Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

phân tích tình hình rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh phong điền, thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (649.58 KB, 69 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
………………o……………….

LÊ HỒNG PHONG

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH
PHONG ĐIỀN, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài Chính Ngân Hàng
Mã số ngành: 52340201

Cần Thơ – 12/2014


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
………………o……………….

LÊ HỒNG PHONG
MSSV: C1200189

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH
PHONG ĐIỀN, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Ngành: Tài Chính Ngân Hàng
Mã số ngành: 52340201

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
TRẦN THỊ HẠNH PHÚC

Cần Thơ – 12/201


LỜI CẢM TẠ
Qua thời gian học tập tại Trƣờng Đại Học Cần Thơ, có đƣợc những
kết quả nhƣ ngày hôm nay ngoài sự cố gắng của bản thân, sự động viên
chia sẻ của gia đình và bạn bè còn có sự giúp đỡ của rất nhiều ngƣời.
Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô Trƣờng Đại Học Cần Thơ,
Đặc biệt là Thầy, Cô khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã tận tình
giảng dạy và truyền đạt kiến thức lẫn kinh nghiệm thực tế cho em trong
suốt thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, toàn thể Cô, Chú, Anh,
Chị tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi
nhánh huyện Phong Điền đã tạo điều kiện cho em vào thực tập. Kết hợp
lý thuyết và thực tiễn là một quá trình khó, nhƣng đƣợc sự giúp đỡ nhiệt
tình của Ban lãnh đạo, Phòng nghiệp vụ, đặc biệt là Phòng kinh doanh,
đã hỗ trợ em rất nhiều trong việc nghiên cứu và tìm hiểu thêm về chuyên
ngành đã học.
Em xin chân thành cảm ơn Cô Trần Thị Hạnh Phúc đã tận tình góp
ý, hƣớng dẫn giúp em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Cuối lời, em xin kính chúc quý Thầy, Cô Trƣờng Đại Học Cần Thơ,
Ban lãnh đạo, Cô, Chú, Anh, Chị làm việc tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Phong Điền đƣợc
nhiều sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt.

Em xin chân thành cảm ơn !
Cần Thơ, ngày tháng

năm 2014

Ngƣời thực hiện
Lê Hồng Phong

i


TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này đƣợc hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc dùng cho
bất cứ luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày tháng năm 2014
Ngƣời thực hiện
Lê Hồng Phong

ii


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
………………………………………………………………
Ngày….tháng….năm 2014
Thủ trƣởng đơn vị

iii


MỤC LỤC
Trang
Chƣơng 1: GIỚI THIỆU...…………………………………………………….1
1.1 Lý do chọn đề tài…………………………………………………………..1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu……………………………………………………….2
1.2.1 Mục tiêu chung…………………………………………………………..2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể…………………………………………………………..2
1.3 Phạm vi nghiên cứu………………………………………………………..2
1.3.1 Phạm vi không gian……………………………………………………...2
1.3.2 Phạm vi thời gian………………………………………………………...2

1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu……………………………………………………2
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
…………………………………………………………………………………3
2.1 Phƣơng pháp luận………………………………………………………….3
2.1.1 Tổng quan về tín dụng…………………………………………………...3
2.1.2 Tổng quan về rủi ro tín dụng…………………………………………….4
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu…………………………………………………12
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu…………………………………………..12
2.2.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu…………………………………………12
Chƣơng 3: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN PHONG ĐIỀN……………..14
3.1 Sơ lƣợc về huyện Phong Điền……………………………………………14
3.2 Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh
huyện Phong Điền……………………………………………………………14
3.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển………………………………………..14
3.2.2 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu tại Ngân hàng……………………..15
3.2.3 Cơ cấu tổ chức hoạt động của Ngân hàng……………………………...16
3.3 Tổng quan về kết quả hoạt động của Ngân hàng qua 3 năm 2011 – 2013 và
6 tháng đầu năm 2014………………………………………………………..18

iv


3.4 Mục tiên hoạt động và phƣơng hƣớng phát triển của Ngân hàng trong
tƣơng lai………………………………………………………………………22
3.4.1 Mục tiêu hoạt động…………………………………………………......22
3.4.2 Phƣơng hƣớng hoạt động………………………………………………22
Chƣơng 4: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH
HUYỆN PHONG ĐIỀN……………………………………………………..24

