Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH EDD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.25 KB, 66 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mục lục
Trang
Lời giới thiệu 2
Phần I Lý luận chung về kế toán bán hàng và ác định kết quả
bán hàng
3
I. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán bán hàng, xác định kết quả 4
1. Vai trò vị trí của bán hàng và xác định kết quả trong doanh
nghiệp
2. Yêu cầu quản lý bán hàng và xác định kết quả 6
3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả 7
II. Nội dung tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng.
8
A. Kế toán hàng hoá 8
1. Chứng từ kế toán 8
2. Tài khoản sử dụng
3. Phơng pháp kế toán bán hàng 8
B. Kế toán xác định kết quả bán hàng 16
1. Kế toán chi phí bán hàng 16
2. Kế toán chi quản lý doanh nghiệp 18
3. Kế toán xác định kết quả bán hàng 22
Phần II Tình hình thực tế về kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng ở công ty TNHH EDD
24
I Đặc điểm chung của công ty TNHH EDD 24
1. Quá trình hình thành và phát triển 25
2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý
kinhdoanh ở công ty TNHH EDD
26


3. Đặc điểm chung về tổ chức công tác kế toán của công ty TNHH
EDD
28
II. Tình hình thực tế về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng ở công ty TNHH EDD
29
A. Kế toán hàng hoá 29
1. Tình hình thực tế về công tác bán hàng ở Công ty TNHH EDD 30
2. Thủ tục bán hàng và chứng từ kế toán 32
3. Tài khoản sử dụng 33
4. Quy trình kế toán 36
B. Kế toán xác định kết quả bán hàng 45
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí QLDN 45
2. Kế toán xác định kết quả bán hàng 56
Phần III Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng
57
I. Nhận xét chung về công tác quản lý kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng của công ty
52
II. Nhận xét cụ thể 59
III. Một số ý kiến góp phần hoàn thiện kế toán bán hàng và xác
định kết quả ở công ty TNHH EDD
61
Kết luận 62
Danh mục tham khảo 64
Nhận xét của nơi thực tập 65
Nhận xét của giáo viên 66

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời giới thiệu
Chúng ta đã bớc sang thế kỷ 21- thế kỷ của sự phát triển tột bậc về khoa
học- công nghệ thông tin mọi thành tựu khoa học đợc ứng dụng nhanh chóng vào
mọi lĩnh vực nhng nhậy cảm nhất vẫn là lĩnh vực kinh tế. Sự cạnh tranh để tồn tại
và phát triển là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp nỗ lực tìm kiếm những phát
minh, sáng kiến về kỹ thuật công nghệ.
Trong những năm qua cùng với sự đổi mới và phát triển của nền kinh tế thị
trờng, Đảng và Nhà nớc ta đã đề ra nhiều chủ trơng chính sách phát triển kinh tế,
đa dạng hoá các loại hình sở hữu và mở rộng quan hệ kinh tế với bên ngoài. Với
sự cố gắng, nỗ lực của các doanh nghiệp, nhờ vào cơ chế đổi mới của Nhà nớc đã
làm cho nền kinh tế nớc ta có những bớc tiến rõ rệt, đạt đợc những thành tích
đáng khen ngợi, nền kinh tế nớc ta đã hoà nhập vào nền kinh tế thế giới tạo tiền
đề mới cho tiến trình đổi mới. Song trong tiến trình đổi mới này nền kinh tế nớc
ta cũng gặp không ít những khó khăn và thách thức. Để làm cho nền kinh tế phát
triển và khắc phục đợc những mặt khuyết tật của nền kinh tế thị trờng lúc này đòi
hỏi Nhà nớc phải có những chính sách phát triển và những công cụ quản lý hữu
hiệu. Trong các công cụ quản lý đó kế toán đợc xem nh là một công cụ quản lý
có hiệu quả và cần thiết.
Tổ chức công tác bán hàng và xác định kết quả là mối quan tâm hàng đầu
của mọi doanh nghiệp. Ngoài việc liên quan tới công tác quản trị doanh nghiệp nó
còn ảnh hởng tới nguồn tài chính quốc gia: Thuế, các khoản nộp ngân sách
khác...
Kế toán là một môn khoa học quản lý, là kỹ thuật ghi chép, phân loại, tập
hợp cung cấp số liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh, về tình hình tài chính của
doanh nghiệp và giúp nhà quản lý đa ra các quyết định thích hợp. Hạch toán kế
toán là một hệ thống thông tin và kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh, là quá
trình quan sát và ghi nhận, hệ thống hoá và xử lý các hiện tợng kinh tế phát sinh
trên góc độ tiền tệ, hạch toán kế toán trong quản lý hoạt động của doanh nghiệp

chỉ thực hiện tốt khi công tác kế toán đợc tổ chức khoa học và hợp lý.
Cùng với những kiến thức đã học ở trờng và qua quá trình tìm hiểu thực tế
công tác kế toán tại công ty TNHH , em đã thấy đợc tầm quan trọng của nghiệp
vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở doanh nghiệp nghiệp thơng
mại. Do đó em đã chọn đề tài: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty TNHH EDD.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Để có đợc cái nhìn chính xác hơn, cụ thể hơn về vấn đề này tại công ty và
cố gắng đa ra những giải pháp nhằm góp phần vào nỗ lực phát triển chung của
công ty trong công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Từ đó chuyên đề này đợc chia ra làm 3 phần chính:
Phần I: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp thơng mại.
Phần II: Tình hình thực tế về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng ở công ty TNHH EDD.
Phần III: Một số ý kiến và những biện pháp nhằm hoàn thiện công tác
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH EDD.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần I
lý luận chung về kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp thơng mại
I. sự cần thiết phải tổ chức kế toán Bán hàng, xác định
kết quả.
1. Vai trò, vị trí của bán hàng và xác định kết quả trong doanh nghiệp
a. Bán hàng:
Là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ cho khách
hàng, doanh nghiệp thu tiền hay đợc quyền thu tiền. Đó chính là quá trình vận

