Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Một số kinh nghiệm rút ra từ mô hình công nghiệp hoá của các nước đông á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.74 KB, 15 trang )

Nghiên cứu khoa học

Một số kinh nghiệm rút ra từ mô hình công nghiệp hoá
Của các n-ớc đông á
Mai thị thanh xuân*
Ngô đăng thành**

T

hc tin cụng nghip húa din ra trờn
th gii ó cho thy, nh cú nhng
kinh nghim thnh cụng ca cỏc nc i
trc hc hi, ỏp dng nờn nhng nc
cụng nghip húa i sau u cú c hi rỳt
ngn thi gian thc hin quỏ trỡnh ny. C
th, trc õy nc Anh thc hin cụng
nghip húa u tiờn, phi t mũ mm,
nghiờn cu, sỏng to nờn cụng nghip húa
l mt con ng va di, va gian nan, mt
ti 120 nm; nhng nc M i sau Anh, ch
mt khong 90 nm, n Nht Bn thỡ rỳt
ngn cũn khong 70 nm; v cỏc NICs cũn
rỳt ngn hn, vi quóng thi gian hn 30
nm. Hin nay, cỏc nc ASEAN cng ang
n lc tn dng li th ca nc i sau
rỳt ngn hn na quỏ trỡnh ny. Vit Nam
cng l nc cụng nghip húa mun, nờn
chc chn cú nhiu c hi hn trong vic
tip thu kinh nghim ca cỏc nc i trc,
c bit l kinh nghim cỏc nc ụng
rỳt ngn thi gian hon thnh s nghip


cụng nghip húa ca mỡnh. * **

*

Phó giáo s-, Tiến sĩ, Tr-ờng Đại học Kinh tế Đại học
Quốc gia Hà Nội
**
Thạc sĩ, Tr-ờng Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà
Nội

44

Cỏc nc ụng thc hin cụng nghip
húa t nc trong iu kin ớt nhiu ging
vi Vit Nam c v im xut phỏt v cỏc
c im v t nhiờn, kinh t, xó hi. Vy
nhng, ch sau mt thi gian ngn, Nht Bn
ó tr thnh nc phỏt trin; Hng Kụng,
i Loan, Xinh-ga-po, Hn Quc tr thnh
nhng nc (hay nn kinh t) cụng nghip
húa mi (NICs); cũn Thỏi Lan, Ma-lai-xi-a,
In-ụ-nờ-xi-a, v Phi-lip-pin thỡ ang cn k
vi cỏc NICs. iu ú cú ngha l, cỏc nc
ụng nờu trờn u thc hin thnh cụng
cụng nghip húa nhng mc khỏc nhau.
Nghiờn cu quỏ trỡnh thc hin cụng nghip
húa ti cỏc nc ny, cú th rỳt ra mt s bi
hc kinh nghim thnh cụng in hỡnh v s
la chn mụ hỡnh v cỏch thc thc hin
cụng nghip húa m Vit Nam cú th tham

kho.
1) Thc hin mụ hỡnh cụng nghip húa
kt hp gia phỏt huy ni lc v thớch
ng chuyn i cỏc yu t ngoi lc: Kinh
nghim Nht Bn v Trung Quc
Ai cng bit, Nht Bn ngy nay l nc
ng u Chõu v ng th hai th gii v
phỏt trin kinh t, nhng cỏch õy hn 100
nm v trc thỡ Nht Bn cng l mt nc
nụng nghip c truyn t cp, t tỳc, sn
Nghiên cứu đông bắc á, số 8(90) 8-2008


Nghiªn cøu khoa häc
xuất manh mún, với những hộ nông dân qui
mô nhỏ như Việt Nam, thậm chí về điều kiện
đất đai, khí hậu, thời tiết để phát triển sản
xuất nông nghiệp còn có phần khó khăn hơn
cả Việt Nam (70% diện tích đất đai là đồi
núi, đồng bằng nhỏ hẹp, bị chia cắt bởi nhiều
con sông chảy xiết). Vậy nhưng, Nhật Bản
đã nhanh chóng chuyển được nền nông
nghiệp cổ truyền kiểu Đông Á thành nền
nông nghiệp hiện đại, đưa nền kinh tế thuần
nông trở thành nền kinh tế công nghiệp, dịch
vụ. Có được thành công đó là do Nhật Bản
biết lựa chọn và thực hiện mô hình công
nghiệp hóa dựa trên sự tương tác năng động
của hai hệ thống nội lực và ngoại lực, đồng
thời chuyển hóa thành công các yếu tố ngoại

lực thành nội lực.
Nhật Bản tiến hành CNH từ nửa cuối thế
kỷ XIX, và đến đầu thế kỷ XX thì sự nghiệp
CNH tại Nhật Bản đã đạt được nhiều thành
tựu quan trọng, trong đó một số ngành công
nghiệp nặng đã đạt được trình độ hiện đại
của thế giới. Nhưng rồi, cuộc Chiến tranh
Thế giới thứ Hai nổ ra và đã để lại hậu quả
nặng nề và lâu dài cho đất nước này: 34%
máy móc trong công nghiệp, 81% tàu bè,
25% công trình xây dựng đã bị phá hủy...;
tổng sản phẩm quốc dân năm 1946 chỉ bằng
61%, sản lượng công nghiệp bằng 14%, và
thu nhập quốc dân bình quân đầu người bằng
55% so với trước chiến tranh. Trước tình
hình đó, Chính phủ Nhật Bản đã xác định là
vừa phải tiến hành khôi phục nền kinh tế với
mục tiêu “đảm bảo an ninh lương thực và cải
cách kinh tế nông thôn”; vừa phải tiếp tục
đẩy mạnh quá trình hiện đại hóa đất nước
Nghiªn cøu ®«ng b¾c ¸, sè 8(90) 8-2008

nhằm tạo ra một trật tự công nghiệp mới,
linh hoạt nhằm thích ứng với những biến
động của kinh tế trong nước và quốc tế.
Thực hiện mục tiêu thứ nhất, Chính phủ
Nhật Bản đã ban hành nhiều đạo luật và thực
thi nhiều chính sách nhằm khuyến khích
phát triển và bảo vệ lợi ích của nông nghiệp,
nông dân và nông thôn, như: Luật tài trợ cho

nông dân trong trường hợp gặp thiên tai,
Luật tăng cường độ màu mỡ của đất, Luật
đất đai nông nghiệp (năm 1947); thực thi
chính sách phát triển nông nghiệp toàn diện,
lấy an ninh lương thực làm mục tiêu chính...
nhằm thúc đẩy nông nghiệp phát triển cao
hơn nữa (năm 1975). Nhờ những chủ trương
đúng đắn đó mà 15 năm sau chiến tranh,
nông nghiệp Nhật Bản đã đảm bảo được
102% nhu cầu về gạo, 91% nhu cầu về thịt,
101% nhu cầu về trứng, 98% nhu cầu về sữa
và 100% nhu cầu về rau...
Thực hiện mục tiêu thứ hai, Chính phủ
Nhật Bản tiến hành nhiều biện pháp nhằm
khai thác tối đa các nguồn lực từ bên ngoài
và làm cho chúng thích ứng với điều kiện
Nhật Bản theo phương châm kết hợp “kỹ
thuật phương Tây” với “Tinh thần Nhật
Bản”. Kết quả là, chỉ trong vòng 3 thập kỷ
kể từ Chiến tranh Thế giới thứ hai kết thúc,
công nghiệp hóa tại Nhật Bản đã trở thành
hiện tượng “thần kỳ” trước sự ngạc nhiên
của cả thế giới. Vào năm 1972, Nhật Bản đã
trở thành nước sản xuất lớn nhất thế giới về
sợi tổng hợp, sản phẩm cao su, phôi kim
loại, ôtô khách và là nhà sản xuất lớn thứ ba
thế giới về bột giấy, xi măng, thép, đồng và
nhôm. Sản xuất công nghiệp không chỉ tăng

