Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
Trong lịch sử thì sự xuất của Nhà nớc kéo theo sau nó là phải có vật chất đảm
bảo cho nó tồn tại và hoạt động theo chức năng của mình . Điều này chỉ có
thể thực hiện đợc nhờ vào ngân sách Nhà nớc. Đồng thời , Nhà nớc dùng
quyền lực chính trị để ban hành những qui định pháp luật cần thiết làm công
cụ phân phối lại một phần của cải của xã hội dới hình thức giá trị sáng tạo và
hình thành quỹ tiền tệ nhờ vào thuế.
Và thuế không chỉ là nguồn thu chủ yếu cho ngân sách Nhà nớc , thuế còn
là công cụ điều tiết vĩ mô thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Bởi vậy , thuế
có một vai trò cực kỳ to lớn đối với mỗi quốc gia. Đặc biệt là Để duy trì
quyền lực công cộng cần phải có sự đóng góp của những ngời công dân cho
Nhà nớc, đó là thuế má-F.Anghen.
Thuế bao giờ cũng là hình thức động viên, mang tính bắt buộc gắn liền với
quyền lực chính trị của Nhà nớc, đợc thể hiện bằng các sắc Luật thuế do Nhà
nớc qui định và một trong những sắc luật thuế đó là Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp.
Để góp phần khuyến khích đầu t , ổn định và đẩy mạnh sản xuất kinh
doanh ,đảm bảo công bằng xã hội , đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà n-
ớc, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã đợc ban hành và có hiệu lực từ ngày
01/01/1999 .
Nhận thức đợc tầm quan trọng đó , em đã chọn làm đề tài cho luận văn tốt
nghiệp của mình:Thuế thu nhập doanh nghiệp và một số yếu tố chi phí
hợp lý cần đợc hoàn thiện để tính thuế thu nhập doanh nghiệp . Luận văn
gồm 3 chơng:
Chơng I: Tổng quan về thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chơng II: Tình hình thực hiện luật thuế thu nhập doanh nghiệp ở công ty
xây lắp và vật t xây dựng số 5.
Chơng III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện phơng pháp xác định chi
phí hợp lý để tính thuế thu nhập doanh nghiệp ở công ty xây lắp và vật t xây
dựng số 5.
1
Luận văn tốt nghiệp
Chơng i :
tổng quan về Thuế và thuế thu nhập
Doanh nghiệp
I. Một số vấn đề cơ bản về thuế.
1. Bản chất về thuế:
Bản chất của thuế lệ thuộc vào bản chất của Nhà nớc
Thật vậy lịch sử phát triển của xã hội loài ngời đã chứng minh rằng : thuế ra
đời là sự cần thiết khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của
Nhà nớc.
Nhà nớc cần có những nhu cầu chi tiêu chung có tính chất xã hội để duy trì
sự tồn tại và thực hiện chức năng của mình nh Quốc phòng, an ninh, xây dựng
và phát triển cơ sở hạ tầng Nguồn tài chính đó lấy từ việc động viên một
phần thu nhập xã hội do các tầng lớp dân c trong xã hội trực tiếp lao động sản
2
Luận văn tốt nghiệp
xuất ra. Có ba hình thức động viên : quyên góp , vay của dân , dùng quyền lực
của Nhà nớc buộc dân phải đóng góp qua thuế. Trên ý nghĩa đó thì đóng thuế
vừa là nghĩa vụ, vừa là quyền lợi, vừa là sự đầu t cho chính bản thân mình.
Mác viết:"Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy Nhà nớc, là thủ đoạn giản tiêu
cho kho bạc thu đợc bàng tiền hay sản vật mà ngời dân đóng góp để dùng vào
mọi việc chi tiêu của Nhà nớc". Và bản chất của thuế theo nhà kinh tế học
Ricacdo(1772-1823) đã nói:Thuế đợc cấu thành từ phần của Chính phủ lấy
trong sản phẩm đất đai và lao động trong nớc và xét cho cùng thì thuế đợc lấy
vào t bản hay thu nhập của ngời chịu thuế.
Thuế đợc Nhà nớc sử dụng nh một công cụ kinh tế quan trọng , góp phần
điều chỉnh kinh tế vĩ mô , điều hoà thu nhập của doanh nghiệp và xã hội. Thuế
cũng là khoản đóng góp mang tính bắt buộc, đợc pháp luật qui định cho doanh
nghiệp nhằm huy động một phần thu nhập cho ngân sách Nhà nớc ,bảo đảm
sự công bằng hợp lý giữa các thành phần kinh tế, kết hợp hài hoà lợi ích giữa
Nhà nớc , tập thể và ngời lao động.
-Thuế(Tax) là khoản thu của Nhà nớc đối với mọi tổ chức và mọi thành viên
trong xã hội, khoản thu đó mang tính bắt buộc, không hoàn trả trực tiếp, đợc
pháp luật qui định; ngời đóng thuế đợc hởng hợp pháp phần thu nhập còn lại.
Nh vậy, thuế là một phạm trù kinh tế, tài chính khách quan , đồng thời cũng
là một phạm trù lịch sử.
2. Phân loại thuế:
Căn cứ vào tính chất của thuế giữa ngời nộp thuế và ngời chịu thuế, ngời ta
chia thuế thành hai loại:
-Thuế gián thu (Indirect taxes) là loại thuế đợc cộng vào giá , là một bộ
phận cấu thành của giá bán hàng hoá , dịch vụ , thuế đợc coi nh là tài sản của
Nhà nớc.
Trên thực tế loại thuế này thu vào tiêu dùng nhng ngời tiêu dùng không trực
tiếp nộp thuế cho Nhà nớc mà thông qua ngời hoạt động sản xuất kinh
doanh(ngời bán) nộp thay cho mình.
Loaị thuế này có u điểm là dễ thu ,dễ điều chỉnh. Do tính chất nộp thuế gián
tiếp nên ngời nộp thuế không cảm nhận đợc gánh nặng của lọai thuế gián thu.
-Thuế trực thu ( Direct Taxes) là loại thuế trực tiếp thu vào thu nhập của
các tổ chức kinh tế ,cá nhân nh thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế đối với ngời
có thu nhập cao.
Ngợc lại với thuế gián thu , ngời chịu thuế trực thu đồng thời là ngời nộp
thuế. Vì vậy ,thuế này có u điểm là công bằng hơn, thờng là phù hợp với kết
quả thu đợc của đối tợng , thu nhập cao thì nộp thuế cao và ngợc lại. Tuy
3
Luận văn tốt nghiệp
nhiên , thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập , nên ngời nộp thuế cảm
nhận đợc gánh nặng về thuế , gây nên tình trạng từ chối, trốn hoặc lậu thuế.
Hiện nay trên thế giới có xu hớng sử dụng thuế gián thu . Bởi lẽ thuế này có
phạn vi thu rất rộng, số thu lớn dễ thu, dễ quản lý, chi phí bỏ ra ít mà thu đợc
nhiều.
3.Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trờng.
Nh đã nói ở trên , thuế là cộng cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nớc, là
một khoản đóng góp nghĩa vụ ,một phần thu nhập của các tổ chức và mọi
thành viên trong xã hội cho Nhà nớc.Vì vậy , vai trò của thuế đối với sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp đợc xác định theo mục tiêu sau:
-Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nớc.
-Thuế phải trở thành cộng cụ chủ yếu của Nhà nớc trong quản lý và điều tiết
vĩ mô, thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng lu thông hàng hoá, nâng cao
hiệu quả kinh tế trong hoạt động của các doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ
nền kinh tế nói chung.
