Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Các khoản chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.13 KB, 26 trang )

Các khoản chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC
của Bộ tài chính quy định các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế TNDN cụ thể như sau:
Căn cứ theo:
- Thông tư 78/2014/TT-BTC.
- Thông tư 151/2014/TT-BTC.
- Thông tư 119/2014/TT-BTC.
- Luật số 71/2014/QH13
- Thông tư 96/2015/TT-BTC.
- Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại khoản 2 điều 4 Thông tư
96/2015/TT-BTC, DN được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh
nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu
đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh
toán không dùng tiền mặt.
- Nếu mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị > 20 triệu đồng ghi trên hóa đơn
mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, chưa thanh toán thì được tính vào chi phí được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
+ Nhưng khi thanh toán mà không toán qua ngân hàng thì phải kê khai điều
chỉnh giảm khoản chi phí đó.
- Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh
trước thời điểm Thông tư số 78/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì không phải
điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này.
Ví dụ: Công ty kế toán Thiên Ưng trong tháng 8 năm 2014 có hóa đơn đầu vào 50
triệu đồng nhưng chưa thanh toán. Và công ty đã tính vào chi phí được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế năm 2014.
- Sang năm 2015, công ty thanh toán bằng tiền mặt


=> Do vậy công ty phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với hóa đơn đó vào kỳ
tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kỳ tính thuế năm 2015).
- Trường hợp DN mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động SXKD của DN và
có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định của pháp luật về hóa đơn:
- Nếu hóa đơn này nếu có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì DN căn cứ vào hóa
đơn này và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của DN để tính vào chi phí
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.


- Nếu hóa đơn này nếu có giá trị dưới 20 triệu đồng và có thanh toán bằng tiền
mặt thì doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ thanh toán bằng tiền mặt
của doanh nghiệp để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Kể từ ngày 1/1/2014 theo Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014: (Mới
nhất kể từ ngày 6/8/2015 theo Thông tư 96/2015/TT-BTC): Bổ sung thêm các
khoản chi phí được trừ:
Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu,
hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi
hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao
động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con
của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ,
tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự
nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người
lao động hướng dẫn tại điểm 2.6, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động
hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác.
-> Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình
quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.
- Khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nghề nghiệp cho người
lao động bao gồm:
+ Chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, thiết bị dùng để hoạt động giáo dục
nghề nghiệp, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học.

+ Chi phí đào tạo của doanh nghiệp cho người lao động được tuyển dụng vào làm
việc tại doanh nghiệp
Kể từ ngày 1/1/2015 sẽ: Dỡ bỏ trần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến
mại, hoa hồng môi giới, tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, hỗ trợ tiếp
thị, hỗ trợ chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh 15% cho doanh nghiệp.
(Theo Luật số 71/2014/QH13 - Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của các luật về Thuế)


Các khoản chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN
Theo khoản 2 điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, (Kể từ ngày 6/8/2015 theo
khoản 2 điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC của Bộ tài chính quy định các khoản
chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN cụ thể như sau:
Văn bản pháp luật hiện hành:
- Luật số 71/2014/QH13
- Thông tư 78/2014/TT-BTC.
- Thông tư 151/2014/TT-BTC.
- Thông tư 119/2014/TT-BTC.
- Thông tư 96/2015/TT-BTC.
1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 2 điều 4 Thông
tư 96/2015/TT-BTC.
2. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các
trường hợp sau:
a) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh
nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không
chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.
b) Các khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể
điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng
lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty,

Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám
đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
Như vậy: Để ghi nhận chi phí tiền lương vào chi phí được
trừ thì cần:
- Hợp đồng lao động (hoặc thoả ước lao động tập thể ...)
- Quy chế tiền lương, thưởng, phụ cấp
- Quyết đinh tăng lương (trong trường hợp tăng lương)
- Chứng minh thư phô tô.
- Bảng chấm công hàng tháng.
- Bảng thanh toán tiền lương.
- Thang bảng lương do DN tự xây dựng.
- Phiếu chi thanh toán lương, hoặc chứng từ ngân hàng nếu
thanh toán qua ngân hang.
- Tất cả phải có chữ ký đầy đủ.
- Mã số thuế thu nhập cá nhân (danh sách nhân viên được đăng
ký MSTTNCN)
Ngoài ra:
- Sổ BHXH (nếu trường hợp làm trên 3 tháng)
- Bản khai trình việc sử dụng lao động khi mới bắt đầu hoạt
động (Ban hành kèm theo Thông tư 23/2014/TT-BLĐTBXH)
- Báo cáo tình hình sử dụng lao động Mẫu số 07 (Ban hành kèm
theo Thông tư 23/2014/TT-BLĐTBXH)


- Tờ khai Quyết tóan thuế TNCN cuối năm
- Tờ khai thuế TNCN tháng, quý nếu có phát sinh
- Các chứng từ nộp thuế TNCN (nếu có)
Đối với những lao động thời vụ cần có thêm:
- Nếu không khấu trừ 10% thu nhập trước khi trả lương thì phải
có Bản cam kết mẫu 23/BCK-TNCN và MST.

c) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động
nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp
doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau
liền kề. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá
17% quỹ tiền lương thực hiện.
d) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập
viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này
không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.
3. Chi khấu hao TSCĐ thuộc một trong các trường hợp sau:
a. Chi khấu hao đối với TSCĐ không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ.
- Riêng TSCĐ phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp, được lắp đặt
trong: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, phòng hoặc
trạm y tế để khám chữa bệnh, cơ sở đào tạo, dạy nghề và các thiết bị, nội thất; bể
chứa nước sạch, nhà để xe, xe đưa đón người lao động, nhà ở trực tiếp cho người
lao động được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế.
Lưu ý: Kể từ ngày 6/8/2015 Theo khoản 2.2 điều 4 Thông tư
96/2015/TT-BTC:
- Bổ sung các TSCĐ của DN phục vụ cho người lao động và để tổ
chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp được tính vào chi phí được
trừ khi tính thuế TNDN bao gồm: thư viện, nhà trẻ, khu thể thao và
các thiết bị, nội thất đủ điều kiện là tài sản cố định lắp đặt trong các
công trình phục vụ cho người lao động làm việc tại DN; cơ sở vật
chất, máy, thiết bị là TSCĐ dùng để tổ chức hoạt động giáo dục
nghề nghiệp.
b) Chi khấu hao đối với TSCĐ không có giấy tờ chứng minh được thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê mua tài chính).
c) Chi khấu hao đối với TSCĐ không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ

sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ quản lý tài sản cố định và hạch toán kế
toán hiện hành.
d) Phần trích khấu hao vượt mức quy định.


