Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Nghiên cứu sự biến động thành phần loài ve giáp thuộc bộ oribatida (acari oribatida) ở đất trồng cây súp lơ xanh tại cánh đồng làng trung hậu, xã tiền phong, huyện mê linh, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.87 KB, 36 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA SINH - KTNN

NGUYỄN THỊ LỆ

NGHIÊN CỨU Sự BIỂN ĐỘNG THÀNH PHẦN LOÀI VE GIÁP THUỘC Bộ ORIBATIDA (ACARI:
ORIBATIDA) Ở ĐẤT TRÒNG CÂY SÚP Lơ XANH TẠI CÁNH
ĐÒNG LÀNG TRUNG HẬU,
XÃ TIÈN PHONG, HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
••••

Chuyên ngành: Sinh thái học

Ngưòi hưóng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THỊ THƯ ANH TS. ĐÀO DUY TRINH

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài này, tôi nhận được nhiều sự giúp đỡ quý báu của thầy
cô, gia đình, bạn bè.Tôi xin bày tỏ tấm lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới:
Các thầy cô trong khoa Sinh - KTNN, trường ĐHSP Hà Nội 2 những người đã trực tiếp giảng dạy,
truyền thụ kiến thức và kinh nghiệm quý báu để tôi hoàn thành được đề tài nghiên cứu này.


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Ban lãnh đạo, các thầy cô, cán bộ trong tổ Động vật học, khoa Sinh - KTNN đã tạo điều
kiện thuận lợi đế tôi học tập và hoàn thành việc nghiên cứu của mình.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Thu Anh, TS. Đào Duy


Trinh người trực tiếp hướng dẫn tận tình chỉ bảo trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả những người thân, bạn bè đã luôn giúp đỡ, động
viên và khích lệ để tôi hoàn thành báo cáo nghiên cứu này.

Hà Nội, tháng 04 năm 2015 Sinh viên

Nguyễn Thị Lệ

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những nội dung mà tôi trình bày trong khóa luận là kết quả nghiên
cứu của bản thân dưới sự hướng dẫn tận tình của TS.NGUYỄN THỊ THU ANH, TS. ĐÀO DUY
TRINH.
Tôi xin chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu trong khóa luận này.
Hà Nội, tháng 4 năm 2015 Sinh viên

Nguyễn Thị Lệ
Nguyễn Thị Lệ

Lớp K37B-SP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

MỤC LỤC

3.1.

Biến


động số lượng loài và số cá thễ của Oribatida ở đất theo các

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, VIẾT TẮT

KÍ HIỆU

VIẾT TẮT

AI

Độ sâu đất từ 0 - 1 Ocm

A2

Độ sâu đất từ 10 - 20cm

H’

Chỉ số đa dạng Shannon-Weaver

J’

Chỉ số đồng đều Pilou
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Cấu trúc loài ưu thế của Oribatidaở đất trồng cây súp lơ xanh tại cánh đồng làng
Trung Hậu, xã Tiền Phong, huyện Mê Linh,thành phố Hà Nội


........................................................................................... 21
Hình 3.2. Chỉ số đa dạng loài H’ của quần xã Oribatida theo tầng đất ở các sinh cảnh ở đất
trồng cây súp lơ xanh tại cánh đồng làng Trung Hậu, xã Tiền
Phong, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội........................................................26
Hình 3.3 Chỉ số đồng đều loài J’ của quần xã Oribatida theo tầng đất ở các sinh cảnh ở đất
trồng cây súp lơ xanh tại cánh đồnglàng Trung Hậu, xã Tiền Phong, huyện Mê Linh, thành
phố Hà Nội........................................................................................................ 27
Nguyễn Thị Lệ

Lớp K37B-SP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2
MỎ ĐÀU

1. Lí do chọn đề tài
Súp lơ xanh (Brassỉca oleracea) từ lâu đã được coi là siêu thực phẩm đối
với sức khỏe con người. Nó là nguồn thực phẩm giàu sắt, protein, canxin, crom,
vitamin A, vitamin c. Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh súp lơ xanh
ngoài vai trò thực phẩm còn có rất nhiều ứng dụng trong y học (như ngăn ngừa
thiếu máu; cải thiện hệ thống miễn dịch; chống lại quá trình lão hóa,...).
Súp lơ xanh đã trở thành thực phấm gần gũi và không thể thiếu đối với
người dân Việt Nam. Cây súp lơ xanh được trồng phổ biến và rộng rãi ở nhiều
địa phương trên cả nước. Vì thế cây súp lơ xanh trở thành một trong những đối
tượng để chúng tôi quan tâm và nghiên cứu.
Thế giới sinh vật trong đất rất đa dạng và phong phú. Chúng đóng vai trò
quan trọng trong các quá trình khoáng hóa, mùn hóa, giúp đất được tơi xốp và
giàu dinh dưỡng, tạo điều kiện cho thực vật nói chung, cây trồng nói riêng sinh

trưởng và phát triến. Trong số các nhóm sinh vật sống trong đất, phải kể đến
quần xã ve giáp (Oribatida) - một trong những nhóm chiếm ưu thế về mặt số
lượng so với các nhóm khác.
Nghiên cứu sự biến động thành phần số lượng quần xã Oribatida sẽ góp
phần cơ sở cho việc quản lí và khai thác bền vững nguồn tài nguyên môi trường
đất.
Với những lý do trên, tôi chọn đề tài “Nghiên cứu sự biến động thành
phần loài Ve giáp thuộc bộ Oribatida (Acari: Oribatida) ở đất trồng cây súp lơ

,

,

xanh tại cánh đồng làng Trung Hậu xã Tiền Phong huyện Mê Lỉnh,thành
phố Hà Nội

Nguyễn Thị Lệ

4

Lớp K37B-SP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

2. Mục đích nghiên cún
Nghiên cứu thành phần và biến động số lượng quần xã Oribatida ở đất
trồng súp lơ xanh làng Trung Hậu, xã Tiền Phong, huyện Mê Linh, thành phố Hà

Nội.
3. Nội dung nghiên cún
Xác định thành phẩn loài ve giáp (Acari Oribatida) ở đất trồng súp lơ xanh
làng Trung Hậu, xã Tiền Phong, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
Biến động số lượng và đặc điểm phân bố của Oribatida ở đất trồng cây súp
lơ xanh làng Trung Hậu, xã Tiền Phong, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
Xác định các loài Oribatida ưu thế ở đất trồng súp lơ xanh và khảo sát một
số chỉ số định lượng cấu trúc quần xã Oribatida.
Phân tích sự thay đổi giá trị các chỉ số định lượng như:
số lượng loài, cấu trúc thành phần, đa dạng thành phần
loài, chỉ số đa dạng loài (H’), chỉ số đồng đều (J’).
CHƯƠNG 1. TỐNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.

