sinh vật,

ký sinh trùng.
Đối với gà, chuồng nuôi sẽ làm thuần tính, dạn dĩ, giúp ta dễ dàng trong
khâu chăm sóc.
Chuồng trại xây cắt đúng kỹ thuật giúp gà đẻ sai, tỉ lệ gà sống cao, mau
lớn, dễ nuôi.
Chuồng trại còn giúp ta áp dụng kỹ thuật chăn nuôi khoa học công nghệ
(Nguyễn Huy Hoàng,1999).
2.3.2 Địa thế xây dựng chuồng trại
Vị trí xây dựng chuồng phải là nơi tƣơng đối cách biệt với khu dân cƣ
tập trung, phố chợ, trại heo gà khác, trục lộ giao thông chính,… Nhƣng cũng
không nên hẻo lánh quá khó bảo vệ. Phải có đƣờng xá thuận tiện cho việc giao
lƣu với bên ngoài, không chọn vị trí quá xa nơi tiêu thụ sản phẩm. Đặc biệt là
địa điểm phải thuận tiên cho việc cung cấp điện, nƣớc, vì điện nƣớc chủ yếu
phải dựa vào mạng lƣới quốc gia.
Khu đất xây dựng chuồng phải cao ráo, tƣơng đối bằng phẳng, thoát
nƣớc tốt. Không có đầm lầy, ruộng nƣớc, ao tù, vũng đọng hôi hám, ẩm thấp.
Có nguồn nƣớc ngầm tốt, dễ khai thác sử dụng.
Không nên chọn vùng đất thung lũng có thể bị ngập lụt, khuất gió hoặc
có tiểu khí hậu bất thƣờng. Ngƣợc lại, cũng không nên chọn trên đồi cao, độ
dốc lớn, dễ bị xói mòn,… sẽ khó khăn trong xây dựng. Cần chú ý cả những
vùng đất lân cận, có thể trồng đƣợc cây chắn gió nếu cần thiết (Võ Bá Thọ,
1996).

8


2.3.3 Điều kiện xây dựng chuồng gà thích hợp
Do đặc điểm sinh lý của gà, chuồng trại và khu vực chăn nuôi phải đảm
bảo điều kiện sau đây :
- Không nóng bức, không lạnh lẽo.

- Không ẩm ƣớc không quá dơ bẩn.
- Không thay đổi nhiệt độ đột ngột.
- Nƣớc uống là loại nƣớc ngọt (khoan giếng).
- Có trồng cây che nắng, trồng nhiều loại hoa màu để phục vụ chăn nuôi
gà (Nguyễn Huy Hoàng, 1996).
Để đảm bảo đƣợc điều kiện trên thì việc chọn hƣớng chuồng cũng rất
quan khối và cần thiết.
2.3.4 Hƣớng chuồng
Thƣờng thì mƣa bảo từ hƣớng Tây, hƣớng Nam bay đến, gió lạnh từ
phƣơng Bắc thổi vào. Do đó khi xây dựng chuồng gà thì hƣớng Đông - Nam là
hƣớng nên chọn nhất. Vì hƣớng này không những tránh đƣợc mƣa bão mà còn
sử dụng đƣợc nguồn ánh sáng buổi sáng ấm, dịu chiếu vào chuồng, làm khô
nền chuồng và có tác dụng tiêu diệt vi trùng, cung cấp thêm vitamin D 3 cần
thiết cho sự sinh trƣởng và hấp thu chất khoáng.
Ngƣợc lại, nếu cất chuồng gà theo hƣớng Tây, nắng chiều rọi vào sẽ hâm
nóng không khí trong chuông gà, gà mệt mõi, dẽ bị bệnh. Tuy nhiên, trong
trƣờng hợp nào đó, bị bắt buộc phải xây chuồng theo hƣớng này thì nên chọn
vị trí sau một lùm cây hay một chƣớng ngại vật nào đó đẻ che bớt nắng chiều,
hoặc phải tạo điều kiện che chắn bớt các yếu tố bất lợi ấy, để cản bớt luồng gió
mạnh và mƣa to từ hƣớng gió đƣa lại (Lê Thanh Hải, Nguyễn Hữu Tĩnh, Lê
Hồng Dung, 1995).
2.3.5 Thiết kế chuồng nuôi
Dù trƣớc mắt hay lâu dài thì kiểu chuồng nào cũng phải phù hợp với điều
kiện ở nƣớc ta, vừa kinh tế vừa lâu hỏng, vừa dễ xây dựng, vừa đảm bảo vệ
sinh, vừa hạn chế đƣợc những điều kiện bất lợi của khí hậu trong bốn mùa.
Khí hậu miền Bắc chia ra bốn mùa rõ rệt. Mùa xuân và mùa thu nhiệt độ
trung bình khoảng 18-25°C, phù hợp cho sự sinh trƣởng và phát triển của gia
cầm.Vào mùa Đông, nhiệt độ thấp dƣới 15°C, vùng núi phía Bắc một số ngày
xuống dƣới 0°C, đã ảnh hƣởng đến gia cầm non. Ngƣợc lai, mùa hè trên 30°C,
ở vùng Đồng Bằng Bắc Bộ một số ngày tới 40-41°C, cùng ẩm độ không khí