4.1 Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng……………………………..24
4.1.1 Doanh số cho vay………………………………………………………24
4.1.2 Doanh số thu nợ………………………………………………………..28
4.1.3 Tình hình dƣ nợ………………………………………………………...33
4.2 Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng………………………36
4.2.1 Tình hình nợ xấu theo thời hạn………………………………………...36
4.2.2 Tình hình nợ xấu theo đối tƣợng khách hàng………………………….38
4.2.3 Tình hình nợ xấu theo nhóm nợ………………………………………..40
4.3 Đánh giá rủi ro tín dụng qua các chỉ tiêu tài chính tại Ngân hàng……….42
Chƣơng 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA, HẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN PHONG ĐIỀN……………………..46
5.1 Những tồn tại và nguyên nhân chủ yếu…………………………………..46
5.1.1 Những mặt thuận lợi của Ngân hàng…...………………………………46
5.1.2 Những tồn tại và hạn chế của Ngân hàng………………………………46
5.1.3 Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng tại Ngân hàng………….47
5.2 Một số giải pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng……49
5.2.1 Nâng cao trình độ và kỹ năng của cán bộ hoạt động trong Ngân hàng...50
5.2.2 Nâng cao chất lƣợng trong công tác kiểm tra, thẩm định trƣớc khi xét
duyệt cho vay…………………………………………………………………50
5.2.3 Giải pháp về tài sản đảm bảo…………………………………………...51
5.2.4 Linh hoạt trong công tác thu nợ………………………………………..51
5.2.5 Chủ động phân tán rủi ro để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro……………...51
5.2.6 Theo dõi và giám sát các khoản vay…………………………………....52

v


5.2.7 Thƣờng xuyên nghiên cứu và theo dõi tình hình kinh tế xã hội trong và
ngoài nƣớc……………………………………………………………………52

5.3 Biên pháp xử lý rủi ro tín dụng…………………………………………..52
Chƣơng 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………………54
6.1 Kết luận……………………………………………………………….. ...54
6.2 Kiến nghị…………………………………………………………………54
6.2.1 Đối với NHNN…………………………………………………………54
6.2.2 Đối với NHNo&PTNT Cần Thơ……………………………………….55
6.2.3 Đối với chính quyền địa phƣơng huyện Phong Điền…………………..55
Tài liệu tham khảo……………………………………………………………57

vi


DANH SÁCH BẢNG
Trang

Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong ba năm (20112013)………………………………………………………………………….19
Bảng 3.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong 6 tháng đầu
năm 2013 và 6 tháng đầu năm 2014………………………………………….21
Bảng 4.1: Doanh số cho vay theo thời hạn của Ngân hàng trong ba năm (2011
– 2013)………………………………………………………………………..24
Bảng 4.2: Doanh số cho vay theo thời hạn của Ngân hàng trong 6 tháng đầu
năm 2013 và 6 tháng đầu năm 2014..………………………………………...25
Bảng 4.3: Doanh số cho vay theo đối tƣợng khách hàng của Ngân hàng trong
ba năm (2011 - 2013)………………………………………………………...26
Bảng 4.4: Doanh số cho vay theo đối tƣợng khách hàng của Ngân hàng trong
6 tháng đầu năm 2013 và 6 tháng đầu năm 2014…………………………….27
Bảng 4.5: Doanh số thu nợ theo thời hạn của Ngân hàng trong ba năm (2011 –
2013)………………………………………………………………………….29
Bảng 4.6: Doanh số thu nợ theo thời hạn của Ngân hàng trong 6 tháng đầu
năm 2013 và 6 tháng đầu năm 2014………………………………………….30

Bảng 4.7: Doanh số thu nợ theo đối tƣợng khách hàng của Ngân hàng trong ba
năm (2011 – 2013)…………………………………………………………...31
Bảng 4.8: Doanh số thu nợ theo đối tƣợng khách hàng của Ngân hàng trong 6
tháng đầu năm 2013 và 6 tháng đầu năm 2014………………………………32
Bảng 4.9: Tình hình dƣ nợ theo thời hạn của Ngân hàng trong ba năm (2011 –
2013)………………………………………………………………………….33
Bảng 4.10: Tình hình dƣ nợ theo thời hạn của Ngân hàng trong 6 tháng đầu
năm 2013 và 6 tháng đầu năm 2014………………………………………….34
Bảng 4.11: Tình hình dƣ nợ theo đối tƣợng khách hàng của Ngân hàng trong
ba năm (2011 – 2013)………………………………………………………...35
Bảng 4.12: Tình hình dƣ nợ theo đối tƣợng khách hàng của Ngân hàng trong 6
tháng đầu năm 2013 và 6 tháng đầu năm 2014………………………………35
Bảng 4.13: Tình hình nợ xấu theo thời hạn của Ngân hàng trong ba năm (2011
– 2013)………………………………………………………………………..36

vii


Bảng 4.14: Tình hình nợ xấu theo thời hạn của Ngân hàng trong 6 tháng đầu
năm 2014……………………………………………………………………..37
Bảng 4.15: Tình hình nợ xấu theo đối tƣợng khách hàng tại Ngân hàng trong
ba năm (2011 – 2013) ………………………………………………………..38
Bảng 4.16: Tình hình nợ xấu theo đối tƣợng khách hàng trong 6 tháng đầu
năm 2014 tại Ngân hàng……………………………………………………...39
Bảng 4.17: Tình hình nợ xấu theo nhóm tại Ngân hàng trong ba năm (2011 –
2013)………………………………………………………………………….40
Bảng 4.18: Tình hình nợ xâu theo nhóm trong 6 tháng đầu năm 2014 của Ngân
hàng…………………………………………………………………………..41
Bảng 4.19: Đánh giá rủi ro tín dụng qua các chỉ tiêu tài chính qua ba năm
(2011 – 2013)………………………………………………………………...42


viii


DANH MỤC HÌNH
Trang

Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Phong Điền…16

ix


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHNo&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