động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm hàng hoá sang vốn bằng tiền và xác
định kết quả.
Trong các doanh nghiệp thơng mại chủ yếu là bán hàng hóa.
Bán hàng là một chức năng chủ yếu của doanh nghiệp, bên cạnh đó nó còn
nhiều chức năng khác nh mua hàng, dự trữ hàng... Bất kỳ một doanh nghiệp thơng
mại nào cũng phải thực hiện hai chức năng mua và bán. Hai chức năng này có sự
liên hệ với nhau mua tốt sẽ tạo điều kiện cho bán tốt. Để thực hiện tốt các nghiệp
vụ trên đòi hỏi phải có sự tổ chức hợp lý các hoạt động, đồng thời tổ chức nghiên
cứu thị trờng, nghiên cứu nhu cầu ngời tiêu dùng. Nh vậy tiêu thụ sản phẩm là
tổng thể các biện pháp về mặt tổ chức và nắm bắt nhu cầu của thị trờng.
Chỉ có thông qua việc bán hàng - giá trị sản phẩm dịch vụ mới đợc thực hiện
do đó mới có điều kiện để thực hiện mục đích của nền sản xuất hàng hoá và tái
sản xuất kinh doanh không ngừng đợc mở rộng. Doanh thu bán hàng sẽ bù đắp đ-
ợc các chi phí bỏ ra, đồng thời kết quả bán hàng sẽ quyết định hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Bán hàng tự thân nó không phải là một quá trình của sản xuất kinh doanh
nhng nó lại là một khâu cần thiết của tái sản xuất xã hội. Vì vậy bán hàng góp
phần nâng cao năng suất lao động, phục vụ sản xuất tiêu dùng và đời sống xã hội.
Nhờ có hoạt động bán hàng, hàng hoá sẽ đợc đa đến tay ngời tiêu dùng và thoả
mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng về số lợng cơ cấu và chất lợng hàng hóa, việc
tiêu thụ hàng hoá góp phần cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Kết quả cuối cùng của thơng mại tính bằng mức lu chuyển hàng hoá mà việc
mức lu chuyền hàng hoá lại phụ thuộc vào mức bán hàng nhanh hay chậm. Doanh
nghiệp càng tiêu thụ đợc nhiều hàng hoá thì sức mạnh của doanh nghiệp càng
tăng lên. Nh vậy bán hàng sẽ quyết định sự sống còn của doanh nghiệp, có bán đ-
ợc hàng hoá thì doanh nghiệp mới có khả năng tái sản xuất.
Tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa trong nền quốc dân nói chung và với doanh
nghiệp nói riêng:

Nền kinh tế quốc dân thực hiện bán hàng là tiền đề cân đối giữa sản xuất và
tiêu dùng, giữa tiền - hàng trong lu thông. Đăc biệt là đảm bảo cân đối giữa các
ngành, các khu vực trong nền kinh tế. Các đơn vị trong nền kinh tế thị trờng,
không thể tồn tại và phát triển một cách độc lập mà giữa chúng có mối quan hệ
qua lại khăng khít với nhau. Quá trình bán sản phẩm có ảnh hởng trực tiếp tới
quan hệ cân đối sản xuất giữa các ngành, các đơn vị với nhau nó tác động đến
quan hệ cung cầu trên thị trờng.
Bản thân doanh nghiệp, thực hiện tốt khâu bán hàng là phơng pháp gián tiếp
thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, tạo điều kiện mở
rộng tái sản xuất.
Trong doanh nghiệp kế toán sử dụng nh một công cụ sắc bén và có hiệu lực
nhất để phản ánh khách quan và giám đốc toàn diện mọi hoạt động của SXKD
của một đơn vị. Kế toán bán hàng là một trong những nội dung chủ yếu của kế
toán trong doanh nghiệp thơng mại.
Qua những điều trên ta thấy rằng bán hàng có vai trò vô cùng quan trọng.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều không thể thiếu đi
chức năng này.
b. Kết quả bán hàng:
Kết quả bán hàng là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí tạo ra doanh thu
đó trong một thời kỳ.
Kết quả bán hàng = Doanh thu thuần - (Giá vốn hàng bán + Chi phí
QLDN+ chi phí bán hàng)
Doanh thu thuần = Doanh thu - (doanh thu hàng trả lại + giảm giá hàng
bán).
2. Yêu cầu quản lý bán hàng và xác định kết quả
a. Yêu cầu quản lý bán hàng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bán hàng là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị hàng hoá, tức là chuyển
hàng hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật (hàng) sang hình thái tiền tệ