45



Nghiên cứu khoa học
v s lng m cũn rt a dng v chng
loi t cao su tng hp, si tng hp hoỏ
du, cỏc sn phm in t nh ti vi mu v
cỏc sn phm mi khỏc, a Nht Bn tr
thnh mt trong nhng nc cú nhiu li th
nht th gii v cụng nghip.
Phng phỏp ch yu v xuyờn sut ca
Nht Bn trong vic tip cn vi k thut
tiờn tin phng Tõy l bng con ng
nhp khu vi nhiu hỡnh thc khỏc nhau:
nhp khu trc tip cụng ngh, mua bng
phỏt minh sỏng ch, khuyn khớch ngi
Nht i du hc tip thu nhng tri thc
mi ca phng Tõy, v nhp khu" c
chuyờn gia gii t nhiu nc khỏc nhau
trờn th gii. Cỏch thc c th l, Chớnh ph
cõu nhõn ti cỏc nc bng ch lng
bng u ói; khuyn khớch cỏc cỏ nhõn v t
chc tip cn vi nhng ngi nc ngoi
cú bng sỏng ch v cú bn quyn thớch hp,
thu hỳt h n Nht Bn lm vic; thu hỳt
tr li nhng ngi i du hc nc
ngoi Bng cỏch ú, s ngi nc ngoi
n lm vic ti Nht Bn ngy cng nhiu,
t c vn k thut, giỏo viờn, nh u t,
cho n nh qun lý v th lnh ngh.
Nht Bn ó khụng ch nhp khu mỏy

múc thit b s dng, m cũn nhp khu
c bng phỏt minh sỏng ch trin khai,
hoc nghiờn cu, bt chc; khụng ch
hc tp phng Tõy v k thut, m h ó
hc tt c cỏc mt tiờn tin khỏc v th ch
kinh t, kinh nghim qun lý, kinh nghim
phỏt trin giỏo dc. iu c bit l, Nht
Bn khụng bt chc nguyờn mu ca nc
ngoi, m h luụn tỡm cỏch ci tin cụng

46

ngh nhp khu thớch nghi chỳng (thớch
ng chuyn i). Vỡ th, s ra i v phỏt
trin ca cỏc ngnh cụng nghip mi rt
nhanh, v ri nú cng li nhanh chúng b
thay th bi mt ngnh cụng nghip khỏc
mi hn. õy l bớ quyt thnh cụng rỳt
ngn thi k cụng nghip húa ca Nht Bn,
bi vỡ nu t mũ mm ch to cụng ngh
mi thỡ s mt rt nhiu thi gian v tin
ca; nhng nu bt chc vng v, nguyờn
xi thỡ li s muụn i l nc i sau. Cho
nờn, i vi Nht Bn vic bt chc cụng
ngh v ci tin cụng ngh cho phự hp vi
iu kin ni ti l con ng ngn nht
tin ti nn kinh t hin i.
i vi Trung Quc, sau 30 nm thc
hin Cụng nghip hoỏ (CNH) theo c ch k
hoch húa tp trung bao cp h ó t rỳt ra

cho mỡnh nhng bi hc kinh nghim quý
bỏu. Vo cui thp niờn 1970, Trung Quc
bt u thc hin nhng ci cỏch m ca
phỏt huy li th sn cú v ti nguyờn thiờn
nhiờn v sc lao ng di do, giỏ r; ng
thi tranh th ti a ngun vn, cụng ngh
v c bit l tri thc t bờn ngoi thụng qua
ba hng ch yu l: thng mi, u t v
du hc. C ba hng ú u tp trung vo
mt mc tiờu chung l tip thu, hc tp
nhng tri thc, nhng thnh tu khoa hc k thut v cụng ngh mi ca th gii
y mnh tin trỡnh cụng nghip húa t
nc.
trin khai hng th nht (m rng
thng mi), Chớnh ph Trung Quc ó sm
t b chớnh sỏch c quyn ngoi thng v
tng bc t do húa hot ng xut, nhp
Nghiên cứu đông bắc á, số 8(90) 8-2008


Nghiªn cøu khoa häc
khẩu. Đặc biệt, Trung Quốc rất chủ động
trong vệc mở cửa nền kinh tế. Để không bị
phụ thuộc quá sâu vào một thị trường nào
đó, Trung Quốc thực hiện đa dạng hóa sản
phẩm và đa dạng hóa thị trường. Sự thay đổi
trong chính sách thương mại như vậy đã
thúc đẩy quan hệ buôn bán hai chiều giữa
Trung Quốc và các nước phát triển rất
nhanh. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của

Trung Quốc đã tăng từ 20,6 tỷ USD năm
1978 lên 510 tỷ USD năm 2001; 1.155 tỷ
USD năm 2004, và Trung Quốc đã vượt lên
trên Nhật Bản để trở thành cường quốc ngoại
thương thứ ba của thế giới, chỉ sau Mỹ và
Đức. Năm 2007, tổng kim ngạch xuất, nhập
khẩu của nước này đạt mức kỷ lục, với 1.760
tỷ USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu đạt
986 tỷ USD, chiếm 7,25% tổng kim ngạch
xuất khẩu của thế giới. Từ năm 2002, trên thị
trường Nhật Bản, Trung Quốc đã vượt Mỹ
và trở thành nước có thị phần lớn nhất trong
tổng nhập khẩu của nước này. Còn Mỹ thì
trở thành nước có thị phần lớn nhất của
Trung Quốc từ năm 2003, với 21% tổng kim
ngạch xuất khẩu của Trung Quốc. Riêng tại
thị trường ASEAN, kim ngạch xuất khẩu
hàng công nghiệp của Trung Quốc đã tăng 7
lần trong vòng 10 năm (1992 – 2002).
Trong cơ cấu hàng xuất khẩu của Trung
Quốc ngày càng thiên về hàng công nghiệp.
Tỷ trọng hàng công nghiệp trong tổng kim
ngạch xuất khẩu năm 1980 chiếm 48%, năm
1990 tăng lên 78% và 2003 đã lên tới 92%.
Còn trong giá trị kim ngạch hàng công
nghiệp xuất khẩu, thì các sản phẩm đồ điện,
điện tử gia dụng, đồng hồ, máy tính cá nhân,
Nghiªn cøu ®«ng b¾c ¸, sè 8(90) 8-2008

