Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Khoá luận tốt nghiệp hiện tượng chuyển loại lâm thời của từ tiếng việt trong hoạt động giao tiếp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.1 KB, 61 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA NGỮ VĂN

ĐỎ THỊ LÂM

HIỆN TƯỢNG CHUYỂN LOẠI LÂM
THỜI CỦA TỪ TIẾNG VIỆT
TRONG HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP
KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ĐẠI HỌC
•••

Chuyên ngành: Ngôn ngữ học

Ngưòi hướng dẫn khoa học:
TS. ĐỎ THI THU HƯƠNG

HÀ NỘI, 2015




LỜI CẲM ƠN
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Đỗ Thị Thu
Hương, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận
này. Nhờ cô, tôi đã học hỏi được rất nhiều về phương pháp nghiên cứu
khoa học và biết cách nghiên cứu vẫn đề khoa học một cách nghiêm túc
và đúng đắn nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Sư phạm
Hà Nội 2, các thầy cô trong khoa Ngữ Văn đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho
tôi học tập và nghiên cứu để hoàn thành khóa luận này.
Và cuối cùng tôi xin cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện
cũng như giúp đỡ tôi hoàn thành được khóa luận này.


Hà Nội, tháng 05 năm 2015 Sinh viên
Đỗ Thị Lâm

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của chúng tôi
không trùng với kết quả nghiên cứu của tác giả nào đã công bố trước
đây. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã được chú
thích đầy đủ và ghi rõ nguồn gốc. Neu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm
Hà Nội, tháng 05 năm 2015 Sinh viên
Đỗ Thị Lâm
DANH MỤC VIẾT TẮT


ĐT : Động từ DT:Danh từ HT: Hư tò TT: Tính từ TTT :
Tình thái từ QHT : Quan hệ từ PT: Phụ từ TrT: Trợ từ Tr:
Trang

MỤC LỤC

TÀI LIỆU THAM KHẢO
KÉT QUẢ THỐNG KÊ, PHÂN LOẠI


MỞ ĐÀU
1. Lí do chọn đề tài
1.1 Trong lịch sử tiếng Việt, có nhiều con đường để phát triển vốn từ, cấu tạo
từ mới, các đơn vị từ ghép, từ láy chuyển nghĩa. Và một trong những con
đường cơ bản, làm giàu vốn từ cho hệ thống từ vựng tiếng Việt là phương
thức chuyến loại của từ. Nhờ phương thức này, tiếng Việt đã sản sinh

thêm nhiều đơn vị từ vựng mới đáp ứng nhu cầu giao tiếp và tư duy của
con người.
1.2 Trong phương thức chuyển loại, người ta phân biệt: hiện tượng chuyển
loại của từ tiếng Việt trong ngôn ngữ và hiện tượng chuyển loại lâm thời
của từ tiếng Việt trong hoạt động giao tiếp. Qua việc khảo sát các tác
phẩm văn chương trong văn học Việt Nam hiện đại chúng tôi nhận thấy
hiện tượng chuyển loại lâm thời của từ trong hoạt động giao tiếp được sử
dụng trong văn chương rất nhiều. Các kiểu chuyến loại này có tác dụng
nghệ thuật rất lớn, làm cho văn thơ giàu hình tượng và có tính thẩm mĩ
cao.
Vì nhận thấy được tầm quan trọng của việc mục đích tu từ trong mỗi tác
phẩm văn học nên chúng tôi lựa chọn đề tài Hiện tượng chuyển loại lâm thời của
tù’ tiếng Việt trong hoạt động giao tiếp, để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của
mình.
2. Lịch sử vấn đề
Hiện tượng chuyển loại lâm thời của từ tiếng Việt, ở bình diện lí thuyết, lâu
nay đã có nhiều công trình bài viết về nó. Tiêu biểu như các bài nghiên cứu:
Trương Văn Trình, Nguyễn Hiến Lê, “đã bàn về từ chuyển loại và vai trò của
ngữ cảnh để phân biệt từ loại của từ, đồng thời cũng chỉ rõ: “đừng lẫn với tiếng
đồng âm không chỉ có nghĩa khác nhau mà ý cũng có sự khác nhau” [8;Tr 161 163]. Ví dụ: (cái cuốc, cuốc đất), cuốc (chim cuốc), quốc (Quốc gia). Điểm đáng

4


lưu ý là có nhiều trường hợp không thể xác định từ thuộc từ loại này có trước hay từ
thuộc từ loại kia có trước. “Xét trường hợp từ c u ố c dẫn trên hiện nay chúng ta
không thế biết được tiền thân đặt ra tù’ ấy để trỏ đồ vật, rồi mới là để chỉ động tác
hay là dùng để chỉ động tác rồi mới trỏ đồ vật. Chủ trương quan niệm về sự vật có
trước, không có ảnh hưởng gì đến ngữ pháp. Có điều chắc chắn là hai quan niệm ấy
là khái niệm cơ bản, và ngôn ngữ nào có tố chức hắn hoi, cũng phải phân biệt tiếng

