Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Cách hạch toán Tài khoản 627 theo Thông Tư 200

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.03 KB, 15 trang )

Cách hạch toán Tài khoản 627 theo Thông Tư 200
Làm kế toán thì việc cập nhật những thông tư nghị định mới là việc làm cần thiết,
tuy nhiên không có việc làm nào mà có thể tránh được những sai sót vì thế nếu có
những hướng dẫn cụ thể chi tiết thì thật tốt.
Bài viết hôm nay ad xin chia sẻ chi tiết hướng dẫn Cách hạch toán Tài khoản 627
dùng để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh chung phát sinh ở phân
xưởng bộ phận, đội, công trường,...phục vụ sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ
theo Thông tư 200/2014/TT-BTC.
1. Nguyên tắc kế toán
- Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh chung
phát sinh ở phân xưởng, bộ phận, đội, công trường,...phục vụ sản xuất sản phẩm,
thực hiện dịch vụ, gồm: Chi phí lương nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận,
đội; Khầu hao TSCĐ sử dụng trực tiếp để sản xuất, Khoản trích bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp được tính theo tỷ lệ quy
định trên tiền lương phải trả của nhân viên phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất và
các chi phí có liên quan trực tiếp khác đên phân xưởng;
- Riêng đối với hoạt động kinh doanh xây lắp, khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp còn tính trên cả lương của
công nhân trực tiếp xây, lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý
đội (thuộc danh sách lao động trong doanh nghiệp); khấu hao TSCĐ dùng cho
phân xưởng, bộ phận sản xuất; chi phí đi vay nếu được vốn hoá tính vào giá trị tài
sản đang trong quá trình sản xuất dở dang; chi phí sửa chữa và bảo hành công
trình xây lắp và những chi phí khác liên quan tới hoạt động của phân xưởng, bộ
phận, tổ, đội sản xuất,...
- Tài khoản 627 chỉ sử dụng ở các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, nông, lâm,
ngư nghiệp, XDCB, giao thông, bưu điện, du lịch, dịch vụ.
- Tài khoản 627 được hạch toán chi tiết cho từng phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản
xuất.
- Chi phí sản xuất chung phản ánh trên TK 627 phải được hạch toán chi tiết theo
2 loại: Chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi trong
đó:


Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không
thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí bảo dưỡng máy móc thiết
bị, nhà xưởng,... và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng, bộ phận, tổ, đội
sản xuất...
+ Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất bình
thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản
xuất bình thường;
+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì
chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí


thực tế phát sinh;
+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường
thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung
không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay
đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí
nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp. Chi phí sản xuất chung
biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi
phí thực tế phát sinh.
- Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một
khoảng thời gian mà chi phí sản xuất chung của mỗi loại sản phẩm không được
phản ánh một cách tách biệt, thì chi phí sản xuất chung được phân bổ cho các loại
sản phẩm theo tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.
- Cuối kỳ, kế toán tiến hành tính toán, phân bổ kết chuyển chi phí sản xuất chung
vào bên Nợ tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” hoặc vào bên
Nợ tài khoản 631 "Giá thành sản xuất".
- Tài khoản 627 không sử dụng cho hoạt động kinh doanh thương mạ

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung
Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung;
- Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng
bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường;
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ tài khoản 154 “Chi phí sản xuất,
kinh doanh dở dang" hoặc vào bên Nợ TK 631 “Giá thành sản xuất”.
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung, có 6 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh các khoản tiền lương,
các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận sản xuất;
tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý phân xưởng, phân xưởng, bộ phận sản xuất;
khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất
nghiệp được tính theo tỷ lệ quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho nhân
viên phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất,...
- Tài khoản 6272 - Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho phân
xưởng, như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, công cụ, dụng cụ thuộc
phân xưởng quản lý và sử dụng, chi phí lán trại tạm thời,...
- Tài khoản 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ
xuất dùng cho hoạt động quản lý của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất,...


- Tài khoản 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ
dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ và TSCĐ dùng
chung cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất,...
- Tài khoản 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận sản xuất như: Chi phí sửa
chữa, chi phí thuê ngoài, chi phí điện, nước, điện thoại, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả
cho nhà thầu phụ (đối với doanh nghiệp xây lắp).