xe máy và các loại máy móc khác chiếm tới

43%.
Thực hiện hướng thứ hai (mở rộng đầu
tư), Trung Quốc đã mở rộng cửa nền kinh tế
để thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài. Trung Quốc đã rất coi trọng nguồn
vốn và công nghệ của phương Tây và xác
định “mở cửa” là để lợi dụng vốn và kỹ thuật
nước ngoài phục vụ hiện đại hóa đất nước.
Chính vì vậy, trong suốt thập kỷ 1980 Trung
Quốc đã sử dụng nhiều hình thức như vay
vốn, hợp tác liên doanh, thành lập các đặc
khu kinh tế, các thành phố mở cửa… đi đôi
với kiện toàn pháp luật kinh tế đối ngoại,
thực hiện tốt các chính sách ưu đãi, cải thiện
môi trường đầu tư để thu hút vốn từ nước
ngoài. Với các chiến lược như “phát triển
kinh tế 3 ven”, hay “làm tổ cho chim phượng
hoàng vào đẻ trứng”, Trung Quốc đã thu hút
được nhiều dự án đầu tư nước ngoài, và đi
cùng với chúng là kỹ thuật, công nghệ và
kinh nghiệm quản lý. Hiện nay đã có gần
200 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới
đầu tư vào Trung Quốc, trong đó có 450/500
công ty xuyên quốc gia hàng đầu thế giới.
Con đường “thích ứng chuyển đổi” công
nghệ nước ngoài của Trung Quốc được thực
hiện theo một chu trình gồm ba giai đoạn:
đầu tiên, thu hút FDI để lắp ráp sản phẩm,
gia công theo thiết kế chế tạo gốc; tiếp theo,
thông qua các quan hệ liên kết, liên doanh để

chuyển sang sản xuất trong nước các sản
phẩm thuộc lĩnh vực công nghệ cao và vẫn
giữ nguyên thương hiệu gốc của các tập
đoàn nước ngoài; cuối cùng, tiến tới sản xuất
các sản phẩm thuộc lĩnh vực công nghệ cao

47


Nghiên cứu khoa học
nh cỏc liờn kt, liờn doanh nhng do Trung
Quc t thit k v mang thng hiu riờng
ca Trung Quc. Cú th thy, con ng
tip cn cụng ngh mi ca Trung Quc
cng cú phn ging vi Nht Bn, ú l bt
chc cụng ngh v thớch ng chuyn i
nú. Bng cỏch ú, Trung Quc ó tr thnh
mụ hỡnh mu v sn xut hng nc
ngoi trong nc tiờu th nc
ngoi. Vi cỏch i ú m ngy nay sn phm
ca Trung Quc ó cú mt ti hu khp cỏc
nc trờn th gii, k t nhng sn phm cú
hm lng lao ng gin n cao nh qun
ỏo, giy dộp, chi tr em..., n nhng
sn phm cú hm lng cụng ngh cao nh
ụtụ, xe mỏy, tivi, t lnh, mỏy in toỏn
Thm chớ nhiu xớ nghờp ti cỏc nc phỏt
trin cng ó phi chu tht bi trc hng
giỏ r ca Trung Quc.
Cũn hng th ba (m rng chng trỡnh

du hc) c thc hin qua con ng hc
hi v k tha tin b khoa hc cụng ngh
ca phng Tõy (ch yu l M). Mc tiờu
phỏt trin giỏo dc ca Trung Quc c
xỏc nh theo 3 hng: Giỏo dc hng v
hin i (giỏo dc nhm mc tiờu ỏp ng
yờu cu Hin i hoỏ (HH) nn kinh t);
Giỏo dc hng ti tng lai (giỏo dc phi
ún u c ỏp ng cỏc yờu cu ca
nn kinh t th gii ang vn ng v phỏt
trin); v Giỏo dc hng ra th gii (giỏo
dc va tuõn theo nhng c trng ca
Trung Quc va chỳ ý n xu th phỏt trin
ca khoa hc, k thut v giỏo dc ca cỏc
nc khỏc trờn th gii). Phng chõm giỏo
dc ú ó giỳp cho Trung Quc m ca giao

48

lu rng rói vi th gii bờn ngoi tn
dng c hi do thi i to ra, m vn gi
c truyn thng tt p ca dõn tc mỡnh.
ú chớnh l bn cht ca quỏ trỡnh cụng
nghip húa kt hp gia phỏt huy ni lc v
thớch ng chuyn i cỏc yu t ngoi lc
thc hin thnh cụng cụng nghip húa rỳt
ngn ti Trung Quc.
hc hi mt cỏch hiu qu, mt mt
Trung Quc a ngi ra nc ngoi, nht
l n cỏc nc phỏt trin hc tp; v mt

khỏc h mi ngi nc ngoi n Trung
Quc ging dy, hoc u t vo lnh vc
giỏo dc - o to. V hng th nht, Trung
Quc to iu kin thun li nht tng
cng s lng du hc sinh, tri thm
ún du hc sinh tr v, mi gi Hoa kiu
úng gúp tin bc v tr v phc v t
nc, khuyn khớch cỏc nh khoa hc v cỏc
nh u t b thi gian cụng sc, tin bc v
trớ tu vo nghiờn cu, phỏt minh, sỏng to
khoa hc phc v CNH, HH. V hng th
hai, Chớnh ph to mụi trng cỏc chuyờn
gia nc ngoi n lm vic ti Trung Quc,
nht l chuyờn gia trong cỏc ngnh cụng
ngh cao ; kờu gi ngi nc ngoi b vn
u t phỏt trin ngun nhõn lc. Nh ú,
mt s cụng ty ln nh Siemens, Ericson,
Motorola... ó khụng ch n Trung Quc
xõy dng cỏc nh mỏy, xớ nghip, m cũn
xõy dng c trng hc o to ti ch
ngun nhõn lc cht lng cao, v thnh
tho ngh nghip cho Trung Quc. Quỏ trỡnh
hc hi, chuyn giao cụng ngh nc ngoi
theo cỏch ú ó giỳp Trung Quc tit kim
c thi gian v tin ca cho vic nghiờn
Nghiên cứu đông bắc á, số 8(90) 8-2008


Nghiªn cøu khoa häc
cứu công nghệ mới, cũng như tiếp nhận

chuyển giao công nghệ. Về điều này, thì rõ
ràng Trung Quốc đã đi trước khá xa so với
nhiều nước khác của Châu Á.
Từ thực tế trên, có thể đi đến khẳng định:
việc kết hợp một cách khéo léo giữa sức
mạnh nội lực và ngoại lực, và biết “thích
ứng chuyển đổi” các yếu tố ngoại lực là một
nguyên nhân quan trọng dẫn đến sự thành
công của mô hình công nghiệp hóa rút ngắn
tại Nhật Bản và Trung Quốc. Sự kết hợp hai
yếu tố đó đã phát huy được tính tương hỗ
giữa chúng, tạo nên sức mạnh to lớn cho
phát triển, trong đó việc dựa vào và phát huy
yếu tố nội lực sẽ cho phép bảo đảm được các
cân đối chủ yếu, tạo sự phát triển ổn định,
bảo vệ được nền kinh tế quốc gia trước
những ảnh hưởng mạnh mẽ của nước ngoài,
và là cơ sở để các yếu tố tích cực từ bên
ngoài được đưa vào nền kinh tế hiệu quả
hơn. Còn “sự thích ứng chuyển đổi” là thể
hiện sự hội nhập có chuẩn bị, hội nhập chủ
động nên sẽ đảm bảo cho đất nước có thể
duy trì quyền sở hữu (độc lập, tự chủ), tính
liên tục của xã hội và bản sắc dân tộc.
2) Thực hiện mô hình công nghiệp hóa
kết hợp giữa thay thế nhập khẩu với hướng
vào xuất khẩu và hướng tới công nghệ caoKinh nghiệm của các NICs
Các nước và vùng lãnh thổ Hàn Quốc,
Đài Loan, Hồng Kông, và Xinh-ga-po được
gọi là các nước công nghiệp mới (NICs)