80-85%, ảnh hƣởng đặc biệt đến gia cầm vỗ béo và sinh sản.
9


Miền Nam đƣợc chia làm hai mùa (mùa khô và mùa mƣa). Ngoại trừ
Tây Nguyên (thời tiết mát mẻ quanh năm, trung bình tháng cao nhất chỉ
khoảng 20-25°C), các vùng Đông Nam Bộ và Đồng Bằng Sông Cửu Long có
nhiêt độ cao trong suốt mùa khô cũng nhƣ mùa mƣa, trung bình khoảng
25-35°C. Ẩm độ không khí 80-83% cộng với biến thiên nhiệt độ giữa ngày và
đêm lớn 10-20% là thách thức trong việc thiết lặp hệ thống chuồng trại, quả lý
và khống chế môi trƣờng tiểu khí hậu chuồng nuôi để giảm thiểu đƣợc các ảnh
hƣởng không lợi đến chăn nuôi gia cầm (Nguyễn Hữu Tĩnh, tạp chí chăn nuôi
năm thứ 6 số 3(24), 1999).
Do đó nhà chăn nuôi gà ở nƣớc ta nên chú ý những đặc điểm nói trên để
lựa chọn kiểu chuồng cho thích hợp.
Trên thế giới hiện nay có các kiểu chuồng sau:
 Kiểu chuồng kín hoàn toàn:
Xây dựng bằng những nguyên vật liệu đắt tiền, sử dụng điều kiện ánh sáng,
thông thoáng khí nhân tạo.
 Kiểu chuồng nữa kín nữa hở:
Có thể sự dụng thông thoáng vừa của tự nhiên vừa của nhân tạo, dùng ánh
sáng điện là chủ yếu.
 Kiểu chuồng hở hoàn toàn:
Rẻ tiền, sử dụng ánh sáng thông thoáng khí của tự nhiên, đồng thời lại có
sử dụng chiếu sáng nhân tạo để đáp ứng nhu cầu chiếu sáng. Theo Lã Thị Thu
Minh (1998): với điều kiện ở vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long thì kiểu
chuồng hở hoàn toàn là thích hợp nhất.
2.4 DỤNG CỤ CHĂN NUÔI
2.4.1 Máng ăn, khay ăn
Gà mới nở, 2-3 ngày đầu rãi thức ăn trên giấy lót, sau đó có thể dùng mẹt

vành thấp hoặc khay nhôm hoặc máng có trục quay dùng cho gà con để trong
chuồng (cho đến 2 tuần tuổi), sau đó để máng ăn dài ở ngoài chuồng úm. Sau
giai đoạn úm, khi thả xuống chuồng nên dùng máng tròn tự động bằng nhựa
hoặc tôn. Máng loại phi 50 dùng cho khoảng 25-30 gà thịt (Đặng thị Hạnh,
2007).
Thƣờng là máng có Biểu đồ chữ nhật, đối với gà con ở giữa có một trục
trái khế để gà không leo vào thức ăn, không đi phân dơ bẩn vào và cũng không
làm rơi rớt thức ăn ra ngoài. Nếu máng tròn tự động thì phải dễ dàng điểu