-Thuế phải góp phần thực hiện công bằng xã hội , bình đẳng giữa các thành
phần kinh tế và các tầng lớp dân c.
4.Những yếu tố chủ yếu cấu thành nên sắc thuế.
Mỗi sắc thuế đều có mục đích , yêu cầu riêng nhng đều cấu thành bởi các
yếu tố sau:
4.1 Tên gọi : Nói lên đối tợng tính thuế hoặc nội dung chủ yếu của sắc thuế.
4.2 Đối tợng chịu thuế : là tập thể , cá nhân đợc Nhà nớc công nhận về
mặt pháp lý có hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản hoặc thu nhập thuộc
phạm vi điều tiết của thuế.
4.3 Đối tợng tính thuế: là căn cứ dể áp dụng mức thuế suất phù hợp và tính
ra tiền thuế.
4.4 Thuế suất , mức thuế , biểu thuế.
4.5 Chế độ kê khai thuế , nộp thuế, hoàn thuế( nếu có) , miễn thuế , giảm
thuế.
4.6 Trách nhiệm , nghĩa vụ của ngời nộp thuế.
5. Hệ thống chính sách thuế ở nớc ta bao gồm:
-Thuế giá trị gia tăng
-Thuế tiêu thụ đặc biệt
-Thuế thu nhập doanh nghiệp
-Thuế sử dụng đất nông nghiệp
4
Luận văn tốt nghiệp
-Thuế chuyển quyền sử đất
-Thuế nhà ,đất
-Thuế thu nhập đối với ngời có thu nhập cao
-Thuế tài nguyên
-Thuế môn bài
-Thuế về sử dụng ngân sách Nhà nớc.
II. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) Những nội dung cơ bản của
thuế TNDN
1. Sự ra đời của thuế TNDN:
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu thu vào thu nhập có đợc của các tổ chức
,cá nhân trong một thời kỳ sản xuất kinh doanh nhất định ( gồm lợi tức kinh
doanh và các thu nhập khác sau khi đã trừ đi chi phí hợp lý , hợp lệ)
Trớc năm 1999, ở nớc ta , khu vực kinh tế quốc doanh áp dụng chế độ thu
trích nộp lợi nhuận. Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh áp dụng chế độ thu lợi
tức có biểu thuế luỹ tiến từng phần. Luật thuế lợi tức ở nớc ta đợc ban hành
vào năm 1990 và áp dụng cho các doanh nghiệp ở cả khu vực kinh tế quốc
doanh và ngoài quốc doanh. Qua 8 năm thực hiện Luật thuế lợi tức dần bộc lộ
nhợc điểm đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam ngày càng có mối
quan hệ chặt chẽ hơn trong quá trình hội với nền kinh tế trong khu vực và thế
giới. Luật thuế này không còn phù hợp với Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế
TNDN có hiệu lực thi hành từ 1/1/1999.
Đến nay , luật thuế TNDN đã áp dụng đợc ba năm , góp phần tăng nguồn thu
ổn định cho ngân sách Nhà nớc và thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển,
góp phần khuyến khích đầu t trong nớc và nớc ngoài vào Việt Nam cũng
khuyến khích đối với doanh nghiệp xuất khẩu.
2. Sự cần thiết phải ban hành luật thuế TNDN ở Việt Nam
Thuế TNDN tại Việt Nam có hiệu lực áp dụng từ 1/1/1999 thay thế cho thuế
lợi tức.
Việc chuyển sang áp dụng thuế TNDN nhằm khắc phục nhợc điểm của thuế
lợi tức trớc dây, đảm bảo cho sự thích ứng của nó trong cơ chế thị trờng tạo
điều kiện hạn chế thất thu , tăng thu cho ngân sách Nhà nớc , làm cho thuế
thực sự là một công cụ có hiệu lực của Nhà nớc trong việc quản lý vĩ mô nền
kinh tế xã hội , thúc đẩy sản xuất phát triển và tăng trởng theo hớng công
nghiệp hoá , hiện đại hoá , đồng thời làm cho hệ thống thúê tiến tới những yếu
tố phù hợp với thông lệ quốc tế và nền kinh tế theo định hớng xã hội chủ
5
Luận văn tốt nghiệp
nghĩa, tạo điều kiện mở rộng giao lu kinh tế khu vực và thế giới để phát triển
kinh tế của đất nớc.
Việc ban hành luật thuế TNDN nhằm :
-Khắc phục nhợc điểm có nhiều mức thuế suất của thuế lợi tức : 25%, 35% ,
45%
-Phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng: trong thị trờng có nhiều
khoản thu nhập mới phát sinh do lãi bán cổ phần, cổ phiếu , thu nhập từ hoạt
động cho thuê máy móc, thiết bị , nay cần có qui định vào Luật thuế TNDN để
quản lý nộp thuế.
-Thống nhất sự u đãi giữa các loại hình doanh nghiệp theo các thành phần
kinh tế trong nớc và các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
-Từng bớc hoàn chỉnh chính sách thuế phù hợp với các nớc trong khu vực và
trên thế giới.
3. Nội dung cơ bản của thuế TNDN:
3.1 Đối t ợng nộp thuế:
Theo qui định tại điều một của luật thuế TNDN số 03/1997/QH9 của Quốc
hội họp khoá IX kỳ họp thứ 11( ngày 10/05/1997) có hiệu lực thi hành từ
1/1/1999 thay cho thuế lợi tức thì: Đối tợng nộp thuế là các tổ chức ,cá nhân
sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ , các cá nhân , tổ chức nớc ngoài kinh
doanh và có thu nhập chịu thuế tại Việt Nam đều phỉa nộp thuế TNDN từ
những đối tợng qui định tại điều 2 của luật này.
Đối tợng không thuộc diện nộp thuế TNDN đợc qui định ở điều 2 của
Luật thúê TNDN nh sau:
Hộ gia đình , cá nhân , tổ hợp tác , hợp tác xã sản xuất nông nghiệp có thu
nhập từ sản phẩm trồng trọt chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản không thuộc diện
nộp thuế TNDN, trừ hộ gia đình và cá nhân, nông dân sản xuất hàng hoá lớn
có thu nhập cao theo qui định của Chính phủ.
3.2 Căn cứ tính thuế TNDN
Căn cứ tính thuế TNDN là thu nhập chịu thuế và thuế suất
Thuế TNDN phải nộp đợc xác định nh sau
Thuế TNDN = Thu nhập x Thuế
phải nộp chịu thuế suất
Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất , kinh doanh ,
dịch vụ và thu nhập khác, kể cả thu nhập từ hoạt động sản xuất , kinh doanh
,dịch vụ ở nớc ngoài.
6
Luận văn tốt nghiệp
Thu nhập = Thu nhập chịu thuế + Thu nhập chịu
chịu thuế từ hoạt động kinh doanh thuế khác
Trong đó:
Thu nhập chịu = Doanh thu để - chi phí hợp lý
thuế từ tính thu nhập trong kỳ tính
hoạt động chịu thuế trong thuế
kinh doanh kỳ tính thuế
Thu nhập chịu thuế khác bao gồm:
Thu nhập từ chênh lệch mua ,bán chứng khoán, quyền sở hữu , quyền sử
dụng tài sản, lãi về chuyển nhợng , cho thuê, thanh lý tài sản, tiền gửi cho vay
vốn, bán ngoại tệ; kết d cuối năm các khoản dự phòng ; thu các khoản nợ khó
đòi đã xử lý xoá sổ nay đòi đợc ; thu các khoản nợ phải trả không xác định đ-
ợc chủ; các khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trớc bị bỏ rớt mới
phát hiển ra và các khoản thu nhập khác.