thuộc thế hệ thứ nhất ở Châu Á đã tạo nên
những nền công nghiệp tăng trưởng nhanh
chưa từng thấy trong lịch sử. Thời gian để
hoàn thành quá trình công nghiệp hóa tại các
Nghiªn cøu ®«ng b¾c ¸, sè 8(90) 8-2008

quốc gia và lãnh thổ này chỉ mất khoảng 30
năm.
Ngược dòng lịch sử, vào những năm trước
1960 các nước NICs cũng là những nước
nông nghiệp, với tỷ trọng ngành nông nghiệp
chiếm tới 75% lao động và trên 30% GDP.
Tuy có những điểm khác nhau, nhưng tất cả
các nước đều có điểm chung là thực hiện kết
hợp và chuyển đổi giữa các mô hình CNH
thay thế nhập khẩu, CNH hướng về xuất
khẩu, và CNH hướng tới công nghệ cao phù
hợp với yêu cầu và mục tiêu đặt ra trong mỗi
giai đoạn lịch sử cụ thể. Điều đó đã tạo nên
thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa
tại các nước này. Bài học thành công này
của ASEAN đã cung cấp những kinh nghiệm
quý báu cho các nước đi sau để rút ngắn thời
kỳ công nghiệp hóa của mình.
Bước đi của các NICs là trong giai đoạn
đầu, họ thực hiện mô hình CNH thay thế
nhập khẩu- CNH hướng nội (đây cũng là mô
hình được áp dụng phổ biến tại nhiều nước
vào những năm giữa thế kỷ XX về trước).
Mô hình này đã giúp cho các nước giải quyết

được các vấn đề về vốn và kỹ thuật để phát
triển một số ngành công nghiệp và đáp ứng
nhu cầu cơ bản của dân chúng về việc làm
và thu nhập… Đến cuối thập niên 1960, với
xu hướng toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ, mô
hình CNH thay thế nhập khẩu đã bộc lộ
những hạn chế, thì các NICs đã bắt đầu
chuyển sang thực hiện mô hình CNH hướng
vào xuất khẩu (CNH hướng ngoại), mà
Xinh-ga-po là nước đầu tiên trong nhóm
thực hiện bước chuyển này. Mục tiêu mô
hình này là khai thác lợi thế về nguồn lao

49


Nghiªn cøu khoa häc
động và tài nguyên dồi dào, giá rẻ để xuất
khẩu, tạo nguồn vốn tích lũy cho phát triển
công nghiệp. Còn từ giữa thập niên 1990 đến
nay, NICs đã chuyển sang mô hình CNH
hướng tới công nghệ cao, bằng việc tập
trung phát triển các ngành có hàm lượng
khoa học cao như: sản xuất xe hơi, máy công
cụ, máy kỹ thuật số, người máy…, làm đầu
tàu cho tăng trưởng.
Bài học kinh nghiệm quan trọng nhất của
NICs đối với các nước đi sau là ở chỗ biết
kết hợp khéo léo, thay thế lẫn nhau giữa các
mô hình CNH bằng chính sách bổ sung lẫn

nhau giữa hướng về xuất khẩu và thay thế
nhập khẩu, trong đó hướng về xuất khẩu là
trọng tâm. CNH đi từ bước nhỏ đến bước
lớn, từ điểm đến tuyến rồi đến diện, từ thị
trường trong nước đến thị trường khu vực rồi
thị trường thế giới, từ công nghệ có hàm
lượng lao động cao đến công nghệ có hàm
lượng vốn và khoa học cao. CNH kết hợp
giữa thay thế nhập khẩu, hướng vào xuất
khẩu và hướng tới công nghệ cao được thực
hiện bằng các bước đi lần lượt theo một trình
tự có tính chu kỳ là: bắt đầu từ nhập khẩu,
đến thay thế nhập khẩu, rồi xuất khẩu(1). Các
quá trình này được diễn ra theo cách thay thế
liên tục cho nhau, với trình độ kỹ thuật –
công nghệ chu kỳ sau cao hơn chu kỳ trước.
Cụ thể là, đầu tiên các nước này thực hiện
xuất khẩu các sản phẩm truyền thống của
nền kinh tế nông nghiệp như lương thực,
thực phẩm thô (bước 1); tiếp đến là tự sản
xuất các sản phẩm vốn trước đó phải nhập
(1)

Sự thất bại của Liên Xô về chuyển đổi mô hình phát
triển kinh tế vào những năm 1980 là do chuyển từ thái cực
này sang thái cực khác

50

khẩu như quần áo, giày dép và các hàng hóa

tiêu dùng thông dụng khác (bước 2); đến
xuất khẩu các sản phẩm chế biến có nguồn
gốc từ nông nghiệp như giấy, đồ gồ, dệt
may, mía đường... (bước 3); sau đó đến sản
xuất hàng công nghiệp chế tạo lâu bền để
thay thế nhập khẩu như máy móc, dụng cụ...
(bước 4); và cuối cùng là xuất khẩu hàng
công nghiệp chế tạo cao cấp như tivi, tủ
lạnh, xe hơi, phần mềm... (bước 5). Tại Hàn
Quốc và Đài Loan, quá trình chuyển từ bước
1 sang bước 2 diễn ra vào khoảng những
năm 1950 – 1960; bước 3 vào đầu thập niên
1960 – 1970; bước 4 bắt đầu từ nửa cuối của
thập niên 1970; và bước 5 là từ những năm
cuối 1980 đầu 1990.
Việc kết hợp, thay thế lẫn nhau giữa các
mô hình CNH nêu trên đã giúp các NICs
phát huy được tiềm năng nội sinh và cơ hội
ngoại sinh để đẩy nhanh quá trình CNH. Tại
Đài Loan, sau 10 năm thực hiện mô hình
CNH hướng nội (những năm 1950), với
trọng tâm chính là thúc đẩy phát triển nông
nghiệp (lợi thế của nước này lúc đó), tăng
tích lũy từ nông nghiệp, lấy nông nghiệp
nuôi công nghiệp; đến những năm 1960 họ
đã chuyển từ mô hình CNH thay thế nhập
khẩu sang từng bước mở cửa, hướng về xuất
khẩu. Thông qua việc thành lập các khu chế
xuất (Cao Hùng năm 1966; Đài Trung năm
1969), Chính phủ khuyến khích các dự án

đầu tư quy mô nhỏ, sử dụng nhiều lao động,
quay vòng vốn nhanh (nhất là các ngành
giấy, kính, nhựa...), nền kinh tế Đài Loan đã
có bước phát triển khá nhanh. Vào những
năm 1960 - 1970, Đài Loan đã xuất khẩu
Nghiªn cøu ®«ng b¾c ¸, sè 8(90) 8-2008