NHNN

Ngân hàng nhà nƣớc

ĐVT

Đơn vị tín

DSCV


Doanh số cho vay

DSTN

Doanh số thu nợ

RRTD

Rủi ro tín dụng

DPRRTD

Dự phòng rủi ro tín dụng

KNMV

Khả năng mất vốn

TMCP

Thƣơng mại cổ phần

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


x


CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay, hệ thống Ngân hàng đƣợc xem nhƣ hệ thần kinh của cả nền
kinh tế. Nó là một doanh nghiệp kinh doanh các loại sản phẩm đặc biệt của thị
trƣờng tiền tệ, các Ngân hàng có nhiệm vụ quan trọng là luân chuyển, phân bổ
và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính, từ đó kích thích tăng trƣởng kinh
tế một cách bền vững. Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang
gặp nhiều khó khăn nhƣ hiện nay, thị trƣờng tài chính – tiền tệ trong nƣớc
cũng đang đối diện với nhiều bất ổn và tìm ẩn nhiều rủi ro thì các Ngân hàng
cũng không tránh khỏi sự ảnh hƣởng đó, các hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng trở nên khó khăn, phức tạp hơn và mức độ rủi ro cũng vì thế tăng dần.
Trong những năm gần đây rủi ro của ngành Ngân hàng diễn biến vô cùng
phức tạp bởi sự thay đổi cơ chế, chính sách pháp lý, tình hình kinh tế - xã hội
từng thời kỳ của chính phủ, cùng với sự tác động của nền kinh tế toàn cầu và
những yếu tố khác đến từ chính sự quản lý yếu kém của Ngân hàng là những
nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các rủi ro nhƣ: rủi ro thanh khoản, rủi ro ngoại
hối, rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất… Trong đó, rủi ro tín dụng là loại rủi ro có
khả năng xảy ra bất cứ lúc nào và gây ra thiệt hại lớn nhất. Trong thực tế, tín
dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu và thu nhập từ tín dụng chiếm tỷ trọng
rất lớn trong tổng thu nhập của Ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động tín dụng lại
tìm ẩn nhiều rủi ro nhất và khi xảy ra rủi ro sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến uy tín
cũng nhƣ chất lƣợng hoạt động của Ngân hàng. Nó không những làm sai lệch,
đảo lộn kết quả hoạt động kinh doanh của chính Ngân hàng đó, nếu rủi ro xảy
ra gây tổn thất lớn vƣợt quá khả năng xử lý của Ngân hàng thì vấn đề trở nên
nghiêm trọng và gây ra những hậu quả không chỉ cho riêng Ngân hàng đó mà

còn cả hệ thống Ngân hàng, những doanh nghiệp khác liên quan, ảnh hƣởng
tới quyền lợi ngƣời gửi tiền và cả nền kinh tế.
Vì vậy, việc nghiên cứu về rủi ro tín dụng là một trong những vấn đề cấp
bách và cần thiết nhất trong những năm trở lại đây của cả hệ thống Ngân hàng.
Trong đó có Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, đây là một
trong những NHTM có quy mô hoạt động lớn và ngày càng mở rộng, đi theo
đó là sự đa dạng hóa hoạt động tín dụng. Cho vay nhiều lĩnh vực, làng nghề
khác nhau, quy mô cho vay ngày càng mở rộng... đó cũng là một trong những
nguy cơ dẫn đến rủi ro. Do đó, việc nghiên cứu thực trạng rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng sẽ là cơ sở để giúp Ngân hàng nhận dạng rủi ro, từ đó Ngân hàng
đƣa ra những giải pháp khả thi nhất nhằm góp phần phòng ngừa, hạn chế và
1


xử lý những rủi ro, nhất là rủi ro về tín dụng nhằm mang lại hiệu quả cao nhất
trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đó
tôi chọn đề tài “Phân tích tình hình rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Phong Điền, thành phố Cần
Thơ” làm đề tài tốt nghiệp của mình.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng (RRTD) tại Ngân hàng Nông nghiệp
vào Phát triển Nông thôn Chi nhánh huyện Phong Điền trong khoảng thời gian
từ năm 2011, 2012, 2013 và 6 tháng đầu năm 2014 để rút ra cái nhìn tổng quát
về tình hình tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân hàng trong giai đoạn nghiên
cứu. Qua đó, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng tại
Ngân hàng trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân hàng.
- Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện

Phong Điền.
- Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Ngân
hàng trong thời gian tới.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi không gian
Đề tài đƣợc nghiên cứu tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Phong Điền.
1.3.2 Phạm vi thời gian
Đề tài tập trung phân tích tình hình rủi ro tín dụng tại Ngân hàng với số
liệu từ năm 2011, 2012, 2013 và 6 tháng đầu năm 2014.
Thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu là 3 tháng.
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến rủi ro tín dụng của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh huyện Phong Điền nhƣ:
Doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dƣ nợ, nợ xấu… và xem xét các chỉ tiêu
để đánh giá tình hình rủi ro tín dụng. Từ đó đƣa ra giải pháp nhằm nâng cao
chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng.