trỏ sự vật và tiếng trỏ sự trạng” [8; Tr 161 - 163]. Như vậy thì theo quan điểm này
thì vấn đề nêu trên cũng không ảnh hưởng nhiều đến nghiên cứu hiện tượng chuyển
loại trong địa hạt ngữ pháp.
Nguyễn Văn Tu đã phân biệt hai cách chuyển loại: “Cách thứ nhất là dùng
cách ghép một từ với một từ làm chứng cho nó chuyển loại ví dụ như từ h ó a kết
họp với từ q u â n s ự thành q u â n s ự h ó a , cách thứ hai là một từ đơn hoặc một
từ ghép nào đó có thế chuyển từ loại mà không thay đối hình thức ví dụ như danh từ
t h ị t chuyển thành động từ t h ị t . . [9; Tr 86 -92]. Tác giả cho thấy chuyến từ loại là
một quan niệm rằng từ loại được cấu tạo theo con đường từ pháp và cú pháp.
Nguyễn Kim Thản đã bàn về các hướng chuyến loại, cũng như việc nhận diện
cách thức của một nhóm từ có thể chuyển hóa sang từ loại khác [10; Tr 81-97, Tr
325 - 326]. Tác giả đưa ra một số ví dụ khá thuyết phục và thú vị như đại từ nhân
xưng hoặc những từ xưng hô chuyển hóa thành động từ, hoặc nhũng trợ tù' như:
v â n g , d ạ , ơ i , ừ . . . cũng có thể động từ hóa, V.V..
Bùi Minh Toán bàn về sự biến đối và chuyến hóa của từ trong hoạt động giao
tiếp ở các bình diện như bình diện ngữ âm và hình thức cấu tạo, bình diện ngữ pháp,
bình diện chức năng của từ, bình diện phong cách [7; Tr 89-121].
Vũ Thị Ân, Nguyễn Thị Ly Kha bàn về sự chuyển loại của từ đi từ khái niệm
đến một số hiện tượng chuyển loại như hiện tượng hư hóa, hiện tượng chuyển loại
giữa các thực từ, hiện tượng chuyển loại giữa các hư từ, chuyển tiểu loại, và phân
biệt hiện tượng chuyển loại và hiện tượng đồng âm [1; Tr 169- 178].

5


Hoàng Văn Hành bàn luận khá chi tiết, đồng thời còn đề cập đến một số cách
lí giải hiện tượng này cũng như khẳng định rằng chuyển loại là phương thức cấu tạo
từ có quan hệ chặt chẽ với học thuyết về từ loại. Tác giả dường như đồng tình với
chủ trương phân định từ loại tiếng Việt phải dựa vào ba tiêu chuấn: (1) Ý nghĩa khái
quát của các lớp từ; (2) Chức vụ của từ khi làm thành phần câu; (3) Khả năng kết

hợp của từ với các từ khác như là một đặc trung thường xuyên. Trong ba tiêu chuấn
này tác giả cho rằng phần lớn sự chú ý của các nhà nghiên cứu vẫn tập trung vào địa
hạt cú pháp của từ, do đó, tiểu chuấn k h ả n ă n g k ế t h ợ p , và c h ứ c v ụ c ủ
p h á p của từ được sử dụng nhiều, được coi là tiêu chuẩn quan trọng. Còn tiêu
chuẩn ỷ n g h ĩ a c á c t ừ l o ạ i cũng được coi như một tiêu chuẩn quan trọng,
nhưng còn ít được khảo sát và đánh giá đúng mức [3; Tr 143-184].
Trên đây là một số công trình bàn về hiện tượng chuyển loại, những công
trình này đã đóng góp về mặt lý thuyết và đây cũng là nền tảng, là cơ sở để chúng
tôi tiếp tục kế thừa, nghiên cứu. Vận dụng các kết quả nghiên cứu nói trên chúng tôi
xem xét cụ thể những hiểu quả mà hiện tượng chuyển loại lâm thời của từ mang lại
trong tác phẩm giao tiếp.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cún
3.1 Mục đích
Qua việc phân tích hiện tượng chuyển loại lâm thời của từ trong hoạt động
giao tiếp nói chung, trong thơ văn nói riêng, thấy được hiện tượng chuyển loại lâm
thời của từ cũng là một biện pháp làm tăng thêm tính hình tượng, tính biểu cảm của
từ, góp phần nâng cao hiệu quả giao tiếp.
3.2 Nhiệm vụ
-

Tổng họp các vấn đề lí thuyết liên quan đến đề tài
- Khảo sát, thống kê và phân loại ngữ liệu
-

Miêu tả và phân tích hiệu quả nghệ thuật của hiện tượng chuyển loại lâm
thời của tù' trong hoạt động giao tiếp.

6



4. Đối tượng và phạm vi nghiên cún
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiện tượng chuyển loại lâm thời của từ
tiếng Việt trong hoạt động giao tiếp.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Đe phục vụ cho mục đích nghiên cứu, ngữ liệu được khảo sát trong một số
tác phẩm thơ văn Việt Nam hiện đại và trong hoạt động giao tiếp nói chung.
5. Phương pháp nghiên cún
- Phương pháp thống kê phân loại
- Phương pháp phân tích - tống hợp
- Phương pháp hệ thống
- Phương pháp miêu tả
6. Đóng góp
6.1.

Đóng góp về mặt khoa học

Luận văn góp phần làm sáng tỏ lý thuyết về hiện tượng chuyến loại lâm thời
của từ trong hoạt động giao tiếp. Ngoài ra luận văn còn góp phần tìm hiểu kĩ thêm
về hiện tượng chuyển loại của từ tiếng Việt nói chung và hiện tượng chuyền loại
lâm thời của từ tiếng Việt trong hoạt động giao tiếp nói riêng, đây cũng là những lóp
tù' được sử dụng nhiều trong ngôn ngữ nghệ thuật tạo nên những giá trị đặc sắc cho
những tác phẩm văn chương, ngôn ngữ văn chương nói chung và ngôn ngữ của từng
tác giả nói riêng.
6.2.

Đóng góp về mặt thực tiễn

Đe tài khẳng định hiên tượng chuyển loại lâm thời của từ, góp phần nâng cao
hiệu quả biểu đạt của tác phẩm văn chương. Các kết quả nghiên cứu

của đề tài có thể vận dụng vào thực tiễn giảng dạy từ tiếng Việt, cũng như trong
giảng dạy tác phấm văn chương trong nhà trường.
7. Bố cục

7


Ngoài phần Mở đầu, Ket luận, Tài liệu tham khảo khóa luận của chúng tôi
gồm có hai chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Miêu tả hiện tượng chuyến loại lâm thời của từ
tiếng Việt trong hoạt động giao tiếp.
CHƯƠNG 1: Cơ SỞ LÍ LUẬN
1.1 Hoạt động giao tiếp là gì?
1.1.1