(tiền).
Hàng đợc đem bán có thể là thành phẩm, hàng hoá vật t hay lao vụ, dịch vụ
cung cấp cho khách hàng. Việc bán hàng có thể để thoả mãn nhu cầu của cá nhân
đơn vị ngoài doanh nghiệp gọi là bán hàng ra ngoài. Cũng có thể đợc cung cấp
giữa các ca nhân đơn vị cùng công ty, một tập đoàn... gọi là bán hàng nội bộ.
Quá trình bán hàng đợc coi là hoàn thành khi có đủ hai điều kiện:
- Gửi hàng cho ngời mua.
- Ngời mua trả tiền hay chấp nhận trả tiền.
Tức là ngiệp vụ bán hàng chỉ xảy ra khi giao hàng xong, nhận đợc tiền hay
giấy chấp nhận thanh toán của ngời mua. Hai công việc này diễn ra đồng thời
cùng một lúc với các đơn vị giao hàng trực tiếp. Phần lớn việc giao tiền và nhận
hàng tách rời nhau: Hàng có thể giao trớc, tiền nhận sau hoặc tiền nhận trớc hàng
giao sau. Từ đó dẫn đên doanh thu bán hàng và tiền bán hàng nhập quỹ không
đồng thời.
Khi thực hiện việc trao đổi hàng tiền, doanh nghiệp phải bỏ ra những khoản
chi gọi là chi phí bán hàng. Tiền bán hàng gọi là doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng bao gồm doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu bán
hàng nội bộ.
Tiền bán hàng nhập quỹ phản ánh toàn bộ số tiền mua hàng mà ngời mua đã
trả cho doang nghiệp.
Phân biệt đợc doanh thu bán hàng và tiền bán hàng nhập quỹ giúp doanh
nghiệp xác định chính xác thời điểm kết thúc quá trình bán hàng, giúp bộ phận
quản lý tìm ra phơng thức thanh toán hợp lý và có hiệu quả, chủ động sử dụng
nguồn vốn đem lại nguồn lợi lớn nhất cho doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp đợc ghi nhận khi hàng hoá đợc
chuyển cho ngời mua và thu đợc tiền bán hàng ngay hoặc chấp nhần trả tiền tuỳ
theo phơng thức thanh toán:
+ Trờng hợp thu ngay đợc tiền khi giao hàng: Doanh thu bán hàng chính là
tiền bán hàng thu đợc.
+ Trờng hợp nhận đợc chấp nhận thanh toán gồm:

- Hàng hoá xuất cho ngời mua đợc chấp nhận thanh toán đến khi hết thời
hạn thanh toán cha thu đợc tiền về vẫn đợc coi là kết thúc nghiệp vụ bán hàng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Doanh thu bán hàng trong trờng hợp này đợc tính cho kỳ này nhng kỳ sau mới có
tiền nhập quỹ.
- Trờng hợp giữa khách hàng và doanh nghiệp có áp dụng phơng thức thanh
toán theo kế hoạch thì khi gửi hàng hoá cho ngời mua, số tiền bán hàng gửi bán
đợc chấp nhận là doanh thu bán hàng.
Từ những phân tích trên đây ta thấy rằng thực hiên tốt công tác bán hàng thu
doanh thu về cho doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng, do vậy trong công tác
quản lý nghiệp vụ bán hàng cần phải nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng phơng thức
bán hàng, từng thể thức thanh toán, từng khách hàng và từng loại hàng hoá bán ra.
Đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ kịp thời tiền vốn của doanh nghiệp.
b. Yêu cầu quản lý kết quả bán hàng
Hàng hóa trong doanh nghiệp thơng mại bao gồm nhiều loại hàng, nhiều
mặt hàng khác nhau do vậy để giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp đánh giá đ-
ợc kết quả kinh doanh của từng mặt hàng thì việc xác định kết quả bán hàng phải
đợc thực hiện cho từng mặt hàng.
3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả.
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý trên kế toán với chức năng là một công cụ
quản lý phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Theo dõi, phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình bán hàng, ghi chép kịp
thời, đầy đủ các khoản chi phí, thu nhập bán hàng, xác định kết quả kinh doanh
thông qua doanh thu bán hàng một cách chính xác.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan,
đồng thời định kỳ có tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng và
xác định kết quả.
II. Nội dung tổ chức kế toán bán hàng, và xác định kết
quả bán hàng

A. Kế toán bán hàng
1. Chứng từ kế toán:
Các chứng từ thờng dùng là:
Phiếu xuất kho, phiếu xuất kho hàng bán đại lý, phiếu xuất kho kiêm
vận chuyển nội bộ.
Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT, hóa đơn bán lẻ.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phiếu thu, chi tiền mặt, giấy báo nợ, có của ngân hàng.
2. Tài khoản sử dụng
Các tài khoản thờng dùng là
TK 511,512,521, 531, 532, 632,156, 111, 112, 131, 333.1, ...
Tài khoản 511- doanh thu bán hàng hoá: Phản ánh doanh thu bán hàng
hoá, sản phẩm dịch vụ theo hoá đơn, cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ
doanh thu, và kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản 911 để xác định kết quả.
TK512- doanh thu bán hàng nội bộ: phản ánh doanh thu của số hàng hoá,
lao vụ, sản phẩm tiêu thụ nội bộ gữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công
ty, tổng công ty..hạch toán toàn ngành. Ngoài ra, tài khoản này còn sử dụng để
theo dõi các khoản một số nội dung đợc coi là tiêu thụ nội bộ khác nh sử dụng
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, và hoạt động sản xuất kinh doanh hay trả lơng, th-
ởngcho công nhân viên
TK521- Chiết khấu bán hàng: phản ánh số tiền doanh nghiệp đợc hởng khi
bán đợc số hàng hoá lao vụ dịch vụ trong mọt thời điểm nhất định.
Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại: phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại và
kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511 hoặc 512 để giảm doanh
thu bán hàng.
Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán: Phản ánh số tiền giảm giá cho khách
hàng và kết chuyển số tiền giảm giá sang tài khoản 511 hoặc 512 để giảm doanh
thu bán hàng.
Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn hàng hoá,