2


CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƢƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Tổng quan về tín dụng
2.1.1.1 Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là một hoạt động và phát triển gắn liền với sự tồn tại và phát
triển của sản xuất hàng hóa. Tín dụng là một quan hệ kinh tế thể hiện dƣới
hình thức vay mƣợn và có hoàn trả (Thái Văn Đại, 2013, trang 38). Nội dung
của quan hệ này đƣợc thể hiện qua các mặt sau:
- Ngƣời sở hữu một số tiền hoặc hàng hóa chuyển giao cho ngƣời khác

sử dụng trong một thời gian nhất định.
- Đến thời hạn do hai bên thỏa thuận, ngƣời sử dụng hoàn lại cho ngƣời
sở hữu một giá trị lớn hơn. Phần trăm tăng thêm đƣợc gọi là phần lời hay nói
theo ngôn ngữ kinh tế là lãi suất.
Nhƣ vậy, “tín dụng” đƣợc diễn đạt bằng nhiều lời lẽ khác nhau, nhƣng
chúng cùng chỉ những hành động thống nhất: “Hoạt động cho vay và đi vay,
quan hệ này đƣợc ràng buộc trên cơ sở pháp luật hiện hành”. (Thái Văn Đại,
2007, trang 42)
2.1.1.2 Nguyên tắc tín dụng
Khách hàng vay vốn của Ngân hàng phải đảm bảo nguyên tắc sau:
- Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đông tín
dụng (Thái Văn Đại, 2013, trang 39): Theo nguyên tắc này, tiền vay phải đƣợc
sử dụng đúng cho các nhu cầu đã đƣợc bên vay trình bày với Ngân hàng và
đƣợc Ngân hàng cho vay chấp nhận. Trong trƣờng hợp Ngân hàng phát hiện
khách hàng sử dụng không đúng mục đích thì Ngân hàng có quyền thu hồi vốn
vay trƣớc thời hạn để tránh tình trạng rủi ro do sự thất tín của ngƣời đi vay.
- Tiền vay phải hoàn trả đầy đủ cả nợ gốc và tiền lãi đúng hạn thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng (Thái Văn Đại, 2013, trang 39): Nguyên tắc
này bắt nguồn từ bản chất của tín dụng là cung cấp về vốn và chi phí giao dịch
chuyển quyền sử dụng vốn trong khoản thời gian nhất định. Trong khoản thời
gian cam kết giao dịch, Ngân hàng và bên vay thỏa thuận Ngân hàng sẽ
chuyển quyền sử dụng một lƣợng giá trị nhất định cho bên vay. Khi kết thúc
kỳ hạn, bên vay phải hoàn trả quyền này cho Ngân hàng (nợ gốc) với khoản
chi phí (lợi tức và phí) nhất định cho việc sử dụng vốn vay.

3


2.1.1.3 Vai trò của tín dụng
Trần Ái kết (2008, trang 63 - 64) đã trình bày một số vai trò của tín dụng

trong điều kiện nền kinh tế nƣớc ta hiện nay nhƣ sau:
- Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục, đồng
thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế. Nó là cầu nối, đồng thời là nhân tố tác
động vào quá trình tiết kiệm và đầu tƣ, thúc đẩy phát triển khoa học công nghệ
trong sản xuất, đẩy mạnh quá trình tái sản xuất xã hội.
- Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất. Hoạt động của
Ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chƣa sử dụng, trên cơ sở đó cho
vay các đơn vị kinh tế. Mặt khác, quá trình đầu tƣ tín dụng đƣợc thực hiện một
cách tập trung, chủ yếu là cho các xí nghiệp lớn, những xí nghiệp kinh doanh
hiệu quả.
- Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và các
ngành kinh tế mũi nhọn để là cơ sở lôi kéo các ngành kinh tế khác phát triển.
Trong thời gian tập trung phát triển nông nghiệp và ƣu tiên cho xuất khẩu…
Nhà nƣớc đã tập trung tín dụng để tài trợ phát triển các ngành đó, từ đó tạo
điều kiện phát triển các ngành khác.
- Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hoạch toán kinh tế của
các doanh nghiệp: Đặt trƣng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở
hoàn trả và có lợi tức. Nhờ vậy mà hoạt động tín dụng đã kích thích sử dụng
vốn đúng mục đích và hiệu quả. Khi vay vốn Ngân hàng, doanh nghiệp phải
tôn trọng hợp đồng tín dụng, tức hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn và các điều
kiện khác đã ghi trong hợp đồng tín dụng. Bằng những gàng buộc nhƣ vậy đòi
hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
giảm chi phí sản xuất, tăng vòng quay của vốn tạo điều kiện nâng cao lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
- Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài. Trong
điều kiện kinh tế “mở”, tín dụng đã trở thành một trong những phƣơng tiện nối
liền các nền kinh tế các nƣớc với nhau.
2.1.2 Tổng quan về rủi ro tín dụng
2.1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Theo khoản 1 Điều 3 Quy định về phân loại tài sản có, mức trích,