Khái niệm
Hoạt động giao tiếp là hoạt động diễn ra thường xuyên giữa các thành viên

trong xã hội. Giao tiếp có ở mọi nơi, mọi lúc, có thể tồn tại ở dạng nói hoặc dạng
viết. Giao tiếp cũng có thể được tiến hành bằng nhiều phương tiện n g ô n n g ữ
khác như: c ử c h ỉ , đ i ệ u b ộ , h à n h đ ộ n g , n é t m ặ t , c á c p h ư ơ n g
tiện kĩ thuật (Tất cả được gọi là các hành vỉ siêu ngôn
n g ữ ) . Tuy nhiên phương tiện quan trọng nhất, phổ biến nhất, và hiệu quả tối ưu
nhất vẫn là ngôn ngữ. Nhờ ngôn ngữ mà giao tiếp giữa con người với nhau mới
có thể duy trì như: t r a o đ o i t h ô n g t i n , b ộ c l ộ t ì n h c ả m , t h ả i đ ộ ,
q u a n h ệ đế tố chức xã hội.
Tuy nhiên phương tiện quan trọng nhất, phổ biến nhất và hiệu quả tối un
vẫn là ngôn ngữ. Nhờ ngôn ngữ và giao tiếp, con người t r a o đ ổ i t h ô n g t i n ,
b ộ c l ộ t ì n h c ả m , t h ả i đ ộ , q u a n h ệ . . . đế tố chức xã hội hoạt động.

1.1.2

Các nhân tố của hoạt động giao tiếp
Hoạt động giao tiếp có sự tham gia của nhiều nhân tố. Các nhân tố này

vừa tạo ra hoạt động giao tiếp lại vừa chi phối tới hoạt động giao tiếp. Các nhân
tố chính đó là:
1.1.2.1

Nhân vật giao tiếp
Là những người tham gia vào cuộc giao tiếp bằng ngôn ngữ, dùng ngôn

ngữ để tạo ra lời nói. Trong giao tiếp, các nhân vật giao tiếp luân phiên đảm
nhiệm vai trò người phát ( n ó i / v i ế t ) hoặc người nhận ( n g h e / đ ọ c ) .

8


Giữa các nhân vật giao tiếp có thế có các quan hệ cùng vai ( n h ư q u a n
h ệ b ạ n h ọ c , đ ồ n g n g h i ệ p v ớ i n h a u . . . ) hoặc quan hệ khác vai
(quan hệ cha mẹ với con, thầy cô giáo với học sinh...).
Muốn cuộc giao tiếp đạt kết quả như mong muốn, người p h á t cần phải xác định
đúng quan hệ vai giữa mình với người n h ậ n để lựa chọn hình thức giao tiếp phù
hợp nhất.

9


Đặc điểm của các nhân vật giao tiếp về lứa tuổi, về nghề nghiệp, về giới tính,
về trình độ hiểu biết, về vốn sống, về địa vị xã hội... đều ảnh hưởng và để lại dấu ấn

trong hoạt động giao tiếp, nhất là trong các ngôn bản. Nhân tố nhân vật giao tiếp trả
lời cho các câu hỏi: a i n ó i ( a i v i ế t ) ? , n ó i v ớ i a i ? , v i ế t c h o a i ?
1.1.2.2

Hiện thực được nói tới

Đây là nhân tố nội dung giao tiếp nó bao gồm những sự kiện, hiện tượng, sự
vật trong thực tế khách quan và những tình cảm, tâm trạng của con người. Hiện thực
được nói tới tạo thành đề tài và nội dung của hoạt động giao tiếp. Nhân tố này cũng
luôn ảnh hưởng đến những hình thức và đặc điểm của hoạt động giao tiếp, của ngôn
ngữ. Nhân tố nội dung giao tiếp trả lời cho các câu hỏi: n ó i ( v i ế t ) c á i g ì ? / v ề
vấn đề gì?
Chẳng hạn, nếu nói về vấn đề khoa học thì ngôn ngữ, cách diễn đạt, cách cấu
tạo ngôn bản có nhiều điểm khác với việc nói về tình cảm, cảm xúc của con người.
1.1.2.3

Hoàn cảnh giao tiếp

Hoàn cảnh giao tiếp là hoàn cảnh diễn ra cuộc giao tiếp. Hoạt động giao
tiếp bằng ngôn ngữ cũng như các hoạt động khác của con người nó luôn luôn diễn ra
trong hoàn cảnh nhất định. Đó là hoàn cảnh không gian, thời gian với những đặc
điểm của môi trường mà hoạt động giao tiếp diễn ra (h o à n c ả n h g i a o t i ế p
h ẹ p ) . Đó còn là hoàn cảnh lịch sử, kinh tế, văn hóa,... của dân tộc, của đất nước
( h o à n c ả n h g i a o t i ế p r ộ n g ) . Các nhân tố trong hoàn cảnh giao tiếp luôn
luôn chi phối tới các phương tiện của hoạt động giao tiếp: từ việc lựa chọn nội dung
đến cách thức thế hiện, và cả những nghi thức trong giao tiếp. Nhân tố hoàn cảnh
giao tiếp trả lời cho câu hỏi: n ó i ( v i ế t ) t r o n g h o à n c ả n h n à o ?
1.1.2.4

Mục đích giao tiếp


Giao tiếp có thể nhằm nhiều mục đích khách nhau, có thế nhằm mục đích làm
quen, bày tỏ nỗi vui mừng, lo lắng, thông báo cho người nghe một tư tưởng, một

1


nhận thức, đưa ra một lời mời hay một yêu cầu đòi hỏi người nghe phải thực hiện,
đặt ra một câu hỏi về một vấn đề mà mình chưa rõ để người nghe giải đáp..., với
cuộc giao tiếp có nhiều mục đích thì có mục đích chính và mục đích phụ.
Khi đạt được mục đích đã đặt ra thì hoạt động giao tiếp đã đạt được hiệu quả.
Nhân tố mục đích giao tiếp trả lời các câu hỏi: n ó i ( v i ế t ) đ ể l à m g ì ?
1.1.2.5