- Trước khi thực hiện trích khấu hao TSCĐ, DN phải đăng ký phương pháp với cơ
quan thuế.
- Nếu DN hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được trích khấu hao nhanh nhưng tối
đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng.
- TSCĐ góp vốn, điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại
hình có đánh giá lại theo quy định thì DN nhận TSCĐ này được tính khấu hao vào
chi phí được trừ theo nguyên giá đánh giá lại.
+ Nếu không đủ tiêu chuẩn là TSCĐ thì được tính vào chi phí hoặc phân bổ dần
vào chi phí được trừ theo giá đánh giá lại.
- TSCĐ tự làm nguyên giá TSCĐ được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ là
tổng các chi phí sản xuất để hình thành nên tài sản đó.
- Đối với tài sản là công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, ... không đáp ứng đủ điều
kiện xác định là TSCĐ thì chi phí mua tài sản nêu trên được phân bổ dần vào chi
phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng tối đa không quá 3 năm.
e) Phần trích khấu hao tương ứng với phần nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ
đồng/xeđối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô chuyên kinh doanh
vận tải hành khách, du lịch và khách sạn, ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh
doanh ô tô).
VD: DN bạn KHÔNG kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và
khách sạn, kinh doanh ô tô. Nhưng đi mua ô tô 4 chỗ có giá trị 2 tỷ.
- Thì chỉ được ghi vào chi chi phí khi tính thuế TNDN 1,6 tỷ, còn
phần còn lại các bạn nhập vào chỉ tiêu B4 trên tờ khai quyết toán
thuế cuối năm.
- Ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du
lịch và khách sạn là các ô tô được đăng ký tên DN mà DN này trong Giấy chứng

nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng
kýmột trong các ngành nghề: vận tải hành khách, du lịch, kinh doanh khách sạn
vàđược cấp phép kinh doanh.
- Nếu DN có chuyển nhượng, thanh lý xe ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống thì
giá trị còn lại của xe được xác định bằng nguyên giá thực mua TSCĐ trừ (-) số khấu
hao lũy kế của TSCĐ đã tính vào chi phí hợp lý theo chuẩn mực kế toán, chế độ kế
toán tính đến thời điểm chuyển nhượng, thanh lý xe.
Các trường hợp khác cần chú ý:
- Nếu mua hàng hoá, dịch vụ của một nhà cung cấp mỗi lần có giá trị < 20.000.000
nhưng mua nhiều lần trong cùng 1 ngày có tổng giá trị > 20.000.000 thì chỉ được
khấu trừ thuế đối với những HĐ có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Nhà cung
cấp là người nộp thuế có mã số thuế, trực tiếp khai và nộp thuế GTGT.
- Nếu mua xe ô tô dưới 9 chỗ ngồi cho những DN không phải kinh doanh vận tải,
hành khách du lịch mà có giá trị > 1,6 tỷ: Các bạn chỉ được khấu trừ thuế GTGT
phần 1,6 tỷ trở xuống mà phần vượt trội không được khấu trừ.


- Đối với những hoá đơn có thu phí, lệ phí: Chỉ kê khai phần chịu thuế, còn phần
phí, lệ phí không chịu thuế các bạn loại phần tiền đó ra.
g) Khấu hao đối với tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị.
h) Khấu hao đối với công trình trên đất vừa sử dụng cho sản xuất kinh doanh vừa sử
dụng cho mục đích khác thì không được tính khấu hao vào chi phí được trừ đối với
giá trị công trình trên đất tương ứng phần diện tích không sử dụng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh.
i) Trường hợp TSCĐ thuộc quyền sở hữu của DN đang dùng cho sản xuất kinh
doanh nhưng phải tạm thời dừng do sản xuất theo mùa vụ với thời gian dưới 09
tháng; tạm thời dừng để sửa chữa, để di dời di chuyển địa điểm, để bảo trì, bảo
dưỡng theo định kỳ, với thời gian dưới 12 tháng, sau đó tài sản cố định tiếp tục đưa
vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì trong khoảng thời gian tạm
dừng đó, DN được trích khấu hao và khoản chi phí khấu hao TSCĐ trong thời gian

tạm dừng được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
4. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được
phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số
01/TNDNkèm theo Thông tư 78/2014/TT-BTC) nhưng không lập Bảng kê kèm
theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường
hợp:
- Mua hàng hóa là nông sản, hải sản, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp
bán ra;
- Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ
dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ
công không kinh doanh trực tiếp bán ra;
- Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ gia đình, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra;
- Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt;
- Mua đồ dùng, tài sản, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh trực tiếp
bán ra;
- Mua hàng hóa, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh (không bao gồm các
trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị
gia tăng (100 triệu đồng/năm).
Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người
được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác, trung thực. Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ được phép lập Bảng kê
tính vào chi phí được trừ nêu trên không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán
không dùng tiền mặt. Trường hợp giá mua hàng hóa, dịch vụ trên bảng kê cao hơn
giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại
thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại
mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Như vậy: Nếu DN các bạn mua những hàng hóa trên của cá nhân,
hộ kinh doanh, hoặc đi thuê nhà mà doanh thu < 100tr/năm hoặc



8,4tr/tháng thì không cần phải có hóa đơn.
- Chỉ cần: Hợp đồng mua bán (hợp đồng thuê nhà), chứng từ
thanh toán và bảng kê 01/TNDN.
Tải về: Bảng kê thu mua hàng hóa dịch vụ không có hóa đơn
5. Chi nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa phần vượt mức
tiêu hao hợp lý.
- Doanh nghiệp tự xây dựng, quản lý định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu,
nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa sử dụng vào sản xuất, kinh doanh. Định mức
này được xây dựng từ đầu năm hoặc đầu kỳ sản xuất sản phẩm và lưu tại doanh
nghiệp.
- Trường hợp một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, hàng hóa Nhà nước đã ban
hành định mức tiêu hao thì thực hiện theo định mức của Nhà nước đã ban hành.
Lưu ý: Kể từ ngày 6/8/2015 Theo khoản 2.3 điều 4 Thông tư
96/2015/TT-BTC:
- Bỏ quy định DN tự xây dựng, quản lý định mức tiêu hao nguyên
liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá sử dụng vào sản
xuất, kinh doanh làm cơ sở xác định chi nguyên liệu, vật liệu, nhiên
liệu, năng lượng, hàng hoá phần vượt mức tiêu hao hợp lý không
được tính vào chi phí được trừ.
- Đối với phần chi vượt định mức tiêu hao đối với một số nguyên
liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa đã được Nhà nước
ban hành định mức sẽ không được tính vào chi phí được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế.
a. Nếu DN có chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa
hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường thì khoản chi này
được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, cụ thể như sau:
- Phần giá trị tổn thất = Tổng giá trị tổn thất - phần giá trị doanh nghiệp bảo hiểm
hoặc tổ chức, cá nhân khác phải bồi thường.
- Và phải có hồ so chứng minh.
b. Hàng hóa bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh

hóa tự nhiên không được bồi thường thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế. Nhưng phải có hồ sơ chứng mình.
6. Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động không có hóa đơn, chứng
từ; phần chi trang phục bằng tiền, bằng hiện vật cho người lao động vượt quá 05
(năm) triệu đồng/người/năm.
- Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao
động thì mức chi tối đa để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.
Lưu ý: Kể từ ngày 6/8/2015 Theo khoản 2.7 điều 4 Thông tư


96/2015/TT-BTC:
Quy định về chi phí trang phục:
- Nếu chi bằng hiện vật sẽ được tính toàn bộ vào chi phí. (Nếu có
hóa đơn, chứng từ)
- Nếu chi bằng tiền thì không được vượt quá 05 triệu
đồng/người/năm.
- Nếu chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật: Thì mức chi tối đa
đối với chi bằng tiền không vượt quá 05 (năm) triệu
đồng/người/năm, bằng hiện vật phải có hóa đơn, chứng từ.
7. Chi thưởng sáng kiến, cải tiến mà doanh nghiệp không có quy chế quy định cụ
thể về việc chi thưởng sáng kiến, cải tiến, không có hội đồng nghiệm thu sáng kiến,
cải tiến.
8. Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ Luật Lao
động; Phần chi phụ cấp cho người lao động đi công tác trong nước và nước ngoài
vượt quá 02 lần mức quy định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với cán bộ
công chức, viên chức Nhà nước.
- Chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho người lao động đi công tác nếu có đầy đủ hóa
đơn chứng từ hợp pháp theo quy định được tính vào chi phí được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế. Trường hợp doanh nghiệp có khoán tiền đi lại và tiền ở cho

người lao động thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại và tiền
ở theo quy định của Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước.
Lưu ý: Kể từ ngày 6/8/2015 Theo khoản 2.9 điều 4 Thông tư
96/2015/TT-BTC:
Quy định về khoản chi phụ cấp cho người lao động đi công tác:
- Bỏ mức khống chế đối với khoản chi phụ cấp cho người lao động
đi công tác, DN được tính vào chi phí được trừ, nếu có HĐ chứng
trừquyđịnh.
- Nếu DN có khoán phụ cấp cho người lao động đi công tác và thực
hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của DN thì
được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán.