Nghiªn cøu khoa häc
sang thị trường Mỹ khoảng 40 - 50% tổng
giá trị kim ngạch xuất khẩu của họ. Mặc dù
vậy, họ vẫn chú trọng phát triển các xí
nghiệp vừa và nhỏ để sản xuất hàng tiêu
dùng, vật tư kỹ thuật và tư liệu sản xuất cho
nông nghiệp, sử dụng được hàng ngàn lao
động ở nông thôn. Còn Hàn Quốc thì, trong
thời gian đầu vẫn phụ thuộc vào nước ngoài
(chủ yếu với Nhật) thông qua hình thức liên
doanh vốn để chế tạo động cơ và máy kéo
nhỏ; còn sau đó, khi đã đủ sức họ dần dần tự
sản xuất trong nước phần lớn các máy móc
chủ yếu cho nông nghiệp. Tại Xinh-ga-po,
do đặc điểm riêng mà sự phụ thuộc vào nước
ngoài là rất chặt, thậm chí họ còn phải dựa
vào các công ty và nhà quản lý nước ngoài
để xuất khẩu. Hàng năm, các công ty nước
ngoài chiếm đến 70% giá trị hàng xuất khẩu
công nghệ của Xinh-ga-po.
Việc thực hiện chuyển giao công nghệ
thông qua con đường khuyến khích đầu tư

trực tiếp nước ngoài là con đường phổ biến
tại nhiều nước, nhưng Hàn Quốc lại thực
hiện điều đó chủ yếu bằng các hợp đồng
nhập khẩu công nghệ và bằng sáng chế kỹ
thuật. Vì vậy, nếu các dự án đầu tư nước
ngoài trực tiếp đưa công nghệ vào Hàn Quốc
thì phải chấp nhận điều kiện là tỷ lệ góp vốn
của đối tác chỉ dưới 49%. Để làm được như
vậy, Chính phủ Hàn Quốc đã ban hành qui
chế giám sát cần thiết để lựa chọn công nghệ
tiên tiến với giá cả phù hợp; đồng thời đặc
biệt chú trọng đào tạo nguồn nhân lực để
tiếp thu, học hỏi và phát triển công nghệ.
Ngoài ra, Chính phủ cũng tăng cường bỏ vốn
đầu tư vào lĩnh vực nghiên cứu và phát triển
Nghiªn cøu ®«ng b¾c ¸, sè 8(90) 8-2008

với mục tiêu là phát triển và hoàn thiện các
công nghệ được du nhập từ nước ngoài và
thành lập các cơ quan quản lý, các viện
nghiên cứu để phổ biến, khai thác và hướng
dẫn chuyển giao công nghệ. Nhìn chung, các
NICs đều chú trọng việc nghiên cứu, phân
loại tính chất công nghệ và đặc điểm các
kênh chuyển giao để tránh nhập những
“công nghệ rác”, mà đi thẳng vào công nghệ
hiện đại, công nghệ cao. Điều đó đã có tác
dụng làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế các
NICs theo hướng hiện đại, tạo ra những
ngành công nghiệp mới có giá trị gia tăng

cao, tăng năng lực cạnh tranh quốc gia của
họ.
Để hội nhập có hiệu quả vào nền kinh tế
thế giới, hầu hết các NICs đều thực hiện
nghiêm ngặt nguyên tắc “Xuất khẩu hay là
Chết”. Nguyên tắc này vừa nhằm đề cao vai
trò trách nhiệm của doanh nghiệp, vừa tạo ra
sức ép đối với các doanh nghiệp trên con
đường hội nhập kinh tế quốc tế. Theo
nguyên tắc đó, nếu doanh nghiệp nào không
tạo được những sản phẩm có sức cạnh tranh
trên thị trường quốc tế thì sẽ không có cơ hội
tồn tại, bởi Chính phủ không “chạy theo”
doanh nghiệp mà chỉ thực hiện hỗ trợ cho
một ngành công nghiệp nào đó, hay thậm chí
một công ty cá biệt nào đó trong thời kỳ đầu
khi còn non trẻ, còn sau đó một vài năm thì
các công ty sẽ phải tự tồn tại bằng cách xác
lập vị trí của mình trên thị trường thế giới.
Cho nên, những công ty nào chỉ quen dựa
dẫm vào vị thế độc quyền trên thị trường nội
địa nhờ vào sự hỗ trợ của nhà nước mà

51


Nghiên cứu khoa học
khụng phi i mt vi ỏp lc cnh tranh...
thỡ sm mun cng s b tht bi(2).
Nh vy, rừ rng mụ hỡnh CNH kt hp

thay th nhp khu, hng v xut khu v
hng ti cụng ngh cao ó cho phộp cỏc
nc ang phỏt trin cú th vn dng c
nhng ht nhõn hp lý ca mi mụ hỡnh,
trong ú t trng tõm vo mụ hỡnh hng
v xut khu, hng ti cụng ngh cao v
ly mụ hỡnh thay th nhp khu b sung.
S kt hp cỏc mụ hỡnh ny cng l cỏch
cỏc nc ang phỏt trin tham gia sõu rng
vo quỏ trỡnh phõn cụng lao ng quc t
nhm tranh th khai thỏc ti u cỏc ngun
lc t bờn ngoi, ng thi phỏt huy c
ngun lc t bờn trong, to ra sc bt mnh
m v kh nng to ln thc hin CNH
bn vng. Ngy nay, i vi cỏc nc thc
hin CNH mun, vic thc hin mụ hỡnh
cụng nghip húa xen k gia thay th nhp
khu v hng v xut khu ó tr thnh xu
th tt yu, nhng kt hp th no t n
thnh cụng s nghip CNH thỡ li ph thuc
vo nhiu yu t, trong ú cú vai trũ ca cỏc
Chớnh ph. Vỡ vy, kinh nghim ca cỏc
nc i trc l bi hc b ớch cho cỏc nc
i sau trong vn ny.
3)Thc hin cụng nghip húa kt hp
gia sc mnh ca th trng v s dn
dt ca Nh nc Kinh nghim mt s
nc ASEAN

(2)


Trc õy, vỡ nớu kộo cỏc Chaebol nờn Chớnh ph
Hn Quc luụn xut hin bờn cnh cỏc Chaebol gii
cu khi cn thit, nhng hu qu l cỏc chaebol tr nờn
trỡ tr, li, khụng cú sc khỏng, v rt cuc nhiu
Chaebol ó b cun theo cn lc khng hong ti chớnh

52

Trong khi ASEAN thỡ In-ụ-nờ-xi-a,
Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, v Thỏi Lan l
nhng nc tuy kộm phỏt trin hn NICs
nhng li phỏt trin cao hn cỏc nc khỏc
trong khi. Tc cụng nghip húa ti cỏc
nc ny trong nhng nm gn õy tin trin
rt nhanh, a cỏc nc ny tr thnh nhng
con h Chõu . Cỏc nc ASEAN u
tin hnh CNH cú khỏc vi NICs v thi
im (mun hn khong 1 thp k), v bi
cnh quc t (cú s phỏt trin mnh m ca
cỏch mng khoa hc - k thut v xu hng
khu vc hoỏ, ton cu hoỏ thng mi ang
din ra rt sụi ng). Mụ hỡnh CNH m cỏc
nc ny ỏp dng l kt hp sc mnh ca
th trng vi s dn dt ca Nh nc.
Trong mi quan h ú, Nh nc vi u th
v tớnh k hoch thng nht s iu tit th
trng, cũn th trng vi u th nng ng
v linh hot s iu tit cỏc doanh nghip,
khc phc nhng thiu khuyt ca Nh

nc. Nh vy cú ngha l, tc hon
thnh CNH nhanh hay chm ca mt quc
gia ph thuc rt ln vo vai trũ ca nh
nc ti chớnh quc gia ú.
Vai trũ Nh nc ti cỏc nc ASEAN
trong CNH khỏc vi Nh nc Liờn Xụ
trc õy. ú l, Nh nc Liờn Xụ úng
vai trũ l ngi trc tip t chc, qun lý v
thc hin quỏ trỡnh CNH vi cụng c ch
yu l k hoch hoỏ tp trung cao ; thỡ ti
cỏc nc ASEAN vai trũ Nh nc c
phỏt huy trong iu kin gn vi quan h th
trng. H thng iu tit ca Nh nc ti
cỏc nc ny c thit lp khụng phi ch
da vo sc mnh quyn lc v chi phi
Nghiên cứu đông bắc á, số 8(90) 8-2008