Tổng quan về đối tượng nghiên cứu
Bộ Ve giáp (Acari : Oribatida) bao gồm những nhóm ve bét đa dạng và

phong phú nhất ngoài tự nhiên, chúng sống chủ yếu trong môi trường đất và thực
vật, trên thân hay dưới vỏ cây gỗ, trên vỏ cây, và dưới tán cây.
Hệ thống phân loại Oribatida, cùng các quan hệ tiến hóa của chúng với các
nhóm ve bét khác được xây dựng và xắp xếp theo hệ thống phân loại của các tác
giả Willmann, 1931; Grandjean, 1954; Sellnick, 1960; Ghilarov et al., 1975;
Balogh J., Balogh J. et al., 1988; 1992 - đây là những chuyên gia nghiên cứu hệ
thống học Oribatida được chấp nhận trên thế giới. Các nghiên cứu ở Việt Nam
được bắt đầu từ những năm 60 và được các tác giả nước ngoài thực hiện và được

Nguyễn Thị Lệ

5


Lớp K37B-SP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

mở rộng từ những năm 80 của thế kỉ trước. Trên cơ sở đó đã hình thành một bộ
sưu tập khá phong phú mẫu Oribatida, mà một phần trong đó đã được phân tích
tại một số cơ quan nghiên cứu chuyên ngành của Việt Nam và quốc tế (Vũ Quang
Mạnh, 2007) [5].
1.2.

Tình hình nghiên cún ve giáp (Acari: Oribatida) trên thế giới
Vào những năm 40 - 50 của thế kỉ XX, bộ môn khoa học sinh học mới,

khoa học sinh thái đất được hình thành như một chuyên ngành khoa học riêng.
Sinh thái đất là bộ môn khoa học nghiên cứu các nhóm sinh vật đất cùng với các
hoạt động sống của chúng, liên quan chặt chẽ với môi trường sống. Chính hoạt
động sống của các nhóm động vật đất quyết định độ sâu của tầng đất, độ phì, chất
khoáng trong đất ảnh hưởng đến độ thấm của đất và sự thoáng khí của đất. Có vai
trò quan trọng trong các quá trình sinh học của đất hoàn thành chu trình tuần
hoàn vật chất trong tự nhiên.
Chân khớp bé (Microarthropoda) với 2 đại diện chủ yếu là: Ve bét và Bọ
nhảy cũng như các nhóm động vật đất được biết từ rất lâu, cách đây hàng trăm
năm, nhưng các hoạt động nghiên cứu con lẻ tẻ.Trong khoảng mấy chục năm
năm gần đây, hoạt động nghiên cứu Oribatida diễn ra mạnh mẽ và nhiều kết quả
được công bố.
Hệ thống phân loại Oribatida, cùng các quan hệ tiến hóa của chúng với các
nhóm Ve bét khác được xây dựng và xắp xếp theo hệ thống phân loại của các tác

giả Willmann, 1931; Grandjean, 1954; Sellnick, 1960; Ghilarov et aL, 1975;
Balogh J, Balogh J et al, 1988, 1992. Đây là những chuyên gia nghiên cứu hệ
thống học Oribatida được chấp nhận trên thế giới.
Nghiên cứu về Oribatida ở Nga phát triển mạnh mẽ từ những năm 50 của
thế kỉ 20 cho đến nay, đã ghi nhận được 300 loài Oribatida ở tất cả các hệ sinh

Nguyễn Thị Lệ

6

Lớp K37B-SP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

thái. Riêng hệ sinh thái Oribatida sống trên cây, cũng được quan tâm, từ cách đây
mấy chục năm ( Ermilov S.G., et al 2007) [15].
Năm 2004, Karasawa đã nghiên cứu cấu trúc quần xã Oribatida ở đất treo
và các nhân tố hữu sinh, vô sinh lên sự đa dạng của chúng. Theo tác giả,
Oribatida là một trong những nhóm chân khớp chiếm ưu thế về số lượng trong
đất treo. Từ sinh cảnh này, thu được không ít hơn 50 loài. Độ đa dạng loài
Oribatida ở đất treo có thế thấp hơn so với khu hệ Oribatida ở đất rừng
(Karasawa, 2004) [16].
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu của các tác giả khác, cùng với kết quả
nghiên cứu của riêng mình. Schatz, 2006 một chuyên gia Oribatida người Thụy
Sĩ đã công bố và tổng hợp bản danh lục các loài Oribatida đã biết ở khu vực
Trung Châu Mỹ. Danh sách gồm 543 loài Oribatida thuộc 87 họ. Ngoài ra, ông
còn liệt kê số lượng Oribatida đã thu thập ở các quốc gia và vùng lãnh thổ khác

cũng thuộc Trung Mỹ như: Cuba (225 loài), Antilles (387 loài), Jamaica (28
loài).... Hiện tại có 498 loài Oribatida đã được ghi nhận (gồm 300 loài đã xác
định tên, 198 loài còn ở dạng sp., cf...).
Những lợi thế của Oribatida khi sử dụng chúng như những sinh vật chỉ thị
trong việc đánh giá chất lượng hệ sinh thái trên cạn ở chỗ: chúng có độ đa dạng
cao, thu lượm với số lượng lớn một cách dễ dàng, ở tất cả các mùa trong năm,
trong nhiều sinh cảnh; việc định loại cá thể trưởng thành tương đối dễ; hầu hết
chúng sống trong tầng hữu cơ của lóp đất màu mõ' và chúng là nhóm dinh dưỡng
không đồng nhất. Chúng bao gồm các taxon được đặc trưng bởi sự sinh sản
nhanh, thời gian sinh sống của các con non và con trưởng thành dài, khả năng
tăng quần thể chậm... (Behan - Pelletire, 1999) [12].