9. Các khoản chi được trừ sau đây nhưng nếu chi không đúng đối tượng, không
đúng mục đích hoặc mức chi vượt quá quy định.
a) Các khoản chi thêm cho lao động nữ được tính vào chi phí được trừ bao gồm:
- Chi cho công tác đào tạo lại nghề cho lao động nữ trong trường hợp nghề cũ
không còn phù hợp phải chuyển đổi sang nghề khác theo quy hoạch phát triển của
doanh nghiệp.
Khoản chi này bao gồm: học phí (nếu có) + chênh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm
bảo 100% lương cho người đi học).


- Chi phí tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho giáo viên dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do
doanh nghiệp tổ chức và quản lý.
- Chi phí tổ chức khám sức khỏe thêm trong năm như khám bệnh nghề nghiệp, mãn
tính hoặc phụ khoa cho nữ công nhân viên.
- Chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con lần thứ nhất hoặc lần thứ hai.
- Phụ cấp làm thêm giờ cho lao động nữ trong trường hợp vì lý do khách quan
người lao động nữ không nghỉ sau khi sinh con, nghỉ cho con bú mà ở lại làm việc
cho doanh nghiệp được trả theo chế độ hiện hành; kể cả trường hợp trả lương theo

sản phẩm mà lao động nữ vẫn làm việc trong thời gian không nghỉ theo chế độ.
b) Các khoản chi thêm cho người dân tộc thiểu số được tính vào chi phí được trừ
bao gồm: học phí đi học (nếu có) cộng chênh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo
100% lương cho người đi học); tiền hỗ trợ về nhà ở, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
cho người dân tộc thiểu số trong trường hợp chưa được Nhà nước hỗ trợ theo chế
độ quy định.
10. Phần trích nộp các quỹ bảo hiểm bắt buộc cho người lao động vượt mức quy
định; phần trích nộp kinh phí công đoàn cho người lao động vượt mức quy định.
Chú ý: Mức đóng BHXH: Thấp nhất phải bằng mức lương tối
thiểu vùng (theo vùng), cao nhất bằng 20 lần lương tối thiểu chung
(= 20 x 1.150.000 = 23.000.000) (Theo luật BHXH số
71/2006/QH11).
- Nếu đóng BH cao hơn 20 lần thì chi phí này sẽ bị loại nhé.
- Phần trích nộp kinh phí công đoàn cho người lao động nếu vượt
mức 2% là sẽ bị loại.
11. Phần chi vượt mức 01 triệu đồng/tháng/người để: Trích nộp quỹ hưu trí tự
nguyện, quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm
nhân thọ cho người lao động.
- Khoản chi trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua
bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động được tính vào
chi phí được trừ ngoài việc không vượt mức quy định tại điểm này còn phải được
ghi cụ thể điều kiện hưởng và mức hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao
động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập
đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc
quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
- Doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với các khoản bảo hiểm bắt
buộc cho người lao động theo quy định của pháp luật trước sau đó mới được tính
vào chi phí được trừ đối với khoản bảo hiểm tự nguyện nếu đáp ứng đủ các điều
kiện theo quy định. Doanh nghiệp không được tính vào chi phí đối với các khoản
chi cho chương trình tự nguyện nêu trên nếu doanh nghiệp không thực hiện đầy đủ

các nghĩa vụ về bảo hiểm bắt buộc cho người lao động (kể cả trường hợp nợ tiền
bảo hiểm bắt buộc).
Lưu ý: Kể từ ngày 6/8/2015 Theo khoản 2.6 điều 4 Thông tư


96/2015/TT-BTC:
- Bỏ mức khống chế 1 triệu/tháng/người đối với khoản chi phí mua
bảo hiểm nhân thọ cho NLĐ. Sẽ được trừ hết nếu được được ghi cụ
thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ
sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế
tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định
theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.

12. Khoản chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động không theo đúng quy
định hiện hành.
13. Chi đóng góp hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên.
14. Phần chi đóng góp vào các quỹ của Hiệp hội (các Hiệp hội này được thành lập
theo quy định của pháp luật) vượt quá mức quy định của Hiệp hội.
15. Chi trả tiền điện, tiền nước đối với những hợp đồng điện nước do chủ sở hữu là
hộ gia đình, cá nhân cho thuê địa điểm sản xuất, kinh doanh ký trực tiếp với đơn vị
cung cấp điện, nước không có đủ chứng từ thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh trực tiếp thanh toán
tiền điện, nước cho nhà cung cấp điện, nước không có bảng kê (theo mẫu số
02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo các hóa đơn thanh toán tiền
điện, nước và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.
b) Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh thanh toán tiền
điện, nước với chủ sở hữu cho thuê địa điểm kinh doanh không có bảng kê (theo
mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo chứng từ thanh toán
tiền điện, nước đối với người cho thuê địa điểm sản xuất kinh doanh phù hợp với số

lượng điện, nước thực tế tiêu thụ và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.
Như vậy: Nếu DN bạn đi thuê văn phòng, mà những hóa đơn tiền
điện, nước mang tên chủ nhà thì vẫn được ghi vào chi phí nếu các
bạn có:
- Bảng kê 02/TNDN.
- Hợp đồng thuê nhà và chứng từ thanh toán
Tải về: Mẫu 02/TNDN theo thông tư 78
Lưu ý: Kể từ ngày 6/8/2015 Theo khoản 2.15 điều 4 Thông tư
96/2015/TT-BTC:
- Bỏ quy định DN phải lập bảng kê thanh toán tiền điện, tiền nước
theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số
78/2014/TT-BTC.


Cụ thể: Chi trả tiền điện, tiền nước đối với những hợp đồng điện
nước do chủ sở hữu là hộ gia đình, cá nhân cho thuê địa điểm sản
xuất, kinh doanh ký trực tiếp với đơn vị cung cấp điện, nước không
có đủ chứng từ thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Nếu DN thuê địa điểm SXKD trực tiếp thanh toán tiền điện,
nước cho nhà cung cấp điện, nước không có các hoá đơn thanh
toán tiền điện, nước và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh
doanh.
-> Như vậy: Nếu thanh toán trực tiếp với nhà cung cấp thì cần:
Hợp đồng thuê địa điểm và hóa đơn thanh toán.
b) Nếu DN thuê địa điểm SXKD thanh toán tiền điện, nước với chủ
sở hữu cho thuê địa điểm sản xuất kinh doanh không có chứng từ
thanh toán tiền điện, nước đối với người cho thuê địa điểm sản xuất
kinh doanh phù hợp với số lượng điện, nước thực tế tiêu thụ và hợp
đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.
-> Như vậy: Nếu thanh toán với chủ nhà thì cần: Chứng từ thanh

toán tiền điện, nước với chủ nhà (phù hợp với số lượng điện, nước
tiêu thụ) và hợp đồng thuê nhà