Nghiên cứu khoa học
tuyt i quỏ trỡnh CNH, m Nh nc cn
c vo th trng nh hng, quy hoch,
kim soỏt v h tr CNH theo cỏc mc tiờu
ca mỡnh, thụng qua vic ban hnh cỏc lut
l, chớnh sỏch kinh t v xõy dng b mỏy
iu hnh. Mc tiờu can thip ca cỏc Nh
nc ASEAN l nhm lm cho th trng
hot ng cú hiu qu hn, nh ú s khai
thỏc trit hn cỏc ngun lc phc v quỏ
trỡnh CNH. Cng khỏc vi Nht Bn, Nh
nc cỏc nc ASEAN khụng ch l ngi

u t xõy dng h thng kt cu h tng,
a ra cỏc chớnh sỏch khuyn khớch tip thu
k thut, cụng ngh ca nc i trc, tụn
trng v nuụi dng sỏng kin cỏ nhõn, m
cũn cú nhng chớnh sỏch c th nhm tng
cng thu hỳt u t trc tip, tip nhn
chuyn giao cụng ngh v m rng lung
vn ti chớnh t nc ngoi y nhanh tc
CNH t nc.
thu hỳt k thut, cụng ngh, kinh
nghim qun lý tiờn tin ca nc i trc
phc v s nghip cụng nghip húa nc
mỡnh mt cỏch hiu qu nht, Nh nc cỏc
nc ASEAN ó ch trng m rng th
trng, to mụi trng dũng vn, cụng
ngh v chuyờn gia ca nc ngoi chy
vo nn kinh t mt cỏch nhanh chúng,
thun li. Chng hn, tng nng lc cụng
ngh quc gia, nõng cao cht lng ngun
nhõn lc, mt mt Nh nc tng ngun vn
u t t ngõn sỏch cho cỏc hot ng
nghiờn cu - trin khai; v mt khỏc, khuyn
khớch t nhõn u t vo lnh vc ú...
Ngoi ra, cỏc nc cũn thc hin cỏc chớnh
sỏch khuyn khớch, kờu gi cỏc nh khoa
Nghiên cứu đông bắc á, số 8(90) 8-2008

hc, chuyờn gia k thut ang nc ngoi
v nc lm vic, v nhp khu c cỏc
chuyờn gia, k s gii ca nc ngoi vi

ch ói ng c bit. ú thc s l nhng
t phỏ cho vic y nhanh tin trỡnh HH
nn kinh t ti cỏc nc ASEAN.
thu hỳt FDI, Chớnh ph cỏc nc
ASEAN ó m rng ca nn kinh t i kốm
vi nhiu chớnh sỏch u vit nh: m ca
khụng hn ch u t nc ngoi, to bu
khụng khớ thun li cho u t, khuyn
khớch vt cht... cỏc cụng ty a quc gia
la chn t nc mỡnh lm cụng xng
ca th gii. Chớnh ph cỏc nc ASEAN
u ban hnh cỏc chớnh sỏch phỏt trin khoa
hc - cụng ngh phự hp vi iu kin ca
nc mỡnh. Chng hn, ti Xinh-ga-po
Chớnh ph b ngõn sỏch xõy dng cụng
viờn khoa hc - cụng ngh, cũn In-ụ-nờ-xia v Phi-lip-pin thỡ xõy dng cỏc khu ch
xut.v.v Kt qu l nhiu cụng ty t cỏc
quc gia phỏt trin ó tỡm n ASEAN,
trong ú nhiu nht l t Nht Bn v M.
Ti Ma-lai-xi-a, nh bit tn dng nhng u
vit ca c ch th trng v hi nhp quc
t, c cu kinh t - xó hi ó nhanh chúng
chuyn dch theo hng hin i, vng vng
bc vo nn kinh t tri thc. Cú th thy,
vic tp trung n lc phỏt trin cỏc ngnh
cụng nghip in t, vi tớnh, thụng tin v
vin thụng trờn c s ngun cụng ngh trc
tip v ch yu t Nht Bn v cỏc cụng ty
a quc gia l s la chn mang tớnh quyt
nh hng ti tng lai ca Ma-lai-xi-a.

i vi Thỏi Lan, cú th nhn thy mt s
kt hp ht sc khộo lộo gia mc tiờu CNH

53


Nghiên cứu khoa học
v thu hỳt u t nc ngoi qua chớnh sỏch
thu hỳt FDI nng ng, liờn tc c iu
chnh thớch nghi vi tng thi k phỏt
trin t nc. Thnh cụng ca Thỏi Lan
trong lnh vc ny l chớnh sỏch thụng
thoỏng v c thc hin bi mt b mỏy
Nh nc hiu qu. Thỏi Lan luụn xỏc nh
i tỏc trng im thu hỳt u t, t ú
xõy dng cỏc b phn chuyờn trỏch riờng
bit cho tng ngun xut x ca nh u t.
Chớnh s chuyờn mụn húa v t chc ny ó
ỏp ng nhu cu c th ca cỏc nh u t
nc ngoi cú quc tch khỏc nhau.
4) Thc hin mụ hỡnh cụng nghip húa
kt hp gia c ch th trng v ch
ngha xó hi, gn cht cụng nghip húa
vi ci cỏch v m ca - Kinh nghim
Trung Quc
Sau tht bi ca mụ hỡnh CNH theo mụ
hỡnh u tiờn phỏt trin cụng nghip nng
ca nhng nm 1950, n nm 1978 Trung
Quc ó thc hin nhng ci cỏch kinh t
theo hng tp trung khai thỏc th mnh nn

kinh t nụng nghip ca mỡnh vi vic
chuyn th t u tiờn phỏt trin t cụng
nghip nng - cụng nghip nh - nụng
nghip sang nụng nghip - cụng nghip
nh - cụng nghip nng, nh ú kinh t cú
s tng trng cao. Trung Quc ó thc hin
chớnh sỏch khoỏn sn phm nụng nghip n
h nụng dõn, thỳc y ci to k thut, tng
bc tng u t tng cng c s vt
cht - k thut cho nụng nghip... nhm
khuyn khớch phỏt trin nụng nghip, sm
a nụng nghip lờn sn xut ln hin i,
phự hp vi c im nụng thụn Trung