10


chỉnh cao thấp, gờ máng phải trơn, nhẵn khi gà ăn tránh đƣợc xây sát (Bùi
Quang Toàn, Đào Đức Long, Nguyễn Chí Bảo, 1980).
Đối với gà lớn dùng máng ăn treo nhiều vị trí trong chuồng nuôi hay
ngoài vƣờn thả, nhƣng phải điều chỉnh độ cao hay thấp sao cho thích hợp để
gà dễ dàng đứng ăn (Nguyễn Huy Hoàng, 1999).
2.4.2 Máng uống
Máng uống cho gà con thƣờng sử dụng máng úp ngƣợc, tránh đƣợc bụi
bậm rơi vào làm dơ nƣớc uống. Ở tuần đầu, có thể sử dụng loại máng tròn 1 L,
2 L hoặc 4 L,... Loại 4 L mỗi máng dùng cho 50 con gà. Trong chăn nuôi quy
mô lớn, thƣờng dùng loại máng nƣớc tự động (Nguyễn Huy Hoàng, 1999).
Máng uống phải đƣợc bố trí đều trong chuồng sao cho gà không phải tìm
xa quá 3 m. Từ tuần thứ 2 trở đi, có thể dùng máng uống dài tự động hoặc
không tự động, cứ tính cho mỗi con gà là 1,3 cm chiều dài (Bùi Quang Toàn,
Đào Đức Long, Nguyễn Chí Bảo, 1980).
Đối với gà giò, gà đẻ có thể sử dụng máng uống khép bằng nhôm dài
thành hộp treo trƣớc chuồng hoặc để chung quanh vƣờn chăn nuôi, có hai loại
máng uống: máng uống cố định và máng uống tự chảy (Nguyễn Huy Hoàng,
1999).

2.4.3 Chụp sƣởi
Chụp sƣởi cho gà có nhiều loại khác nhau, có loại có bóng đèn tỏa nhiệt
có dây tóc vừa để sƣởi ấm, vừa để thấp sáng. Loại này có nhƣợc điểm là ánh
sáng có cƣờng độ khá mạnh mà sức nóng yếu, mỗi đèn 40W sƣởi cho 50 con
gà con là vừa. Còn nếu dùng bóng đèn hồng ngoại có công suất 200 – 300 W
là loại phát sáng yếu, nhƣng tỏa nhiệt rất mạnh. Mỗi đèn hồng ngoại úm đƣợc
100 con gà con mới nở.
Ở những nơi không có điện có thể dùng đèn đảo, đèn tọa đăng hay bếp
than củi, bếp trấu, mùn cƣa nhƣng đề phòng cháy và tránh không cho khói tỏa
vào chuồng (Đào Đức Long, Trần Long, 1995).
2.4.4 Những dụng cụ khác
Vệ sinh chuồng trại nhƣ cuốc xẻng,...
Dụng cụ đựng thức ăn, nƣớc cho gà ăn uống.
Lọ pha thuốc, dụng cụ tiêm chủng,…
Cân để cân gà, thức ăn, trứng.
Dụng cụ phun nƣớc rửa chuồng, chống nóng, chống rét,…

11


Đồ bảo hộ lao động cho ngƣời chăn nuôi.
Sổ sách ghi chép theo dõi hàng ngày.
Khay sát trùng chứa các dung dịch focmon 2%, vôi bột, crezyl 3%,…(Lê
Minh Hoàng, 2002).
Khi úm gà cần có đủ dụng cụ nuôi để dùng riêng cho gà con, không dùng
chung với gà lớn. Những dụng cụ nhƣ: Thau, xô, leng, chổi,… (Đào Đức
Long, Trần Long, 1995).
2.5 PHƢƠNG PHÁP NUÔI
2.5.1 Nuôi thâm canh trên lớp độn chuồng
Yêu cầu gà con phải cùng lứa tuổi vì nếu nuôi gà có những lứa tuổi khác