phƣơng pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nƣớc ngoài ban
kèm theo thông tƣ số: 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của thống đốc
Ngân hàng Nhà nƣớc thì “Rủi ro tín dụng (RRTD) là tổn thất có khả năng xảy

4


ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nƣớc ngoài do khách
hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình
theo cam kết”. Nói cách khác, rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện
những biến cố không lƣờng trƣớc đƣợc do nguyên nhân chủ quan hay khách
quan mà khách hàng không trả đƣợc nợ cho Ngân hàng một cách đầy đủ cả
gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến hoạt động của Ngân hàng và có
thể làm cho Ngân hàng bị phá sản.
Theo Điều 2.1 quyết định số: 165/QĐ-HĐQT, ngày 06/05/2005 của Hội
đồng Quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam thì
“Rủi ro trong hoạt động của các Chi nhánh là khả năng xảy ra tổn thất trong
hoạt động kinh doanh, do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả
năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
2.1.2.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Thái Văn Đại (2013, trang 97 - 99) cho rằng “Rủi ro tín dụng biểu hiện
ra bên ngoài là việc không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ, vốn bị ứ đọng khó có
khả năng thu hồi, nợ quá hạn ngày càng lớn, các khoản lãi chƣa thu ngày càng
gia tăng…”. Những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này là:
- Những nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của Ngân hàng:
+ Cho vay và đầu tƣ quá liều lĩnh, cụ thể trong cho vay các Ngân hàng
tập trung nguồn vốn quá nhiều vào một doanh nghiệp hoặc một ngành kinh
doanh nào đó hoặc trong đầu tƣ Ngân hàng chỉ chú trọng đầu tƣ vào một loại
chứng khoán có rủi ro.

+ Do thiếu am hiểu thị trƣờng, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin
không đầy đủ, dẫn đến đầu tƣ hoặc cho vay không hợp lý.
+ Do hoạt động kinh doanh trái pháp luật hoặc tham nhũng.
+ Do cán bộ Ngân hàng thiếu đạo đức nghề nghiệp, yếu kém về trình độ
nghiệp vụ.
+ Do tính chất cạnh tranh nên các Ngân hàng mong muốn có tỷ trọng, thị
phần cao hơn các Ngân hàng khác.
+ Định giá tài sản không chính xác, không thực hiện đầy đủ các thủ tục
pháp lý cần thiết hoặc không đảm bảo các nguyên tắc của tài sản là: Dễ định
giá, dễ chuyển nhƣợng quyền sử dụng, dễ tiêu thụ.

5


- Nguyên nhân liên quan đến việc đảm bảo tín dụng
Đối với bảo lãnh vay vốn Ngân hàng
Trƣờng hợp ngƣời bảo lãnh (trong bảo lãnh vay vốn Ngân hàng) gặp
phải những tình huống chủ quan hay khách quan đã đƣợc trình bày ở phần
trên. Điều đó có thể dẫn đến ngƣời bảo lãnh không có khả năng thực hiện
những lời cam kết của mình, tức là không có khả năng trả nợ gốc và lãi thay
cho ngƣời vay vốn cho Ngân hàng.
Đối với thế chấp và cầm cố
Rủi ro tín dụng xảy ra liên quan đến tài sản dùng để thế chấp và cầm cố
nợ vay khi gặp phải những trƣờng hợp sau:
+Việc đánh giá không chính xác về tài sản thế chấp và cầm cố của ngƣời
vay.
+ Tài sản thế chấp và cầm cố không chuyển nhƣợng đƣợc.
+ Không đƣợc thực hiên đúng theo qui định của pháp luật về tài sản thế
chấp và cầm cố nên không thể phát mãi.
+ Tài sản thế chấp cầm cố bị sự cố rủi ro nhƣ hỏa hoạn hoặc bị cấm lƣu

thông.
- Những nguyên nhân thuộc về khách hàng:
+ Do khách hàng thiếu năng lực pháp lý.
+ Sử dụng vốn sai mục đích, kém hiệu quả.
+ Do kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hóa không đƣợc tiêu thụ.
+ Quản lý vốn vay không hợp lý dẫn đến thiếu khả năng thanh toán.
+ Chủ doanh nghiệp vay vốn thiếu năng lực điều hành, tham ô lừa đảo.
+ Do mất đoàn kết trong Hội đồng quản trị, Ban giám đốc.
- Những nguyên nhân khách quan có liên quan đến môi trường hoạt
động kinh doanh:
+ Do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn,…
+ Tình hình an ninh trong nƣớc, khu vực bất ổn.
+ Do khủng hoản hoặc suy thoái kinh tế, lạm phát, mất cân bằng cán cân
thanh toán quốc tế dẫn đến tỷ giá hối đoái biến động bất thƣờng.
+ Môi trƣờng pháp lý không thuận lợi, lỏng lẻo trong quản lý vĩ mô.