54

Quc. Nhng ci cỏch kinh t ca Trung
Quc vi ni dung phỏt trin hng vo
nụng nghip ó to cho t nc ny mt
bc nhy vt khụng ch trong nụng nghip
m trong ton b nn kinh t quc dõn. V
nh vy, Trung Quc l nc u tiờn trong
s cỏc nc tin hnh CNH theo c ch k
hoch húa tp trung thc hin thnh cụng ci
cỏch th ch kinh t, m ni dung ch yu l
chuyn sang kinh t th trng v m ca
nn kinh t, xõy dng xó hi xó hi ch
ngha mang mu sc Trung Quc. Cỏc bc
chuyn ú c tin hnh mt cỏch thn
trng, dn dn v chc chn. C th:

+ S chuyn hng mụ hỡnh cụng nghip
húa ca Trung Quc c bt u t bc
chuyn cỏc cụng xó nhõn dõn thnh kinh
t nụng h. C ch ú ó cú tỏc dng tớch
cc trong vic lm tng sn lng nụng
nghip, m bo n nh lng thc v thc
phm cho hn 1,2 t ngi; v quan trng
hn l chuyn c mt b phn ụng o
lao ng nụng nghip sang lnh vc cụng
nghip v dch v (khong 150 triu ngi)
+ Thnh cụng nht v cng c ỏo nht
trong quỏ trỡnh thc hin CNH theo hng
ci cỏch v m ca kinh t ca Trung Quc
l vic thnh lp v phỏt trin cỏc xớ nghip
hng trn (XNHT) b phn cu thnh hu
c ca mụ hỡnh CNH Trung Quc. Thc
cht õy l bc i u tiờn chuyn mụ
hỡnh t chc sn xut kinh doanh v qun lý
theo c ch k hoch húa tp trung sang c
ch th trng. Vi nguyờn tc hot ng l
li n l chu nờn mụ hỡnh XNHT ó to
c tớnh t ch cao ca xớ nghip.
Nghiên cứu đông bắc á, số 8(90) 8-2008


Nghiên cứu khoa học
S phỏt trin cỏc XNHT Trung Quc
ó em li hiu qu cao, gúp phn quyt
nh vo vic lm thay i b mt kinh t xó hi nụng thụn Trung Quc. ú l s
chuyn dch c cu kinh t t thun nụng,

sn xut t cung t cp sang sn xut hng
húa, s dng c phn ln lao ng d
tha ca nụng nghip ngay trờn a bn
nụng thụn, thỳc y quỏ trỡnh HH nụng
nghip truyn thng. Cú th núi, cỏc xớ
nghip hng trn ó úng mt vai trũ ỏng
k trong s phỏt trin nng ng ca kinh t
Trung Quc trong thi ci cỏch m ca, l
bng chng v s sỏng to c ỏo mang
mu sc Trung Quc: kt hp gia CNXH
v th trng.
+ Bc chuyn t mụ hỡnh CNH theo c
ch k hoch húa tp trung bao cp sang mụ
hỡnh mi- mụ hỡnh kt hp gia th trng
v CNXH Trung Quc th hin tp trung
nht l s chuyn i khu vc quc hu
sang hot ng theo c ch th trng. Bc
chuyn ny c tin hnh t t tng bc,
bt u t nhng nm 1984 v to s t
phỏ tht s l t nm 1993. Trung Quc vn
luụn xỏc nh vai trũ tr ct ca cỏc xớ
nghip quc hu, do ú vic ci cỏch khu
vc ny c tớnh toỏn mt cỏch rt thn
trng, i t lm th nhúm nh trc, ri
sau ú mi m rng ra theo hng ni lng
dn cỏc thit ch kim soỏt ca thi k k
hoch húa tp trung, ng thi ci trúi dn
(hay m rng dn s t ch) cho cỏc doanh
nghip nh nc trong kinh doanh. Thc
cht, õy l s m rng ch khoỏn sn

phm t khu vc nụng nghip sang khu vc
Nghiên cứu đông bắc á, số 8(90) 8-2008

cụng nghip theo kiu ly nụng thụn bao
võy thnh th. Phng chõm ca Trung
Quc trong ci cỏch quan h s hu l
quc thoỏi dõn tin, v nm ln, buụng
nh. Cỏc xớ nghip quc hu sau khi hon
thnh k hoch phỏp lnh v ngha v np
thu cho Nh nc thỡ c quyn quyt
nh vic sn xut cỏi gỡ, cho ai v th
no t hiu qu cao nht. Mt cuc ci
cỏch nh vy ó to ng lc mnh m cho
hot ng ca cỏc doanh nghip nh nc
trong iu kin hi nhp kinh t quc t.
+ Thc hin CNH gn cht vi ci cỏch
m ca nn kinh t c th hin rừ nột nht
qua cỏc chớnh sỏch ci cỏch h thng thng
mi v khuyn khớch u t trc tip nc
ngoi.
V thng mi, Chớnh ph Trung Quc
ó t b chớnh sỏch c quyn ngoi thng
thụng qua vic cho phộp hng ngn cụng ty
c phộp buụn bỏn quc t; v cựng vi nú
l vic bói b cỏc ch tiờu k hoch v sn
phm nhp khu v gim ỏng k hng ro
thu quan i vi hot ng ny. C th,
Chớnh ph thc thi nhiu chớnh sỏch khuyn
khớch, nh: duy trỡ chớnh sỏch t giỏ hi oỏi
thc t cú li cho xut khu; cho phộp cỏc

doanh nghip c gi li mt phn ngoi t
t hot ng ny; cho phộp cỏc ngõn hng
tham gia giao dch ngoi t... Nh nhng
chớnh sỏch nh vy, hot ng ngoi thng
ca Trung Quc ó phỏt trin rt nhanh. Kim
ngch xut khu c nc ó tng t 36 t
USD nm 1978 lờn 300 t USD nm 1995
v 986 t USD nm 2007. V trớ ca Trung
Quc trờn bn ngoi thng th gii ó
thay i. T l xut khu trờn GDP ca nc

55


Nghiªn cøu khoa häc
này đã tăng từ 7% năm 1980 lên 15% năm
1990 và lên tới gần 30% những năm gần
đây. Từ năm 2002, Trung Quốc là nước có
thị phần lớn nhất trong tổng nhập khẩu của
Nhật Bản. Hiện nay Trung Quốc là nước
xuất khẩu lớn thứ ba trên thế giới, với tổng
kim ngạch xuất - nhập khẩu lên tới 1.760 tỷ
USD, trong đó xuất siêu 212 tỷ USD.
Về đầu tư, Trung Quốc mở rộng việc thu
hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) thông qua phát triển mạnh các đặc khu
kinh tế. Trung Quốc xác định các đặc khu
kinh tế là những “cửa sổ” để tạo lập các
kênh chuyển giao kỹ thuật, quản lý, và tri
thức vào sâu trong lục địa. Chính đây là nét

nổi bật của kinh tế thị trường XHCN mang
màu sắc Trung Quốc. Thực tế là, ngay từ
đầu thập kỷ 1980, Trung Quốc đã thành lập
4 đặc khu kinh tế (lúc đầu chỉ là khu chế
xuất) là: Thâm Quyến, Chu Hải, Sán Dầu và
Hạ Môn, sau thêm Hải Nam (đảo). Đến giữa
thập kỷ đó, Trung Quốc đã hình thành được
một “cánh cung” khổng lồ các đặc khu kinh
tế và các thành phố mở cửa ven biển hướng
ra Thái Bình Dương. Hiện nay, Trung Quốc
là một trong số những nước thu hút FDI
nhiều nhất của thế giới. Năm 2007, dòng vốn
nước ngoài đầu tư vào Trung Quốc (không
kể lĩnh vực tài chính ngân hàng) đạt 67,3 tỷ
USD (năm 2005: 53 tỷ; 2000: 40 tỷ USD).
Các dự án đầu tư nước ngoài vào Trung
Quốc tăng nhanh, góp phần quan trọng vào
việc thay đổi cả chất và lượng của nền kinh
tế nước này. Hiện nay khu vực FDI chiếm
hơn 30% tổng giá trị sản xuất, và trên 50%
tổng kim ngạch xuất khẩu công nghiệp của
Trung Quốc. Trung Quốc đã dần dần thay