thành phẩm, dịch vụ đã bán (đợc chấp nhận thanh toán hoặc đã thanh toán) và kết
chuyển trị giá vốn hàng bán sang tài khoản 911 để tính kết quả kinh doanh.
Tài khoản 156 - Hàng hoá: Phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm hàng
hoá trong các doanh nghiệp thơng mại.
Tài khoản 111 - Tiền mặt: Phản ánh tổng hợp tình hình thu, chi và tồn quỹ
tiền mặt của đơn vị.
Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng: Phản ánh tình hình biến động các
khoản tiền gửi của các đơn vị tại các ngân hàng, kho bạc.
Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng: Phản ánh tình hình thanh toán
giữa đơn vị với các khách hàng về các khoản phải thu.
Tài khoản 333.1- Thuế giá trị gia tăng phải nộp: Phản ánh tình hình thanh
toán giữa doanh nghiệp với Nhà nớc.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. Phơng pháp tính giá hàng hoá
Hàng hoá nhập - xuất kho trong kinh doanh thơng mại theo quy định đ-
ợc hạch toán theo giá thực tế.
a. Giá thực tế của hàng hoá mua vào:
Tuỳ thuộc vào từng nguồn hàng khác nhau cũng nh tuỳ thuộc vào từng ph-
ơng pháp tính thuế VAT mà doanh nghiệp áp dụng. Đối với doanh nghiệp tính
thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ thì trong giá mua không bao gồm thuế VAT
đầu vào, còn đối với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp thì
trong giá mua bao gồm cả thuế VAT đầu vào.
Giá thực tế Giá mua Chi phí Chi phí Giảm giá Trị giá
hàng hoá mua = ghi trên + sơ chế, + thu mua hàng mua hàng
mua trong nớc hoá đơn hoàn thiện hàng hoá đợc hởng trả lại.
Giá thực tế Giá mua Thuế Chi phí Chi phí Giảm giá Trị giá
hàng hoá = hàng nhập + nhập + thu mua + sơ chế, hàng mua hàng mua
nhập khẩu khẩu (CIF) khẩu trong nớc hoàn thiện đợc hởng trả lại
Trong đó:

Giá CIF = Trị giá + Chi phí thu mua, vận chuyển, phí bảo
mua hàng hoá hiểm đến ga (cảng, sân bay) nớc ta.
Giá thực tế hàng thuê ngoài = Giá mua hàng hoá + Chi phí liên quan đến
(hoặc tự gia công, chế biến) xuất gia công việc gia công, chế biến.
Cần phải chú ý rằng, đối với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng
pháp trực tiếp thì trong giá thực tế của hàng nhập khẩu còn bao gồm cả thuế giá
trị gia tăng hàng nhập khẩu. Nh vậy, giá thực tế hàng hoá bao gồm hai bộ phận:
Trị giá mua (kể cả thuế phải nộp) và chi phí thu mua.
b. Đối với hàng hoá xuất kho cũng phải phản ánh theo đúng giá thực tế.
Khi xuất kho, để tính đợc giá thực tế của hàng hoá, kế toán phải tách
riêng trị giá mua và chi phí thu mua.
*Đối với trị giá mua: Kế toán có thể áp dụng một trong các phơng pháp
tính giá xuất kho nh sau:
- Phơng pháp tính theo đơn giá bình quân gia quyền:
Giá thực tế = Số lợng hàng hoá * Giá đơn vị bình
hàng hoá xuất kho xuất kho trong kỳ quân gia quyền.
Giá đơn vị bình Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
=
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quân gia quyền Số lợng thực tế hàng tồn và nhập trong kỳ
- Phơng pháp tính gía bình cuối kỳ trớc (tồn đầu kỳ).
Giá thực tế = Số lợng hàng hoá * Giá đơn vị bình
hàng hoá xuất kho xuất kho trong kỳ quân cuối kỳ trớc.
Giá đơn vị bình Giá thực tế hàng hoá cuối kỳ trớc (tồn đầu kỳ)
quân cuối kỳ trớc Số lợng thực tế hàng cuối kỳ trớc (tồn đầu kỳ)
- Phơng pháp đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập:
Giá thực tế = Số lợng hàng hoá * Giá đơn vị bình
hàng hoá xuất kho xuất kho trong kỳ quân sau mỗi lần nhập.
Giá đơn vị bình quân Giá thực tế hàng tồn kho sau mỗi lần nhập

