Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của công ty cổ phần thương mại và quảng cáo âu lạc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.73 KB, 41 trang )

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1. Tính

cấp thiết
Trong xu thế hội nhập của đất nước và sự phát triển không ngừng về chính trị,

pháp luật... trước sự phát triển như vũ bảo của nền kinh tế, cơ hội tạo ra cho các
doanh nghiệp là rất nhiều nhưng cũng có nhiều thách thức đặc biệt là với các
doanh nghiệp mới thành lập, một khi đã gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới
là chúng ta đã bước vào sân chơi kinh tế chung của thế giới. Trong điều kiện cạnh
tranh gay gắt như hiện nay các doanh nghiệp không ngừng nỗ lực phát huy phát
triển khả năng thế mạnh của mình để tồn tại và phát triển.
Mỗi doanh nghiệp muốn kinh doanh có lãi trước hết sản phẩm, hàng hóa của
họ ngoài có chất lượng tốt, có giá cả phải chăng thì điều cốt yếu chính là sản
phẩm ấy, hàng hóa đó phải phục vụ cho đối tượng nào và làm cách nào để tiêu thụ
hàng hóa mang lại hiệu quả cao trong doanh thu của doanh nghiệp. Không những
vậy nó còn phản ánh lợi nhuận của doanh nghiệp thông qua việc xác định kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp qua các hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu thụ
sản phẩm và cung cấp dịch vụ. Việc xác định kết quả kinh doanh được phản ánh
qua các chỉ tiêu lãi, lỗ. Nó phản ánh lên tình hình kinh doanh của doanh nghiệp có
đang phát triển hay không?
Công tác hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là một trong
công cụ quản lý kinh tế quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Là cơ sở của chủ doanh nghiệp điều hành, quản lý, phân tích,
đánh giá và lựa chọn phương án nào cho hợp lý, hiệu quả nhất.
Xuất phát từ tầm quan trọng của doanh thu, cũng như lợi nhuận mà doanh nghiệp
thu được trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tôi tiến hành chọn đề tài “ kế toán
doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của công ty “Cổ phần Thương mại và
Quảng cáo Âu Lạc”.



1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1.Mục tiêu chung
Tìm hiểu về thực trạng kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty Cổ phần Thương mại và Quảng cáo Âu Lạc. Từ đó, đưa ra một số
giải pháp nhằm tăng lợi nhuận của công ty.
1.2.3.Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống cơ sở lý luận về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh trong đơn vị.
- Đánh giá thực trạng của kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của
công ty.
-Đề xuất những giải pháp nhằm tăng lợi nhuận của công ty.
1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu chung
Đề tài đi sâu nghiên cứu về kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
của công ty và kết quả kinh doanh của công ty.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ
Phần Thương Mại và Quảng Cáo Âu Lạc.
1.3.2.2. Thời gian nghiên cứu


- Thu thập, tìm hiểu báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán của công ty từ
năm 2012 đến năm 2014.

PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm chung

2.1.1.1. Doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 – doanh thu và thu nhập
khác( Ban hành theo quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2011), doanh thu
được định nghĩa. Là tổng lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán,
phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm vốn góp của các cổ đông hoặc chủ
sở hữu.
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 làm rõ khái
niệm của doanh thu thì doanh thu được đinh nghĩa: Là tổng giá trị các lợi ích kinh
tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các
hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Các khoản thu hộ bên thứ ba, không phải
là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ
không được coi là doanh thu. Các khoản góp vốn của các cổ đông hoặc chủ sở
hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không phải là doanh thu.
2.1.1.2. Chi phí
Chi phí là các khoản phí phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, các
hoạt động tài chính, các hoạt động khác… mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện
các hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá triinhf hoạt
động kinh doanh với mong muốn về một phần sản phẩm hoàn thành hoặc kết quả