3.2.1 Doanh thu
+ Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền hàng ,tiền gia công ,
tiền cung ứng dịch vụ, kể cả trợ giá ,phụ thu, phụ trội mà cơ sở sản xuất kinh
doanh đựơc hởng .
+ Nếu cơ sở sản xuất kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp
trực tiếp trên giá trị gia tăng, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế bao gồm cả
thuế giá trịgia tăng.
+ Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ thì
doanh thu để tính thuế TNDN là doanh thu không có thuế gia trị gia tăng .
Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là thời điểm hàng
hoá ,dịch vụ đã đợc tiêu thụ , đợc ngời mua chấp nhận thanh toán không phân
biệt đã thu đợc tiền hàng hay cha.
3.2.2 Chi phí
a/ Chi phí hợp lý đợc trừ để tính thu nhập chịu thuế bao gồm:
-Khấu hao tài sản cố định đợc sử dụng cho sản xuất, kinh doanh ,dịch vụ theo
qui định của pháp luật.
-Chi phí nguyên liệu , vật liệu, nhiên liệu, năng lợng, hàng hoá thực tế sử
dụng vào sản xuất, kinh doanh , dịch vụ liên quan đến doanh thu và thu nhập
chịu thuế trong kỳ đợc tính theo mức tiêu hao hợp lý và giá thực tế xuất kho.
7
Luận văn tốt nghiệp
-Tiền lơng, tiền công, tiền ăn giữa ca, các khoản mang tính chất tiền lơng ,
tiền công theo chế độ qui định trừ tiền lơng tiền công của chủ doanh nghiệp t
nhân , chủ hộ cá thể sản xuất kinh doanh , dịch vụ và thu nhập của sáng lập
viên của các công ty mà họ không trực tiếp tham gia điều hành, quản lý sản
xuất , kinh doanh, dịch vụ.
-Chi phí nghiên cứu khoa học , công nghệ, sáng kiến, cải tiến ; tài trợ cho
dịch vụ y tế , đào tạo lao động theo chế độ qui định.
-Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện nớc , điện thoại, sửa chữa tài sản cố định ;
tiền thuê tài sản cố định ; kiểm toán ; bảo hiểm tài sản; chi trả tiền sử dụng tài
liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép công nghệ không thuộc tài sản cố
định ; các dịch vụ kỹ thuật.
-Các khoản chi cho lao động nữ theo qui định của pháp luật , chi phí bảo vệ
cơ sở sản xuất kinh doanh ; bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế ; kinh phí công
đoàn ; chi phí bảo hộ theo qui định của pháp luật.
-Chi trả lãi vay tiền vốn sản xuất kinh doanh , dịch vụ của ngân hàng, của các
tổ chức tín dụng theo lãi suất thực tế; chi trả lãi vay của các tổ chức tín dụng
khác theo lãi suất thực tế nhng tối đa không qua lãi suất trần do Ngân hàng
Nhà nớc qui định cho các tổ chức tín dụng.
-Trích các khoản dự phòng theo chế độ qui định.
-Trợ cấp thôi việc cho ngời lao động.
-Chi phí về tiêu thụ hàng hoá dịch vụ.
-Chi phí về quảng cáo , tiếp thị , khuyến mại liên quan trực tiếp đến hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các chi phí khác đợc khống chế tối đa
không quá 7% trên tổng số chi phí (trong hai năm đầu thành lập) và không
quá 5% (từ năm thứ 3 trở đi).
-Các khoản thuế , lệ phí, tiền thuê đất phải nộp có liên quan trực tiếp đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đợc tính vào chi phí.
-Chi phí quản lý kinh doanh do công ty nớc ngoài phân bổ cho cơ sở thờng
trú ở Việt Nam theo qui định của Chính phủ.
b/ Không đợc tính vào chi phí hợp lý các khoản sau:
-Các khoản trích vào chi phí mà thực tế không chi hoặc không chi hết, chi phí
bảo hành sản phẩm hàng hoá , công trình xây dựng
-Các khoản tiền phạt , các khoản chi không liên quan đến doanh thu tính thuế
và thu nhập chịu thuế ( chi đầu t xây dựng cơ bản, ủng hộ các đoàn thể xã
hội.)
-Các khoản chi không có chứng từ hoặc không có chứng từ hợp pháp.
8
Luận văn tốt nghiệp
-Các khoản chi do các nguồn vốn khác đài thọ: chi phí sự nghiệp, trợ cấp khó
khăn thờng xuyên
3.2.3 Thuế suất
a/ Thuế suất thuế TNDN áp dụng đối với cơ sở sản xuất kinh doanh trong n-
ớc và các tổ chức cá nhân nớc ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo luật
đầu t nớc ngoài ở Việt Nam là 32%.
Cơ sở kinh doanh vận tải đang nộp thuế lợi tức với thuế suất là 25% nay
nộp thuế TNDN với thuế suất là 32% mà có khó khăn đợc áp dụng thuế suất
23% trong thời hạn 3 năm kể từ khi luật này có hiệu lực thi hành hết thời hạn
3 năm thực hiện thuế suất là 32%.
Cơ sở kinh doanh có thu nhập cao do lợi thế khách quan mang lại thì ngoài
việc nộp thuế TNDN theo mức qui định là 32% còn phải nộp thuế thu nhập
bổ sung 25% trên phần thu nhập cao do lợi thế khách quan mang lại.
Đối với dự án đầu t theo các lĩnh vực ngành nghề, địa bàn khuyến khích đầu
t áp dụng thuế suất 25%,20%,15% do Chính phủ qui định.
b/ Thuế suất TNDN áp dụng đối với các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài
hoạt động theo luật đâù t nớc ngoài tại Việt Nam, thuế suất chung là 25%.
c/ Thuế suất thuế TNDN áp dụng đối với các tổ chức , cá nhân trong nớc và n-
ớc ngoài tiến hành tìm kiếm thăm dò khai thác dầu khí là 50%; khai thác tài
nguyên quý hiếm khácthì cóthể áp dụng mức thuế suất từ 32% đến 50% cho
phù hợp với từng dự án cơ sở kinh doanh.
d/ Thuế suất thuế TNDN đối với các dự án đầu t thuộc hợp đồng BOT, BTO,
BT, dự án xây dựng hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất thì mức thuế suất -
u đãi 20%,15%,10% đợc áp dụng trong thời gian thực hiện dự án .
4.Đăng ký, kê khai , nộp thuế, quyết toán thuế
4.1 Đăng ký thuế
Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm đăng ký thuế TNDN cùng với việc nộp thuế
giá trị gia tăng. Tổng công ty có đơn vị hạch toán phụ thuộc khi đăng ký phải
ghi rõ tên , địa chỉ của đơn vị phụ thuộc ở địa phơng khác , nơi đơn vị chính
đóng trụ sở thì phải đăng ký với cơ quan thuế nơi đóng trụ sở.
4.2 Kê khai thuế
_Hàng năm , cơ sở kinh doanh căn cứ vào kết quả sản xuất , kinh doanh , dịch
vụ của năm trớc và khả năng của năm tiếp theo tự kê khai doanh thu , chi phí,
thu nhập chịu thuế theo mẫu của cơ quan thuế và nộp cho cơ quan quản lý
thuế chậm nhất là này 25 tháng 1.
_Đối với cơ sở kinh doanh cha thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn
chứng từ, số thuế phải nộp hàng tháng đợc tính theo chế độ khoán doanh thu
9
Luận văn tốt nghiệp
và tỷ lệ thu nhập chịu thuế phù hợp với từng ngành nghề do cơ quan thuế có
thẩm quyền ấn định.