Nguyễn Thị Lệ

7

Lớp K37B-SP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Có thể thấy lịch sử nghiên cứu của Oribatida đã có từ rất lâu trên thế giới,
được nghiên cứu một cách hệ thống về cả khu hệ, sinh học, sinh thái và vai trò
chỉ thị. Ở Việt Nam thì hướng nghiên cứu về nhóm này đang được quan tâm và
phát triến.
1.3.

Tình hình nghiên cún ve giáp (Acari: Oribatida) ở Việt Nam

Động vật chân khớp bé ở Việt Nam đã được bước đầu nghiên cứu từ

nhũng năm 30 của thế kỉ XX, ban đầu chỉ là những nghiên cứu lẻ tẻ của các tác
giả nước ngoài khi kết hợp với các nhóm sinh vật khác,sau này được nghiên cứu
rộng hơn ở nhiều sinh cảnh khác nhau của các nhóm tác giả trong nước. Nhiều
kết quả nghiên cứu về Ve bét, Bọ nhảy được công bố ở một số hội nghị, hội thảo
trong nước và quốc tế.
Trước năm 1975,các công trình nghiên cứu Oribatida ở Việt Nam còn chưa
được chuyên sâu và đồng bộ. Hai tác giả người Hungari là Balogh J. và Mahunka

s lần đầu tiên nghiên cứu và giới thiệu khu hệ, danh pháp đặc điểm phân bố của
33 loài Oribatida trong công trình “New oribatids from Viet Nam” năm 1967.
Trong đó mô tả 29 loài và 4 giống mới [13].
Các nghiên cứu ở Việt Nam được bắt đầu từ những năm 60 và được các tác
giả nước ngoài thực hiện và được mở rộng từ những năm 80 của thế kỉ trước.
Trên cơ sở đó đã hình thành một bộ sưu tập khá phong phú mẫu Oribatida, mà
một phần trong đó đã được phân tích tại một số cơ quan nghiên cứu chuyên
ngành của Việt Nam và quốc tế (Vũ Quang Mạnh, 2007) [5].
Từ sau 1975, các tác giả trong nước bắt đầu có các nghiên cứu độc lập về
Oribatida. Đầu tiên là công trình nghiên cứu của Vũ Quang Mạnh (1980) về
thành phần, phân bố và số lượng của các nhóm Microarthropoda ở một số kiểu hệ
sinh thái đồng bằng sông Hồng và rừng nhiệt đới. Trong công trình này, tác giả

Nguyễn Thị Lệ

8

Lớp K37B-SP Sinh



Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

cũng đã nghiên cứu về ảnh hưởng của một số nhân tố tự nhiên chính đã ảnh
hưởng tới sự phân bố và sự biến động số lượng của hai nhóm Acari và
Collembola ở đất [1].
Vũ Quang Mạnh, Mara Jeleva (1987) đã giới thiệu đặc điểm phân bố và
danh pháp phân loại học của 11 loài mới cho khu hệ Oribatida Việt Nam và 1 loài
mới cho khoa học [2].
Năm 2006, Vũ Quang Mạnh, Đào Duy Trinh đã nghiên cứu Ve giáp trong
cấu trúc của nhóm Chân khớp bé Microarthropoda ở các đai cao địa lý của vườn
quốc gia Xuân Sơn, Phú Thọ. Ket quả cho thấy ảnh hưởng của thời tiết lên lên sự
phân bố của nhóm Chân khớp bé theo tầng là rất cao và phát hiện được 8 họ [4].
Theo Vũ Quang Mạnh (2007) hệ thống phân loại và chủng loại phát sinh
của Ghilarov và Krivolutsky (1975), Ve giáp (Oribatei Duge’, 1833) là một
nhóm), nằm trong bộ Ve bét thực (Acarifomes), phân lớp Ve bét (Acari), của lóp
chân khớp hình nhện (Arachnida).
Năm 2008, các tác giả Vũ Quang Mạnh và cộng sự. Đã nghiên cứu cấu
trúc quần xã Chân khóp bé trong đó có Oribatida, về ảnh hưởng và vai trò của
chúng đối với các loại đất và đặc điếm của thảm cây trồng ở vùng đồng bằng
sông Hồng, trong các báo cáo tại hội nghị Techmart tại Tây Nguyên vào tháng
4/2008, các tác giả: Vũ Quang Mạnh và cộng sự. Đã trình bày về vai trò của động
vật đất, trong đó có Oribatida là yếu tố chỉ thị cho sự phát triển bền vững của hệ
sinh thái đất [6].

Nguyễn Thị Lệ

9


Lớp K37B-SP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Năm 2010, các tác giả Đào Duy Trinh, Trịnh Thị Thu, Vũ Quang Mạnh đã
đưa ra các dẫn liệu về thành phần loài, đặc điếm phân bố và địa động vật khu hệ
Oribatida ở Vườn Quốc gia Xuân Sơn, Phú Thọ. Ghi nhận được 103 loài thuộc 48
giống, 28 họ, số loài giảm dần theo độ cao và theo thứ tự: rừng tự nhiên —> trảng cỏ
cây bụi —> rừng nhân tác —► đất canh tác —> vườn quanh nhà. Đặc điếm phân bố
và địa động vật khu hệ Oribatida ở Vườn Quốc gia Xuân Sơn thể hiện rõ yếu tố Ấn
Độ - Mã Lai [7].
Năm 2012, các tác giả Đào Duy Trinh,Trần Thị Ngà, Hoàng Thị Hiền,
Nguyễn Thị Thảo, Hà Trọng Hiến đã nghiên cứu sự tương đồng thành phần loài Ve
giáp (Acari: Oribatida) tại khu công nghiệp Tân Trường - Hải Dương và phụ cận
nhằm giúp xác định những loài gần gũi nhau và có những loài chỉ xuất hiện ở một
sinh cảnh.Từ đó giải thích nguyên nhân, ảnh hưởng tại sao phải dựa vào nhiều yếu tố
sinh thái học của khu vực nghiên cứu [9].
Năm 2012, các tác giả Đào Duy Trinh, Vũ Quang Mạnh đã nghiên cứu cấu
trúc quàn xã Oribatida theo mùa ở hệ sinh thái đất rừng Vườn Quốc gia Xuân Sơn,
Phú Thọ. số loài giảm đi theo (mùa từ ) mùa khô đến mùa mưa thể hiện rõ nhất ở
sinh cảnh rừng tự nhiên [10].
Nhận thấy trong các công trình nghiên cứu về loài Ve giáp
(Acari: Oribatida) chủ yếu tập trung trên hệ sinh thái
rừng, các vườn quốc gia. Chưa có nhiều nghiên cứu thực hiện
trên đất nông nghiệp, việc nghiên cứu Oribatida trên hệ
sinh thái nông nghiệp là cần thiết.