kinh doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất, thương mại
và dịch vụ nhằm đạt mục tiêu của doanh nghiệp là doanh thu và lợi nhuận.
* Giá Vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế xuất kho của số thành phẩm, hàng hóa
(hoặc gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ đối với
doanh nghiệp thương mại), hoặc là giá thành thực tế lao công, dịch vụ hoàn thành
và đã được xác định tiêu thụ và các khoản chi phí liên quan trực tiếp khác phát

sinh được tính vào giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh.
* Chi phí hoạt động tài chính
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ
liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, đầu tư cho vay và đi vay vốn, chi
phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyên nhượng bán chứng khoán ngắn hạn,
chi phí giao dịch bán chứng khoán…, Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán,
khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái..
* Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm
hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Bao gồm chi phí nhân nhân viên bán hàng, chi phí
vật liệu bao bì, chi phí dụng cụ, đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí bảo
hành sản phẩm, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
* Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động
quản lý kinh doanh, quản lý doanh nghiệp, quản lý hành chính và quản lý điều


hành chinh toàn công ty. Bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu
quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ , thuế, phí và lệ phí,
chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
* Chi phí khác
Chi phí khác là khoản chi khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Bao gồm:
+ Chi thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng
bán nếu có.
+ Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên
doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.
+ Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
+ Bị phạt thuế, truy nộp thuế.
+ Các khoản chi phí khác.

2.1.1.3 . Lợi nhuận
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh
doanh, là chỉ tiêu chất lượng đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh
nghiệp. Từ góc độ của nhà quản trị tài chính doanh nghiệp có thể thấy rằng: Lợi
nhuận của doanh nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa thu nhập và chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra để đạt được thu nhập từ các hoạt động của doanh nghiệp đưa
lại.
2.1.2. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu


2.1.2.1. Điều kiện ghi nhận doanh thu
Việc xác định và ghi nhận doanh thu phải tuân thủ các quy định trong
chuẩn mực kế toán số 14 “ Doanh thu và Thu nhập khác” và các chuẩn mực khác
có liên quan.
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải theo nguyên tắc phù hợp và được
ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
2.1.2.2. Thời điểm ghi nhận doanh thu
Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi
ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ
thể. Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng
với thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền
kiểm soát hàng hóa cho người mua. Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần

lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa thì giao dịch không được coi là
hoạt động bán hàng và doanh thu không được ghi nhận. Doanh nghiệp còn phải


chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa dưới nhiều hình thức khác nhau,
như:
- Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt
động bình thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông
thường.
- Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào người
mua hàng hóa đó.
- Khi hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phần quan
trọng của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành.
- Khi người mua có quyền huỷ bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được nêu
trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả năng hàng bán
có bị trả lại hay không.
Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền
sở hữu hàng hóa thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận. Ví
dụ doanh nghiệp còn nắm giữ giấy tờ về quyền sở hữu hàng hóa chỉ để đảm bảo
sẽ nhận được đủ các khoản thanh toán.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận
được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
còn phụ thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố
không chắc chắn này đã xử lý xong (ví dụ, khi doanh nghiệp không chắc chắn là
Chính phủ nước sở tại có chấp nhận chuyển tiền bán hàng ở nước ngoài về hay
không).


Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được tiền thì
khi xác định khoản tiền nợ phải thu này là không thu được thì phải hạch toán vào

chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm doanh thu. Khi
xác định khoản phải thu là không chắc chắn thu được (Nợ phải thu khó đòi) thì
phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Các khoản
nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được thì được bù đắp bằng
nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí, bao gồm cả chi phí phát sinh sau
ngày giao hàng (như chi phí bảo hành và chi phí khác), thường được xác định
chắc chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được thỏa mãn. Các khoản tiền
nhận trước của khách hàng không được ghi nhận là doanh thu mà được ghi nhận
là một khoản nợ phải trả tại thời điểm nhận tiền trước của khách hàng. Khoản nợ
phải trả về số tiền nhận trước của khách hàng chỉ được ghi nhận là doanh thu khi
đồng thời thỏa mãn năm điều kiện quy định ở điều kiện ghi nhận doanh thu trên.
2.1.2.3. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
- Doanh thu phát sinh từ các giao dịch được xác định bằng giá trị hợp lý của
khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Trường hợp bán hàng theo phương pháp trả chậm, trả góp ghi nhận doanh thu
bán hàng theo phương thức trả ngay và ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính
phần lãi trả chậm hợp lý với thời điểm ghi nhận doanh thu.
- Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền bán
hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua thì chưa được gọi là


tiêu thụ và không được ghi nhận vào bên có của tài khoản bán hàng thu tiền của
khách hàng, khi giao hàng cho người mua thì mới được ghi nhận doanh thu.
- Đối với doanh thu thực hiện nghiệp vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
của nhà nước, được nhà nước trợ cấp, trợ giá theo chính phủ thì doanh thu trợ
cấp, trợ giá là số tiền được nhà nước chính thức ghi nhận doanh thu.
2.1.3. Phân loại doanh thu

Hiện nay doanh thu chủ yếu phân loại theo lĩnh vực hoạt động gồm 3 loại:
2.1.3.1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Là doanh thu phát sinh từ giao dịch như bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất
ra hoặc bán các loại hàng hóa mua vào trước đó để lấy lãi từ khoản chênh lệch
trong các đơn vị kinh doanh thương mại hoặc thực hiện các thỏa thuận trong hợp
đồng.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chia làm hai loại:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ra bên ngoài: Là toàn bộ số tiền thu
được và sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh như bán sản phấm,
hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các phải thu và phí thu thêm
ngoài giá bán ( nếu có).
+ Doanh thu nội bộ: Là doanh thu của số sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong nội bộ
doanh nghiệp, là lợi ích kinh tế thu được từ việc bán hàng hóa, sản phẩm và cung
cấp dịch vụ nội bộ giữa đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong cùng tổng
công ty tính theo giá nội bộ.
2.1.3.2. Doanh thu hoạt động tài chính


Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm: Lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả
chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng
do mua hàng hóa dịch vụ, lãi cho thuê tài chính, thu nhập từ cho thuê tài sản, cho
người khác sử dụng tài sản, cổ tức, lợi nhuận được chia, thu nhập từ hoạt động
đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn, thu nhập từ chuyển nhượng, cho
thuê cơ sở hạ tầng, thu nhập về các hoạt động đầu tư khác, chênh lệch lãi do bán
ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái.
2.1.3.3. Doanh thu khác
Là khoản thu nhập khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp bao gồm:
- Thu nhập từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ
- Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên

doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.
- Thu nhập từ bán hàng và cho thuê tài sản.
- Thu nhập từ khách hàng vi phạm hợp đồng.
- Thu từ các khoản nợ phải thu khó đòi đã xử lý khóa sổ.
- Các khoản thuế được NSNN hoãn lại.
- Các khoản phải trả không xác định chủ nợ.
- Các khoản tiền thưởng từ khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm
và dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có).
- Thu nhập từ quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật tổ chức.


- các khoản thu nhập khác ngoài thu nhập trên.
2.2. Kế toán doanh thu và Xác định kết quả kinh doanh
2.2.1. Kế toán doanh thu
2.2.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
a, Bán hàng trực tiếp
Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại
kho (hay trực tiếp tại phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Hàng hóa
khi bàn giao cho khách hàng được khách hàng trả tiền hay chấp nhận thanh toán,
số hàng này chính thức được coi là tiêu thụ thì khi đó doanh nghiệp bán hàng mất
quyền sở hữu về số hàng đó.
Phương thức này gồm bán buôn và bán lẻ:
- Bán buôn
Bán buôn là quá trình bán hàng cho các đơn vị sản xuất, các đơn vị kinh
doanh thương mại để tiếp tục đưa vào quá trình sản xuất, gia công chế tạo ra sản
phẩm mới hoặc tiếp tuc chuyển bán. Do đó đối tượng của bán buôn rất đan dạng
và phong phú, có thể là cơ sở sản xuất, đơn vị kinh doanh thương mại trong nước
và nước ngoài hoặc các công ty thương mại tư nhân.
Đặc trưng của phương thức này là kết thúc nghiệp vụ bán hàng, hàng bán
trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu thụ. Hàng hóa bán theo hình