sau mỗi lần nhập Số lợng hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
- Phơng pháp nhập trớc- xuất trớc (FiFo):
Theo phơng pháp này, giả thiết rằng số hàng hoá nào nhập trớc thì xuất
trớc, xuất hết số nhập trớc mới xuất đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số
hàng xuất. Phơng pháp này thích hợp cho trờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu h-
ớng giảm. Tuy nhiên trong thực tế có nhập xuất kho không theo thứ tự nh trong
giả thiết nhng khi tính thì tính toán theo giả thiết.
- Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LiFo):
Phơng pháp này dựa trên giả thiết rằng những hàng hoá mua sau cùng
sẽ đợc xuất trớc tiên (ngợc với phơng pháp FiFo ở trên). Giả thiết nhập sau xuất
trớc là tính đến thời điểm xuất kho hàng hoá chứ không phải đến cuối kỳ mới xác
định. Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp lạm phát.
- Phơng pháp giá trực tiếp:
Theo phơng pháp này, hàng hoá đợc xác định theo đơn chiếc hay từng
lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến khi xuất bán. Khi xuất hàng nào sẽ xuất
theo giá thực tế của hàng đó. Do vậy phơng pháp này còn đợc gọi là phơng pháp
đặc điểm riêng hay phơng pháp thực tế đích danh. Phơng pháp này thờng đợc sử
dụng với các loại hàng hoá có giá trị cao và có tính tách biệt.
- Phơng pháp giá hạch toán:
Do sự biến động thờng xuyên và do cả việc xác định giá thực tế của
hàng hoá chỉ theo định kỳ, vì để ghi chép kịp thời trị giá hàng hoá nhập - xuất
doanh nghiệp cần sử dụng một loại giá ổn định trong một thời kỳ dài nên đã dùng
giá hạch toán (giá kế hoạch).
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giá hạch toán là giá tự doanh nghiệp quy định, có tính chất ổn định và
chỉ đợc dùng để ghi vào sổ hàng hoá hàng ngày, không có ý nghĩa trong việc
thanh toán. Giá hạch toán có thể chọn hoặc làm cơ sở xây dựng hạch toán hàng
hoá tại một kỳ nào đó. Nhng giá hạch toán phải đợc quy định cụ thể cho từng loại
hàng hoá và phải đợc quy định thống nhất cho một kỳ hạch toán. Theo cách này,

hàng ngày kế toán về tình hình nhập xuất- tồn kho hàng hoá theo giá hạch
toán. Đến cuối kỳ, kế toán tổng hợp giá thực tế hàng hoá nhập kho, xác định hệ
số giá từng loại hàng và tính giá thực tế hàng hoá xuất kho theo công thức:
Trị giá thực tế của
hàng xuất trong kỳ
=
Trị giá thanh toán của hàng
xuất trong kỳ
* Hệ số giá
Hệ số giá =
Trị giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Trên đây là các phơng pháp tính giá của hàng xuất bán. Mỗi phơng
pháp đều có nội dung, u, nhợc điểm và điều kiện áp dụng nhất định. Doanh
nghiệp cần phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mình,
khả năng, trình độ của cán bộ kế toán cũng nh yêu cầu quản lý vận dụng phơng
pháp tính thích hợp. Việc áp dụng phơng pháp tính giá xuất thực tế của hàng hoá
ở mỗi doanh nghiệp phải tôn trọng nguyên tắc nhất quán trong hạch toán tức là
sử dụng phơng pháp nào thì phải thống nhất với phơng pháp ấy trong kỳ kế toán
và nếu có thay đổi thì phải giải thích rõ ràng.
* Đối với chi phí thu mua: Do liên quan đến cả lợng hàng tiêu thụ
trong kỳ và tồn kho cuối kỳ nên cần đợc phân bổ cho hàng tiêu thụ và cha tiêu thụ
trong kỳ.
Chi phí thu mua Tổng Tiêu thức phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ
phân bổ cho hàng = chi phí *
bán ra trong kỳ thu mua Tổng tiêu thức phân bổ cho hàng bán ra
trong kỳ và hàng tồn cuối kỳ.
Tiêu thức phân bổ có thể là: trị giá mua, doanh thu, số lợng, Nh vậy
tuỳ theo từng phơng pháp tính giá của doanh nghiệp, và theo từng tiêu thức phân
bổ chi phí thu mua của hàng hoá. Ta xác định đợc giá thực tế của hàng xuất bán

trong kỳ (giá vốn).
4. Ph ơng pháp kế toán bán hàng
a. Các phơng thức bán hàng và thời điểm ghi nhận hàng bán.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Bán hàng theo ph ơng thức gửi hàng:
Theo phơng thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên
cơ sở của thoả thuận trong hợp đồng mua bán hàng giữa hai bên và giao hàng tại
địa điểm đã quy ớc trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi đi, hàng vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh
toán thì khi ấy hàng mới chuyền quyền sở hữu và đợc ghi nhận là đã bán.
- Bán hàng và kế toán bán hàng theo ph ơng pháp giao hàng trực tiếp:
Theo phơng thức này bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến
nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán hoặc giao nhận hàng tay ba. Ngời nhận
hàng sau khi ký vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp thì hàng hoá đợc xác
định là bán (hàng đã chuyển quyền sở hữu)
Tại thời điểm hàng đợc coi là đã bán kế toán phải phản ánh cả doanh thu và
giá vốn của số hàng đã bán.
b. Phơng pháp kế toán giá vốn hàng xuất bán.
b1. Kế toán về giá vốn hàng bán
Song song với việc phản ánh về doanh thu bán hàng kế toán về giá vốn hàng
hoá phải đợc theo dõi chính xác, kịp thời, phản ánh đúng trị giá của hàng xuất
bán, không đợc bỏ sót một nghiệp vụ phát sinh nào .
Phản ánh đúng đợc giá vốn bán (tính đúng đợc giá vốn) mới là cơ sở để xác
định giá hàng bán cho khách hàng.
Trị giá vốn của hàng bán đợc phản ánh trên TK632 giá vốn hàng bán .
Để ghi chép đợc giá vốn của hàng bán thì kế toán phải ghi chép phản ánh đầy
đủ lợng hàng xuất bán và tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng xuất.
Việc tính toán trị giá vốn của hàng xuất tuỳ thuộc vào doanh nghiệp ghi chép
kế toán chi tiết hàng tồn kho theo giá trị mua thực tế hay giá hạch toán (các ph-

ơng pháp đã nêu ở phần B). Song trị giá vốn của hàng xuất kho bắt buộc phải sử
dụng phơng pháp tính nhất định.
Trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
TK156 TK632 TK911