Nguyễn Thị Lệ

1

Lớp K37B-SP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN,
ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
2.1.

Đối tưọng nghiên cún
Các loài Oribatida (Acari: Oribatida) thuộc ngành Chân khớp (Arthropoda),

phân ngành Chân khớp có kìm (Chelicerata), lớp Hình nhện (Arachnida), phân lóp
Ve bét (Acari).
2.2.

Thòi gian nghiên cún
Thời gian nghiên cứu từ tháng 10/2014 đến thằng 5/2015. Thu mẫu làm 5 đợt.

Tống số mẫu là 50 mẫu.
Mầu thu từ thực địa được đưa về phòng thí nghiệm Động vật học trường Đại
học Sư phạm Hà Nội 2 để xử lý.
2.3.


Địa điểm nghiên cún
Chúng tôi tiến hành lấy mẫu thực địa ở đất trồng súp lơ xanh tại xã Tiền

Phong, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội, với 5 đợt lấy mẫu.
Thời gian, tầng đất và số lượng mẫu thu ở khu vực nghiên cứu trình bày ở
bảng 2.1.
Bảng 2.1. Thòi gian, tầng đất và số lượng mẫu thu ở khu vực nghiên cún
STT

GỈAỈ ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA CÂY

1

10 ngày sau gieo hạt, cây có 4-5 lá

2

20 ngày sau gieo hạt, lúc cây sinh trưởng sinh
dưỡng
30 ngày sau gieo, cây xuât hiện lá nõn
40 ngày sau gieo, cây băt đâu có hoa
50 ngày sau gieo, khichuân bị thu hoạch

3
4
5

rri A

TÔNG


TÂNG ĐÂT
AI
A2
5
5
5

5

5
5
5
25

5
5
5
25
50

Ghi chú:

Nguyễn Thị Lệ

AI

tầng đất có độ sâu từ O-lO(cm)

A2


tầng đất có độ sâu từ 10-20(cm)

11

Lớp K37B-SP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

2.4.

Phương pháp nghiên cứu

2.4.1.

Phương pháp nghiên cứĩi ngoài thực địa

Khi ra ngoài thực địa thu mẫu định lượng theo phương pháp của Ghilarow,
1975.
Cách lấy chia làm hai tầng từ 0 - 10(cm) và từ 10 - 20(cm). Kích thước của
mỗi mẫu là (5x5x10)cm. Diện tích bề mặt tương ứng là 25cm 2.
Các mẫu định lượng của đất được thu lặp lại 5 lần ở mỗi tầng tại mỗi sinh
cảnh nghiên cứu. Mỗi mẫu được cho vào túi nilon, bên ngoài có nhãn ghi rõ: ngày
tháng lấy mẫu, địa điểm, khu vực lấy mẫu, kí hiệu mẫu...sau đó buộc chặt lại và bỏ
vào thùng vận chuyển.
2.4.2.


Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm

Mầu sau khi lấy ở thực địa được đưa về phòng thí nghiệm động vật học của
trường để xử lý. Chúng tôi tiến hành tách nhóm động vật chân khớp bé theo phương
pháp phễu lọc “Berlese - Tullgren”. Nguyên lý chung của phương pháp là dựa vào
tập tính hướng sáng âm và chui sâu xuống đất của oribatida khi các lớp đất trên bị
khô dần [3].
Chúng tôi sử dụng rây lọc tròn, có kích thước mắt lưới 2 - 3mm và phiễu lọc
bằng thủy tinh có đường kính 20cm. Các mẫu đất được bẻ nhỏ, rải đều lên rây lọc,
sau đó đặt rây lọc chứa mẫu đất vào phễu lọc đặt trên giá, ở miệng phiễu có ống thu
đựng dung dịch formo 14%.
Mầu được tách lọc trong điều kiện phòng thí nghiệm25°c - 30°c, 7 ngày đêm
[3] rồi tiến hành thu ống nghiệm dưới đáy phễu đã được lọc. Dùng nút bông bịt kín
ống nghiệm và lấy dây chun bó các ống nghiệm của cùng một tầng tại một địa điếm
lại với nhau, sau đó cho vào lọ nhựa có chứa dung dịch íòrmon 4% để giữ mẫu
không bị hỏng.
* Xử lý, phân tích Oribatida
Đặt giấy lọc có chia ô lên phễu lọc, đổ dung dịch có chứa trong ống nghiệm
lên tờ giấy lọc đó, tráng lại nhiều lần bằng nước cất để tránh sót mẫu.