56

thế vị trí của Nhật Bản về lĩnh vực này(3).
Điều đó đã khẳng định khả năng sản xuất
hàng giá rẻ và chất lượng cao của Trung
Quốc, đặc biệt là đồ điện gia dụng trên thị
trường tiêu thụ của thế giới. Ngay từ cuối

thập niên 1990, Trung Quốc đã được cả thế
giới biết đến như là một “nhà máy sản xuất
khổng lồ của thế giới”, và vào năm 2000
Trung Quốc chiếm 40% tổng lượng sản xuất
máy điều hoà không khí của thế giới, 24%
tivi màu, 22% VTR, 11% máy tính cá nhân,
10% điện thoại di động... Đồ điện, điện tử
gia dụng, đồng hồ, máy tính cá nhân, xe máy
và các loại máy móc khác chiếm tới 43%
tổng xuất khẩu năm 2003.
Nhờ việc thực hiện CNH gắn chặt với cải
cách, mở cửa nền kinh tế, trong vòng 20
năm cuối thế kỷ XX Trung Quốc đã đạt
được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất
trong lịch sử phát triển của họ, và cũng là
cao nhất thế giới (bình quân tăng 9,8%/năm,
năm 2007 tăng 11,4%). Năm 2004, GDP của
Trung Quốc đạt 1.649 tỷ USD, xếp thứ bảy
trên thế giới; và năm 2007 là 4.430 tỷ USD,
đứng thứ tư (sau Mỹ, Nhật và Đức), với
GDP bình quân đầu người 2.200 USD(4).
Như vậy, Trung Quốc đã trải qua hai thời
kỳ, ứng với những mô hình CNH khác nhau
và kết quả CNH đạt được cũng khác nhau.
Nếu mô hình CNH những năm trước 1980 là
thất bại, thì ngược lại mô hình CNH Trung
(3)

Các cơ sở sản xuất của Nhật Bản trong các lĩnh vực trên
đang dần được chuyển sang Trung Quốc, còn Nhật Bản

thì chỉ xuất khẩu sang Trung Quốc các sản phẩm trung
gian, các linh kiện, bộ phận điện tử cao cấp.
(4)
Vào cuối những năm 1980 GDP của Trung Quốc và
Việt Nam tương đương nhau, khoảng 200 USD; đến năm
2007 chỉ số đó của Trung Quốc đã cao hơn Việt Nam 2,7
lần (2.200 USD so với 835 USD).
Nghiªn cøu ®«ng b¾c ¸, sè 8(90) 8-2008


Nghiên cứu khoa học
Quc thc hin t nhng nm 1980 n nay
ó rt thnh cụng, tr thnh mt mu mụ
hỡnh CNH mi ca Trung Quc. ú l mụ
hỡnh CNH kt hp gia c ch th trng v
ch ngha xó hi, gn cht cụng nghip húa
vi ci cỏch v m ca nn kinh t. Rừ rng,
nhng thnh cụng ca CNH Trung Quc
trong hn hai mi nm gn õy l nh s
la chn v chuyn i mụ hỡnh CNH mt
cỏch khộo lộo v uyn chuyn. Trung Quc
ó tin nhanh vo c ch th trng, nht l
trong lnh vc sn xut mt cỏch khỏ hon
ho.
Kinh nghim ca cỏc nc i trc ó
cung cp cho Vit Nam nhng bi hc vụ
cựng quý bỏu. Tuy nhiờn, chỳng ta ang thc
hin CNH trong mt bi cnh mi: ton cu
húa, s phỏt trin mnh m ca cỏch mng
khoa hc cụng ngh v kinh t tri thc, nờn

vic hc tp kinh nghim cỏc nc khụng
n gin. Nhng yu t va nờu ó lm o
ln c t duy v thc tin phỏt trin trong
nhiu lnh vc, nú cú nh hng ln, v
thm chớ nh hng quyt nh n vic
hỡnh thnh c cu kinh t cng nh cỏch
thc tin hnh CNH ca mi nc; lm thay
i c c cu lc lng tham gia quỏ trỡnh
CNH. Vỡ vy, hc tp kinh nghim l cn
thit trỏnh vic phi mũ mm, i ng
vũng mt nhiu thi gian. Nhng nu hc
hi m thiu sỏng to, ỏp dng kinh nghim
cỏc nc mt cỏch mỏy múc, nguyờn xi,
khụng thớch ng chuyn i c cỏc yu
t ngoi lc thnh ni lc thỡ thi gian cũn
kộo di hn, thm chớ tht bi. Vn l,
chỳng ta s cú rt nhiu c hi do cỏc nc
i trc to ra, nhng nm bt c hi th no
y nhanh quỏ trỡnh CNH nc ta li
Nghiên cứu đông bắc á, số 8(90) 8-2008

ũi hi phi cú mt Nh nc nng lc
v bn lnh.
Tài liệu tham khảo
1- Phm Quang Diu, Chin lc cụng
nghip húa lan ta- Chuyn i nn kinh t t
nụng nghip sang cụng nghip, Thi i mi,
s 4, thỏng 3/2005.
2- PTS c nh (CB), Cụng nghip
húa, hin i húa : Phỏt huy li th so sỏnh,

Kinh nghim ca cỏc nn kinh t ang phỏt
trin ụng , Nxb CTQG, HN, 1999
3- TS An Nhu Hi, Vai trũ ca Nh nc
trong cỏc mụ hỡnh cụng nghip húa rỳt ngn
- Bi hc i vi Vit Nam, www.i
rv.moi.gov.vn
4- Kenichi Ohno, Phỏt trin kinh t ca
Nht Bn- Con ng i lờn t mt nc
ang phỏt trin, Din n phỏt trin Vit
Nam, 2007.
5- Nn kinh t Trung Quc : thỏch thc
i vi ASEAN,
6- Cao Hy Quõn - Lý Thnh, 40 nm kinh
nghim i Loan, Nxb Nng, 1994.
7- Phm Thỏi Quc, Trung Quc - Quỏ
trỡnh CNH trong 20 nm cui th k XX, Nxb
KHXH, H,2001.
8- Tỡm hiu mụ hỡnh cụng nghip húa mi
ca Trung Quc, www.laocai.gov.vn
9- TS Nguyn Minh Tỳ-Ths V Xuõn
Nguyt Hng (CB), Chớnh sỏch cụng nghip
v cỏc cụng c chớnh sỏch cụng nghip :
Kinh nghim ca Nht Bn v bi hc rỳt ra
cho cụng nghip húa ca Vit Nam, Nxb Lao
ng, HN, 2001.
10- ;http://www
vnanet. vn;

57



Nghiªn cøu khoa häc

58

Nghiªn cøu ®«ng b¾c ¸, sè 8(90) 8-2008



×