- Tài khoản 6278 - Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền ngoài
các chi phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản
xuất.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
- Khi tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên của phân
xưởng; tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản
xuất, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung(6271)
Có TK 334 - Phải trả người lao động.
- Khi trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất
nghiệp, các khoản hỗ trợ người lao động (như bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hưu trí
tự nguyện) được tính theo tỷ lệ quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho
nhân viên phân xưởng, bộ phận sản xuất, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6271)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384, 3386).
- Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu xuất dùng cho phân xưởng (trường hợp
doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên):
- Khi xuất vật liệu dùng chung cho phân xưởng, như sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ
dùng cho quản lý điều hành hoạt động của phân xưởng, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6272)
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
- Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất có tổng giá trị nhỏ sử dụng cho phân xưởng,
bộ phận, tổ, đội sản xuất, căn cứ vào phiếu xuất kho, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6273)
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ.
- Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất có tổng giá trị lớn sử dụng cho phân xưởng,
bộ phận, tổ, đội sản xuất, phải phân bổ dần, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ.
- Khi phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ vào chi phí sản xuất chung, ghi:

Nợ TK 627 - chi phí sản xuất chung (6273)
Có TK 242 - Chi phí trả trước.
- Trích khấu hao máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản xuất,... thuộc phân xưởng, bộ
phận, tổ, đội sản xuất, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6274)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.


- Chi phí điện, nước, điện thoại,... thuộc phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất,
ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6278)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu được khấu trừ thuế GTGT)
Có các TK 111, 112, 331,...
- Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước hoặc phân bổ dần số đã chi về chi
phí sửa chữa lớn TSCĐ thuộc phân xưởng, tính vào chi phí sản xuất chung:
- Khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK 2413 - Sửa chữa lớn TSCĐ
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 331, 111, 112,...
- Khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành, ghi:
Nợ các TK 242, 352
Có TK 2413 - Sửa chữa lớn TSCĐ.
- Khi trích trước hoặc phân bổ dần số đã chi về chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6273)
Có các TK 352, 242.
- Trường hợp doanh nghiệp có TSCĐ cho thuê hoạt động, khi phát sinh chi phí
liên quan đến TSCĐ cho thuê hoạt động:
- Khi phát sinh các chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến cho thuê hoạt động, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có các TK 111, 112, 331,...
- Định kỳ, tính, trích khấu hao TSCĐ cho thuê hoạt động vào chi phí SXKD, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (hao mòn TSCĐ cho thuê hoạt động).
- Ở doanh nghiệp xây lắp, khi xác định số dự phòng phải trả về bảo hành công
trình xây lắp, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 352 - Dự phòng phải trả.
- Khi phát sinh chi phí sửa chữa, bảo hành công trình xây lắp, ghi:
Nợ các TK 621, 622, 623, 627
Có các TK 111, 112, 152, 214, 334,...
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí sửa chữa, bảo hành công trình xây lắp, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có các TK 621, 622, 623, 627.
- Khi sửa chữa, bảo hành công trình xây lắp hoàn thành, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
- Cuối kỳ kế toán, xác định lãi tiền vay phải trả, đã trả được vốn hoá cho tài sản
sản xuất dở dang, khi trả lãi tiền vay, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (tài sản đang sản xuất dở dang)
Có các TK 111, 112
Có TK 242 - Chi phí trả trước (nếu trả trước lãi vay).
Có TK 335 - Chi phí phải trả (lãi tiền vay phải trả)
Có TK 343 - Trái phiếu phát hành (chi phí phát hành trái phiếu và số chênh


lệch giữa số lãi trái phiếu phải trả tính theo lãi suất thực tế cao hơn số lãi phải trả
tính theo lãi suất danh nghĩa được ghi tăng gốc trái phiếu).
- Nếu phát sinh các khoản giảm chi phí sản xuất chung, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 138,...

Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
- Đối với chi phí sản xuất chung sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh
- Khi phát sinh chi phí sản xuất chung sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh
doanh, căn cứ hoá đơn và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (chi tiết cho từng hợp đồng)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 111, 112, 331…
- Định kỳ, kế toán lập Bảng phân bổ chi phí chung (có sự xác nhận của các bên) và
xuất hoá đơn GTGT để phân bổ chi phí sản xuất chung sử dụng chung cho hợp
đồng hợp tác kinh doanh cho các bên, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (chi tiết cho từng đối tác)
Có các TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
Trường hợp khi phân bổ chi phí không phải xuất hóa đơn GTGT, kế toán ghi giảm
thuế GTGT đầu vào bằng cách ghi Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.
- Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để kết chuyển
hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung vào các tài khoản có liên quan cho từng sản
phẩm, nhóm sản phẩm, dịch vụ theo tiêu thức phù hợp:
- Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, cuối kỳ kết
chuyển chi phí sản xuất chung, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chi phí SXC cố định không phân bổ)
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
- Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, cuối kỳ kết chuyển
chi phí sản xuất chung, ghi.
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chi phí SXC cố định không phân bổ)
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung.