6


2.1.2.3 Thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra
Ngân hàng đƣợc xem là trung tâm thần kinh của nền kinh tế. Do vậy khi
rủi ro tín dụng xảy ra tại một Ngân hàng không chỉ ảnh hƣởng đến bản thân
Ngân hàng đó mà còn ảnh hƣởng đến nền kinh tế xã hội và quan hệ quốc tế.
- Đối với bản thân Ngân hàng: Một khi rủi ro xảy ra thì những thiệt hại
về mặt uy tín và vật chất của Ngân hàng là khó chánh khỏi vì Ngân hàng là
ngƣời đi vay và cho vay.
Tác động trực tiếp của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng nhƣ làm cho Ngân hàng thiếu tiền chi trả cho ngƣời gửi tiền, vì
Ngân hàng kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn huy động. Khi rủi ro xảy ra
tức Ngân hàng không thu hồi đƣợc nợ gốc và lãi trong cho vay đúng hạn thì

việc thanh toán của Ngân hàng không thể đảm bảo đƣợc.
Nhƣ vậy, rủi ro tín dụng sẽ làm cho Ngân hàng mất cân đối trong việc
thanh toán, dần làm cho Ngân hàng lỗ lã và có nguy cơ bị phá sản (Thái Văn
Đại, 2013, trang 95 - 95).
- Đối với nền kinh tế - xã hội: Hoạt động Ngân hàng có liên quan đến
toàn bộ hoạt động của nền kinh tế, tất cả các doanh nghiệp và các tầng lớp dân
cƣ. Vì vậy, khi rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng xảy ra sẽ đƣa
đến sự phá sản của Ngân hàng. Do mối quan hệ đan xen lẫn nhau giữa các
Ngân hàng, nên khi một Ngân hàng phá sản sẽ gây tác động dây chuyền làm
cho các Ngân hàng khác lâm vào tình trạng khó khăn, từ đó tạo nên tâm lý lo
sợ trong dân cƣ, họ tranh nhau rút tiền trƣớc hạn trong khi các khoản tiền này
đang đƣợc đầu tƣ. Dƣới áp lực này sẽ đƣa đến sự phá sản hàng loạt Ngân
hàng, gây nên tác hại nghiêm trọng đến nền kinh tế. Hậu quả là nền kinh tế đi
vào tình trạng suy thoái, lạm phát gia tăng, tình hình an ninh chính trị xã hội
mất ổn định (Thái Văn Đại, 2013, trang 96).
- Đối với quan hệ quốc tế: Do tình hình kinh tế - chính trị - xã hội trong
nƣớc bất ổn sẽ dẫn đến sự suy thoái, khủng hoản kinh tế chính trị của các quốc
gia khác trong khu vực và trên thế giới.
2.1.2.4 Những căn cứ để xác định mức độ rủi ro tín dung
Thông thƣờng để đánh giá chất lƣợng tín dụng của Ngân hàng ngƣời ta
thƣờng dùng chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu và kết quả phân loại nợ.
a. Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn mà khách hàng
không có khả năng trả nợ cho Ngân hàng mà không có lý do chính đáng. Khi

7


đó, Ngân hàng chuyển từ tài khoản nợ sang tài khoản khác gọi là tài khoản dƣ
nợ quá hạn. Nếu tại một thời điểm nhất định nào đó, ở Ngân hàng có tỷ lệ nợ

quá hạn chiếm trong dƣ nợ càng lớn thì nó phản ánh nghiệp vụ tín dụng tại
Ngân hàng càng kém và ngƣợc lại.
b. Phân loại nợ
Nợ xấu càng tăng cao thì đó chính là biểu hiện của rủi ro tín dụng, theo
thông tƣ số: 02/2013/TT-NHNN, tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ và
nợ xấu thành 5 nhóm nhƣ sau:
- Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
+ Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá có khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
+ Các khoản nợ quá hạn dƣới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá lại là
có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
+ Các khoản nợ khác đƣợc phân vào nhóm 1 theo quy định tại khoản 2
điều này.
- Nhóm 2 (nợ cần chú ý) bao gồm:
+ Các nhóm nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày.
+ Các khoản nợ đƣợc điều chỉnh kỳ hạn lần đầu.
+ Các khoản nợ khác đƣợc phân vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 2
và khoản 3.
- Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.
+ Các khoản nợ gia hạn tới hạn trả nợ lần đầu.
+ Các khoản nợ đƣợc miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng thanh toán lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
+ Các khoản nợ khác đƣợc phân vào nhóm 3 theo quy định.
- Nhóm 4 (nợ nghi ngờ) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dƣới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần thứ hai.
+ Các khoản nợ khác đƣợc phân vào nhóm 4 theo quy định.