Nguyễn Thị Lệ

12

Lớp K37B-SP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2


Đen lúc đã lọc hết dung dịch trong giấy lọc thì đặt giấy lọc ra đĩa Petri và tiến hành
phân tích dưới kính hiển vi. Khi soi mẫu dưới kính hiển vi, dùng kim phân tích nhặt
từng cá thể động vật để tập trung tại một góc của đĩa Petri, nhận dạng và ghi số liệu
từng nhóm vào sổ bảo tàng. Tất cả các mẫu phân tích sau khi được TS. Nguyễn Thị
Thu Anh, TS. Đào Duy Trinh kiểm tra sẽ được đưa vào ống nghiệm nhỏ có chứa
dung dịch bảo quản, bên trong có nhãn ghi địa điểm, thời gian, sinh cảnh, tầng đất rồi
nút lại bằng bông không thấm nước. Đe giữ mẫu được lâu và không bị giòn, nát cần
bổ sung vài giọt dung dịch định hình Glyxerin.
* Định loại Oribatida
Trước khi định loại cần phải tẩy màu, làm trong vỏ kitin cứng. Quá trình này
diễn ra trong vài ngày hoặc lâu hơn nên cần nhặt Oribatida riêng ra một lam kính
lõm.Đưa lam kính lõm quan sát dưới kính hiến vi. Dùng kim chuyển từng Oribatida
vào chỗ lõm dưới lamen để quan sát các tư thế khác nhau theo hướng lưng bụng và
ngược lại.
Sau khi quan sát, định loại xong, tất cả Oribatida đã được định tên cùng sinh
cảnh được chuyến vào ống nghiệm (5

X

40)mm có chứa dung dịch íormon 4%, nút

chặt bằng bông để bảo quản lâu dài.
Tất cả các mẫu Oribatida sau khi đã phân tích, xử lý và định loại đều được
TS. Nguyễn Thị Thu Anh, TS. Đào Duy Trinh kiểm định lại.
2.4.3.

Xử lý số liệu

Sử dụng phương pháp thống kê trong tính toán và xử lý số liệu, trên nền phần

mềm Primer, 2001; phần mềm Excell 2003.
Các công thức tính:
- Độ ưu thế D:
D = —X 100(%)

n

Trong đó:

Nguyễn Thị Lệ

13

Lớp K37B-SP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

D: độ ưu thế
na: số lượng cá thể của loài a
n: tống số cá thế của toàn bộ mẫu theo sinh cảnh hay địa điếm Theo
Ermilov và Chistyakov, 2007: loài Oribatida ưu thế là những loài có độ ưu thế đạt
giá trị 5% trở lên.
- Độ đa dạng loài (H’) hay chỉ số (H’) Shannon- Weaver: được sử dụng để
tính đa dạng loài hay số lượng loài trong quần xã và tính đồng đều về sự phong phú
cá thế của các loài trong quần xã.
n.
H =-Y-Mn-^ ii


nn

Trong đó: s: số lượng loài
rijiso lượng cá thể của loài thứ i n: tổng số lượng cá thể trong sinh
cảnh nghiên cứu Giá trị H’ dao động trong khoảng 0 đến co. Chỉ số đa dạng của quần
xã phụ thuộc vào 2 yếu tố là số lượng loài và tính đồng đều về sự phong phú của các
loài trong quần xã. Một khu vực có số lượng loài hoặc số cá thể nhiều chưa hẳn nơi
đó có tính đa dạng cao. Chỉ số đa dạng, ở một khía cạnh nào đó cho biết tính đa dạng
của một quần xã và là một chỉ tiêu có thế đánh giá được tính đa dạng về khu hệ
động, thực vật của một khu vực [3].
- Độ đồng đều (J’) hay chỉ số Pielou

Trong đó:

H’: độ đa dạng loài
S: số loài có trong sinh cảnh

2.5.

2.5.1.

Một vài nét khái quát về khu vực nghiên cún
Vị trí địa lý, đìa hình
Huyện Mê Linh nằm ở phía tây bắc thành phố Hà Nội, cách trung tâm Hà

Nội khoảng 25km, phía Bắc giới hạn bởi sông Cà Lồ, giáp huyện Bình Xuyên, thị xã
Phúc Yên của tỉnh Vĩnh Phúc, phía Nam giới hạn bởi sông Hồng, giáp huyện Đan

Nguyễn Thị Lệ


14

Lớp K37B-SP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Phượng, phía Tây giáp huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc; phía Đông giáp huyện Sóc
Sơn, Đông Anh.
Mê Linh là một huyện nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng, địa hình
tương đối bằng phang, thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam theo hướng ra sông
Hồng. Với tổng diện tích tự nhiên 14.251 ha (nguồn www.vinhphuc.gov.vn).

2.5.2.

,

Khí hậu thủy văn
Huyện Mê Linh có hình thái khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm. Nhiệt độ

trung bình năm khoảng 23°c - 25°c, dao động nhiệt độ trong năm của Mê Linh từ 12
- 35 độ c. Mùa nóng trong năm kéo dài 5 tháng, từ tháng 5-9 với nhiệt độ nóng nhất
vào tháng 6, 7 trung bình trên

30°c,

mùa lạnh kéo dài khoảng 3 đến 4 tháng (từ


tháng 12 đến tháng 2 hoặc 3 năm sau) tháng lạnh nhất (tháng 12, 1) nhiệt độ xuống
thấp < 18° c, giữa mùa nóng và mùa lạnh có thời kỳ chuyển tiếp tạo cho Mê Linh
thời tiết 4 mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông. Độ ẩm trung bình trong năm dao động trong
khoảng 70 - 80%. số giờ nắng trong năm khá cao, khoảng 1.400 giờ, lượng mưa
trung bình của huyện vào khoảng 1.330mm (tương đối thấp), chủ yếu vào mùa hè,
mùa khô kéo dài khoảng 4-5 tháng (từ tháng 11 đến tháng 3).
Thủy văn: Mê Linh có hệ thống sông, hồ và đầm khá phong phú, trong đó
có 2 hệ thống sông lớn là sông Hồng và sông Cà Lồ (nguồn www.vinhphuc.gov.vn).
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1.

Thành phần loài Ve giáp ỏ’ đất trồng cây súp lơ xanh tại cánh

đồng làng Trung Hậu, xã Tiền Phong, huyện Mê Linh, thành phố Hà
Nội
3.1.1.