16. Phần chi phí thuê tài sản cố định vượt quá mức phân bổ theo số năm mà bên
đi thuê trả tiền trước.
Ví dụ 10: Doanh nghiệp A thuê tài sản cố định trong 4 năm với số tiền thuê là: 400
triệu đồng và thanh toán một lần. Chi phí thuê tài sản cố định được hạch toán vào
chi phí hàng năm là 100 triệu đồng. Chi phí thuê tài sản cố định hàng năm vượt trên
100 triệu đồng thì phần vượt trên 100 triệu đồng không được tính vào chi phí hợp lý
khi xác định thu nhập chịu thuế.
Đối với chi phí sửa chữa tài sản cố định đi thuê mà trong hợp đồng thuê tài sản quy
định bên đi thuê có trách nhiệm sửa chữa tài sản trong thời gian thuê thì chi phí sửa
chữa tài sản cố định đi thuê được phép hạch toán vào chi phí hoặc phân bổ dần vào
chi phí nhưng thời gian tối đa không quá 03 năm.
Trường hợp doanh nghiệp có chi các khoản chi phí để có các tài sản không thuộc tài
sản cố định: chi về mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép
chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại, lợi thế kinh doanh, quyền sử dụng
thương hiệu... thì các khoản chi này được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh
nhưng tối đa không quá 03 năm.
Trường hợp doanh nghiệp có góp vốn bằng giá trị lợi thế kinh doanh, giá trị quyền
sử dụng thương hiệu thì giá trị lợi thế kinh doanh, giá trị quyền sử dụng thương hiệu
góp vốn không phân bổ vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Lưu ý: Kể từ ngày 6/8/2015 Theo khoản 2.5 điều 4 Thông tư


96/2015/TT-BTC:
Về chi trả tiền thuê tài sản của cá nhân:
- Bổ sung quy định không tính vào chi phí được trừ khi tính thuế
đối với chi trả tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ,
chứng từ như sau:

- Nếu DN thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí
được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.
- Nếu DN thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có
thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác
định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền
thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.
- Nếu DN thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có
thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia
tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá
nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền
thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.
17. Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải
là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
18. Chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp
tư nhân là vốn đầu tư) đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ
của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh.
Chi trả lãi tiền vay đã được ghi nhận vào giá trị của tài sản, giá trị công trình đầu tư.
VD: Trên giấy phép DKDK vốn điều lệ là 5 tỷ, nhưng thực tế mới
góp được 4 tỷ , như vậy là thiếu 1 tỷ.
- Công ty bạn đi vay 1,5 tỷ. Như vậy công ty bạn chỉ được tính vào
chi phí hợp lý của khoản lãi vay (1,5 tỷ - 1 tỷ) = 500 tr.
- Còn chi phí lãi vay của 1 tỷ thì không được cho vào chi phí khi
tính thuế TNDN nhé.
Lưu ý: Kể từ ngày 6/8/2015 Theo khoản 2.18 điều 4 Thông tư
96/2015/TT-BTC:
Quy định về chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ
đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của
doanh nghiệp.
- Nếu DN đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá trình kinh doanh có

khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào DN khác thì khoản chi này
được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
- Nếu chưa góp đủ vốn điều lệ theo tiến độ góp vốn ghi trong điều
lệ của DN không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế được
xác định như sau:


a.Nếu số tiền vay nhỏ hơn hoặc bằng số vốn điều lệ còn thiếu thì
toàn bộ lãi tiền vay là khoản chi không được trừ.
VD: Vốn điều lệ là 3 tỷ. Nhưng mới góp được 2 tỷ. Và đi vay 1 tỷ ,
thì toàn bộ phần chi phí lãi vay này không được trừ.
b. Nếu số tiền vay lớn hơn số vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp
vốn:
+ Nếu DN phát sinh nhiều khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền vay
không được trừ bằng tỷ lệ (%) giữa vốn điều lệ còn thiếu trên tổng
số tiền vay nhân (x) tổng số lãi vay.
+ Nếu DN chỉ phát sinh một khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền
không được trừ bằng số vốn điều lệ còn thiếu nhân (x) lãi suất của
khoản vay nhân (x) thời gian góp vốn điều lệ còn thiếu.

19. Trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng không theo đúng hướng dẫn của
Bộ Tài chính về trích lập dự phòng: dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn
thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng bảo hành
sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp và dự phòng rủi ro nghề nghiệp của doanh
nghiệp thẩm định giá, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập.
20. Các khoản chi phí trích trước theo kỳ hạn, theo chu kỳ mà đến hết kỳ hạn, hết
chu kỳ chưa chi hoặc chi không hết.
Các khoản trích trước bao gồm: trích trước về sửa chữa lớn tài sản cố định theo chu
kỳ, các khoản trích trước đối với hoạt động đã tính doanh thu nhưng còn tiếp tục
phải thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng (kể cả trường hợp doanh nghiệp có hoạt

động cho thuê tài sản, hoạt động kinh doanh dịch vụ trong nhiều năm nhưng có thu
tiền trước của khách hàng và đã tính toàn bộ vào doanh thu của năm thu tiền) và các
khoản trích trước khác.
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh đã ghi nhận doanh thu
tính thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng chưa phát sinh đầy đủ chi phí thì được trích
trước các khoản chi phí theo quy định vào chi phí được trừ tương ứng với doanh thu
đã ghi nhận khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi kết thúc
hợp đồng, doanh nghiệp phải tính toán xác định chính xác số chi phí thực tế căn cứ
các hóa đơn, chứng từ hợp pháp thực tế đã phát sinh để điều chỉnh tăng chi phí
(trường hợp chi phí thực tế phát sinh lớn hơn số đã trích trước) hoặc giảm chi phí
(trường hợp chi phí thực tế phát sinh nhỏ hơn số đã trích trước) vào kỳ tính thuế kết
thúc hợp đồng.
Đối với những tài sản cố định việc sửa chữa có tính chu kỳ thì doanh nghiệp được
trích trước chi phí sửa chữa theo dự toán vào chi phí hàng năm. Nếu số thực chi sửa
chữa lớn hơn số tích theo dự toán thì doanh nghiệp được tính thêm vào chi phí được
trừ số chênh lệch này.
21. Phần chi vượt quá 15% tổng số chi được trừ, bao gồm: chi quảng cáo, tiếp thị,
khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị,
chi hỗ trợ chi phí; chi cho, biếu, tặng hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.


Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi khống chế quy định tại điểm
này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua
của hàng hóa bán ra. Đối với hàng hóa nhập khẩu thì giá mua của hàng hóa bán ra
bao gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có).
Đối với hoạt động kinh doanh đặc thù như xổ số, trò chơi điện tử có thưởng, đặt
cược, casino thì tổng chi phí được trừ không bao gồm chi phí trả thưởng.
Các khoản chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới bị khống chế nêu
trên không bao gồm:
- Khoản hoa hồng bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;

hoa hồng trả cho các đại lý bán hàng hóa, dịch vụ đúng giá.
- Khoản hoa hồng trả cho nhà phân phối của các doanh nghiệp bán hàng đa cấp. Đối
với tổ chức nhận được khoản hoa hồng thì phải kê khai tính vào thu nhập chịu thuế,
đối với cá nhân nhận được hoa hồng thì phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước
khi chi trả thu nhập.
- Các khoản chi phát sinh trong nước hoặc ngoài nước (nếu có) như: Chi phí nghiên
cứu thị trường: thăm dò, khảo sát, phỏng vấn, thu thập, phân tích và đánh giá thông
tin; chi phí phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường; chi phí thuê tư vấn thực hiện
công việc nghiên cứu, phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường; Chi phí trưng bày,
giới thiệu sản phẩm và tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại: chi phí mở phòng
hoặc gian hàng trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí thuê không gian để trưng
bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí vật liệu, công cụ hỗ trợ trưng bày, giới thiệu sản
phẩm; chi phí vận chuyển sản phẩm trưng bày, giới thiệu.
Kể từ ngày 1/1/2015 sẽ: Dỡ bỏ trần chi quảng cáo, tiếp thị,
khuyến mại, hoa hồng môi giới, tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, hỗ
trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh 15% cho doanh nghiệp.
(Theo Luật số 71/2014/QH13)
22. Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ cuối kỳ tính thuế bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư
cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc
ngoại tệ (trừ lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có
gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế).
Trong giai đoạn đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp
mới thành lập, chưa đi vào hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh
toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ để thực hiện đầu tư xây dựng và chênh
lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ
cuối năm tài chính được phản ánh lũy kế, riêng biệt trên Bảng cân đối kế toán. Khi
tài sản cố định hoàn thành đầu tư xây dựng đưa vào sử dụng thì chênh lệch tỷ giá
hối đoái phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng (sau khi bù trừ số chênh lệch