Phương tiện và cách thức giao tiếp

Phương tiện giao tiếp ở đây là ngôn ngữ, là tiếng Việt đối với đại đa số
người Việt Nam. Song tiếng Việt gồm nhiều phong cách ngôn ngữ khác nhau, và có
sự phân biệt ở mức độ nhất định giữa cách tiếng địa phương, các ngôn ngữ nghề
nghiệp, chuyên môn. Do đó tùy từng phạm vi, từng lĩnh vực hoạt động của con
người, những nhân vật giao tiếp lựa chọn những yếu tố ngôn ngữ thích hợp hơn nữa
trong hoạt động giao tiếp còn có thể được thực hiện theo những cách thức khác
nhau: nói miệng hay dùng văn bản viết, trong văn bản viết thì dùng dạng văn xuôi
hay văn vần, để trình bày trực tiếp nội dung cần giao tiếp hay trình bày thông qua
hình ảnh, sự so sánh ví von... tất cả điều đó đều ảnh hưởng đến hoạt động giao tiếp,
đến việc hình thành ngôn bản. Nhân tố này trả lời cho câu hỏi: n ó i ( v i ế t ) n h ư
thế nào?
T ó m l ạ i : Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ luôn luôn có sự
chi phối của nhiều nhân tố. Chúng tác động đến sự hình
thành và lĩnh hội ngôn bản, đồng thời để lại dấu ấn trong

ngôn bản - những nhân vật giao tiếp cần ý thức rõ điều đó
để sử dụng ngôn ngữ vào hoạt động giao tiếp một cách có
hiệu quả và đạt được mục đích

1


1.1.3

Các bình diện của từ trong hoạt động giao tiếp

Từ là một trong những đơn vị cơ bản của hệ thống ngôn ngữ. Nó luôn luôn là
tổng thể của hai mặt âm thanh và ý nghĩa. Khi viết, mặt âm thanh được thể hiện
bằng chữ viết. Muốn thực hiện sự giao tiếp ( n ó i h o ặ c v i ế t ) phải dùng từ để cấu
tạo các đơn vị lớn hơn, như cụm từ, câu...
Vậy từ chính là ngôn ngữ nhỏ nhất có thể dùng độc lập để cấu tạo câu.
1.1.3.1

Bình diện hình thức ngữ âm và cấu tạo

về hình thức, từ được tạo nên bởi âm thanh. Các âm thanh này kết họp với
nhau theo các quy tắc ngữ âm của mỗi ngôn ngữ. Ớ tiếng Việt, mỗi từ đơn thường
cấu tạo gồm một âm tiết ( m ộ t t i ế n g ) , âm tiết có thể tối đa bao gồm phụ âm đầu,
vần ị t o i đ a c ó b a â m : â m đ ệ m , â m c h í n h , â m c u ô i ) và thanh điệu.
Ví dụ: Từ “Toản ”

Trong đó phụ âm đầu T; vần: oan; âm đệm: o; âm chính: a; âm cuối: n; và
thanh điệu là dấu hỏi.
Còn tối thiểu âm tiết có âm chính và thanh điệu
Ví dụ: (cô) ả, (cái) ô, ý(lớn), ý (nhỏ)...

Các từ phức thì mỗi từ gồm nhiều tiếng. Các tiếng đó phối hợp với nhau theo
hai phương thức chủ yếu.
-Phương thức lặp: tạo ra các từ láy.
Ví dụ: Chuôn chuôn, xâu xí, ngoãn ngèo...

-Phương thức ghép: tạo ra các từ ghép.
Ví dụ: Đất nước, xe máy...

1.1.3.2.

Bình diện nghĩa

Nghĩa của từ là những nội dung nhận thức, và có thể ứng với các đối tượng
của hiện thực mà con người nhận thức và dùng từ để gọi tên.
Ví dụ: Cây, nhà, cao, hoa hồng, chạy chọt...

Nghĩa của từ còn là các khái niệm trong nhận thức, tư duy của con người.
Nghĩa của từ còn bao gồm các loại nghĩa ngữ pháp, trong đó chủ yếu là nghĩa biểu
hiện quan hệ của các từ trong cụm từ, trong câu.

1
2


Ví dụ: Từ “của ” biếu hiện quan hệ sở thuộc, sở hữu; Từ “vì” biếu hiện quan

hệ nguyên nhân,...
Các loại ý nghĩa trên có thể là các thành phần ý nghĩa và ngược lại, nhiều từ
có thế đồng nghĩa hoặc gần nghĩa với nhau. Trong quá trình sử dụng vào hoạt động
giao tiếp, nghĩa của từ còn có sự biến đổi, chuyển hóa.

1.1.3.3.

Bình diện ngữ pháp
Đó là bình diện của những thuộc tính, những đặc điếm trong việc tố chức hệ

thống ngôn ngữ và cấu tạo các đơn vị lớn hơn từ.
Đặc điểm ngữ pháp của từ tiếng Việt nhìn chung biểu lộ ở hình thức cấu tạo
và hình thức biến đổi của nó. Đặc điểm ngữ pháp của từ tiếng Việt chỉ biểu lộ trong
cụm từ và trong câu, khi từ kết hợp với các từ khác ở trước và ở sau nó.
Ví dụ:
Bác đã đi rồi sao bác ơi ỉ (Tố Hữu)
Từ đ i kết họp với các phụ từ đ ã ờ trước và r ồ i ở sau. Điều đó chứng tỏ nó
mang đặc điểm ngữ pháp của động từ.
Cùng với bình diện nghĩa, bình diện ngữ pháp của từ có vai trò quyết định
trong sự kết hợp của các từ thành cụm từ, thành câu. Neu sự kết hợp không tương
ứng với các đặc điểm ngữ pháp của từ thì mắc lỗi về dùng từ và cả lỗi về đặt câu.
Ví dụ: Chị Dậu ỉà người phụ nữ nông dân điểm hình đã bị nghiệt ngã xuống

dòng đời đen tối.
Ở câu này, từ nghiệt ngã dùng không đúng cả về nghĩa, về đặc điểm ngữ
pháp, về nghĩa, n g h i ệ t n g ã là khắt khe, cay nghiệt đến mức không thể chịu đựng
nổi. về ngữ pháp, n g h i ệ t n g ã có đặc điểm của tính từ, không thể kết hợp với từ
b ị ở trước v à x u ố n g d ò n g đ ờ i đ e n t ố i ( c h ỉ h ư ớ n g ) ở sau. Ta có thể
chữa là: Chị Dậu là người phụ nữ nông dân đã bị đối xử nghiệt ngã trong dòng đời
đen tối (hoặc... đã bị cuộc đời nghiệt ngã đẩy xuống dòng đời đen tối...)