Thành phần loài Ve giáp ở đất trồng cây súp lơ xanh tại cánh

đồng làng Trung Hậu, xã Tiền Phong, huyện Mê Linh, thành phố Hà
Nội Bảng 3.1. Danh sách thành phần họ, giống, loài Ve giáp ở đất
trồng cây
súp lơ xanh tại làng Trung Hậu, Tiền Phong, Mê Linh, Hà Nội

Nguyễn Thị Lệ

15

Lớp K37B-SP Sinh



Khóa luận tốt nghiệp
STT

Trường ĐHSP Hà Nội 2
DANH SÁCH LOÀI

I

ZETORCHESTIDAE MICHAEL, 1898

1

ZETOCHESTES BERLESE, 1888
Zetochestes saltator OUDEMANS, 1915

TÂNG ĐÂT
AI

A2

X

X

Furcoppia BALOGH ET MAHUNKA, 1966
2

Furcoppỉa parva Balogh et Mahunka, 1967


II

NIPPOBODIDAE AOKI, 1959

X

Multioppia tamdao MAHUNKA, 1988
3

Multỉoppia tamdao Mahunka, 1988

III

XYLOBATIDAE J. BALOGH ET P. BALOGH,
1984

X

GIÔNG Xylobates JACOT, 1929
4

Xylobateslophotrỉchus (Brerlese, 1904)

X

X

5


Xyỉobates monodactỵlus (Haller, 1804)

X

X

6

Xỵlobates sp.

X

X

IV

HAPLOZETIDAE GRAND JEAN, 1936
Peloribates BERLESE, 1908

7

Pelorỉbates stellatus Balogh et Mahunka, 1967

X

Rostrozetes SELLNICK, 1925
8

Rostrozetes areolatus (Balogh, 1958)


V

SCHELORIBATIDAE GRAND JEAN, 1953

X

Schelorỉbates BERLESE, 1908
9

Schelorỉbates pallicỉulus (C. L. Koch, 1840)

Nguyễn Thị Lệ

16

X

X

Lớp K37B-SP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

10

Schelorỉbates praeỉncisus (Berlese, 1916)


11

Schelorỉbates sp.

VI

CERATOZETIDAE JACOT, 1925

X

X
X

Allozetes BERLESE, 1914
12

Allozetes pusỉllus Berlese, 191

X

X

Ceratozetes BERLESE, 1908
13

Ceratozetes gracilis (Michael, 1884)

X

Fuscozetes SEILNICK, 1928

14

Fuscozetes fuscipes (C. L. Koch, 1844)

VII

AUSTRACHIPTENIIDAELUXTON, 1985

15

LAMELLOBATES Hammer, 1958
Lamellobates ocularis Jeleva et Vu, 1987

16

Lamellobates palustris Hammer, 1958

VIII

ACHIPTERIDAE THOR, 1929

17

PARACHIPTERIA Hammen, 1952
Parachipteria distincta (Aoki, 1959)

IX

GALƯMNIDAE JACOT, 1925


X

X

X
X

X

Galumna Heyden, 1826
18

Galumna obvia (Berlese, 1915)

X

19

Galumna trỉquetra Aoki, 1965

X

Tống số loài

17

10
19

Ghi chú:

AI: Tầng đất 0 - 10(cm)

Nguyễn Thị Lệ

17

Lớp K37B-SP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2
A2: Tầng đất 11 - 20(cm)

Ket quả nghiên cứu về Ve giáp (Oribatida) ở đất trồng súp lơ xanh tại làng
Trung Hậu , xã Tiền Phong, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội ghi nhận 9 họ, 13
giống, 19 loài. Trong số 19 loài Oribatida ghi nhận có 17 loài xác định tên khoa học
và 2 loài chưa xác định được tên, còn ở dạng sp.gồm: Xylobates sp., Schelorỉbates
sp..
Tầng đất AI có số lượng loài nhiều nhất với 17 loài chiếm 89,47% tống số
loài, tầng A2 với 10 loài chiếm 52,63% tống số loài.
Có 8 loài xuất hiện cả ở 2 tầng đất AI và A2 là các loài: Zetochestes saltator
Oudemans, 1915; Xylobateslophotrỉchus (Brerlese, 1904) ; Xylobates monodactỵlus
(Haller, 1804) ; Xylobates sp.; Scheỉoribates pallidulus (C. L. Koch, 1840);
Schelorỉbates praeincỉsus (Berlese, 1916); Allozetes pusỉllus Berlese, 191;
Fuscozetesỷuscỉpes (C. L. Koch, 1844).
Có 9 loài chỉ xuất hiện ở tầng đất AI là cái loài: Furcoppỉa
parva Balogh et Mahunka, 1967; Multioppia tamdao Mahunka, 1988;
Peloribates stellatus Balogh et Mahunka, 1967; Rostrozetes areolatus
(Balogh, 1958); Ceratoietes gracỉlỉs (Michael, 1884); Lamellobates

ocularỉs Jeleva et Vu, 1987; Lameỉỉobates palustris Hammer, 1958;
Galumna obvỉa (Berlese, 1915); Galumna trỉquetra Aoki, 1965.
Có 2 loài chỉ xuất hiện ở tầng đất A2 là cái loài: Schelorỉbates
sp.; Parachỉpteria distincta (Aoki, 1959).
Sự phân bố các loài theo độ sâu tầng đất giảm dần từ tầng AI đến tầng
A2.
3.1.2.

Thành phần phân loại học của Ve giáp ở đất trồng cầy súp lơ

xanh tại cánh đồng làng Trung Hậu

,

xã Tiền Phong, huyện Mê

Linh, thành phố Hà Nội
Bảng 3.2. Thành phần phân loại học của Ve giáp ở đất trồng cây súp lơ xanh
tạỉcánh đồng làng Trung Hậu, xã Tiền Phong, huyện Mê Linh,
thành phố Hà Nội

Nguyễn Thị Lệ

18

Lớp K37B-SP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp
STT


Họ

Trường ĐHSP Hà Nội 2
SỐ

TỈ LỆ % SO VÓI

SỐ LOÀI

GIỐNG

TỔNG SỐ

Đã

CHƯA

XÁC
ĐỊNH

XÁC
ĐỊNH

TỔNG

LOÀI

GIỐN
G


1

Zetorchestidae Micheal, 1898

2

2

0

2

10,52

15,38

2

Nippobodidae Aoki, 1959

1

1

0

1

5,26


7,69

Nguyễn Thị Lệ

19

Lớp K37B-SP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp
3

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Xylobatidae J. Balogh et p.
Balogh, 1984
Haplozetidae Grandjean, 1936