tăng và chênh lệch giảm) được phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc
chi phí tài chính, thời gian phân bổ không quá 5 năm kể từ khi công trình đưa vào
hoạt động.
Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh, kể cả việc đầu tư xây dựng để hình thành tài
sản cố định của doanh nghiệp đang hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh


từ các giao dịch bằng ngoại tệ của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ sẽ được
hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính trong năm tài
chính.
Đối với khoản nợ phải thu và khoản cho vay có gốc ngoại tệ phát sinh trong kỳ,
chênh lệch tỷ giá hối đoái được tính vào chi phí được trừ là khoản chênh lệch giữa
tỷ giá tại thời điểm phát sinh thu hồi nợ hoặc thu hồi khoản cho vay với tỷ giá tại
thời điểm ghi nhận khoản nợ phải thu hoặc khoản cho vay ban đầu.
23. Chi tài trợ cho giáo dục không đúng đối tượng quy định tại tiết a điểm này
hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại tiết b dưới đây:
a) Tài trợ cho giáo dục gồm: tài trợ cho các trường học công lập, dân lập và tư thục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định của pháp luật về giáo dục mà
khoản tài trợ này không phải là để góp vốn, mua cổ phần trong các trường học; Tài
trợ cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, học tập và hoạt động của trường học; Tài trợ
cho các hoạt động thường xuyên của trường; Tài trợ học bổng cho học sinh, sinh
viên thuộc các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo
dục đại học được quy định tại Luật Giáo dục (tài trợ trực tiếp cho học sinh, sinh
viên hoặc thông qua các cơ sở giáo dục, thông qua các cơ quan, tổ chức có chức
năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật); Tài trợ cho các cuộc thi về các
môn học được giảng dạy trong trường học mà đối tượng tham gia dự thi là người
học; tài trợ để thành lập các Quỹ khuyến học giáo dục theo quy định của pháp luật
về giáo dục đào tạo.
b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho giáo dục gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ
có chữ ký của người đại diện cơ sở kinh doanh là nhà tài trợ, đại diện của cơ sở giáo

dục hợp pháp là đơn vị nhận tài trợ, học sinh, sinh viên (hoặc cơ quan, tổ chức có
chức năng huy động tài trợ) nhận tài trợ (theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo
Thông tư này); kèm theo hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa (nếu tài trợ bằng hiện
vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
Lưu ý: Kể từ ngày 6/8/2015 Theo khoản 2.22 điều 4 Thông tư
96/2015/TT-BTC:
- Bổ sung hướng dẫn chi tài trợ cho giáo dục bao gồm cả chi tài trợ
cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp nếu không đúng đối tượng quy
định hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ thì không được
tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
24. Chi tài trợ cho y tế không đúng đối tượng quy định tại tiết a điểm này hoặc
không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại tiết b dưới đây:
a) Tài trợ cho y tế gồm: tài trợ cho các cơ sở y tế được thành lập theo quy định pháp
luật về y tế mà khoản tài trợ này không phải là để góp vốn, mua cổ phần trong các
bệnh viện, trung tâm y tế đó; tài trợ thiết bị y tế, dụng cụ y tế, thuốc chữa bệnh; tài
trợ cho các hoạt động thường xuyên của bệnh viện, trung tâm y tế; chi tài trợ bằng
tiền cho người bị bệnh thông qua một cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài
trợ theo quy định của pháp luật.
b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho y tế gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có
chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, đại diện của đơn vị nhận tài


trợ (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) theo mẫu số 04/TNDN
ban hành kèm theo Thông tư này kèm theo hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa (nếu
tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
25. Chi tài trợ cho việc khắc phục hậu quả thiên tai không đúng đối tượng quy
định tại tiết a điểm này hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại tiết b
dưới đây:
a) Tài trợ cho khắc phục hậu quả thiên tai gồm: tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật để
khắc phục hậu quả thiên tai trực tiếp cho tổ chức được thành lập và hoạt động theo

quy định của pháp luật; cá nhân bị thiệt hại do thiên tai thông qua một cơ quan, tổ
chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật.
b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho việc khắc phục hậu quả thiên tai gồm: Biên bản
xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, đại
diện của tổ chức bị thiệt hại do thiên tai (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy
động tài trợ) là đơn vị nhận tài trợ (theo mẫu số 05/TNDN ban hành kèm theo
Thông tư này) kèm theo hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa (nếu tài trợ bằng hiện vật)
hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
26. Chi tài trợ làm nhà tình nghĩa cho người nghèo không đúng đối tượng quy
định tại tiết a điểm này; chi tài trợ làm nhà tình nghĩa cho người nghèo, chi tài trợ
làm nhà đại đoàn kết theo quy định của pháp luật không có hồ sơ xác định khoản tài
trợ nêu tại tiết b dưới đây:
a) Đối tượng nhận tài trợ là hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Hình
thức tài trợ: tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật để xây nhà tình nghĩa cho hộ nghèo bằng
cách trực tiếp hoặc thông qua một cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ
theo quy định của pháp luật.
b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ làm nhà tình nghĩa cho người nghèo, làm nhà đại
đoàn kết gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh
nghiệp là nhà tài trợ, người được hưởng tài trợ (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng
huy động tài trợ) là bên nhận tài trợ (theo mẫu số 06/TNDN ban hành kèm theo
Thông tư này); văn bản xác nhận hộ nghèo của chính quyền địa phương (đối với tài
trợ làm nhà tình nghĩa cho người nghèo); hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa (nếu tài
trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
27. Chi tài trợ nghiên cứu khoa học không đúng quy định; chi tài trợ không theo
chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Chi tài trợ theo chương trình của Nhà nước là chương trình được Chính phủ quy
định thực hiện ở các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn.
Hồ sơ xác định khoản tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa

phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn gồm: Biên bản
xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ,
người được hưởng tài trợ (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) là
bên nhận tài trợ (theo mẫu số 07/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này); hóa


đơn, chứng từ mua hàng hóa (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu
tài trợ bằng tiền).
Các quy định về nghiên cứu khoa học và thủ tục, hồ sơ tài trợ cho nghiên cứu khoa
học thực hiện theo quy định tại Luật khoa học và công nghệ và các văn bản quy
phạm pháp luật hướng dẫn có liên quan.
28. Phần chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở
thường trú tại Việt Nam vượt mức chi phí tính theo công thức sau:
Doanh thu tính thuế của cơ
Chi phí quản lý
sở thường trú tại Việt Nam
Tổng số chi phí
kinh doanh do công
trong kỳ tính thuế
quản lý kinh
ty ở nước ngoài
phân bổ cho cơ sở = Tổng doanh thu của công ty x doanh của công ty
ở nước ngoài, bao gồm cả
thường trú tại Việt
ở nước ngoài
doanh thu của các cơ sở
Nam trong kỳ tính
thường trú ở các nước khác trong kỳ tính thuế.
thuế
trong kỳ tính thuế