1
3



1.1.3.4. Bình diện phong cách
Được sử dụng trong giao tiếp với một lịch sử lâu dài, ở các từ dần dần định
hình những đặc điểm về phong cách, về lĩnh vực và phạm vi sử dụng. Những đặc
điếm này trở thành những nét đặc thù của từ về mặt sử dụng, chúng tạo nên bình
diện phong cách của từ. Cùng với hình thức ngữ âm, ý nghĩa và đặc điểm ngữ pháp,
đặc điểm phong cách có thể được ghi nhận trong từ điểm để xác nhận nét riêng biệt
của từ và hướng dẫn cách dùng từ.
Ở bình diện phong cách có thể phân biệt các từ đa phong cách và các từ
chuyên phong cách. Đa phong cách là những từ không mang những đặc trưng phong
cách chuyên biệt, mà trung hòa về những đặc điểm phong cách. Chúng có thể thích
hợp với mọi phong cách ngôn ngữ ( s i n h h o ạ t , k h o a h ọ c , h à n h c h í n h ,
n g h ị l u ậ n , b ả o c h í h a y v ă n c h ư ơ ỉ ĩ g n g h ệ t h u ậ t ) . Do đó, có thế
dùng những từ ngữ đó ở mọi phong cách chức năng ngôn ngữ, mọi hoàn cảnh giao
tiếp, mọi lĩnh vực, mọi nghề nghiệp, mọi địa phương,... với những giá trị về cơ bản
giống nhau.
Ví dụ: Các từ người, đi, ăn, nước, cây, đẹp, tốt, xấu...

*Tóm lại:
Trong hoạt động giao tiếp các bình diện của từ có sự chuyển hóa, như từ từ
loại này có thể chuyển sang từ loại khác.
1.2 Hiện tưọng chuyển loại của từ
1.2.1.

Khái niệm

Khi sử dụng, đặc điếm ngữ nghĩa và ngữ pháp của từ được hiện thực hóa. Do
tính đa trị của tín hiệu ngôn ngữ, nên một từ

cóthể mang đặc


ngữ nghĩa, ngữ pháp của nhiều từ loại hoặc tiểu loại.

Mỗi lần sử dụng trong

câu, đặc điểm ngữ nghĩa, ngữ pháp của m ộ t trong số n từ loại ấy được hiện

1
4

điểm


thực hóa. Hiện tượng chuyển loại của từ là sự chuyển hóa từ ở phạm trù từ loại
hoặc tiếu loại này sang phạm trù từ loại hoặc tiểu loại khác với sự giúp đỡ của
phương tiện cấu tạo từ tối thiểu mà ngôn ngữ có được. Tiếng Việt là một ngôn ngữ
đơn lập, hình thức đ ả n h d ấ u sự chuyển loại từ là khả năng kết hợp và chức vụ
cú pháp [3;Tr 169].
Ví dụ:

Từ loại (tiêu loại) gôc

1.2.2

Chuyên loại

Cái bừa, cái cuôc (DT)

Đang bừa, đang cuôc (ĐT)

Cái xe, cái bát (DTK)


2 xe cát, 2 bát cơm (DTĐV)

Mỉm cười (ĐTNĐ)

Nó cười cho đây (ĐTNgĐ)

Hiện tượng chuyển loại của từ trong ngôn ngữ và hiện tượng

chuyển loại lâm thòi của từ trong lòi
Hiện tượng chuyển loại lâm thời của từ loại tiếng Việt là một hiện tượng phổ
biến trong ngôn ngữ, là một trong các phương thức cấu tạo từ có khả năng sản sinh
rất cao.
Bản chất của hiện tượng chuyển loại lâm thời của từ tiếng Việt trong hoạt
động giao tiếp là sử dụng vỏ âm thanh có sẵn tạo ra các loại đơn vị mới mang nội
dung, ý nghĩa có liên quan đến nội dung ý nghĩa của đơn vị ngôn ngữ có sẵn những
nó lại biếu thị một chức năng khác trong hoạt động ngôn ngữ. Hiện tượng chuyển
loại nhằm tạo ra đơn vị mới dựa trên cơ sở âm thanh có sẵn nó được thừa nhận như
một cách thức mở rộng vốn từ. Ví dụ: “ B Ó ( J ) m ộ t b ó ( ) l ủ a . ” Ở ví dụ trên
2

ta thấy xuất hiện hai từ b ó nếu như b ó ( ì ) chỉ hành động thì b ó ( ) đã chuyển sang
2

danh từ, trong cùng một câu đã xuất hiện, hiện tượng chuyển loại lâm thời của từ.
Từ ví dụ trên cho ta thấy ngoài việc mở rộng vốn từ ra thì hiện tượng chuyển loại
lâm thời của từ trong hoạt động giao

1
5



tiếp còn góp phần làm tăng sự phong phú, đa dạng cho phương tiện biểu đạt. Đây
cũng là biểu hiện của quy luật tiết kiệm trong ngôn ngữ.
Phân biệt hiện tượng chuyến loại và hiện tượng chuyến loại lâm thời của từ
trong hoạt động giao tiếp:
Chuyển loại lâm thời diễn ra trong hoạt động giao tiếp.
Ví dụ như:
“Hạnh phúc thay môi ngày vui như têt
Trên cao xanh bom đạn lặng im ”
(Tố Hữu)
Ở câu thơ trên ta thấy từ in đâm c a o x a n h vốn là tính từ chỉ trạng thái
nhưng khi đặt vào trong câu thơ trên đã chuyển sang danh từ nhằm nhấn mạnh sự
hòa bình, sự bình yên hạnh phúc tươi vui của đất nước.
Hiện tượng chuyển loại lâm thời của từ xuất hiện trong những câu văn, câu
thơ cụ thể của các tác giả cụ thể. Nó không được ghi lại trong ngôn ngữ, hay nói
cách khác đây chính là hiện tượng chuyến loại lâm thời của từ trong lời nói.
Trong khấu ngữ, hiện tượng chuyển loại lâm thời với chuyển nghĩa cũng
thường được sử dụng. Những từ như: r ù a , m u ỗ i , đ à n b à , g á i vốn là danh từ,
nhưng trong giao tiếp chúng lại được dùng với tư cách một tính từ hay động từ. Sau
đây là một số ví dụ về hiện tượng chyển loại và chuyển nghĩa được dùng trong khẩu
ngữ:
Ví dụ:
- Thiết bị được đua về cơ sở với tốc độ rùa.
( Đài truyền hình Hà Nội đưa tin về giáo dục)
- Việc ấy ư? Muỗi ỉ
- Sao anh đàn bà thế?