TK157 TK156,157

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
(1a) (1b) (3)


(2) (4)
Ghi chú
(1a) Hàng gửi bán
(1b) Giá vốn của hàng gửi bán (đã bán)
(2) Giá vốn của hàng xuất bán trực tiếp
(3) Giá vốn của hàng bán bị trả lại
(4) Kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả tiêu thụ.
b2/ Trình tự kế toán
Trình tự kế toán giá vốn hàng bán tùy thuộc vào từng phơng thức bán
hàng.
*Bán hàng theo phơng thức gửi hàng
- Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên.
Căn cứ vào phiếu xuất kho gửi hàng hoá đi bán hoặc gửi cho các đại lý nhờ
bán hộ, kế toán ghi:
Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán
Có TK 156: Hàng hoá
Trờng hợp mua hàng gửi đi bán ngay không nhập kho, kế toán ghi:

Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán
Có TK 331: Phải trả cho ngời bán
Căn cứ vào giấy thông báo chấp nhận thanh toán hoặc các chứng từ thanh
toán tiền của khách hàng, của đại lý và các chứng từ thanh toán khác, kế toán kết
chuyển trị giá vốn của số hàng đã bán sang bên nợ TK 632.
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 157: Hàng gửi đi bán
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hàng hoá đã gửi đi hoặc dịch vụ đã thực hiện, khách hàng không chấp nhận,
kế toán phản ánh nghiệp vụ nhập lại kho.
Nợ TK 156: Hàng hoá
Có TK 157: Hàng gửi đi bán
- Đối với các đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Đầu kỳ, kết chuyển trị giá thành phẩm gửi đi bán cuối kỳ trớc nhng cha đợc
chấp nhận thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156, 157
Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm gửi đi bán nhng cha đợc
xác định là bán, kế toán ghi:
Nợ TK 156,157
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
*Bán hàng và kế toán bán hàng theo phơng pháp giao hàng trực tiếp:
- Đối với đơn vị kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Căn cứ vào phiếu xuất kho, giao hàng trực tiếp cho khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156: Hàng hoá
Trờng hợp doanh nghiệp thơng mại mua bán hàng giao tay ba, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 331: Phải trả cho ngời bán

Trờng hợp doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoàn thành nhng không nhập
kho mà chuyển bán ngay, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng xuất kho đã bán vào bên nợ TK 911 để
xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
- Đối với các đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đầu kỳ, kết chuyển trị giá thành phẩm gửi đi bán cuối kỳ trớc nhng cha đợc
chấp nhận thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156, 157
Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm gửi đi bán nhng cha đợc
xác định là bán, kế toán ghi:
Nợ TK 156, 157
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
c. Phơng pháp kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh
thu
c1. Nội dung doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
Bên cạnh quá trình tiêu thụ luôn phát sinh các khoản làm giảm doanh thu
nh: Chiết khấu thơng mại, hàng hoá bị trả lại, giảm giá hàng bán hay các khoản
thuế phải nộp nh thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuât khẩu.
Chiết khấu thơng mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lợng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho ngời mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lợng hàng bán đã xác định là

tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Do tính chất phức tạp của cách xác định doanh thu cũng nh các khoản giảm
trừ doanh thu mà kế toán tiêu thụ phải tổ chức chặt chẽ, khoa học từ hạch toán
ban đầu đến ghi sổ kế toán.
2.Trình tự kế toán:
* Căn cứ vào hóa đơn bán hàng và giấy báo có, phiếu thu hoặc thông báo
chấp nhận thanh toán của khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 112: Tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 111: Tiền mặt
Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 333: Thuế và các khoản thuế phải nộp nhà nớc
(3331): Thuế GTGT phải nộp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Trờng hợp bán hàng thu bằng ngoại tệ kế toán phải quy đổi sang tiền đồng
Việt nam theo tỷ giá ngân hàng nhà nớc công bố tại thời điểm thu tiền. chênh
lệch giữa tỷ hối đoái đợc hạch toán vào TK 515 hoạc TK 635.
* Trờng hợp bán hàng đại lý, doanh nghiệp đợc hởng hoa hồng và không
phải kê khai tính thuế GTGT. Doanh thu bán hàng là số tiền hoa hồng đợc hởng.
Khi nhận hàng của đơn vị giao đại lý, kế toán ghi vào bên nợ TK 003 - hàng hoá
vật t nhận bán hộ - ký gửi khi bán hàng thu đợc tiền hoặc khách hàng đã chấp
nhận thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112,131
Có TK 511: Doanh thu bán hàng (Số tiền hoa hồng)
Có TK 331: Phải trả cho ngời bán (Số tiền bán hàng trừ hoa
hồng)
Đồng thời ghi có TK 003 - Hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi.
* Bán hàng trả góp, kế toán ghi doanh số bán hàng thông thờng ở TK 511,
số tiền khách hàng phải trả cao hơn doanh số bán thông thờng, khoản chênh lệch