Cách hạch toán chi phí lãi vay phải trả
Việc trả lãi vay có thể theo định kỳ, trả trước, trả sau … Vay về làm gì… Tuỳ từng
trường hợp mà cách hạch toán chi phí lãi vay cũng khác nhau. Nếu các bạn vừa
mới nhận việc kế toán các bạn có thể gặp khó khăn ở phần này vì thế bài viết hôm
nay ad xin chia sẻ chi tiết về cách hạch toán chi phí lãi vay phải trả.
- Trước tiên các bạn cần xác định xem khoản chi phí lãi vay đó có hợp lý, hợp lệ
hay không, điều kiện để khoản chi phí lãi vay đó là hợp lý.
Lưu ý: Trước khi đi vay thì nhớ là sổ tiền mặt phải còn ít. Thời điểm các bạn đi
vay mà sổ tiền mặt còn nhiều thì sẽ không được cho vào chi phí hợp lý đâu nhé.
Nếu khoản chi phí lãi vay là hợp lý hạch toán như sau:
1. Nếu trả lãi vay theo định kỳ:
Nợ TK635
Có TK 111, 112.
- Nếu có phát sinh các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động đi vay,
ghi:
Nợ TK 635
Có TK 111, 112…
2. Nếu trả lãi vay trước cho nhiều kỳ:
- Khi trả lãi, ghi:
Nợ TK 142: Liên quan trong 1 niên độ kế toán (Theo QĐ 48)
Nợ TK 242: Liên quan trên 1 niên độ kế toán (Theo QĐ 48)
Nợ TK 242: Chi phí trả trước (Theo Thông tư 200)
Có TK 111, 112
- Khi phân bổ dần lãi vay vào chi phí:
Nợ TK 635
Có TK 142, 242.
3. Nếu trả lãi vay sau khi kết thúc hợp đồng hoặc khế ước vay:
- Định kỳ trích trước lãi vay vào chi phí, ghi:
Nợ TK 635
Có TK335

- Trả lãi vay khi kết thúc hợp đồng vay, ghi:
Nợ TK 335
Có TK 111, 112


4. Nếu DN bạn có thuê tài sản tài chính, thì lãi thuê tài sản tài chính phải trả:
- Nếu nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài sản tài chính, doanh nghiệp trả
tiền ngay, ghi:
Nợ TK 635
Có TK 111, 112
- Nếu nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài sản tài chính, nhưng doanh
nghiệp chưa có tiền trả, ghi:
Nợ TK 635
Có TK 315
5. Nếu DN trả lãi trả chậm của của tài sản mua theo phương thức trả chậm, trả
góp:
- Lãi phải trả cho bên bán khi mua tài sản ghi:
Nợ TK 242
Có TK 111, 112
- Định kỳ phân bổ dần lãi trả chậm vào chi phí, ghi:
Nợ TK 635
Có TK 242
Nếu khoản chi phí lãi vay là Không hợp lý hạch toán như sau:
Nợ TK 811
Có TK 111, 112.
Cuối kỳ kết chuyển:
Nợ TK 911
Có TK 811
Cuối năm khi lập tờ khai quyết toán thuế TNDN thì phải loại chi phí không được
trừ này ra (Các nhập vào chỉ tiêu B4 trên tờ khai quyết toán thuế TNDN).

Cách hạch toán chi phí lãi vay:
Nợ TK 635: 2.000.000
Nợ TK 811: 8.000.000
Có TK 111, 112: 10.000.000
Trên đây là toàn bộ chi tiết về cách hạch toán chi phí lãi vay phải trả. Chúc các bạn
làm tốt công việc kế toán của mình!