Các khoản chi phí quản lý kinh doanh của công ty nước ngoài phân bổ cho cơ sở
thường trú tại Việt Nam chỉ được tính từ khi cơ sở thường trú tại Việt Nam được
thành lập.
Căn cứ để xác định chi phí và doanh thu của công ty ở nước ngoài là báo cáo tài
chính của công ty ở nước ngoài đã được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc
lập trong đó thể hiện rõ doanh thu của công ty ở nước ngoài, chi phí quản lý của
công ty ở nước ngoài, phần chi phí quản lý công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở
thường trú tại Việt Nam.
Cơ sở thường trú của công ty ở nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện chế độ kế
toán, hóa đơn, chứng từ; chưa thực hiện nộp thuế theo phương pháp kê khai thì
không được tính vào chi phí hợp lý khoản chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở
nước ngoài phân bổ.
29. Các khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác; Các khoản chi đã
được chi từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp; Chi phí mua
thẻ hội viên sân gôn, chi phí chơi gôn.
30. Phần chi phí liên quan đến việc thuê quản lý đối với hoạt động kinh doanh trò
chơi điện tử có thưởng, kinh doanh casino vượt quá 4% doanh thu hoạt động kinh
doanh trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh casino.

Cách Xử lý chi phí vận chuyển, mua hàng không có hoá đơn đầu vào


Hướng dẫn cách đưa chi phí mua hàng, vận chuyển không có hoá đơn vào chi
phí hợp lý khi tính thuế TNDN như: Chi phí thuê nhà của cá nhân, chi phí
thuê cá nhân vận chuyển hàng hoá…
1. Chi phí mua hàng không có hoá đơn:
Theo điểm 2.4 điểu 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (Có hiệu lực từ ngày 02/08/2014):
Nếu DN các bạn mua hàng hoá, dịch vụ trong các trường hợp sau:
- Mua hàng hóa là nông sản, hải sản, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp

bán ra;
- Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ
dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ
công không kinh doanh trực tiếp bán ra;
- Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ gia đình, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra;
- Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt;
- Mua đồ dùng, tài sản, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh trực tiếp
bán ra;
- Mua hàng hóa, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh (không bao gồm các
trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia
tăng (100 triệu đồng/năm).
2. Chi phí thuê nhà của cá nhân:
Theo khoản 7 điều 1 Thông tư: 119/2014/TT-BTC
“Hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê thuộc đối tượng phải khai, nộp thuế
GTGT, thuế TNCN và nộp thuế môn bài theo thông báo của cơ quan thuế.
- Riêng đối với hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê mà tổng số tiền cho thuê
trong năm thu được từ 100 triệu trở xuống hoặc tổng số tiền cho thuê trung bình
một tháng trong năm từ 8,4 triệu đồng trở xuống thì không phải khai, nộp thuế
GTGT, thuế TNCN và cơ quan thuế không thực hiện cấp hóa đơn lẻ đối với trường
hợp này”
3. Như vậy: Tất cả các trường hợp mua hàng không có hóa đơn đầu vào nêu trên.
DN muốn được ghi nhận vào chi phí thì phải làm bộ hồ sơ như sau:
- Hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê nhà....(Nếu là hợp đồng thuê nhà: Cá nhân
cho thuê phải đi nộp thuế môn bài, có chi cục sẽ yêu cầu phải công chứng hợp
đồng, có chi cục không yêu cầu).
- Chứng minh thư pho to của chủ nhà (cá nhân bán hàng)
- Chứng từ thanh toán: (Lưu ý, có chi cục thuế sẽ yêu cầu DN các bạn phải
chuyển khoản vào tài khoản chủ nhà, cá nhân bán hàng …Nên tốt nhất những giao
dịch trên 20tr các bạn nên chuyển khoản cho họ)
- Biên bản bàn giao hàng hóa (nếu có)

- Bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào không có hóa đơn mẫu 01/TNDN (ban
hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC). (Lưu tại DN để sau này giải trình)
Chú ý: Bảng kê phải do người đại diện theo pháp luật của DN (hoặc người được ủy
quyền) ký và chịu trách nhiệm.


- Giá mua hàng trên bảng kê phải tương tự như giá trên thị trường (Nếu cao hơn sẽ
bị loại)
Chú ý 1 số trường hợp sau:
a. Nếu DN bạn thuê nhà mà có giá trị > 8,4tr/tháng hoặc > 100tr/năm thì chủ
nhà phải ra cơ quan thuế để nộp thuế, sau đó cơ quan thuế sẽ cấp cho 1 hoá đơn bán
lẻ để đưa cho DN của bạn.
b. Chi phí thuê cá nhân vận chuyển (xe ôm ……), có giá trị nhỏ.
- Chi phí vấn chuyển này không được quy định bên trên, nên các bạn có thể chuyển
qua chi phí nhân công bằng cách:
- Ký hợp đồng lao động thời vụ (dưới 3 tháng nhé) nhưng chú ý:
+ Nếu trả lương < 2tr/lần hoặc tháng thì chỉ cần:
- Hợp đồng lao động thời vụ, CMT photo của họ, chứng từ thanh toán (phiếu
chi lương có chữ ký của họ), trên danh sách bảng lương phải có tên của họ.
+ Nếu trả > 2tr/lần hoặc > 2tr/tháng thì các bạn phải khấu trừ 10% thuế
TNCN trước khi trả cho họ, và 1 bộ hồ sơ như trên, (sau khi khấu trừ thì cấp cho họ
1 chứng từ khấu trừ thuế để họ cuối năm đi quyết toán)
- Nếu không muốn khấu trừ 10% thì các bạn phải đăng ký MST cho họ và làm
bản cam kết 23 tại thời điểm phát sinh thuê. (Nếu khấu trừ 10% là đảm bảo chi phí
an toàn nhất)
c. Nếu DN bạn thuê xe ô tô của cá nhân vận chuyển hàng hoá (có giá trị lớn)
- Chi phí vận chuyển này cũng không được quy định trong thông tư 78, nên các bạn
có thể chuyển sang ký hợp đồng khoán việc với cá nhân cho thuê.
Hồ sơ gồm:
- Hợp đồng giao khoán

- Biên bản nghiệm thu công việc
- Chứng minh thư pho tô của cá nhân cho thuê
- Chứng từ thanh toán (Nếu > 20 tr phải chuyển khoản vào tài khoản của cá nhân
đó)
- Hoá đơn bán lẻ của cơ quan thuế cấp (Cụ thể: Cá nhân cho thuê xe sẽ phải
mang những giấy tờ sau để lên cơ quan thuế để nộp thuế: Hợp đồng khoán việc,
CMT photo, biên bản nghiệm thu hoàn thành công việc, chứng từ thanh toán. Sau
khi nộp thuế xong cơ quan thuế sẽ cấp cho 1 hoá đơn bán lẻ để đưa cho DN)