đó đợc ghi vào thu nhập hoạt động tài chính.
Nợ TK 111, 112 (số tiền thu ngay)
Nợ TK 131 (số tiền phải thu)
Có TK 511 (Giá cha có thuế GTGT)
Có TK 333 (Thuế GTGT tính trên giá bán thông thờng)
Có TK 711(Ghi phần chênh lệch cao hơn giá thông thờng)
* Bán hàng theo phơng thức đổi hàng, khi doanh nghiệp xuất hàng trao đổi
với khách hàng, kế toán phải ghi doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra. Khi
nhận hàng của khách hàng, kế toán ghi hàng nhập kho và tính thuế GTGT đầu
vào.
- Khi xuất hàng trao đổi, ghi nhận doanh thu
Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 333 (3331) Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc
Khi nhận hàng của khách, ghi:
Nợ TK 152,156
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Có TK 131: phải thu của khách hàng
(Hoặc TK 331: Phải trả cho ngời bán)
Nếu ghi vào TK 331, cuối kỳ phải đối chiếu để bù trừ và ghi:
Nợ TK 331: phải trả cho ngời bán
Có TK 131: phải thu của khách hàng
* Trờng hợp doanh nghiệp hàng hoá sử dụng nội bộ cho sản xuất kinh doanh
thuộc diện chịu thuế GTGT, kế toán xác định doanh thu của số hàng này tơng ứng
với chi phí sản xuất hoặc giá vốn hàng hoá để ghi vào chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK 621, 627, 641, 642
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
Đồng thời ghi thuế GTGT:

Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc
* Hàng hoá dùng để biếu tặng đợc trang trải bằng quỹ khen thởng phúc lợi
kế toán ghi:
Nợ TK 431: Quỹ khen thởng, phúc lợi
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 3331: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc
* Đối với hàng hoá có tính chất đặc thù dùng các chứng từ đặc thù nh tem b-
u chính, vé cớc vận tải, vé xổ số, trong giá thanh toán đã có thuế GTGT, kế toán
phải tính doanh thu cha có thuế theo CT:
Trị giá thanh toán
Giá cha có thuế GTGT =
1 + Thuế suất thuế GTGT
Thuế GTGT đợc tính bằng cách lấy giá trị thanh toán trừ đi trị giá cha có
thuế GTGT.
* Hàng hoá bán ra thuộc diện tính thuế xuất nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc
biệt, kế toán xác định số thuế XNK và thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp ghi:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 333 (3332 & 3333): Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nớc
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Trong quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp bán lẻ so sánh giữa doanh
thu bán hàng với số tiền thực nộp, nếu số tiền thực nộp nhỏ hơn doanh thu bán
hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111: Tiền mặt (Số tiền thực nộp)
Nợ TK 138: Phải thu khác (Số tiền thiếu)
Có TK 511: Doanh thu bán hàng.
Nếu số tiền thực nộp lớn hơn doanh thu bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111: Tiền mặt (Số tiền thực nộp)

Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác (Số tiền thừa)
Các doanh nghiêp bán lẻ phải lập bảng kê doanh số bán hàng cuối tháng
tổng hợp số liên doanh số bán hàng theo từng loại hàng có cùng thuế suất GTGT
để xác định thuế GTGT phải nộp ở khâu bán
* Khoản giảm giá hàng bán và hàng bị trả lại phát sinh trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 532: Giảm giá hàng bán
Nợ TK 531: Hàng bán bị trả lại
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
Hoặc Có TK 111, 112: Đúng bắng số tiền ghi giảm
* Đối với trờng hợp hàng bị trả lại, doanh nghiệp phải nhập kho lại số hàng
đó theo trị giá vốn, đồng thời phải ghi giảm số thuế GTGT đầu ra.
- Ghi nghiệp vụ hàng nhập kho:
Nợ TK 156: Hàng hoá
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
- Ghi số tiền thuế GTGT đầu ra giảm tơng ứng với số hàng trả lại:
Nợ TK 3331: Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
Có TK 111: Tiền mặt
Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng
* Cuối kỳ kinh doanh, toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán và hàng bị trả lại đ-
ợc kết chuyển sang bên nợ TK 511 hoặc TK 512 để giảm doanh thu bán hàng đã
ghi theo hoá đơn ở bên có của TK này.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng
(Hoặc TK 512)
Có TK 531: Hàng bán bị trả lại
Có TK 532: Giảm giá hàng bán
* Cuối kỳ xác định doanh thu bán thuần bằng cách lấy doanh thu theo hoá

đơn trừ đi thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và các khoản giảm giá,
hàng bị trả lại kế toán ghi:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
d. Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng.
Hiện nay doanh nghiệp kinh doanh thơng mại thơng mại và du lịch thờng áp
dụng các hình thức kế toán sau:
- Hình thức kế toán nhật ký chung
- Hình thức kế toán nhật ký sổ cái
- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
- Hình thức kế toán nhật ký chứng từ
Tuỳ thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp sử dụng mà kế toán bán hàng sử
dụng các sổ kế toán phù hợp vời tình hình của công ty là
+ Sổ nhật ký chung, Sổ nhật ký chuyên dùng
+ Sổ cái các TK 511, TK512, TK 521, TK 531, TK532, TK632, TK 911.
+ Các sổ kế toán chi tiết theo yêu cầu quản ký cụ thể của từng doanh nghiệp.
B. Kế toán xác định kết quả bán hàng
1. Kế toán chi phí bán hàng
a. Nội dung
- Chi phí bán hàng là các khoản chi phí phát sinh ở quá trình tiêu thụ hàng
hoá (Phát sinh trong quá trình bảo quản, giao dịch, vận tải...)
- Chi phí bán hàng bao gồm:
- Chi phí nhân viên: Tiền lơng, tiền công phải trả cho nhân viên bán hàng.
- Chi phí vật liệu: Các chi phí vật liệu đóng gói để bảo quản, vận chuyển
hàng hoá trong quá trình tiêu thụ.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Chi phí dụng cụ đồ dùng cho quá trình tiêu thụ hàng hoá.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bảo quản, bán hàng nh: Nhà
kho, cửa hàng, bến bãi...