1

2

1

3

5,26

23,1


2

2

0

2

10,52

15,38

Scheloribatidae Grandjean,
1953
Ceratozetidae Jacot, 1925

1

2

1

3

5,26

23,1

3


3

0

3

15,79

23,1

1

2

0

2

5,26

15,38

8

Austrachipteriidae luxton,
1985
Achipteridae Thor, 1929

1


1

0

1

5,26

15,38

9

Galumnidae Jacot, 1925

1

2

0

2

5,26

15,38

13

17


2

19

100

100

4
5
6
7

Tong so

Phân tích thành phần phân loại học Ve giáp tại đất trồng cây súp lơ xanh
tạicánh đồng làng Trung Hậu, xã Tiền Phong, huyện Mê Linh, thành phố Hà
Nộitrong bảng 3.2 cho thấy:
Họ có số giống và số loài nhiều nhất là các họ: Ceratozetidae Jacot, 1925
(có 3 giống, chiếm 23,1 % tổng số giống, gồm các giống Allozetes Berlese, 1914;
Ceratozetes Berlese, 1908; Fuscozetes Sellnick, 1928) và 3 loài, chiếm 15,79% tổng
số loài, gồm các loài: Allozetes pusillus Berlese,
191 ;Ceratozetes gracilis (Michael, 1884); Fuscozetes fuscipes (C. L. Koch, 1844)).
Họ ZetorchestidaeMicheal, 1898 có 2 giống, chiếm 15,38% tổng số giống, gồm
Zetochestes Berlese, 1888; Furcoppia Balogh et Mahunka, 1966, có 2 loài, chiếm
10,52% tổng số loài, gồm : Zetochestes saltator Oudemans, 1915; Furcoppia parva
Balogh et Mahunka, 1967); Họ Haplozetidae Grandjean, 1936 có 2 giống:
Peloribates Berlese, 1908; Rostrozetes Sellnick, 1925, có 2 loài: Peloribates stellatus
Balogh et Mahunka, 1967; Rostrozetes areolatus (Balogh, 1958), chiếm tương ứng

15,38% tổng số giống, chiếm 10,52 % tồng số loài.

Nguyễn Thị Lệ

20

Lớp K37B-SP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Những họ chỉ có 1 giống, chiếm 5,26% tổng số giống, là các họ:
Nippobodidae Aoki, 1959 có 1 loài chiếm 5,26% tổng số loài là loài:
Pseudoamerioppia Subias, 1989, có 1 loài chiếm 5,26% tống số loài:Multioppia
tamdao Mahunka, 1988. Họ Xylobatidae J. Balogh et p. Balogh, 1984 có 1
giống:Xylobates Jacot, 1929, có 3 loài: Xylobateslophotrichus (Brerlese, 1904)
chiếm 23,1% tống số loài; Xylobates monodactylus (Haller, 1804); Xylobates
s/?..HọScheloribatidae Grandjean, 1953 có 1 giống: Schelorỉbates Berlese, 1908, có
3 loài: Allozetes pusỉllus Berlese, 191; Scheloribates praeincisus(Ber\QSQ, 1916);
Scheloribates sp.. Họ Austrachipteriidae luxton, 1985 có 1 giống : Lamellobates
Hammer, 1958, có 2 loài : Lamellobates ocularỉs Jeleva et Vu, 1987; Lamellobates
palustrỉs
Hammer, 1958. Họ Achipteridae Thor, 1929 có 1 giống : Giống Parachỉpterỉa
Hammen, 1952, có 1 loài: Parachipteria distincta (Aoki, 1959). Họ Galumnidae
Jacot, 1925 có 1 giống: Galumna Heyden, 1826, có 2 loài: Galumna obvia
(Berlese, 1915); Galumna triquetraAokì, 1965.
Giống Xylobates Jacot, 1929 có 3 loài nên có số lượng loài nhiều nhất,
chiếm 15,79%& tống số loài, gồm các loại: Xylobateslophotrichus (Brerlese,

1904); Xylobates monodactylus (Haller, 1804); Xylobates sp..
3.2.

Biển động số lượng loài và số cá thế của Oribatìda ở đất theo các giai

đoạn sinh trưởng, phát triến cây súp lơ xanh Bảng 3.3 Phân bố số lượng
loài và cá thể Oribatida ở đất theo các giai đoạn sinh trưởng, phát triển
cây súp lơ xanh
LẦN LẤY

GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA CÂY

SỐ



SÚP LƠ XANH

LOÀ
I

THỂ

MẪU

Nguyễn Thị Lệ

21

TỈ LỆ % SO VÓI

TỔNG SỐ

LOÀI

CÁ THÊ

Lớp K37B-SP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp
1

Trường ĐHSP Hà Nội 2

10 ngày sau gieo hạt, cây có 4-5

5

9

26,32

14,29

6

10

31,58


15,87

8

12

42,11

19,05

9

13

47,37

20,63

10

19

52,63

30,16

19

63


100

100


2

20 ngày sau gieo hạt, lúc cây sinh
trưởng sinh dưỡng

3

30 ngày sau gieo, cây xuât hiện lá
nõn

4

40 ngày sau gieo, cây băt đâu có
hoa

5

50 ngày sau gieo, khichuân bị thu
hoạch
mẨ
Tông

Từ bảng 3.3 ta thấy theo giai đoạn phát triển cây súp lơ tăng lên thì số loài và
số cá thể Oribatida cũng tăng lên: Ở đợt thu mẫu thứ nhất khi cây có 4- 5 lá, ghi
nhận 5 loài, chiếm 26,32% tổng số loài và 9 cá thể, chiếm 14,29% tổng số cá thể.