Quy định về chi phí quà biếu, tặng, cho khách hàng


Tổng hợp những quy định về chi phí quà biếu, tặng cho khách hàng: Như quà
tặng khách hàng có phải xuất hóa đơn? Chi phí quà tặng cho khách hàng có
được đưa vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN? Cách hạch toán hàng cho,
biếu, tặng khách hàng.
1. Qùa tặng cho khách hàng có phải xuất hóa đơn:
Theo khoản 7 điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC (Sửa đổi, bổ sung Thông tư số
39/2014/TT-BTC)
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường
hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch
vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng
hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).
Chi tiết hơn: Theo khoản 9 điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC:
“2.4. Sử dụng hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo,
hàng mẫu, cho, biếu, tặng đối với tổ chức kê khai, nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho
người lao động thì phải lập hoá đơn GTGT (hoặc hoá đơn bán hàng), trên hoá đơn
ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hoá đơn xuất bán hàng hoá, dịch vụ

cho khách hàng.”
KẾT LUẬN:
- Khi xuất hàng cho biếu tặng phải lập hóa đơn như bán hàng bình thường.
2. Giá tính thuế GTGT đối với hàng cho biếu tặng:
Theo Khoản 3, Điều 7 Thông tư số 219/2012/TT-BTC hướng dẫn về thuế GTGT:
“3. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh
doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế
GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh
các hoạt động này.
Ví dụ 22: Đơn vị A sản xuất quạt điện, dùng 50 sản phẩm quạt để trao đổi với cơ sở
B lấy sắt thép, giá bán (chưa có thuế) là 400.000 đồng/chiếc. Giá tính thuế GTGT
là 50 x 400.000 đồng = 20.000.000 đồng."
KẾT LUẬN:
- Giá tính thuế đối với hàng cho, biếu, tặng là GIÁ BÁN hoặc Giá của hàng hóa tương
đương
=> Như vậy: Khi mua hàng về cho biếu tặng các bạn kê khai vào PL 01-1/GTGT như
mua hàng bình thường. Khi bán ra (xuất hóa đơn) kê khai vào PL 01-2/GTGT như bán
hàng bình thường.


3. Chi phí quà cho, biếu, tặng khách hàng có được đưa vào chi phí khi tính
thuế TNDN:
a. NĂM 2014 (Kỳ tính thuế TNDN năm 2014):
Theo điểm 2.21 khoản 2 điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC: Quy định các khoản
chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:
“2.21. Phần chi vượt quá 15% tổng số chi được trừ, bao gồm: chi quảng cáo, tiếp
thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp
thị, chi hỗ trợ chi phí; chi cho, biếu, tặng hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.”
b. NHƯNG TỪ NĂM 2015 (Từ kỳ tính thuế TNDN năm 2015):
- Theo khoản 4 điều 1 Luật số 71/2014/QH13:

"4. Bãi bỏ điểm m khoản 2 Điều 9."
- Mới nhất theo Thông tư 96/2015/TT-BTC ban hành ngày 22/6/2015 cũng không
quy định việc khống chế đối với khoản chi quà biếu, tặng, cho khách hàng.
Như vậy:
- Năm 2014: Chi phí quà cho, biếu, tặng khách hàng không được vượt quá
15% tổng số chi phí được trừ.
- Năm 2015: Chi phí quà cho, biếu, tặng không bị khống chế mức 15% nữa. (Được
trừ toàn bộ nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ)
Các bạn có thể tham khảo thêm Công văn 1778/CT-TTHT ngày 13/02/2015 của
Cục thuế TP. Hồ Chí Minh, cụ thể như sau:
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty sử dụng hàng hóa để
biếu, tặng khách hàng thì:
- Khi xuất hàng hoá biếu, tặng, Công ty phải lập hóa đơn GTGT,
tính thuế GTGT theo quy định, giá tính thuế GTGT được xác định
theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa cùng loại hoặc tương đương
trên thị trường tại thời điểm biếu, tặng;
- Hàng hoá biếu, tặng không phải quy đổi để tính vào doanh thu
tính thuế TNDN.
- Chi phí hàng hóa biếu, tặng năm 2014 có hóa đơn chứng từ hợp
pháp (nếu hóa đơn mua vào có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên phải
thanh toán không dùng tiền mặt) được tính vào chi phí được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế TNDN và thuộc khoản chi bị khống
chế không vượt quá 15% tổng số chi được trừ theo khoản 2.21
Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC.
- Từ năm 2015 thực hiện theo Luật số 71/2014/QH13 ngày
26/11/2014 của Quốc hội (tính theo thực tế chi có hóa đơn chứng
từ hợp pháp).

Điều kiện để chi phí lãi vay hợp lý hợp lệ



Điều kiện để chi phí lãi vay được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN? Hướng
dẫn cách đưa chi phí lãi vay vào chi phí hợp lý hợp lệ.
Điều kiện để chi phí lãi vay hợp lý khi tính thuế TNDN:
- Phải góp đủ vốn điều lệ theo giấy phép ĐKKD.
- Nếu vay của cá nhân… không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế thì: Lãi suất
không vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại
thời điểm vay.
- Hợp đồng vay tiền.
- Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (Khi vay, cho vay, trả nợ vay)
- Chứng từ khấu trừ thuế TNCN: 5% (Nếu đi vay của cá nhân khi trả lãi tiền vay phải
khấu trừ 5%)
- Hóa đơn GTGT tiền lãi vay (Nếu đi vay của DN (không phải là tổ chức tín dụng) khi trả
tiền lãi vay thì phải yêu cầu công ty cho vay xuất hóa đơn)
Cụ thể mời các bạn xem tiếp:
1. Cách xác định lãi suất và vốn góp điều lệ:
Các khoản chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN gồm:
“2.17. Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là
tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
2.18. Chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp tư
nhân là vốn đầu tư) đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh
nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh. Chi trả lãi tiền vay
đã được ghi nhận vào giá trị của tài sản, giá trị công trình đầu tư.”
(Theo Khoản 2 điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ tài chính).
Ví dụ 1:
- Công ty kế toán Thiên Ưng đăng ký vốn điều lệ trên giấy ĐKKD là 5 tỷ. Nhưng mới chỉ
góp được 4 tỷ (Còn thiếu 1 tỷ)
- Công ty đi văn vốn 1,5 tỷ, lãi suất là 10%/tháng.
-> Chi phí lãi vay phải trả 1 tháng: 1,5 tỷ x 10% = 15tr/tháng

-> Chi phí lãi vay được trừ: 500tr x 10% =5.000.000
-> Chi phí lãi vay không được trừ: 1 tỷ x 10% = 10 tr/tháng (do góp vốn thiếu 1 tỷ)
Ví dụ 2:
- Do thiếu tiền mặt, Công ty kế toán Thiên Ưng đi vay tiền của cá nhân 500 triệu với lãi
suất trả cho cá nhân là 1,5%/tháng.
- Mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay là
0.8%/tháng.
-> Chi phí lãi vay phải trả cho cá nhân 1 tháng: 500tr X 1,5% = 7.500.000/ tháng.
-> Chi phí lãi vay được trừ: 0.8% X 150% = 1,2% => Lãi suất được trừ là: 500tr X 1,2%
= 6.000.000/ tháng.
-> Chi phí lãi vay không được trừ: 7.500.000 - 6.000.000 = 1.000.000