- Chi phí bằng tiền khác: Chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, quảng
cáo, hội nghị khách hàng...
Các chi phí phát sinh trong khâu bán hàng cần thiết đợc phân loại và tổng
hợp theo đúng nội dung quy định. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí bán hàng
để xác định kết quả kinh doanh.
b. Tài khoản sử dụng
TK 641 - Chi phí bán hàng: Phản ánh tập hợp và kết chuyển các chi phí
thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ.
TK 641 có 7 TK cấp 2
TK 6411: Chi phí nhân viên
TK6412: Chi phí vật liệu bao bì.
TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng.
TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6415: Chi phí bảo hành.
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác.
c.Trình tự kế toán
Website: Email : Tel : 0918.775.368
TK 334,338 TK 642 TK 911
TK 152,153
TK 214
TK 111,112,331
1
2
3
4
TK 142,335
5 6
8
TK 142

9(a) 9(b)
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1) Phản ánh khoản tiền lơng, BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn của nhân
viên quản lý DN.
2) Xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho bộ phận quản lý DN.
3) Khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng.
4) Chi phí điện nớc... sửa chữa TSCĐ thuê ngoài.
5) Chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh.
6) Phân bổ hoặc trích trớc chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.
7) Chi phí khác bằng tiền.
8) Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911.
9) a - Cuối kỳ kết chuyển sang TK 142 khi trong kỳ cha có doanh thu.
b - Kỳ báo cáo sau kết chuyển sang TK 911 khi có hàng hoá tiêu thụ.
2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
a. Nội dung
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh,
quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý: Tiền lơng, các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT,
kinh phí công đoàn của cán bộ, nhân viên quản lý của doanh nghiệp.
- Chi phí vật liệu quản lý : Giá trị vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý của doanh
nghiệp.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý.
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho công tác quản lý DN nh:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng phơng, tiện truyền dẫn máy
móc thiết bị...

- Thuế, phí và lệ phí nh: thuế môn bài, thu trên vốn, thuế nhà đất...
- Chi phí dự phòng: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó
đòi tính vào chi phí kinh doanh của DN.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Tiền điện, nớc, thuê nhà...
- Chi phí bằng tiền khác: Hội nghị tiếp khách, công tác phí, lãi vay vốn dùng
cho SXKD phải trả...
Chi phí quản lý DN liên quan đến các hoạt động trong DN, do vậy cuối kỳ
đợc kết chuyển sang TK 911 để xác định kết qủa SXKD của DN.
b. Tài khoản sử dụng:
TK 642 - Chi phí quản lý DN: Phản ánh tập hợp và kết chuyển các chi phí
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí khác liên quan đến hoạt
động chung của doanh nghiệp.
TK 642 có 8 TK cấp hai
TK6421: Chi phí nhân viên quản lý.
TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý.
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.
TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6425: Thuế, phí và lệ phí.
TK 6426: Chi phí dự phòng.
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6428: Chi phí bằng tiền khác.
c.Trình tự kế toán
Website: Email : Tel : 0918.775.368
TK 334,338 TK 642 TK 911
TK 152,153
TK 214
TK 111,112,331
1
2
3

4
TK 142,335
5 6
8
TK 142
9(a) 9(b)
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1) Phản ánh khoản tiền lơng, BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn của nhân
viên quản lý DN.
2) Xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho bộ phận quản lý DN.
3) Khấu hao TSCĐ ở bộ phận quản lý DN.
4) Chi phí điện nớc... sửa chữa TSCĐ thuê ngoài.
5) Chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh.
6) Phân bổ hoặc trích trớc chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.
7) Chi phí khác bằng tiền.
8) Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý DN sang TK 911.
9) a - Cuối kỳ kết chuyển sang TK 142 khi trong kỳ cha có doanh thu.
b - Kỳ báo cáo sau kết chuyển sang TK 911 khi có hàng hoá tiêu thụ.
3. Kế toán xác định kết quả bán hàng
a. Tài khoản sử dụng:
TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh: Phản ánh xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong
một kỳ hạch toán.
b. Phơng pháp hạch toán:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
TK 632 TK 911 TK 511
TK 641,642
Kết chuyển trị giá vốn hàng bán Cuối kỳ K/C doanh thu thuần
TK 512

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần II
Tình hình thực tế về kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng ở công ty ThHH sao đô
thanh
I. Đặc điểm chung của công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên đầy đủ :Là một doanh nghiệp đợc sinh ra từ nền kinh tế thị trờng, Công
ty TNHH Sao Đô Thanh đợc thành lập theo
- Đăng ký kinh doanh số: 0102002565 do phòng đăng ký kinh doanh
sở kế hoạch và đầu t Hà Nội cấp phép.
Trụ sở chính của công ty tại Phòng 12, B2 Tập thể Kim Liên, Đống
Đa- Hà Nội và văn phòng tại 181 Đại La, Quận Hai Bà Trng - Hà Nội
- Nghành nghề kinh doanh:
+ Buôn bán hàng hoá t liệu sản xuất.
+ Buôn bán hàng hoá t liệu tiêu dùng.
+ Đại lý mua, bán và ký gửi hàng hoá.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
TK 142
TK 421
Cuối kỳ K/C CPBH, CPQLDN
Cuối kỳ K/C doanh thu thuần
K/C chi phí bán hàng,
chi phí QLDN kỳ trớc
K/C lãi kinh doanh
TK 421
K/C lỗ kinh doanh

×