PHƯƠNG PHÁP TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
Nếu trả lương cho bạn 20 triệu 1 tháng để làm kế toán gía thành bạn giám
nhận việc này không?
Một bước quan trọng để làm kế toán giá thành tốt thì bạn sẽ làm gì? Một trong
những bước tiến hành của công việc kế toán giá thành là phải xác định được chi
phí sản xuất, biết cách tập hợp, phân bổ và hạch toán như thế nào?
Bài viết hôm nay ad xin chia sẻ với bạn chi tiết các cách tập hợp chi phí sản xuất
đẩ tính giá thành như sau.
1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi (giới hạn) để tập hợp các chi
phí sản xuất phát sinh (phân xưởng, tổ đội,…).
Căn cứ để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào quy trình công nghệ để sản xuất ra sản phẩm.
- Căn cứ vào đặc điểm phát sinh chi phí.
- Căn cứ vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
2. Phương pháp tập hợp chi phí.
2.1. Tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên:
a. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên vật liệu chính, bán thành
phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản

phẩm, nhất là trong các ngành công nghiệp, xây dựng cơ bản.
Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào đối tượng tính giá thành theo hai
phương pháp: Phương pháp ghi trực tiếp; phương pháp ghi gián tiếp.
- Phương pháp ghi trực tiếp:
+ Điều kiện áp dụng: Trong trường hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh chỉ liên
quan duy nhất đến một đối tượng tập hợp chi phí.
+ Nội dung: Căn cứ vào chi phí sản xuất thực tế phát sinh kết chuyển toàn bộ cho
đối tượng chịu chi phí sản xuất.
- Phương pháp ghi gián tiếp:
+ Điều kiện áp dụng: Trong trường hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh liên quan
ít nhất hai đối tượng chịu chi phí.
+ Nội dung: Xác định tổng chi phí sản xuất cần phân bổ; lựa chọn tiêu thức phân
bổ; xác định chi phí sản xuất phana bổ cho từng đối tượng.
Công thức:
Ci = C/T x Ti
Trong đó: C: Tổng chi phí nguyên vật liệu.
T: Tổng tiêu thức phân bổ.
Ti: Số đơn vị tiêu thức phân bổ cho đối tượng i.
Ci: Chi phí nguyên liệu phân bổ cho đối tượng i.
* Chứng từ sử dụng:


- Phiếu xuất kho nguyên vật liệu, vật tư, công cụ, dụng cụ.
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ.
- Các tờ kê chi tiết ở các bộ phận khác chuyển đến.
* Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Nôi dung: phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ.
Kết cấu tài khoản:

Bên Nợ: Phản ánh chi phí thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản
xuất sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Bên Có:
- Phản ánh giá trị nguyên vật liệu dùng không hết nhập kho.
- Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có).
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào tài khoản chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang (TK 154).
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư, nó được mở cho từng đối tượng tập hợp chi
phí.
* Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu:
- Xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho snar xuất chế tạo sản phẩm hoặc
thực hiện dịch vụ trong kỳ, kế toán định khoản:
Nợ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu.
- Trường hợp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay cho sản xuất, chế tạo sản phẩm
hoặc thực hiện dịch vụ, không qua kho, kế toán căn cứ các chứng từ liên quan
(chứng từ thanh toán, hóa đơn của người bán, bảng kê thanh toán tạm ứng,…),
định khoản:
Nợ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 111, 112, 141, 331,…(Tổng thanh toán)
Trường hợp không có hóa đơn thuế GTGT, hoặc thuế GTGT không được khấu trừ,
hoặc nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, số tiền tính vào chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT), kế toán định
khoản:
Nợ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Có TK 111, 112, 141, 331,…(Tổng giá thanh toán)
- Trường hợp cuối kỳ có nguyên vật liệu sử dụng chưa hết, không nhập lại kho:
+ Căn cứ vào phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, kế toán ghi giảm chi phí nguyên vật

liệu bằng bút toán: (ghi số âm)
Nợ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu.
+ Sang đầu kỳ sau kế toán ghi tăng chi phí nguyên vật liệu bằng bút toán thường:
Nợ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu.


- Trường hợp cuối kỳ có nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho, kế toán
căn cứ phiếu nhập kho ghi:
Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu.
Có TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Cuối kỳ căn cứ tài liệu tính toán xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử
dụng cho các đối tượng, kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho
các đối tượng, ghi:
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán (phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên
mức bình thường).
Có TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
b. Kế toán chi phí nhân công:
Chi phí nhân công trực tiếp: là những khoản tiền công nhân sản xuất trực tiếp hoặc
trực tiếp thực hiện lao vụ, dịch vụ, gồm: tiền lương chính, tiền lương phụ, các
khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo
số tiền lương của công nhân sản xuất.
* Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”.
Nội dung: Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp và phân bổ trong kỳ.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp trong kỳ.
Bên Có:

- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng chịu chi
phí.
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường.
Tài khoản 622 cuối kỳ không cá số dư, và được mở chi tiết cho từng đối tượng tập
hợp chi phí.
* Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu:
- Căn cư bảng phân bổ tiền lương trong kỳ, kế toán phản ánh tiền lương chính,
lương phụ, các khoản phụ cấp và các khoản khác có tính chất lương phải trả cho
công nhân sản xuất trong kỳ, ghi:
Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 334- Phải trả người lao động.
- Trường hợp doanh nghiệp có thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của
công nhân sản xuất, căn cứ kế hoạch trích trước tiền lương nghỉ phép, kế toán ghi:
Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 335- Chi phí phải trả.
- Căn cứ bảng phân bổ tiền lương, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn,…, kế toán ghi:
Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 338- Phải trả phải nộp khác (3382, 3383, 3384, 3389)
- Cuối kỳ, tính toán kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các
đối tượng chịu chi phí để tính giá thành sản phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán (phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức


bình thường)
Có TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp.
c. Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí liên quan đến quá trình sản xuất
trong phạm vi phân xưởng, bao gồm:

- Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh chi phí liên quan phải trả cho nhân viên
quản lý phân xưởng, bao gồm: chi phí tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp,
các khoản trích theo lương.
- Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng như: vật
liệu dùng cho sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ thuộc phân xưởng quản lý, sử dụng, vật
liệu dùng cho nhu cầu văn phòng của phân xưởng,…
- Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ sản xuất dùng
cho phân xưởng sản xuất như khuôn mẫu đúc, dụng cụ cầm tay,…
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm khấu hao của tấ cả TSCĐ sử dụng ở phân
xưởng sản xuất như khấu hao máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải,…
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài để phục vụ cho
các hoạt động của phân xưởng như chi phí sửa chữa TSCĐ, chi phí điện nước, điện
thoại,…
- Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh chi phí bằng tiền ngoài những khoản chi phí kể
như trên: chi phí tiếp khách, hội nghị,…
Chi phí sản xuất chung thường được tập hợp sau đó phân bổ cho các đối tượng
theo những tiêu thức thích hợp như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, số giờ công lao động trực tiếp,…
* Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”
Nội dung: Phản ánh những chi phí quản lý phục vụ cho quá trình sản xuất trong
phạm vi phân xưởng hoặc tổ, đội sản xuất.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Ghi các khoản giảm chi phí sản xuất chung (nếu có).
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí sản xuất chung không được phân bổ, kết chuyển vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
TK 627 không có số dư cuối kỳ, chi tiết có 6 tài khoản cấp 2:

TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng,
TK 6272: Chi phí vật liệu,
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất,
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ,
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài,
TK 6278: Các chi phí khác bằng tiền.
* Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu:
- Tập hợp chi phí nhân viên: Căn cứ bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích
theo lương kế toán ghi:


Nợ TK 627(1)- Chi phí sản xuất chung
Có TK 334- Phải trả người lao động
Có TK 338- Phải trả phải nộp khác.
- Tập hợp chi phí vật liệu: Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu và các chứng từ có
liên quan khác (nếu có), kế toán ghi:
Nợ TK 627(2)- Chi phí sản xuất chung
Có TK 152- Nguyên vật liệu
- Tập hợp chi phí dụng cụ sản xuất: Căn cứ bảng phân bổ vật liệu, công cụ, dụng
cụ và các chứng từ có liên quan khác (nếu có), kế toán ghi:
Nợ TK 627(3)- Chi phí sản xuất chung
Có TK 153- Công cụ, dụng cụ
Có TK 142, 242- Chi phí trích trước.
- Tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ: Căn cứ bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ,
kế toán ghi:
Nợ TK 627(4)- Chi phí sản xuất chung
Có TK 214- Hao mòn tài sản cố định.
- Tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài: Căn cứ vào các chứng từ gốc và tài liệu liên
quan, kế toán ghi:
Nợ TK 627(7)- Chi phí sản xuất chung

Có TK 111, 112, 141, 331…
- Tập hợp chi phí khác bằng tiền: Căn cứ vào các chứng từ gốc (phiếu chi tiền
mặt, giấy báo của ngân hàng…) và các tài liệu liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 627(87)- Chi phí sản xuất chung
Có TK 111, 112, 141
- Cuối kỳ sau khi chi phí sản xuất chung đã tập hợp theo từng phân xưởng, tổ, đội
sản xuất, chi tiết theo điều khoản chi phí và theo chi phí cố định, chi phí biến đổi,
kế toán tiến hành tính toán, phân bổ vào chi phí chế biến cho từng đối tượng kế
toán chi phí sản xuất.
* Tiêu chuẩn sử dụng để phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng kế
toán chi phí sản xuất, kế toán có thể lựa chọn các tiêu chuẩn sau:
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Dự toán hoặc định mức chi phí sản xuất chung.
- Tổng chi phí sản xuất cơ bản (bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp).
Căn cứ vào kết quả tính toán phân bổ, kế toán kết chuyển phần chi phí sản xuất
chung phân bổ vào chi phí chế biến sản phẩm bằng bút toán:
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627- Chi phí sản xuất chung
Phần chi phí sản xuất chung không phân bổ vào chi phí chế biến sản phẩm được
ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 627- Chi phí sản xuất chung