thức này thường với khối lượng lớn và có nhiều hình thức thanh toán tiền hàng,
muốn quản lý tốt phải lập chứng từ cho từng lần bán, từng mặt hàng.


Khi thực hiện mua hàng, bên mua sẽ có người đến nhận hàng trực tiếp tại
kho của doanh nghiệp. Khi người nhận đã nhận đủ số hàng và ký xác nhận vận
chuyển hàng thì số hàng đó không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nữa mà
được coi là hàng đã bán. Bên mua hàng trả tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán
tiền hàng cho doanh nghiệp thì lúc này doanh nghiệp hạch toán vào doanh thu và
doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.


Các chứng từ kế toán sử dụng:

+ Phiếu xuất kho do doanh nghiệp lập, chứng từ này gồm có 3 liên, 1 liên giao
cho khách hàng, 2 liên chuyển cho phòng kế toán làm thủ tục thanh toán tiền.
+ Phiếu thu tiền, séc, giấy ghi nhận nợ.
- Bán lẻ
Theo phương thức này, hàng hóa được bán trực tiếp cho người tiêu dùng.
Bán lẻ là giai đoạn cuối cùng của quá trình vận động hàng hóa từ nơi sản xuất đến
nơi tiêu dùng. Đối tượng của bán lẻ là mọi cá nhận mong muốn có một giá sử
dụng nào đó không phân biệt.
Đặc trưng của bán lẻ là kết thúc nghiệp vụ bán hàng thì sản phẩm rời khỏi
khu vực lưu thông đi vào khu vực tiêu dùng, giá trị sử dụng của sản phẩm được
thực hiện. Hàng bán lẻ thường có khối lượng nhỏ, thanh toán ngay và thường
bằng tiền mặt nên ít lập chứng từ cho từng lần bán.


Chứng từ kế toán sử dụng:


+ Hóa đơn GTGT.
+ Hóa đơn bán lẻ.


+ Phiếu xuất kho,
TK521
4.Các khoản giảm trừ DT

TK511

TK111,131

1.DT tiêu thụ chưa có thuế GTGT
TK3331

TK333
5.Thuế TTĐB, XNK Phải
Nộp

Thuế GTGT phải nộp
TK1331

TK911

2.Thuế GTGT khấu trừ

6.K/C doanh thu thuần

khi đem hàng đổi


TK152,153
3. DT bằng vật tư hàng hóa

Sơ đồ 2.1.1: Hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức bán hàng trực
tiếp
b, Bán hàng đại lý ( ký gửi)


Bán hàng đại lý vẫn thuộc quyền sở hữ của doanh nghiệp và chưa được
gọi là tiêu thụ. Doanh nghiệp chỉ hạch toán vào doanh thu khi bên đại lý thanh
toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán khi bán được hàng, khi đó doanh nghiệp phải
chi cho bên nhận đại lý một khoản tiền gọi là hoa hồng. Khoản tiền này được coi
như một phần chi phí bán hàng và hạch toán vào chi phí bán hàng.
Doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ mà không được khấu trừ phần
hoa hồng cho bên đại lý.
Chứng từ sử dụng:
+ Hóa đơn GTGT
+ Phiếu xuất kho,…
Sơ đồ hạch toán:
Đơn vị giao đại lý (gửi hàng)


Đơn vị nhận đại lý, ký gửi

Sơ đồ 2.1.2: Hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức bán hàng đại