4.3 Nộp thuế
_Cơ sở kinh doanh tạm nộp thuế hàng quý đầy đủ , đúng hạn vào ngân sách
Nhà nớc theo thông báo nộp thuế của cơ quan thuế . Thời hạn nộp thuế hàng
quý đợc ghi thông báo chậm nhất không quá ngày cuối quý.
_Cơ sở kinh doanh qui định tại khoản 2 điều 12 phải nộp thuế vào ngân sách
Nhà nớc hàng tháng theo thông báo của cơ quan thuế. Thời hạn nộp thuế đợc
ghi trong thông báo chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp theo.
_Cơ sở kinh doanh buôn chuyến phải kê khai thuế theo từng chuyến hàng với
cơ quan nơi mua hàng trớc khi vận chuyển hàng đi
_Tổ chức cá nhân nớc ngoài kinh doanh không có cơ sở thờng trú tại Việt
Nam nhng có thu nhập phát sinh ở Việt Nam thì tổ chức, cá nhân chi trả nộp
thu nhập có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế theo tỷ lệ do Bộ Tài chính quy định
tính trên tổng số tiền chi trả và nộp vào ngân sách Nhà nớc cùng thời điểm trả
tiền cho tổ chức , cá nhân nớc ngoài.
4.4.Quyết toán thuế
Cơ sở kinh phải thực hiện quyết toán thuế hàng năm với cơ quan thuế đầy đủ
các khoản:
+Doanh thu
+Chi phí hợp lý
+Thu nhập chịu thuế
+Số thuế thu nhập phải nộp
+Số thuế thu nhập đã tạm nộp trong năm
+Số thuế đã nộp ở nớc ngoài do các khoản thu nhập từ nớc ngoài
+Số thuế nộp thiếu hoặc nộp thừa
-Năm quyết toán thuế theo năm dơng lịch. Nếu cơ sở kinh doanh đợc phép áp
dụng năm tài chính thì quyết toán theo năm tài chính.Trong thời hạn 60 ngày
kể từ kết thúc năm dơng lịch hoặc năm tài chính, doanh nghiệp phải nộp báo
cáo quyết toán thuế trong thời hạn 60 ngày , nếu nộp thừa đợc trừ vào số thuế
của kỳ tiếp theo.
-Trờng hợp sát nhập , chia tách ,phá sản, cơ sở kinh doanh phải nộp quyết
toán thuế trong vòng 45 ngày kể từ khi có quyết định chia tách , giải thể, phá
sản, hợp nhất .
5.Miễn thuế, giảm thuế
5.1 Đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập
10
Luận văn tốt nghiệp
a/Trong nớc
-Miễn thuế trong 2 năm đầu, từ khi có thu nhập chịu thuế đợc giảm 50% số
thuế thu nhập phải nộp trong 2 năm tiếp theo, riêng đối với vùng sâu vùng xa,
hải đảo đợc giảm trong 2 năm tiếp theo
b/Theo các dự án u đãi đầu t
+Mới thành lập đợc miễn thuế trong 2 năm đầu, đợc giảm 50% trong 4 năm
tiếp khi có thu nhập chịu thuế , riêng hải đảo, vùng núi và khó khăn đợc thêm
1 đến 2 năm tiếp theo.
-Đối với cơ sở kinh doanh hàng hoá , dịch vụ thuộc ngành nghề , lĩnh vực đợc
u đãi đầu t: mới thành lập đợc giảm 50% trong thời gian 2 năm đầu, riêng đối
với những vùng dân tộc thiểu số miền núi, hải đảo và vùng khó khăn khác đợc
miễn thuế trong 2 năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và đợc giảm 50%
số thuế thu nhập phải nộp trong thời hạn từ 3 đến 4 năm tiếp theo.
5.2 Đối với doanh nghiệp có vốn đầu t n ớc ngoài và bên n ớc ngoài tham gia
hợp đồng hợp tác
-Căn cứ vào lĩnh vực đầu t , địa bàn đầu t đợc miễn tối đa 2 năm từ khi có thu
nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp trong thời gian tối đa
là 2 năm tiếp theo.
-Doanh nghiệp có nhiều tiêu chuẩn khuyến khích đầu t thì đợc miễn thuế thu
nhập trong thời gian tối đa là 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm
50% số thuế thu nhập phải nộp trong thời gian tối đa là 4 năm tiếp theo.
-Đối với những trờng hợp đặc biệt khuyến khích đầu t thời gian miễn thuế thu
nhập trong thời gian tối đa là 8 năm.
5.3 Miễn giảm thuế đối với cơ sở kinh doanh trong n ớc trong tr ờng hợp cơ sở
đầu t xây dựng dây chuyền mới, mở rộng qui mô , đối mới công nghệ, cải
thiện môi tr ờng sinh thái , nâng cao năng lực sản xuất
Cơ sở sản xuất đầu t xây dựng dây chuyền mới, mở rộng qui mô , đổi mới
công nghệ , cải thiện môi trờng sinh thái ; nâng cao năng lực sản xuất đợc
miễn thuế TNDN cho phần thu nhập tăng thêm của năm đầu và giảm 50% số
thuế phải nộp trong 2 năm tiếp theo do đầu t mới mang lại.
5.4 Cơ sở kinh doanh trong n ớc di chuyển đến miền núi, hải đảo và các vùng
khó khăn khác đ ợc miễn thuế TNDN trong 3 năm đầu kể từ khi có thu nhập
chịu thuế.
5.5 Miễn thuế TNDN cho các cơ sở kinh doanh trong n ớc có phần thu nhập từ
các hợp đồng nghiên cứu khoa học, các hợp đồng dịch vụ kỹ thuật trực tiếp
phục vụ nông nghiệp, các cơ sở kinh doanh có lao động là ngời tàn tật, cơ sở
dạy nghề cho các đối tợng đặc biệt khó khăn của xã hội, hộ cá thể sản xuất
11
Luận văn tốt nghiệp
kinh doanh dịch vụ có thu nhập bình quân tháng trong năm dới mức lơng tối
thiểu do Nhà nớc qui định đối với công nhân viên chức.
5.6 Cơ sở kinh doanh trong n ớc và doanh nghiệp có vốn đầu t n ớc ngoài sau
khi quyết toán với cơ quan thuế mà bị lỗ thì đợc chuyển lỗ sang những năm
sau , số lỗ này đợc trừ vào thu nhập chịu thuế . Thời gian chuyển lỗ không
quá 5 năm.
Chơng II :
Tình hình thực hiện luật thuế TNDN tại
công ty xây lắp và vật t xây dựng số 5
I.Lịch sử, quá trình hình thành và đặc điểm của Công ty xây lắp và vật t
xây dựng số 5:
1.Lịch sử , quá trình hình thành của Công ty:
12
Luận văn tốt nghiệp
Công ty xây lắp và vật t xây dựng số 5 là một doanh nghiệp nhà nớc, là
thành viên của Tổng Công ty Xây dựng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Từ năm 1990 trở về trớc ,
Công ty có tên là Xí nghiệp xây lắp số 8. Năm 1992 , Xí nghiệp xây lắp số 8
sáp nhập với xí nghiệp xây lắp số 9 và đổi tên thành Công ty xây lắp và vật t
xây dựng số 5 theo quyết định số 244/NN-TCCB/QĐ ngày 01/08/1992 của
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn . Tại thời điểm này (31/12/1991)
tổng mức vốn kinh doanh của công ty là 609.800.000 đồng. Tình hình sản
xuất từ năm 1991 trở về trớc có chiều hớng giảm vì thị trờng của Xí nghiệp bị
thu hẹp. Từ khi sáp nhập, các hoạt động dần đi vào ổn định , thị trờng mở
rộng , các công trờng đều hoạt động tốt.