d. Kế toán giá thành sản phẩm hoàn thành.
* Tài khoản sử dụng:
TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Nội dung: Dùng để tập hợp chi phí sản xuất và cung cấp để tính giá thành sản

phẩm hoàn thành, lao vụ, dịch vụ, và được chi tiết chi từng đối tượng chịu chi phí.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ:
- Kết chuyển chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
- Giá trị vật liệu thuê ngoài chế biến và các chi phí thuê ngoài chế biến.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí.
- Giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành.
- Giá thành thực tế của vật liệu thuê ngoài gia công chế biến hoàn thành.
Số dư bên Nợ:
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
- Chi phí thuê ngoài gia công chế biến chưa hoàn thành.
Để tính giá thành sản phẩm, áp dụng theo công thức:
Giá thành sản phẩm = Chi phí dở dang ĐK + Chi phí phát sinh trong kỳ - Chi phí
dở dang CK
* Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627- Chi phí sản xuất chung
- Ghi nhận giá trị sản phẩm, lao vụ sản xuất hoàn thành, căn cứ vào tài liệu tính
giá thành và các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 155, 157, 632
Có TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
- Ghi nhận giá trị, chi phí sản xuất sản phẩm hỏng không tính vào giá thành sản

phẩm hoàn thành, giá trị phế liệu, căn cứ tài liệu tính giá thành và các tìa liệu liên
quan, kế toán ghi:
Nợ TK 138, 152, 334, 811…
Có TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
2.2. Tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Tương tự như ở phương pháp kê khai thường xuyên, chi phí sản xuất vẫn được tập
hợp trên các tài khoản:


TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp,
TK 627: Chi phí sản xuất chung,
TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” chỉ sử dụng để phản ánh chi phí dở
dang đầu kỳ và cuối kỳ. Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
hoàn thành được thực hiện trên tài khoản 631 “Giá thành sản xuất”.
* TK 631 “Giá thành sản xuất”
Nội dung: Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Kết cầu tài khoản:
Bên Nợ:
- Chi phí dở dang đầu kỳ (kết chuyển từ TK 154).
- Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản giảm chi phí (phế liệu thu hồi, hỏng…).
- Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
- Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ.
TK 631 không có số dư cuối kỳ.
* Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
- Đầu kỳ kết chuyển chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 631- Giá thành sản xuất
Có TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 631- Giá thành sản xuất
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán (phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trên mức
bình thường)
Có TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 631- Giá thành sản xuất
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán (phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trên mức
bình thường)
Có TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung, kế toán ghi:
Nợ TK 631- Giá thành sản xuất
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán (nếu có)
Có TK 627- Chi phí sản xuất chung.
- Ghi nhận giá trị, chi phí sản xuất sản phẩm hỏng không tính vào giá thành sản
phẩm hoàn thành, giá trị phế liệu, căn cứ tài liệu tính giá thành và các chứng từ
liên quan, kế toán ghi
Nợ TK 138, 611, 811…
Có TK 631- Giá thành sản xuất
Cuối kỳ kết chuyển sản phẩm sản xuất dở dang cuối kỳ kế toán ghi:
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 631- Giá thành sản xuất
- Ghi nhận giá trị sản phẩm, lao vụ sản xuất hoàn thànhh, căn cứ tài liệu tính giá
thành và các chứng từ liên quan, kế toán ghi:


Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 631- Giá thành sản xuất
Thực tế mà nói thì làm ra tiền nhiều hay ít là do chính năng lực của mỗi người vậy
thì tại sao hôm nay bạn không tạo cơ hội cho mình học hỏi và trau dồi bản thân để

đạt đến trình độ cao cho ngày mai.
Kế toán giá thành không phải là công việc đơn giản, tuy nhiên bạn sẽ làm được
nếu bạn có đủ kiến thức và kinh nghiệm. Chúc các bạn làm tốt nhé!



×