2.2.1.2. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính


a, Nội dung: Doanh thu hoạt động tài chính là số tiền thu được từ các hoạt đông

tài chính.
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm: Lợi nhuận nhận được từ hoạt động
liên doanh đồng kiểm soát, công ty liên kết, lãi từ chứng khoán kinh doanh, lãi từ
cho thuê hoạt động tài chính, hoạt động cho thuê tài sản cố định dài hạn, lãi về
đầu tư cho vay, lãi từ tiền gửi ngân hàng, lãi về bán ngoại tệ, tiền vốn do bán trả
góp, khoản chiết khấu tín dụng do thanh toán sớm cho người bán, chênh lệch lãi
từ chuyển nhượng vốn, khoản lãi từ tỷ giá hối đoái trong kỳ, khoản chênh lệch tỷ
giá ngoại tệ cuối kỳ.
b, Tài khoản và chứng từ sử dụng:


Tài khoản kế toán: TK515 “ Doanh thu hoạt động tài chính” để hạch toán



tiền thu về từ các hoạt động tài chính.
Chứng từ kế toán: Giấy báo có, biên bản đánh giá lại…

c,Kết cấu và phương pháp hạch toán:


Kết cấu

Bên Nợ: Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh
doanh.
Bên có:
-Tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia.
- Chiết khấu thanh toán được hưởng.
- Lãi tỷ giá



Số dư cuối kỳ: TK515 không có số dư cuối kỳ.


Phương pháp hạch toán

TK 911

Tk 515

5.K/C DT hoạt động
Tài chính cuối kỳ

TK111,112

1.Lãi tiền gửi, lãi cổ phiếu, trái phiếu
2.Thanh toán CK bán trái phiếu
TK121,128
Giá gốc

TK 331

3.CK thanh toán mua được hưởng
TK 1112,1122

TK1111,1211

4.Bán ngoại tệ
Lãi tỷ giá
Sơ đồ 2.2: Kế toán doanh thu hoạt động tài chính

2.2.1.3. Thu nhập khác
a, Nội dung: Thu nhập khác là khoản doanh thu ngoài hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp.
b, Tài khoản kế toán và chứng từ sử dụng




Tài khoản kế toán: Kế toán sử dụng TK 711 “ Thu nhập khác” để hạch



toán các nghiệp vụ phát sinh các khoản thu khác.
Chứng từ sử dụng: Phiếu thu, Biên bản đánh giá lại hợp đồng thanh lý,
phiếu kế toán khác…

c, Kết cấu và phương pháp hạch toán


Kết cấu

Bên Nợ: cuối kỳ kết chuyển thu nhập khác để xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có: Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ.


Phương pháp hạch toán

TK333

TK711


TK111,112

5.Các loại thuế được giảm 1. Thu tiền phạt khách hàng
trừ vào thu nhập khác

vi phạm hợp đồng


TK152,156,21
TK911

2. Nhận tài trợ, biếu tặng

TK111,112
6. Cuối kỳ K/C thu nhập

3.Thu được khoản phải thu

khác

khó đòi đã xóa sổ
TK1111,1121
4.Thuế XNK, TTĐB được
Nhà nước hoàn lại
Sơ đồ 2.3 : Kế Toán Thu Nhập khác

2.2.2. Kế toán chi phí
2.2.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán
a, Nôi dung: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá,

dịch vụ bán trong kỳ.
b, Tài khoản kế toán sử dụng và chứng từ sử dụng


Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 632 “ Giá vốn hàng bán” phản ánh


-

giá trị vốn của hàng hóa, dịch vụ.
Chứng từ sử dụng
Hóa đơn bán hàng


-

Hóa đơn GTGT
Phiếu xuất kho

c,Kết cấu và phương pháp hạch toán


Kết cấu

Bên Nợ:
- sản phẩm hoàn thành giao bán thẳng.
- kết chuyển giá vốn hàng bán.
- nhập kho hàng bán bị trả lại, giao thừa.
Bên Có: Kết chuyển giá vốn của thành phẩm, hàng hóa đã bán để xác định kết
quả kinh doanh.