Hiện nay , Công ty là một trong những điển hình về kết quả kinh doanh,
đảm bảo đợc việc làm, thu nhập ổn định cho ngời lao động , hoàn thành
nhiệm vụ do Nhà nớc giao và luôn phát triển không ngừng .
Công ty là một pháp nhân kinh tế , thực hiện hạch toán kinh tế ,hoạt động
theo pháp luật và bình đẳng trớc pháp luật . Công ty sử dụng con dấu riêng
theo qui định hiện hành của Nhà nớc. Trụ sở Công ty đợc đặt tại số 6-
Nguyễn Công Trứ-Hai Bà Trng Hà Nội.
2.Đặc điểm cơ bản của Công ty
Công ty xây lắp và vật t xây dựng số 5 là một doanh nghiệp nhà nớc hoạt
động trên lĩnh vực về xây dựng .Tổ chức nhận thầu và thi công xây lắp các
công trình xây dựng của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, dân
dụng và các thành phần kinh tế khác .Bảo toàn và phát triển vốn đợc giao,
khai thác và sử dụng các nguồn vốn đúng với chế độ tài chính của Nhà nớc.
Năng suất lao động không ngừng nâng cao, tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm , hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nớc .
Để hoàn thành nhiệm vụ trên, bộ máy quản lý của Công ty đợc hình thành
theo sơ đồ tổ chức sau
Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty
13
Ban giám đốc
Phòng
hành
chính
Phòng kế
hoạch dự
thầu
Phòng t
vấn thiết
kế
Trung
tâm xuất
nhập
khẩu
Phòng
kế toán
tài
chính
Luận văn tốt nghiệp
-Ban giám đốc: Điều hành trực tiếp sản xuất kinh doanh của Công ty, vừa là
đại diện cho cán bộ công nhân viên chức của Công ty , vừa chịu trách nhiệm
về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, trớc Nhà nớc , bảo toàn và phát triển
vốn cũng nh đời sống công nhân viên chức.
-Phòng kế hoạch dự thầu: luôn chịu trách nhiệm lên kế hoạch khi tham gia
đấu thầu các công trình
-Phòng t vấn thiết kế: giúp cho việc thực hiện các công trình và dự thầu đạt
kết quả tối u nhất.
-Trung tâm xuất nhập khẩu: phục vụ cho quá trình kinh doanh thiết bị máy
móc của Công ty.
-Phòng tài chính kế toán: có trách nhiệm theo dõi, tổ chức hạch toán toàn bộ
nghiệp vụ kế toán tài chính phát sinh trong Công ty theo Pháp lệnh thống- kế
toán và chế độ tài chính của Nhà nớc.
3. Tổ chức kế toán tại Công ty
3.1.Công tác kế toán tại Công ty đợc tổ chức theo hình thức tập trung tại
phòng kế toán .Bộ máy kế toán thực hiện từ khâu thu thập chứng từ, ghi sổ và
lập các báo cáo theo chế độ qui định.
3.2.Nhiệm vụ của bộ máy kế toán Công ty
Tham mu giúp giám đốc quản lý về tài chính, tài sản theo qui định trong
pháp lệnh kế toán thống kê và qui chế tài chính của Công ty.
Lập kế hoạch hàng tháng , quý , năm theo qui định của Công ty.
Tổ chức kiểm soát nội bộ.
Tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và hạch toán giá thành sản phẩm theo từng
công trình , hạng mục công trình hoạch toán.
Sơ đồ tổ chức phòng kế toán tài vụ
14
Kế toán trởng
Kế
toán
thanh
toán
công
nợ
Kế
toán
ngân
hàng
Kế
toán
vật t
Kế
toán l-
ơng
Kế
toán
công
trờng
Thủ
quỹ
Luận văn tốt nghiệp
-Kế toán trởng (trởng phòng) Chịu trách nhiệm trớc cơ quan cấp trên và Nhà
nớc về công tác kế toán thống kê tình hình sản xuất kinh doanh và tài
chính của Công ty
-Kế toán thanh toán công nợ: Theo dõi các khoản các khoản phải thu , phải
trả
-Kế toán ngân hàng : Chịu trách nhiệm theo dõi các khoản thu chi qua ngân
hàng.
-Kế toán tiền lơng : Tính lơng cho các phòng ban trong công ty và tính các
khoản trích theo lơng : BHXH,BHYT,CPCĐ.
-Kế toán công trờng : Có nhiệm vụ theo dõi tồn ứng của công trình , tập hợp
chứng từ chi mua vật t và chi phí khác của công trình . Hàng tháng báo cáo
khối kợng công việc đã thực hiện đợc và đối chiếu công nợ với bên A để thu
tiền về.
- Thủ quĩ : Thu nhận hoặc chi trả các khoản bằng tiền mặt, chịu trách nhiệm
về số lợng tiền của công ty .
II Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
Từ khi sáp nhập lại , mặc dù gặp nhiều khó khăn nh về thời tiết, địa hình ,
cạnh tranh nhng Công ty đã vợt qua những khó khăn ban đầu bằng những nỗ
lực bản thân và đã thu đợc những kết quả đáng kể. Sự phát triển của Công ty
đã thể hiện qua một số chỉ tiêu sau:
báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
(Phụ biểu số 1) Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm
2001
Năm
2002
Năm 2002 so với 2001
Số tuyệt đối %
Tổng doanh thu 50.032 50.689 657 101,3
15
Luận văn tốt nghiệp
Thuế giá trị gia tăng 2.414 2.480 66 102,7
Doanh thu thuần 47.618 48.209 591 101,2
Giá vốn hàng bán 45.563 45.931 368 100,8
Lợi tức gộp SXKD 2.055 2.277 222 110,8
Chi phí bán hàng 505 614 109 121,9
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
1406 1281 (125) 91,2
Lợi tức thuần từ hoạt
động kinh doanh
144 381 237 264,5
Lợi tức từ hoạt động
tài chính
111 (345) (166) 67,8
Lợi tức bất thờng 217 364 147 167,7
Tổng lợi nhuận trớc
thuế
473 400 (73) 84,4
Tổng số nộp ngân
sách Nhà nớc
4088 7209 3121 176,3
Thuế TNDN 152 128 (24) 84,4
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng doanh thu năm 2002 là 50.689 triệu tăng
1,31% (657 triệu đồng) so với năm 2001 và doanh thu thuần năm 2002 là
48.209 triệu ,tăng 1,24% (591 triệu đồng) so với năm 2001 :
-Giá vốn hàng bán năm 2002 là 45.931triệu tăng 0,8% (+368triệu) so với năm
2001. Nh vậy , doanh thuần có tỷ lệ tăng cao hơn tỷ lệ tăng của giá vốn hàng
bán.
- Chi phí bán hàng tăng 109 triệu đồng năm 2002 (21,9 %) so với năm 2001
-Trong lúc đó chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2002 là 1281 triệu giảm
8,8% (125 triệu) so với năm 2001. Do đó, làm cho tổng lợi nhuận trớc thuế
giảm 15,6% (-73 triệu )so với năm 2001
Nh vậy có thể thấy mặc dù kinh doanh có lãi nhng kết quả kinh doanh cha
cao và cha ổn định.