1
6



Vậy nên chúng ta có thể cho rằng hiện tượng chuyển loại của từ trong ngôn
ngữ ốn định hơn hiện tượng chuyến loại lâm thời trong lời nói, vì trong lời nói,
trong hoạt động giao tiếp ta còn phải phụ thuộc vào ngữ cảnh giao tiếp, nhân vật
giao tiếp, nội dung giao tiếp, mục đích giao tiếp, phong cách giao tiếp...
*Tóm lại:
Chúng ta cần phân biệt hiện tượng chuyến loại ốn định trong ngôn ngữ với
hiện tượng chuyến loại chỉ có tính chất lâm thời trong điều kiện và hoàn cảnh giao
tiếp cụ thể, đặc biệt, ít phổ biến và thường mang tính chất tu từ.
1.2.3.

Một số hiện tượng chuyển loại của từ

1.2.3.1

Hiện tượng chuyển loại giữa các thực từ

-Chuyển loại giữa danh từ và động từ:
Thường gặp danh từ chỉ công cụ chuyến loại thành động từ chỉ hoạt động
dùng công cụ ấy.
Ví dụ:
Cái c à y , cái c u ố c , cái b ơ m (DT) -> đã c à y , sẽ c u ố c , đang c ư a , đang
b o m (ĐT)
Một số danh từ chỉ khái niệm, danh từ tổng hợp cũng có khả năng chuyển
loại thành động từ.
Ví dụ:
Có ý thức, có những nhận thức mới, nhũng ngày lễ lạt (DT)
—> Ý thức được việc đỏ; nhận thực lại vấn đề; Nó vẫn lễ lạt sếp luôn luôn


(ĐT)
Ta cũng thường gặp trường họp ĐT chỉ hoạt động cảm nghĩ, nói năng
(it h ư ờ n g l à t ừ h a i â m t i ế t ) chuyển loại thành DT.
Ví dụ:
a.

đang suy nghĩ mông lung

1
7


b. đang tính toán thiệt hơn a ’.nhũng
suy nghĩ mông lung ấy b Những tính
toán thiệt hơn ấy
Trong thực tế sử dụng, ta cũng gặp hiện tượng một số ĐT chỉ hoạt động
chuyển loại thành DT
Ví dụ:
a. Đang bó rau;

Đang gánh nước(ĐT chỉ hoạt động) Ba gánh

b. Ba bó mu;

nước (DTĐV)
Động từ chỉ hoạt động, trạng thái chuyển

thành danh từ chỉ khối Ví dụ:
a. phán đoán tình hình; thu nhập những khản lớn (ĐT hoạt động )
b. những phán đoán ấy; thu nhập bình quân (DT khối)

- Chuyến loại giữa tính từ và danh từ:
Một số TT(nhất là tính từ có cấu tạo song tiết) có thể chuyển loại thành DT (chỉ

khái nệm trừu tượng)
Ví dụ:
a. rất gian khố, rất khó khăn, rất hạnh phúc (TT)
b. những g i a n k h ổ ấy , những k h ó k h ă n ấy (DT)
Có một số danh từ (thường gặp ở nhóm DT chỉ sự vật hiện tượng,
do nhóm DT này có ngữ nghĩa biếu thị thuộc tính của thực
thế mà nó gọi tên) cũng có thể chuyển loại thành TT.
Ví dụ:

b. Hạnh phúc của tôi (DT) a

a. Hòn đá (DT)

Tỉnh nết đả lắm(TT) b Rất
hạnh phúc (TT)

-

Chuyển loại danh từ thành đại từ nhân xưng:

Hầu hết DT chỉ quan hệ thân tộc trong tiếng Việt ( t r ừ c á c t ừ v ợ c h ồ n g ,
d â u , r ể v à k ị , c h ắ t , c h ú t ) được dùng làm đại từ xưng hô ngôi thứ
nhất và ngôi thứ hai.

1
8



Nhóm danh từ chỉ chức danh, như: t h ủ t r ư ở n g , g i ả o s ư , t i ế n s ĩ ,
b á c s ĩ ...thường được dùng thay cho đại từ nhân xưng ngôi thứ hai. Riêng ba từ
t h ầ y , c ô , v ú được dùng như DT thân thuộc.
Ví dụ:
a. Ông ơi, ông làm cho cháu cái diều ỵ hệt thế này nhé.
b. Báo cáo thủ trưởng. Tất cả chúng tôi đã săn sàng.
c. Thầy còn nhớ em không? Thầy quên em sao được, em ỉà Hà.
L2.3.2 Hiện tượng chuyển loại từ thực từ thành hư từ
Ta thấy có hiện tượng một hư từ được dùng với đặc điểm ngữ pháp của
nhiều hư từ khác nhau. Thành thử có thế nói, trong tiếng Việt, không chỉ có hiện
tượng chuyến loại giữa các thực từ mà còn có hiện tượng chuyến loại giữa các hư
từ. Ta có thể thấy các kiểu chuyển loại giữa các hư từ ( t h ư ờ ì ĩ g g ặ p ) như sau:
-