8


- Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại lần hai quá hạn theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ
cấu lần thứ hai.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên.
+ Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
+ Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhƣng quá hạn thu hồi trên 60
ngày mà vẫn chƣa thu hồi đƣợc.
+ Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng đƣợc Ngân hàng nhà nƣớc công
bố đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, chi nhánh Ngân hàng nƣớc ngoài bị
phong tỏa vốn và tài sản.
+ Các khoản nợ khác đƣợc phân vào nhóm 5 theo quy định.
Nợ xấu là các nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5. Nợ xấu ngày càng cao chính
là biểu hiện của rủi ro tín dung. Chúng có những đặc trƣng cơ bản sau:
+ Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với Ngân hàng khi các
cam kết này đã đến hạn.
+ Tình hình tài chính của khách hàng đang có chiều hƣớng xấu, có thể
dẫn đến khả năng Ngân hàng không thu đƣợc đầy đủ gốc và lãi.
+ Tài sản đảm bảo đƣợc đánh giá là giá trị phát mãi không đủ trang trải
gốc và lãi.
+ Thông thƣờng là những khoản nợ đã đƣợc gia hạn nợ, hoặc những
khoản nợ quá hạn trên 90 ngày.
2.1.2.5 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng và đo lường rủi ro
tín dụng của Ngân hàng

Cho vay bao gồm doanh số cho vay và dƣ nợ cho vay, chỉ tiêu này cho
biết quy mô về hoạt động tín dụng của Ngân hàng, đồng thời cho thấy mức độ
đầu tƣ vào từng lĩnh vực, lĩnh vực rủi ro cao hay thấp (Thái Văn Đại, 2010,
trang 24).
a) Tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động (%)
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả đầu tƣ của một đồng vốn huy động trong
hoạt động cho vay. Giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của

9


Ngân hàng với nguồn vốn huy động. Nếu chỉ tiêu này quá cao có nghĩa là khả
năng huy động vốn của Ngân hàng thấp, nguồn vốn Ngân hàng huy động đƣợc
không đủ để đáp ứng nhu cầu cho vay (Thái Văn Đại, 2013, trang 143).
Dƣ nợ

Dƣ nợ/Vốn huy động

=

Tổng vốn huy động

x 100

(2.1)

b) Hệ số rủi ro tín dụng (%)
Hệ số RRTD của Ngân hàng là rủi ro mà lãi hoặc gốc, hoặc cả gốc lẫn lãi
trên các khoản cho vay sẽ không nhận đƣợc nhƣ khách hàng đã cam kết (Thái
Văn Đại, 2013, trang 29).

Hệ số RRTD

Nợ xấu
=

Tổng dƣ nợ

x 100 %

(2.2)

Chỉ tiêu này phản ánh chất lƣợng tín dụng, tỷ lệ này càng thấp càng tốt.
Thực tế, rủi ro trong kinh doanh là không tránh khỏi, nên Ngân hàng thƣờng
chấp nhận một tỷ lệ nhất định đƣợc coi là giới hạn an toàn. Mức giới hạn này
ở mỗi nƣớc khác nhau, riêng ở Việt Nam hiện nay chấp nhận tỷ lệ là 3%.
c) Hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ

Doanh số thu nợ
=

Doanh số cho vay

x 100 %

(2.3)

Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng khi cho khách
hàng vay, Ngân hàng sẽ thu lại đƣợc bao nhiêu phần trăm khi sử dụng chính
số tiền cho vay của mình. Nếu tỷ lệ này càng cao cho thấy khả năng thu hồi nợ

của Ngân hàng là rất tốt, Ngân hàng hoạt động có hiệu quả (Thái Văn Đại,
2013, trang 144).
d) Vòng quay vốn tín dụng (vòng)
Chỉ tiêu này đo lƣờng tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng,
phản ánh số vốn đầu tƣ đƣợc quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số lần quay vốn
tín dụng càng cao thì đồng vốn của Ngân hàng quay càng nhanh, luân chuyển
tiền liên tục đạt hiệu quả (Thái Văn Đại, 2013, trang 143).
Vòng quay vốn tín dụng

Doanh số thu nợ
=

Dƣ nợ bình quân

2.1.2.6 Các hệ số trích lập dự phòng RRTD
a) Dự phòng rủi ro

10

(2.4)


Theo khoản 2, mục 2 thông tƣ số: 02/2013/TT-NHNN, quy đinh về việc
“ trích lập dự phòng” nhƣ sau:
- Mức trích lập dự phòng chung: Số tiền dự phòng chung phải trích xác
định bằng 0,75% tổng số dƣ nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.
n