16
Luận văn tốt nghiệp
-Bên cạnh đó Công ty cũng gặp phải một số khó khăn chủ yếu:
+Một số công trình nh công trình: Trụ sở Công an huyện Thờng Tín; Sở t
pháp Bắc Cạn; vờn Quốc gia Cúc phơng; nhà máy đờng Quảng Ngãiquyết
toán chậm.
+Đầu t máy móc chủ yếu vào chi nhánh phía Nam, khấu hao 600 triệu đồng ,
lãi vay ngân hàng trả gần 600 triệu đồng dẫn đến lợi nhuận giảm.
+Nhiều công trình ở tại vùng sâu vùng xa việc vận chuyển máy móc , nguyên
vật lệu đi lại khó khăn ,nhiều loại chi phí mớiphát sinh ngoài dự toán
Đi sâu phân tích ta thấy: Qua bảng biểu số 2
Thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nớc năm 2001:
4.088 triệu đồng
Trong đó thuế TNDN phát sinh phải nộp là: 152 triệu đồng , tỷ trọng thuế
TNDN chiếm
152x100% =3,7% trong tổng số nộp ngân sách .
4.088
Qua bảng biểu số 3
Thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nớc năm 2002: 7.029 triệu
đồng.Trong đó, thuế TNDN phát sinh phải nộp:128 triệu đồng tỷ trọng thuế
TNDN chiếm trong tổng số nộp ngân sách là:
128x100% = 1,82%
7.029
Thuế và các khoản phải nộp ngân Nhà nớc năm 2002 tăng 341 triệu đồng
so với năm 2001, nhng tỷ trọng thuế TNDN trong tổng số các khoản nộp ngân
sách Nhà nớc giảm từ 3,7% năm 2001 xuống còn 1,82 % năm 2002. Điều này
chứng tỏ công tác quản lý chi phí sản xuất cha tốt, hiệu quả sản xuất kinh
doanh cha cao.
Nếu so với vốn kinh doanh ( qua bảng phụ biểu số 4), thì ta thấy tỉ suất lợi
nhuận năm 2001 đạt là 152 = 0,56% thấp hơn so với năm
26.951
2002: 128 = 0,37%
34.375
Nh vậy thuế TNDN phải nộp phụ thuộc chủ yếu vào hai yếu tố : doanh thu để
tính thu nhập chịu thuế và chi phí hợp lý trong kỳ tính thuế. Việc xác định chi
phí hợp lý trong kỳ tính thuế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh xây dựng
17
Luận văn tốt nghiệp
cơ bản rất phức tạp, khó khăn do chi phí phát sinh phụ thuộc vào đặc điểm tổ
chức và quản lý sản xuất, vào chu kỳ sản xuất dài.
Do đó ,trong phần phân tích này ,em chỉ xem xét mức thuế TNDN phát sinh
đã bị ảnh hởng của yếu tố chi phí và sự liên quan giữa chúng trong quá trình
quản lý.
III. Tình hình thực hiện luật thuế TNDN của Công ty xây lắp và vật t xây
dựng số 5
Căn cứ vào báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ta có nhận
xét:
- Giá vốn hàng bán tăng 0,8% (45931-45563=368 triệu đồng ) so với năm
2001.
Công ty xây lắp và vật t xây dựng số 5 là một công ty chuyên về xây dựng ,
nên sản phẩm của Công ty là các công trình xây dựng . Giá thành của mỗi
công trình thờng bao gồm chi phí nguyên vật liệu , chi phí nhân công , chi phí
sản xuất chung và một số chi khác.
Trong năm 2002, nhiều công trình (công trình ở Mờng Chanh Sơn La , Bắc
Cạn, vờn quốc gia Cúc Phơng) đã gặp nhiều khó khăn. Tại vùng cao Sơn La
nhiều thiết bị phải vận chuyển từ dới xuôi lên và phải đi mua nguyên vật liệu
nh gạch , sắt ở địa phơng lân cận do không trực tiếp sản xuất đợc nên chi phí
vận chyển rất lớn .Nhiều thủ tục chứng từ bị chậm trễ do phải mua của địa ph-
ơng khác. Với đặc điểm là một vùng cao làm cho tiến độ công trình thi công
gặp phải nhiều trở nhại , khó khăn làm tăng chi ohí về nhân công . Chính điều
này đã làm cho giá thành sản phẩm công trình tăng lên.
-Chi phí bán hàng tăng 21,9% từ 505 triệu năm 2001 lên 614 triệu năm 2002,
chênh lệch là: 614-505= 109 triệu .
Chi phí bán hàng bao gồm cả : tiền mua hoa trong hội nghị , tiếp khách
,tiền điện thoại, tiền điện thoại di động Trong năm 2002, riêng tiền điện
thoại cố định và điện thoại di động là : 257triệu tăng 55 triệu so với năm 2001
là 202 triệu
Nh vậy giá vốn hàng bán và chi phí bán hàng tăng :368+109=417 triệu làm
giảm lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh 417 triệu.
18
Luận văn tốt nghiệp
-Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2002 giảm 125 triệu (8,8%) so với năm
2001 đã làm tăng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh 125 triệu.
Nhng qua kiểm tra thấy rằng năm 2001trong khi tính chi phí nguyên vật liệu
có một khoản chi tiền mua gạch tại công trình Bắc Cạn là = 20,357trđ, là
khoản chi phí có thực nhng đã không đợc hạch toán vào chi phí sản xuất ( giá
vốn hàng bán ) vì hoá đơn mua gạch là một hoá đơn viết tay không đúng qui
định của Luật thuế , nên không đợc coi là chứng từ hợp lệ để làm căn cứ hạch
toán. Do đó , 20,357 triệu là khoản chi bị bỏ sót chơa đợc hạch toán vào chi
phí công trình . Nếu hạch toán đầy đủ thì giá vốn hàng bán năm 2001 sẽ là :
45.563 + 20,357 = 45.583,357triệu.
Do đó ,thu nhập chịu thuế năm 2001 đợc xác định lại là:
47618-(45583+505+1406)+(111+217)=452triệu
Và số thuế TNDN phát sinh: 452 x 32% =144,64triệu giảm 4,8% (-7,36triệu)
so với số đã báo cáo quyết toán theo. Song , Công ty đã quyết toán và nộp thuế
TNDN theo mức thuế 151,360 triệu tức là Công ty đã lấy vốn của mình để
nộp thuế. Công ty đã bị hao hụt vốn từ việc quyết toán sai này.
-Năm 2002 khi kiểm tra chi phí quản lý doanh nghiệp cho thấy có khoản chi
358 triệu tuy có hoá đơn ghi rõ là chi tiếp khách làm căn cứ hạch toán , nhng
không chi đến vì Công ty muốn tăng chi phí để làm giảm lợi nhuận . Nói cách
khác , Công ty đã dùng hạch toán khống 358 triệu vào chi phí quản lý doanh
nghiệp năm 2002 tạo nguồn tài chính đảm bảo chi phí cho năm 2003.
Do đó, nếu loại trừ 358 triệu ra khỏi chi phí sản xuất thì chi phí quản lý
doanh nghiệp năm 2002 chỉ còn 1281-358=923 triệu giảm 34,3 % (-483 triệu)
so với năm 2001 . Nh vậy , thu nhập chịu thuế năm 2002 đợc xác định lại sẽ
là:
48209-(45391+614+923)+(-345+364)=760 triệu.
Và thuế TNDN phát sinh phải nộp năm 2002 sẽ là: 760 x 32 % =243,2 triệu.
So với số thuế TNDN mà Công ty đã quyết toán và báo cáo , thuế TNDN
phải nộp tăng: 243-128=115 triệu.