nhau dễ sinh bệnh, đặc biệt là các bệnh về đƣờng hô hấp và tiêu hóa. Nuôi
theo phƣơng pháp này gà con hoàn toàn không đƣợc thả ra ngoài. Phƣơng
pháp này có những ƣu điểm nhƣ sau: có khả năng cơ giới hóa các quá trình
làm việc làm giảm nhiều sức lao động, quan sát đàn gà dễ dàng hơn nó cho
phép tìm ra những con bệnh một cách nhanh chóng và áp dụng các phƣơng
pháp phòng ngừa bệnh tật một cách có hiệu quả, gà con ít chết, lớn đồng đều,
ít gặp sự rủi ro (Lã Thị Thu Minh, 2000).
2.5.2 Nuôi trên lồng
Nuôi gà con trên lồng thì sau đó khi kết thúc qua trình nuôi úm gà vẫn
nên tiếp tục nuôi lồng vì nếu chuyển sang phƣơng thức nuôi khác sẽ dễ gây
cho gà những thay đổi nhƣ vậy tỉ lệ hao hụt sẽ lên cao hơn. Nếu so sánh với
cách nuôi thâm canh trên nền ta thấy nó có một vài ƣu điểm nhƣ sau: cho phép
lợi dụng diện tích chuồng nuôi một cách cao nhất, lấy phân ra thƣờng xuyên
làm giảm bệnh truyền nhiễm, có thể nuôi gà có những lứa tuổi khác nhau, có
khả năng theo dõi gà tốt hơn. Vì vậy nếu có gà bệnh loại thải kịp thời, ít gặp
rủi ro trong chăn nuôi hơn. Tuy vậy nhƣng nó có những nhƣợc điểm sau: phải
đầu tƣ nhiều tiền, phải sƣởi ấm và thông thoáng khí đầy đủ, gặp nhiều khó
khăn trong điều kiện kỹ thuật.
2.5.3 Nuôi kết hợp
Nuôi kết hợp giữa nuôi chuồng lồng với nuôi trên nền nhằm mục đích lợi
dụng những ƣu điểm của cả hai phƣơng pháp nuôi trên. Thƣờng gà con đƣợc
nuôi trong lồng cho đến 3 tuần tuổi. Tuần tuổi thứ tƣ chuyển sang phƣơng
pháp nuôi trên nền vì lúc này gà dễ thích nghi hơn (Lã Thị Thu Minh, 2000).
2.6 THỨC ĂN VÀ DINH DƢỠNG
Thức ăn cho gia cầm nuôi công nghiệp (nuôi thâm canh) là loại thức ăn
đƣợc hỗn hợp từ nhiều nguyên liệu thức ăn khác nhau, thông qua nghiền trộn,
12


gọi là thức ăn hỗn hợp dƣới dạng thức ăn hỗn hợp dƣới dạng bột hoặc đóng

viên. Thức ăn hỗn hợp( viết tắt TAHH) chứa đầy đủ các vật dinh dƣỡng cần
thiết cho sinh lý phát triển và sản xuất của gia cầm đem lại hiệu quả cao nhƣ
protein, năng lƣợng, vitamin và chất khoáng. Ngoài ra nó còn đƣợc bổ sung
chất kích thích sinh trƣởng nhƣ enzim, các chất kháng sinh,…(Bùi Đức Lũng,
Lê Hồng Mận, 1999).
Theo Nguyễn Huy Hoàng (1995): “Chi phí thức ăn chiếm 65-80% trong
giá thành con gà, nên nó cũng là vấn đề đặt ra làm sau chế biến thức ăn có
nhiều chất dinh dƣỡng phù hợp với từng lứa tuổi và hạ giá thành khi chăn nuôi
có lời do mau lớn, ít bệnh, tỉ lệ nạc cao theo yêu cầu thị trƣờng hiện nay”.
Từ đó chuyên đề về bộ môn thức ăn của gà đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới
nghiên cứu và áp dụng.
Bảng 2.2: Khẩu phần hợp lý trong một kg thức ăn có chứa
Loại gà
Thành phần dinh dƣỡng