- Mức trích lập dự phòng cụ thể: R   Ri


(2.5)

i 1

Trong đó: - R: Tổng số tiền dự phòng cụ thể phải trích của từng khách
hàng.
n

-

 Ri

: là số tiền dự phòng cụ thể phải trích của từng khách

i 1

hàng từ số dƣ nợ thứ 1 đến thứ n.
Ri: là số tiền dự phòng cụ thể phải trích của từng khách hàng đối với số
dƣ nợ gốc của khoản nợ thứ i. Ri đƣợc xác định theo công thức:
Ri  ( Ai  Ci)  r

(2.6)

Trong đó: Ai: Số dƣ nợ gốc thứ i;
Ci: Giá trị khấu hao của tài sản đảm bảo, tài sản cho thêu tài
chính (sau đây gọi chung là tài sản bảo đảm) của khoản nợ thứ i;
r: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể theo nhóm, tƣơng ứng với 5
nhóm nợ nhƣ sau: 0%, 5%, 20%, 50%, 100% .
Trƣờng hợp Ci >Ai thì Ri được tính bằng 0.
b) Hệ số dự phòng rủi ro tín dụng (DPRRTD)

Hệ số DPRRTD nhằm đánh giá khả năng đảm bảo an toàn cho hoạt động
tín dụng mỗi khi xuất hiện rủi ro (Thái Văn Đại, 2010, trang 29).
Hệ số DPRRTD =

DPRRTD đƣợc trích lập
Tổng dƣ nợ

x 100 %

(2.7)

Hê số này phản ánh trong 100 đồng dƣ nợ thì có bao nhiêu đồng dự
phòng đƣợc trích lập để bảo vệ Ngân hàng khỏi rủi ro tối đa. Tuy nhiên chỉ
tiêu này qua lớn sẽ làm lợi nhuận của Ngân hàng giảm vì vô tình Ngân hàng
làm cho đồng vốn nhàn rỗi tăng.
c) Hệ số khả năng bù đắp rủi ro tín dụng (BĐRRTD)
Là quỹ mà các NHTM phải trích lập theo qui định của NHTW nhằm đảm
bảo có nguồn bù đắp tổn thất cho những khoản vay có rủi ro (Thái Văn Đại,
2013, trang 139).

11


Khả năng bù đắp RRTD

DPRRTD đƣợc trích lập
=

Nợ xấu


x 100 %

(2.8)

Chỉ tiêu này phản ánh cứ mỗi đồng nợ xấu sẽ có bao nhiêu đồng dự
phòng đã đƣợc trích lập để đề phòng rủi ro cho Ngân hàng. Hệ số trích lập
tƣơng ứng 5 nhóm nợ nhƣ sau: 0%, 5%, 20%, 50% và 100%.
d) Hệ số bù đắp nợ có khả năng mất vốn (BĐKNMV)
Hệ số bù đắp KNMV

DPRRTD đƣợc trích lập
=

Nợ nhóm 5

x 100%

(2.9)

Hệ số này cho biết cứ mỗi đồng nợ nhóm 5 thì mức dự phòng bù đắp là
bao nhiêu, có thể lắp hết đƣợc mức nguy cơ mất hết lƣợng tín dụng đã rơi vào
nhóm này hay không.
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu
- Số liệu đƣợc sử dụng trong đề tài chủ yếu là số thứ cấp, đƣợc thu thập
tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Phong Điền thông qua các bảng cân đối
kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng thuyết minh báo
cáo tài chính, công văn đƣợc cung cấp từ phòng kế toán và phòng hành chính
của Ngân hàng qua các năm 2011, 2012, 2013 và 06 tháng đầu năm 2014.
- Ngoài ra, số liệu của đề tài còn đƣợc thu thập từ các nguồn khác nhƣ:

internet, sách báo và các văn bản pháp luật… phục vụ cho việc thực hiện đề
tài.
2.2.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu
- Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: dùng để so sánh số liệu năm
trƣớc với năm tính của các chỉ tiêu để xem có biến động và tìm ra nguyên
nhân biến động.
Phƣơng pháp so sánh tuyệt đối là kết quả của phép trừ giữa năm tính và
năm trƣớc đó:
X  X 1  Xo

Trong đó:

X : Là chênh lệch tăng, giảm của chỉ tiêu
X 1 : Chỉ tiêu năm sau
Xo : Chỉ tiêu năm trƣớc

12

(2.10)


- Phương pháp so sánh số tương đối: dùng để làm rõ tình hình biến động
về mức độ của các chỉ tiêu kinh tế trong một thời gian nào đó. So sánh tốc độ
tăng trƣởng giữa các năm và tốc độ tăng trƣởng giữa các chi tiêu, từ đó tìm ra
nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
Phƣơng pháp so sánh bằng số tƣơng đối là kết quả của phép chia giữa trị
số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
Y  Y1  Yo  / Yo 100%

Trong đó:


Y : Tốc độ tăng trƣởng của các chỉ tiêu kinh tế
Y 1 : Chỉ tiêu năm sau
Yo : Chỉ tiêu năm trƣớc

13

(2.11)


×