Từ những kết quả kiểm tra và phân tích nói trên , do công tác quản lý chi phí
của Công ty cha theo luật định , đã tạo ra cơ chế " tuỳ tiện " trong công tác
hạch toán chi phí để làm căn cứ tính thu nhập chịu thuế, đã gây nên sự hao hụt
vốn cho Công ty cũng nh sự sai sót trong công tác tính và nộp thuế đúng đầy
đủ cho ngân sách Nhà nớc
19
Luận văn tốt nghiệp
Chơng iii
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện về xác
định chi phí hợp lý để tính thuế TNDN tại
công ty xây lắp và vật t xây dựng số 5
I.Đánh giá tình hình thực hiện Luật thuế TNDN tại Công ty xây lắp và
vật t xây dựng số 5:
Công ty xây lắp và vật t xây là một doanh nghiệp Nhà nớc trong lĩnh vực
kinh doanh xây dựng , thiết bị máy móc . Công ty có một đội ngũ cán bộ cao
, giàu kinh nghiệm và làm ăn có hiệu quả . Tuy nhiên để tồn tại và phát triển
trong cơ chế thị trờng , Công ty đã mở rộng tìm kiếm thị trờng trong nớc và
nâng cao vị thế của mình đối với các công ty khác .
Sau một thời gian thực tập tại Công ty , em thấy việc chấp hành Luật thuế
TNDN ở Công ty có nhiều u điểm . Song bên cạnh đó vẫn còn một số hạn
chế . Nếu khắc phục đợc những hạn chế này sẽ phát huy đợc hơn vai trò của
20
Luận văn tốt nghiệp
kế toán trong việc tính thuế TNDN và góp phần hoàn thiện phơng pháp tính
thuế TNDN trong Công ty .
1.Ưu điểm
Công ty xây lắp và vật t xây dựng số 5 từ khi thành lập đến nay đã lớn mạnh
không ngừng cả về quy mô lẫn chất lợng sản phẩm, khắc phục mọi khó khăn ,
tự mình vơn lên chiếm lĩnh thị trờng.
Sự phối hợp chặt chẽ và có hiệu quả của ban giám đốc và các phòng ban
chức năng trong Công ty đã tạo nên sức bật của Công ty trong nền kinh tế thị
trơng. Công ty đã đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng và đảm bảo đợc đời sống của
cán bộ công nhân viên. Có đợc những thành tựu nh vậy là do những đóng góp
không nhỏ của hạch toán kế toán trong các khía cạnh sau:
- Các nhân viên trong phòng có năng lực và trình độ chuyên môn đồng đều .
Công việc đợc bố trí phù hợp với khả năng và trình độ của mỗi ngời tạo điều
kiện theo dõi, hạch toán chính xác, đầy đủ và kịp thời các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh.
- Hệ thống sổ sách của công ty tơng đối đầy đủ, tuân thủ đúng chế độ kế toán .
Ngoài ra còn có một số chứng từ khác theo qui định riêng của Công ty có sự
đồng ý của cơ quan chức năng có thẩm quyền. Hình thức chứng từ ghi sổ tơng
đối đơn giản , thuận tiện và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của
Công ty.
Công ty áp dụng hình thức khoán gọn xuống các đội công trình . Mỗi đội
công trình đợc giao nhiệm vụ thi công và số tiền theo dự toán của công ty,
đồng thời đề ra thời hạn hoàn thành và bàn giao công trình. Mỗi đội công trình
có kế toán đội theo dõi tình hình hoạt động và chịu trách nhiệm quản lý chi
tiêu của đội. Hàng tháng kế toán đội gửi các chứng từ lên phòng tài vụ để kế
toán công ty vào sổ theo dõi , kiểm tra. Đảm bảo nguyên tắc cập nhật và đối
chiếu giữa kế toán đội xây dựng và kế toán của Công ty.
- Các đội lập kế hoặch mua sắm vật t qua phiếu xuất kho, nhập kho, sổ chi
tiết vật t. Với công trình ở gần thì vật t có thế xuất từ kho của công ty và đa tới
tận chân công trình, nhng với các công trình ở xa thì đội tự mua sắm và bảo
quản tại kho của công trình. Các chứng từ đợc gửi từ đội lên giúp kế toán
Công ty có thể theo dõi đợc hao phí vật t định mức vật t và tiêu chuẩn kỹ thuật
của vật t của mỗi công trình đợc một cách dễ dàng có hệ thống.
- Đợc hạch toán tơng đối rõ ràng , đảm bảo nguyên tắc hởng theo lao động. Kế
toán Công ty theo dõi lao động thông qua các bảng chấm công, các hợp đồng
khoán mà đội gửi lên.
21
Luận văn tốt nghiệp
-Các chứng từ gốc và các bảng kê về sử dụng máy thi công chi phí thuê máy
thi công , bảng phân bổ khấu hao và sửa chữa lớn máy thi công giúp kế toán
công ty theo dõi và hạch toán đâỳ đủ các khoản mục chi phí này. Vì vậy chi
phí về máy thi công phát sinh ở công trình nào thì đợc tính cho công trình đó.
2. Những mặt tồn tại
Do đặc điểm riêng của ngành xây lắp nên công tác hạch toán kế toán còn
gặp nhiều khó khăn. Việc ban hành chế độ kế toán riêng cho các doanh nghiệp
xây lắp từ ngày 16/12/1998 vẫn cha khắc phục đợc hết những mặt tồn tại của
Công ty.
-Về quản lý nhân công còn gặp nhiều khó khăn . Lực lơng lao động thuê ngoài
cha quản lý đợc chặt chẽ dễ tạo ra tình trạng chấm công và trả lơng không
trung thực. Với công nhân trực tiếp sản xuất trong biên chế chỉ theo dõi qua
bảng chấm công và bảng thanh toán lơng của các đội mà không theo dõi đợc ở
các tổ thi công.
-Chi phí sản xuất chung: Các đội tập hợp chi phí sản xuất chung có kèm theo
chứng từ gốc và bảng kê chi phí. Nhng ở đội có rất nhiều khoản nêng rất khó
kiểm soát.
-Việc tính chi phí quản lý doanh nghiệp trong đó có khoản chi hội họp tiếp
khách mà Công ty đã kê khai khống đã gây ra việc làm giảm lợi nhuận nhằm
trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế.
Thực tế, khi thực tập tại Công ty vào cuối năm , em đã có dịp đợc quan sát và
đợc ghi rất nhiều hoá đơn tiếp khách làm căn cứ để hạch toán nhng thực tế lại
không chi .
II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện phơng pháp tính thuế TNDN tại
Công ty xây lắp và vật t xây dựng số 5
Nhằm khắc phục một phần tồm tại trên, từngbớc hoàn thiện phơng pháp xác
định thu nhập chịu thuế làm căn cứ chính xác để tính đúng , tính đủ thuế
TNDN.