Chuyển phụ từ thành quan hệ từ. So sánh:
Ví dụ:

a. Nó đến rồi. (PT)
a Đi đâu rồi cũng nhớ tới quê hương (QHT)
b. Nó vẫn còn thức.(PT)
b Nó vẫn vậy, còn anh thì sao? (QHT)
Ta thấy ở các Ví dụ (a’, b’), các phụ từ r ồ i , c ò n đã được dùng với đặc
điểm ngữ pháp của quan hệ từ (khác với trường hợp gốc - dùng với đặc điểm ngữ
pháp của phụ từ ở các Ví dụ ( a, b).
Có thể nói trên đây là chứng cứ của hiện tượng chuyển loại từ phụ từ thành
quan hệ từ. Ta cũng thường gặp nhóm phụ từ được dùng như quan hệ từ sóng đôi
biểu thị quan hệ hô ứng hoặc quan hệ tăng tiến, như: c h ư a . . . đ ã , v ừ a . . . đ ã ,
đã... lại, vừa...vừa, càng... càng.
Ví dụ:

a. Chưa đỗ ông nghè đã đe hàng tổng. (tục ngữ)
b. Cơn đẳng đông vừa trông vừa chạy,


Cơn đẳng nam vừa làm vừa chơi. (tục ngữ)
- Chuyển phụ từ hành trợ từ:
Do bố sung cho danh từ , động từ, tính từ ý nghĩa về l ư ợ n g , t h ờ i g i a n ,
m ứ c đ ộ , s ự t i ế p d i ễ n , . . . nên hiện tượng chuyển loại từ phụ từ sang trợ từ
cũng là một hiện tượng khá phố biến của từ loại tiếng Việt.
Ví dụ:
a. Nó luôn nghĩ đến anh.(QHT)
a \ Khó khản lắm, đến ông ấy cũng bó tay(Tr T)
b. Neu mưa thì ở nhà.( QHT)
b Thì ai mà chẳng biết! (TrT')
Như những hiện tượng chuyển loại đã trình bày ở trên, các QHT đ ế n , t h ì ở
các Ví dụ (a’, b’) không còn được dùng với đặc điếm ngữ pháp của QHT (như ở Ví
dụ a,b) mà đã được dùng với đặc điểm ngữ pháp của từ loại trợ từ. Từ nét nghĩa chỉ
quan hệ ngữ pháp, chúng chuyến sang nét nghĩa biếu thị ý nhấn mạnh và kéo theo
sự chuyển đổi của khả năng kết hợp và chức vụ cú pháp.
1.3 Phân biệt hiện tượng chuyển loại của từ với hiện tượng đồng âm và




•ơ

«/








o

o

hiện tượng đa nghĩa
1.3.1 Hiện tượng chuyến loại và hiện tượng đồng âm




ơ

«/







ơ

o

Hiện tượng chuyển loại và đồng âm cùng giống nhau ở điểm: cùng một
hình thức ngữ âm, cùng tiết kiệm ngôn ngữ nhưng bản chất từ loại khác

nhau.
Ví dụ:
Hiện tượng chuyên loại

Hiện tượng đông âm

Cái c ư a / đang c ư a gô Hòn

Con ngựa đ á con ngựa đ á Con ngựa

đ á / tính khí đ á lắm

đ á không đ á con ngựa

------------------------------------------■*----------7-

Tuy nhiên, chúng khác nhau vê bản chât:


Ở hiện tượng chuyển loại, từ được xem xét là một từ nhưng khi thì được
dùng với đặc điểm của từ loại này, khi thì được dùng với đặc điểm của từ loại hoặc
tiểu loại này, khi thì được dùng với đặc điểm của từ loại hoặc tiểu loại khác. Giữa
các từ/tiểu loại đó có mối liên hệ nhất định; ta có thể lập thành hệ thống chuyển
nghĩa và chuyển loại đó. Chẳng hạn, ở ví dụ trên ta dễ dàng nhận thấy mối liên hệ
giữa công cụ và hành động thực hiện bằng công cụ ấy (cái c ư a —> đang c ư a gỗ),
giữa vật thể và đặc trưng của vật thể (hòn đ ả —» tính khí đ á lắm).
Còn hiện tượng đồng âm, đó là những từ khác nhau, ngẫu nhiên có hình thức
ngữ âm trùng nhau, ta không thể tìm thấy mối liên hệ nào về ngữ nghĩa giữa chúng,
nghĩa của chúng không thể lập thành hệ thống.
Ví dụ : Từ đá chỉ chất liệu (ngựa bang đá) với từ đá chỉ hành động (ngựa đá)


nói trên.
Ớ hiện tượng chuyển loại, ta có thế thấy mối liên hệ ngữ nghĩa trong cách gọi
tên (như mối liên hệ giữa hoạt động và công cụ, vật và đặc trang của vật, cái chứa
đựng và cái được chứa đựng...) còn ở hiện tượng đồng âm không có mối liên hệ
này.
Mặt khác, cũng cần lưu ý rằng cùng một hình thức ngữ âm của từ có thể vừa
có hiện tượng đòng âm vừa có hiện tượng chuyển loại.
Ví dụ: (hòn) đá và đá (bóng) là đồng âm nhưng (hòn) đả và (tính tình rất đá)

là chuyến loại DT —> TT.
Và nếu có hiện tượng chuyển loại thì tất yếu có hiện tượng chuyển nghĩa
nhưng không ngược lại.
Ví dụ:
Xét từ đ á trong h ò n đ á và t í n h t ì n h r ấ t đ á , có chuyển loại DT -> TT
và đồng thời có chuyển nghĩa. Nhưng đ á trong h ò n đ ả và n ư ớ c đ ả hoặc trong
đ ả b ó n g và g à đ ả n h a u hay b ị b ồ đ ả thì chỉ có chuyến nghĩa, mà không có


chuyển loại ( đ á trong h ò n đ ả và n ư ớ c đ á đều cùng là DT không đếm được;
đ ả trong đ ả b ỏ n g và g à đ ả n h a u đều cùng là ĐT chỉ hoạt động).
1.3.2