Phương pháp hạch toán

TK154

TK 632

TK 911

1.SP hoàn thành giao bán thẳng

TK155,156

4. K/C giá vốn hàng

3.Xuất kho giao bán
TK 3381

TK157

đã bán


2.KK thừa

Gửi bán

K/C giá vốn

Hàng bán
Tk1381

Kiểm kê thiếu
Nhập kho hàng bán bị trả lại,
Giao thừa, …

Sơ đồ 2.4 : Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai
thường xuyên
2.2.2.2. Kế toán chi phí hoạt động tài chính
a, Nội dung: Phản ánh những khoản chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động tài
chính của doanh nghiệp.
b, Kế toán sử dụng tài khoản và sử dụng chứng từ


Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK635 “ Chi phí hoạt động tài chính”



phản ánh chi phí tài chính phát sinh trong kỳ.
Sử dựng chứng từ:

- Phiếu chi;
- Giấy báo có; biên bản đánh giá lại;…
c, Kết cấu và phương pháp hạch toán


Kết cấu



Bên Nợ:
- Chi phí tiền vay, lãi thuê tài sản tài chính, lãi mua hàng chả chậm.
- Chiết khấu thanh toán cho người mua.
- Lỗ tỷ giá.
- Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
Bên Có:
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
- Kết chuyển chi phí tài chính để xác định kết quả kinh doanh.


Phương pháp hạch toán

TK229
TK 635
TK111,112
1. Lập dự phòng giảm giá
4. Hoàn nhập số dự phòng
Giảm giá đầu tư NH, DH
Đầu tư ngắn hạn, dài hạn

Tk 111,112,131

TK911

2. Chiết khấu thanh toán
Cho người mua
5. Cuối kỳ kết chuyển chi phí
TK1112,1122

hoạt động tài chính



3. Bán ngoại tệ
TK1111,1121
Lỗ bán
Ngoại tệ
TK152,156,211,642
Mua HH, TS

Lỗ tỷ giá

Sơ đồ 2.5: Kế toán chi phí hoạt động tài chính
2.2.2.3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý
a, Kế toán chi phí bán hàng


Nội dung: Phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm hàng
hóa và cung cấp dịch vụ. Bao gồm chi phí nhân nhân viên bán hàng, chi phí vật
liệu bao bì, chi phí dụng cụ, đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí bảo hành
sản phẩm, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
• Tài khoản kế toán và chứng từ sử dụng
+ Tài khoản kế toán sử dụng: kế toán sử dụng TK 641 – “ Chi phí bán hàng”
+ Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi, bảng kê thanh toán
tạm ứng…


Kết cấu

+ Kết cấu
Bên Nợ: Phản ánh các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán hàng, tiêu thụ

sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ.


Bên Có: Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh
TK 641 không có số dư cuối kỳ.
b, Kế toán chi phí quản lý Doanh nghiệp


Nội dung: Phản ánh toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh,
quản lý doanh nghiệp, quản lý hành chính và quản lý điều hành chinh toàn công
ty. Bao gồm: Lương và các khoản trích theo lương nhân viên quản lý, chi phí vật
liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ , thuế, phí và lệ



phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Tài khoản kế toán và chứng từ sử dụng:
+ Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 642 – “ Chi phí quản lý doanh
nghiệp”.
+ chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, hóa đơn thông thường, phiếu thu, phiếu chi,
giấy báo nợ, giấy báo có, bảng kê thanh toán tạm ứng,…
• Kết cấu
Bên Nợ:
- Các chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
- Dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng phải trả.
- phòng trợ cấp việc làm.
Bên Có:
- Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả.
- chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh.



Phương pháp hạch toán


×