1.Xác định đúng chi phí hợp lý:
Chi phí là vấn đề hết sức rộng và cần phải đợc thích ứng với từng loại hình
doanh nghiệp. Do lĩnh vực sản xuất kinh doanh và địa bàn hoạt động rộng và
phức tạp các chi phí phát sinh tơng đôí lớn . Bên cạnh đó , Công ty còn có
những công trình ở vùng sâu vùng xa gặp rất nhiều khó khăn về thu thập
chứng từ để ;àm căn cứ hạch toán . Để tạo điều kiện cho Công ty duy trì đợc
22
Luận văn tốt nghiệp
hiệu quả và có điều kiện cạnh tranh, đồng thời tự mình có thể đứng vững trên
thị trờng, đề nghị với Nhà nớc nên u tiên một số qui định về hoá đơn chứng từ
cho Công ty nh sau:
Căn cứ vào từng loại công trình và địa bàn xây dựng : để quy định mẫu
hoá đơn mua vật t phù hợp, không cần hoá đơn đỏ hoặc có thể là giấy xác
nhận đã mua vật t của chính quyền địa phơng nếu thoả mãn điều kiện sau:
-Loại công trình của nhà nớc hay của t nhân. Nếu của Nhà nớc thì có thể đợc
coi là hợp lệ. Nếu công trình của t nhân có tổng chi phí lớn thì phải đòi hỏi
đúng yêu cầu theo chế độ.
-Chỉ có những công trình thuộc vùng sâu vùng xa, hẻo lánh thì mới đợc áp
dụng chế độ trên.
-Đồng thời khống chế số lợng hoá đơn và giá trị từng hoá đơn để tránh lạm
dụng luật. Ví dụ nh sau:
*Nếu tổng chi phí vật t công trình là 100 triệu thì chỉ cho phép có 2 hoá đơn
nh trên và mỗi hoá đơn có trị giá là10 triệu đồng trở xuống.
*Nếu tổng chi phí vật t là 100 đến 150 triệu thì chỉ cho phép 2 hóa đơn và trị
giá mỗi hoá đơn là 10 đến 15 triệu đồng.
*Nếu tổng chi phí từ 150 triệu trở lên chỉ cho phép 1 hoá đơn với trị giá từ 15
đến 25 triệu đồng.
*Nếu giá trị lớn hơn thì phải áp dụng đúng chế độ kế toán.
Với những điều kiện nh trên thì công việc kế toán xác định chi phí hợp lý sẽ
trở nên rõ ràng và không còn gây trở ngại.
2.Về quản lý chi phí hội họp tiếp khách.
Mặc dù đã có qui định của Nhà nớc về khoản chi này trong Luật thuế TNDN
nhng với loại hình doanh nghiệp nh Công ty xây lắp và vật t xây dựng số 5 thì
nên bỏ hẳn khoản này. Vì Công ty có quy mô kinh doanh không lớn với số
vốn trên 600 triệu đồng (không bằng vốn của một hợp tác xã hoặc công ty
trách nhiệm hữu hạn ) lại hoạt động ở vùng sâu , vùng xa là chủ yếu , mối
quan hệ không nhiều . Do đó , trong thực tế có rất ít hoặc không có hội nghị
khách hàng hoặc tiếp tân , tiếp khách nhng Công ty vẫn " cố " tạo ra nhu cầu
chi tiêu cho hoạt động này để "hợp lý hoá"số tiền đợc chi theo tỉ lệ 5% so với
tổng chi phí hợp lý theo qui định của Nhà nớc ( nh trên đã trình bày ) bằng hệ
thống chứng từ là hoá đơn đỏ.
Để phản ánh đúng đầy đủ trung thực và khách quan những chi phí hội họp,
tiếp khách thực tế phát sinh làm căn cứ tính thu nhập chịu thuế , xin kiến nghị
giảm tỉ lệ nói trên xuống mức thấp nhất (1%-2% ) để đảm bảo nhu cầu của
23
Luận văn tốt nghiệp
khoản chi tiếp khách , hội họp đối với Công ty xây lắp và vật t xây dựng số 5
và doanh nghiệp có hoạt động tơng tự.
3. Thời gian cụ thể cho các đội lập và gửi hoá đơn mua nguyên vật liệu
dù có qui định:
Nhằm khắc phục tình trạng các đội công trờng chậm gửi hoá đơn và gây cản
trở cho công việc kế toán của Công ty. Chính vậy cần có qui định để giải
quyết tình trạng này đối với hoá đơn mua nguyên vật liệu có phát sinh trong
tháng theo mức dự kiến sau :
-Nên chỉ cho phép 5 ngày sau ngày phát sinh chi phí kể từ ngày ghi trên hoá
đơn.
-Và cho phép thêm 10 kể từ ngày cuối cùng của hạn trên nếu công trình thuộc
vùng sâu vùng xa, hẻo lánh .
Nếu cả hai trờng hợp trên chậm thêm 1 ngày thì sẽ bị phạt bằng cách giảm
trừ tiền lơng theo mức 1%/ ngày theo tổng số tiền ghi trên hoá đơn để bổ xung
vào quỹ tiền thởng cuối năm. Nếu đội nào không thực hiện đúng qui định thì
số tiền chi cho hội họp sẽ bị trích vào lơng tháng hoặc thởng cuối năm của đội
đó.
4.Về chi phí sản xuất chung của từng đội sản xuất:
Tại các đội thi công có nhiều chi phí sản xuất chung , nếu kê trên cùng một
bảng kê thì rất phức tạp trong khi kế toán cần phân loại theo từng hạng mục
chi phí theo dõi và hạch toán. Để đảm bảo cho công tác kế toán đợc tiện lợi
chính xác , nhanh chóng. Cần có:
-Một bảng kê chuyên về chi phí vận chyển máy móc thiết bị thi công.
-Một bảng về chi phí cho công nhân xây dựng và nhân viên quản lý thuộc biên
chế Công ty.
-Một bảng về chi phí xây lán trại tạm cho lao động thuê mớn của những địa
phơng lân cận
5. Hoàn thiện quản lý chi phí nhân công tại các đội thi công:
Nhằm tránh hiện tợng kê khai khống lao động sử dụng Công ty nên khống
chế số lợng công nhân theo giá trị chi phí nhuyên vật liệu.
Đồng thời với mỗi ngời lao động khi đợc Công ty thuê thì đều phải làm hợp
đồng lao động để làm căn cứ chi lơng và tính tiền lơng.
24
Luận văn tốt nghiệp
Kết luận
Trong nền kinh tế thị trờng với môi trờng cạnh tranh gay gắt , các doanh
nghiệp nói chung và Công ty xây lắp và vật t xây dựng nói riêng đều cố gắng
tự khẳng định mình đi lên. Việc phải hoàn thiện phơng pháp tính thuế TNDN
nhằm khuyến khích Công ty phấn đấu tăng năng suất , nâng cao chất lợng sản
phẩm và để Công ty ngày càng hoàn thiện hơn.
Thời gian thực tập tìm hiểu thực tế là thời gian quan trọng đối với em. Bởi
đó hính là lúc để em vận dụng những kiến thức đã đợc học tập trong nhà trờng
vào công tác thực tế. Mặt khác còn tạo điều kiện để em tìm hiểu đúng hơn ,
sâu hơn kiến thức mình đã có, bổ xung những kiến mà chỉ qua thực tế mới có
đợc.Trong luận văn em đã trình bày những hạn chế về xác định chi phí hợp lý-
dựa trên các số liệu theo quy định của Bộ Tài Chính trong các doang nghiệp
nhà nớc và Luật thuế TNDN . Vì vậy, trong quá trình thực tập , em đã cố gắng
tìm hiểu nghiên cứu học hỏi thêm giữa lý luận và thực tế, góp phần nhỏ bé vào
việc hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán thuế TNDN của Công ty, thực hiện
tốt hơn phơng pháp tính thuế TNDN trong tơng lai .
Tuy nhiên , do thời gian nghiên cứu có hạn , trình độ kiến thức cũng nh hiểu
biết thực tế còn hạn chế . Em rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô giáo trong bộ môn Kế toán -Tài chính, khoa Tài chính -Kế toán trờng
Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội.
25