Gà nhỏ

Đạm %

Gà lớn
17 – 23

Năng lƣợng/Kcalo

2800 – 3250

Chất béo

< 6%


< 8%

Chất xơ

< 5%

< 8%
1,5 – 2/1

Ca/P
(Nguyễn Huy Hoàng, 1996)

Ngoài ra thức ăn phải dể ăn, thơm, ngon, sạch, vô trùng, nƣớc uống đầy
đủ.
Thức ăn là yếu tố quyết định khối lƣợng của gà trong thời gian nuôi
dƣỡng.
2.6.1 Vai trò của protein và axit amin
Protein là chất dinh dƣỡng không thể thay thế và đứng hàng đầu trong
các chất dinh duỡng cần thiết đối với gia cầm, nhờ protein sẵn có trong thức
ăn, gia cầm mới tổng hợp đƣợc protein của cơ thể và các sản phẩm, ngoài ra
còn tổng hợp ra các hợp chất khác đóng vai trò quan khối trong các quá trình
sinh lý của cơ thể (Lương Đức Phẩm, 1982).

13


Protein quan khối nhất trong quá trình sinh trƣởng phát dục, sinh sản, nó
là nguyên liệu chủ yếu cấu tạo cơ thể gà (da, lông, máu, nội tạng). Nếu thiếu
protein gà chậm lớn, đẻ ít, bệnh tật.
Protein không dữ trữ đƣợc trong cơ thể gà (vitamin, lipit) nên thức ăn

phải tính toán cung cấp đầy đủ (không thừa, thiếu) bảo đảm khẩu phần duy trì
và sản xuất của gà, không lãng phí thức ăn (Trương Lăng, Nguyễn Văn Hiền,
1995).
Chất đạm là chất chính để cấu tạo cơ thể, cấu tạo tế bào, kích thích tố,
kháng thể; có công thức hóa học CHON hoặc có thêm P, S. Chất đạm là chất
chính để cấu tạo cơ thể nếu thiếu thì: Gà con chậm tăng trƣởng, gà trƣởng
thành sản xuất kém, giảm hoạt động. Nếu thiếu đạm trong thời gian dài, thì
quá trình trao đổi chất bị rối loạn cơ thể phát triển không bình thƣờng.
Nếu thừa đạm thì cơ thể không tích trữ mà thải ra dƣới dạng Ure, Uric,..
Đạm dƣ quá nhiều trong thời gian dài cơ quan bài tiết sẽ bị viêm ảnh hƣởng
đến hoạt động và tuổi thọ của gà (Nguyễn Huy Hoàng, 1995).
Bảng 2.3: Nhu cầu đạm ở từng lứa tuổi của gà thịt
Ngày tuổi

CP (%)

6-30

23-22

31-60

21-20

61-xuất bán

19-18

( Nguyễn Huy Hoàng,1995)


Khi không đủ protein trong thức ăn thì trao đổi chất bị phá hủy, có thể
làm cho sự sinh trƣởng chậm lại dẫn tới giảm năng suất, sản lƣợng sản phẩm,
mặt khác khả năng chống chịu bệnh tật cũng bị giảm. Thức ăn quá thừa
protein cũng thể hiện xấu ở sức khỏe của gia cầm. Khi thừa protein trong khẩu
phần thì trong cõ thể tích lũy một lýợng ðáng kể các sản phẩm ðộc nhý
ammoniac, các muối amon, axit uric, ure, các amin và các chất khác (Vũ Duy
Giảng và CS, 1997).
Ở gia cầm protein chiếm 1/5 khối lƣợng cơ thể và khoảng 1/7-1/8 khối
lƣợng trứng. Chính vì vậy, protein là chất hữu cơ quan khối nhất mà không có
một chất dinh dƣỡng nào có thể thay thế đƣợc vai trò của nó. Trong cơ thể vật
nuôi nói chung và gia cầm nói riêng không thể tổng hợp protein từ gluxit, hay
từ lipit mà buộc phải lấy từ bên ngoài vào qua con đƣờng thức ăn. Khi cần
thiết protein cũng là nguyên liệu giải phóng năng lƣợng cho các hoạt động

14


×