Ví dụ 3:
Cách thức xác định chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ đã đăng ký còn
thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp được thể hiện tại ví dụ cụ thể
như sau:
Tại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cấp ngày 02/01/2013, Công ty A đăng ký
vốn điều lệ là 10 tỷ đồng và cam kết góp đủ vốn ngay khi thành lập. Thực tế ngày
02/01/2013, các thành viên mới góp được 6 tỷ đồng, số vốn điều lệ đã đăng ký còn thiếu là
4 tỷ đồng (chiếm tỷ lệ 40% số vốn điều lệ đã đăng ký). Ngày 01/04/2013, các thành viên
góp thêm 2 tỷ đồng, số vốn điều lệ đã đăng ký còn thiếu là 2 tỷ đồng (chiếm tỷ lệ 20% số
vốn điều lệ đã đăng ký). Từ 01/04/2013 đến 31/12/2013 các thành viên không góp thêm
vốn. Tổng lãi tiền vay Công ty phải trả trong năm là 1 tỷ đồng, trong đó, lãi tiền vay phải
trả giai đoạn từ ngày 02/01 đến ngày 31/03 là 600 triệu đồng, lãi tiền vay phải trả giai đoạn
từ ngày 01/04 đến ngày 31/12 là 400 triệu đồng.
Như vậy, chi phí lãi tiền vay không được tính vào chi phí được trừ của giai đoạn từ
ngày 02/01 đến ngày 31/03 là 600 triệu đồng x 40% = 240 triệu đồng, của giai đoạn từ
ngày 01/04 đến ngày 31/12 là 400 triệu đồng x 20% = 80 triệu đồng. Trong 1 tỷ đồng chi
phí lãi tiền vay năm 2013, Công ty A không được tính vào chi phí được trừ khi xác định

thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp số tiền chi trả lãi tiền vay là 320 triệu đồng.
(Theo Công văn Số 2826/TCT-CS ngày 25/07/2014 của Tổng cục thuế gửi Cục Thuế tỉnh
Đồng Nai)
Chú ý: Khi DN các bạn đi vay mà sổ tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng còn nhiều thì
khoản chi phí lãi vay sẽ bị loại ra đó nhé. (ngoài thực tế đã rất nhiều công ty bị loại ra như
vậy).
2. Phải có chứng từ không dùng tiền mặt khi vay tiền:
- Nếu DN (không phải là tổ chức tín dụng) khi thực hiện các giao dịch vay, cho vay và
trả nợ vay lẫn nhau thì phải sử dụng các hình thức giao dịch sau:
Thanh
toán
bằng
Séc;
Thanh
toán
bằng
ủy
nhiệm
chi

chuyển
tiền;
- Các hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt phù hợp khác theo quy định hiện hành.
(Theo điều 4 Thông tư 09/2015/TT-BTC ngày 29/01/2015)
Như vậy: Khi DN bạn đi vay hoặc cho vay thì phải chuyển khoản (không dùng tiền mặt
nhé)
3. Cần có hóa đơn hoặc chứng từ khấu trừ thuế:
- Nếu đi vay của DN (không phải là tổ chức tín dụng): Khi trả tiền lãi vay thì phải yêu cầu
công ty cho vay phải lập hóa đơn GTGT.
Mức công tác phí khi đi công tác hợp lý

Để đưa chi phí công tác phí khi đi công tác vào chi phí hợp lý được trừ khi tính thuế
TNDN và được khấu trừ thuế GTGT thì cần có đầy đủ hóa đơn chứng từ hợp pháp,
cụ thể như sau:


1. Các chứng từ, hóa đơn trong quá trình đi lại: Như vé máy bay, vé tàu xe, hóa đơn
phòng nghỉ, hóa đơn taxi,….
Xem thêm: Chi phí vé máy bay hợp lý
2. Quyết định cử đi công tác (Nêu rõ cán bộ được cử đi, nội dung, thời gian, phương
tiện).
Xem thêm: Mẫu Quyết định cử đi công tác
3. Giấy đi đường có xác nhận của Doanh nghiệp cử đi công tác (ngày đi, ngày về) và nơi
được cử đến công tác (ngày đến, ngày đi) hoặc xác nhận của nhà khách nơi lưu trú.
Xem thêm: Mẫu Giấy đi đường.
Chú ý:
- Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động; Phần
chi phụ cấp cho người lao động đi công tác trong nước và nước ngoài vượt quá 02 lần mức
quy định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước.
(Sẽ không được đưa vào chi phí hợp lý)
- Chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho người lao động đi công tác nếu có đầy đủ hóa đơn
chứng từ hợp pháp theo quy định được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế. Trường hợp doanh nghiệp có khoán tiền đi lại và tiền ở cho người lao động thì được
tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại và tiền ở theo quy định của Bộ Tài
chính đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước.
(Theo điểm 2.8 điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC)
Như vậy:
- Nếu phụ cấp công tác phí theo đúng quy định thì được ghi nhận vào chi phí được trừ khi
tính thuế TNDN và không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN (vì đây không là khoản thu
nhập của người đi công tác).
- Nếu vượt mức quy định thì không được tính vào thu nhập chịu thuế TNDN, và phải tính

vào thu nhập chịu thuế TNCN.
Lưu ý: Kể từ ngày 6/8/2015 Theo khoản 2.9 điều 4 Thông tư
96/2015/TT-BTC:
- Bỏ mức khống chế đối với khoản chi phụ cấp cho người lao động đi
công tác, DN được tính vào chi phí được trừ nếu có hóa đơn, chứng từ
theo quy định.
- Nếu DN có khoán phụ cấp cho người lao động đi công tác và thực hiện
đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của DN thì được tính
vào chi phí được trừ khoản chi khoán.
Mức phụ cấp đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước cụ thể như sau:
1. Nếu đi công tác trong nước:


Theo Thông tư 97/2010/TT-BTC ngày 06/07/2010 của Bộ Tài chính:
a. Phụ cấp lưu trú:
- Mức phụ cấp lưu trú để trả cho người đi công tác tối đa không quá 150.000 đồng/ngày.
Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày) thủ trưởng đơn vị quyết
định mức phụ cấp lưu trú theo các tiêu chí: căn cứ theo số giờ thực tế đi công tác trong
ngày, theo thời gian phải làm ngoài giờ hành chính (bao gồm cả thời gian đi trên đường),
quãng đường đi công tác... và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
- Mức phụ cấp lưu trú tối đa là 200.000 đồng/người/ngày thực tế đi biển, đảo.
b. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác:
+/ Thanh toán theo hình thức khoán:
- Đi công tác ở quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải
Phòng, thành phố Cần Thơ, thành phố Đà Nẵng và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh.
Mức khoán tối đa không quá 350.000 đồng/ngày/người;
- Đi công tác tại huyện thuộc các thành phố trực thuộc trung ương, tại thị xã, thành phố còn
lại thuộc tỉnh: Mức khoán tối đa không quá 250.000 đồng/ngày/người;
- Đi công tác tại các vùng còn lại: Mức khoán tối đa không quá 200.000 đồng/ngày/người;
- Lãnh đạo cấp Bộ trưởng, Thứ trưởng và các chức danh tương đương nếu nhận khoán thì

mức khoán tối đa không quá 900.000 đồng/ngày/người, không phân biệt nơi đến công tác.
- Trường hợp cán bộ đi công tác do phải hoàn thành công việc đến cuối ngày, hoặc do chỉ
đăng ký được phương tiện đi lại (vé máy bay, tàu hoả, ô tô) từ 18h đến 24h cùng ngày, thì
được thanh toán tiền nghỉ của nửa ngày nghỉ thêm tối đa bằng 50% mức khoán phòng
tương ứng.
+/ Thanh toán theo hoá đơn thực tế:
- Đối với các đối tượng Lãnh đạo cấp Bộ trưởng và các chức danh tương đương: Được
thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 2.500.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn
một người/1 phòng;
- Đi công tác tại các quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải
Phòng, thành phố Cần Thơ, thành phố Đà Nẵng; thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh:
- Đối với các đối tượng Lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3 của các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các chức danh tương đương thuộc cơ quan Đảng,
Mặt trận và các đoàn thể: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 1.200.000
đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/1 phòng;
- Đối với các đối tượng, cán bộ công chức còn lại: Được thanh toán mức giá thuê phòng
ngủ tối đa là 900.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng;
- Đi công tác tại các vùng còn lại:
- Đối với các đối tượng Lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3 của các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các chức danh tương đương thuộc cơ quan Đảng,


×