Hiện tượng chuyến loại của từ vói hiện tượng đồng âm và hiện


ơ

«/








9

о



tượng nhiều nghĩa
Từ đồng âm, đa nghĩa đều có đặc điểm chung là :
- Từ nhiều nghĩa và từ đồng âm đều có hình thức âm thanh giống nhau
- Từ nhiều nghĩa và từ đồng âm thường dễ nhầm lẫn:
Ví dụ:
-Từ "ba”:
(1) bố : Ba tôi rất thích đọc bảo.
(2) số ba: số ba là con so không may mắn.
Hiện tượng chuyển loại của từ là hiện tượng một từ có thể đảm nhiệm vai
trò của hai, ba từ loại khác nhau. Chang hạn, từ k h ỏ k h ă n trong hai câu dưới
đây:
Việc khai thác than hiện nay rất khó khăn, (khó khăn là tính từ)
Những khó khãn trong sản xuất nông nghiệp (khó khăn là danh từ)
Mượn chiếc cángi củĩi thương đế cáng 2 người đi bệnh viện [dẫn theo 6]
{cáng] là danh từ, cáng2 là động từ)
Từ những ví dụ nêu trên, có thể nhận thấy về một phương diện nào đó, từ
chuyển loại cũng giống các từ đồng âm (thể hiện rõ quy luật tiết kiệm). Tuy nhiên,

hai loại từ này hoàn toàn khác nhau. Như đã thấy, trong các từ đồng âm sự trùng
hợp về ngữ âm giữa các từ này chỉ là ngẫu nhiên, nghĩa của các từ này hoàn toàn
khác nhau. Trong khi đó, các từ chuyển loại có mối liên hệ với nhau về nghĩa. Cụ
thể, trong các ví dụ dưới đây:


M u a m u ố i Ị v ề m u ố i 2 d ư a : m u ố i Ị chỉ “tinh thể trắng, có vị mặn,
được tách từ nước biển dùng để ăn”, m u ố i 2 chỉ “hoạt động cho muối vào thịt cá,
rau quả để giữ được lâu hoặc làm thức ăn chua”. Hai nghĩa nói trên của từ
m u ố i được chuyển theo phương thức hoán dụ (lấy nguyên liệu để chỉ hoạt động sử
dụng nguyên liệu)
Từ sự phân tích trên đây, ta có thể khẳng định, từ chuyển loại và từ đồng âm
không đồng nhất với nhau. Hai loại từ này có sự khác biệt rõ rệt: giữa các từ
chuyển loại có thể xác lập được mối liên hệ về nghĩa, còn các từ đồng âm không có
mối quan hệ về nghĩa.
Một điếm khác biệt nữa giữa từ đồng âm và từ chuyến loại đó là, đối với các
từ chuyến loại, người ta có thế xác lập được cơ chế chuyến loại. Hiện tượng chuyển
loại giữa các từ xảy ra theo những hướng nhất định. Chẳng hạn: C á i c à y — >
cày ruộng '
C á i c u ố c —► c u ố c đ ấ t > Danh từ chuyển thành động từ C á i b ơ m
—► đ a n g b ơ m Đ a n g b ó r a u —> h a i b ó m u Đ a n g g á n h c ủ i ^ >
h a i g á n h c ủ i Đ a n g n ắ m c ơ m —>
h a i n ắ m c ơ m Ngoài những điểm khác

Động từ chuyển thành danh từ

biệt nói trên, giữa hiện tượng chuyển loại và hiện tượng đồng âm còn có một điểm
khác biệt nữa, đó là hiện tượng chuyến loại được xem như một p h ư ơ n g t h ứ c
c ấ u t ạ o í ù \ nghĩa là nó có khả năng tạo tù’ mới tù’ tù’ đã có bằng cách giữ
nguyên vỏ ngữ âm của từ cũ, tạo ra nghĩa mới dựa vào mối liên hệ với nghĩa cũ.

Trong khi từ đồng âm không phải là phương thức tạo từ. Sự trùng lặp về hình thức
ngữ âm của các từ đồng âm, như đã nói chỉ là tình cờ, ngẫu nhiên mà thôi.
Cuối cùng, về phạm vi, hiện tượng chuyển loại thường xảy ra giữa hai từ
loại, thậm chí trong phạm vi một từ loại cũng có hiện tượng chuyến tiểu loại. Trong
khi đó, hiện tượng đồng âm có thể xảy ra với nhiều từ loại khác nhau. Chẳng hạn,


các trường họp đồng âm dưới đây thuộc nhiều từ loại khác nhau: K í n h t r ê n
n h ư ờ n g d ư ớ i (tính từ)


Kính viễn vọng (danh từ)
Tiết trời rất ấm. (tính từ)
cậu ấm (danh từ)
Đàn chim là xuống thấp, (động từ)
Cô ấy là giáo viên, (quan hệ từ)
Quần là ảo lượt (danh từ)
Trông nỏ hiền hiền là. (tình thái từ)
Chuyển tiểu loại trong phạm vi một từ:
2 c á n h t a y (danh từ chỉ bộ phận) 2 t a y h ả o h á n (danh tù’ chỉ đơn vị)
N ó m ỉ m c ư ờ i , (động từ nội động)
Cười người hôm trước hôm sau người cười, (động từ ngoại động)
Vậy còn hiện tượng chuyến loại và hiện tượng nhiều nghĩa thì sao? Những ví
dụ phân tích về hiện tượng chuyển loại nói trên cho phép ta rút ra kết luận: giữa
hiện tượng chuyển loại và hiện tượng nhiều nghĩa có mối liên hệ với nhau. Cụ thế:
các nghĩa của từ nhiều nghĩa và các nghĩa của từ chuyển loại có mối liên hệ với
nhau. Người ta có thể xác lập được các phương thức chuyển nghĩa giữa các nghĩa
trong từ nhiều nghĩa và các nghĩa của tù’ chuyển loại (mà hai phương thức chuyển
nghĩa cơ bản là ẩn dụ và hoán dụ).
Tuy nhiên, ta cũng không nên đồng nhất từ nhiều nghĩa và từ chuyển loại.

Như ta biết, sự chuyển đổi từ nghĩa gốc sang nghĩa chuyển của các từ nhiều nghĩa
có thể không làm thay đổi đặc điểm từ loại của từ, nhưng đối với tù’ chuyển loại thì
không chỉ biến đổi về nghĩa mà còn biến đổi đặc điểm từ loại. Đối với các từ
chuyển loại, sự chuyển đổi về nghĩa và sự biến đổi về đặc điểm từ loại của từ diễn
ra đồng thời và chi phối lẫn nhau.


×