Đợt thu mẫu thứ hai, khi cây bắt đầusinh trưởng mạnh, số loài thu được nhiều hon so
với đọt thu mẫu thứ nhất 1 loài, cụ thể: 6 loài chiếm 31,58% tổng số loài, 10 cá thể,
chiếm 15,87% tổng số cá thể. Ở các đợt thu mẫu 3, 4, 5, khi cây bắt đầu xuất hiện lá
nõncho đến khi chuẩn bị thu hoạch, số loài thu được tăng dần, từ 6 loài đến 10 loài,
chiếm từ 31,58% đến 52,63% tổng số loài, và số cá thể tương ứng tăng từ 10 cá thể
đến 19 cá thể, chiếm từ 15,87 % đến 30,16 % tổng số cá thể.
Như vậy, ở mỗi giai đoạn phát triển của cây, số loài và số cá thể là khác nhau
và có chiều hướng tăng dần từ đợt thu mẫu thứ nhất đến khi cây chuẩn bị được thu
hoạch.
Số lượng cá thể ở đợt thu mẫu cuối tăng cao nhất, điều này có thể được giải
thích khi cây súp lơ xanh càng sinh trưởng và phát triển sẽ tạo ra độ che phủ đất,
giúp giữ độ ẩm đất, ngoài ra các tàn dư thực vật của cây giúp cung cấp chất dinh

Nguyễn Thị Lệ

22

Lớp K37B-SP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

dưỡng cho đất và các sinh vật sống trong đất - đây cũng là thức ăn ưa thích với một
số loài Oribatida, giúp chúng gia tăng số lượng cá thể, cụ thể trong nghiên cứu này là
2 loài: Allozetes pusỉllus Berlese, 191; Xylobateslophotrỉchus (Brerlese, 1904)(bảng
3.4.).
3.3.


Các loài Oribatida ưu thế ở đất trồng súp lo’ xanh cánh đồng làng

Trung Hậu, xã Tiền Phong, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội
Loài ưu thế là loài có số lượng cá thể riêng chiếm từ 5% trong tổng số cá thể
chung của quần xã trở lên. Ở mỗi sinh cảnh, mỗi tầng phân bố trong cùng một sinh
cảnh có một tập hợp các loài ưu thế đặc trưng và tập hợp này thay đối ở các sinh
cảnh, ở mỗi tầng phân bố trong cùng 1 sinh cảnh... khác nhau theo thời gian. Sự thay
đổi các loài ưu thế phản ánh sự thay đổi của môi trường sống. Trong điều kiện môi
trường sống tối ưu, mang tính chất tự nhiên, thông thường các loài ưu thế có số
lượng cá thể riêng không vượt trội so với các loài khác trong quần xã. Ngược lại, khi
điều kiện môi trường thay đổi, tác động đến từng cá thể, sinh vật phải tự điều chỉnh
để thích ứng với điều kiện sống mới, dẫn đến kết quả: một số loài bị diệt vong, một
số loài khác phát triển đột biến làm thay đổi hình ảnh tập hợp ưu thế trong quần xã.
Trên cơ sở thay đổi ấy, người ta có thể phán đoán được quá trình cũng như chiều
hướng diễn thế của sự thay đổi điều kiện môi trường.
Bảng 3.4. Các loài Orỉbatỉda un thế ở đất trồng súp lơ xanh tạicánh đồng làng
Trung Hậu, xã Tiền Phong, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội
STT

Loài tru thế

Tỉ lệ % số cá thể của
loài so vói tống cá thể

1

Allozetes pusilỉus Berlese, 191

Nguyễn Thị Lệ


26,98

23

Lớp K37B-SP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

2

Xylobateslophotrichus (Brerlese, 1904)

17,46

3

Scheloribates praeincisus (Berlese, 1916

9,52

4

Lamelỉobates ocularis Jeleva et Vu, 1987

6,35

Ket quả ở bảng 3.5 cho thấy, có 4 loài chiếm ưu thế ghi nhận ở đất trồng

súp lơ xanh tại làng Trung Hậu, xã Tiền Phong, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội,
với độ ưu thế từ 6,35 đến 26,98, bao gồm các loài\AUozetes pusỉllus Berlese, 191 có
17 cá thể chiếm 26,98% tổng số lượng cá thể; Xylobateslophotrỉchus (Brerlese,
1904) có 11 cá thể chiếm 17,46% tổng số cá thế; Schelorỉbates praeỉncỉsus (Berlese,
1916) có 6 cá thể chiếm
9,52% tổng số cá thể; Lamellobates ocularis Jeleva et Vu, 1987 có 4 cá thể chiếm
6,35% tổng số cá thể loài.

Loàỉ ưu thế

Lam

■ All ■ Xyl ■ Sch ■Lam

Hình 3.1. Cấu trúc loài ưu thế của Oribatidaở đất trồng cây súp lơ xanh tại
cánh đồng làng Trung Hậu, xã Tiền Phong, huyện Mê Linh,
thành phố Hà Nội
Ghi chú

Nguyễn Thị Lệ

24

Lớp K37B-SP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp
All.

Trường ĐHSP Hà Nội 2


Allozetes pusỉỉỉus Berlese, /9/

Sch.

Scheloribates pallỉdulus (C. L.
Koch, 1840)

Xyl.

Xỵlobates

lophotrỉchus

Lam.

(Brerlese, 1904)

Lamellobates ocularis Jeleva et
Vu, 1987

3.4. Một số chỉ số định lượng của ve giáp ỏ’ đất trồng cây súp lo’ xanh tại
cánh đồng làng Trung Hậu, xã Tiền Phong, huyện Mê Linh, thành phố Hà
Nội
Đe tìm hiểu về đặc tính định lượng của ve giápở đất trồng cây súp lơ xanh
tại cánh đồng làng Trung Hậu, xã Tiền Phong, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội,
tôi đã phân tích một số chỉ số định lượng cơ bản của ve giáp bao gồm: số lượng
loài;số lượng cá thể; chỉ số đa dạng loài H’ (chỉ so Shannon - Weaver) - đây là chỉ
số đa dạng của quần xã. Chỉ số này phụ thuộc vào 2 yếu tố là số lượng loài và tính
đồng đều về sự phong phú của các loài trong quần xã. Một khu vực có số lượng loài

hoặc số cá thể nhiều chưa hẳn nơi đó có tính đa dạng cao. Chỉ số đa dạng ở một
khía cạnh nào đó cho biết tính đa dạng của một quần xã và là một chỉ tiêu để có thể
đánh giá được tính đa dạng về khu hệ động, thực vật của một khu vực; và chỉ số
đồng đều J’ (chỉ số Pielou).
Bảng 3.5. Chỉ số định lượng cấu trúc quần xã Oribatida theo tầng đất ở các sinh
cảnh ở đất trồng cây súp lơ xanh tại cánh đồng làng Trung Hậu,

Nguyễn Thị Lệ

25

Lớp K37B-SP Sinh


×