Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

hệ thống quản lý siêu thị mini bằng mã vạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.86 MB, 87 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN & TRUYỀN THÔNG
BỘ MÔN HỆ THỐNG THÔNG TIN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:

HỆ THỐNG QUẢN LÝ
SIÊU THỊ MINI BẰNG MÃ VẠCH
Sinh viên thực hiện:

Cán bộ hướng dẫn:

Nguyễn Minh Hồng
MSSV: C1200418

TS. Nguyễn Thái Nghe

Cần thơ, 2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN & TRUYỀN THÔNG
BỘ MÔN HỆ THỐNG THÔNG TIN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

HỆ THỐNG QUẢN LÝ
SIÊU THỊ MINI BẰNG MÃ VẠCH
Sinh viên thực hiện


Cán bộ hướng dẫn

Nguyễn Minh Hồng
MSSV: C1200418

TS. Nguyễn Thái Nghe

Cán bộ phản biện
ThS. Phan Tấn Tài
TS. Nguyễn Thái Nghe
ThS. Trần Nguyễn Minh Thái
Luận văn được bảo vệ tại: Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp Bộ môn Hệ thống
Thông tin - Khoa Công nghệ Thông tin & Truyền thông, Trường Đại học Cần Thơ
vào ngày 09 tháng 12 năm 2014

Mã số đề tài:

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
• Thư viện Khoa Công nghệ Thông tin, Trường Đại học Cần Thơ
• Website: />

Hệ thống quản lý siêu thị mini bằng mã vạch

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý Thầy Cô khoa CNTT & TT
Trường Đại Học Cần Thơ đã dùng hết tâm huyết của mình dạy dỗ và truyền đạt vốn
kiến thức quý báo cho em không chỉ là nền tảng cho quá trình thực hiện luận văn mà
còn là hành trang quí báu nhất để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Khi nhận đề tài luận văn tốt nghiệp em cảm thấy rất vinh dự nhưng có phần lo
lắng vì em nhận thấy kiến thức mình còn quá hạn hẹp, không biết sẽ làm thế nào để

hoàn thành tốt đề tài. Tuy nhiên, cũng nhờ thầy TS. Nguyễn Thái Nghe giúp đỡ và
luôn tạo mọi điều kiện tốt nhất để em có thể sử dụng các thiết bị và máy móc của
trường.
Em xin gửi lời cám ơn chân thành và biết ơn sâu sắc đến thầy TS. Nguyễn Thái
Nghe đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em suốt trong quá trình thực hiện luận văn để em
có thể hoàn thành tốt bài luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn đến thư viện khoa CNTT & TT đã cung cấp tài liệu
cho em trong quá trình làm luận văn.
Bài luận văn được thực hiện trong khoảng thời gian gần 19 tuần. Bước đầu đi vào
thực tế, tìm hiểu về lĩnh vực sáng tạo, kiến thức em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ.
Do vậy không thể tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, em rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp quý báo của quý thầy cô và các bạn để bài luận văn của
em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin gởi lời cám ơn đến tất cả thầy cô Khoa CNTT & TT của
Trường Đại Học Cần Thơ, giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn Thái Nghe cùng với thầy
phản biện ThS. Phan Tấn Tài và ThS. Trần Nguyễn Minh Thái đã giúp đỡ em để
hoàn thành tốt luận văn.
Cuối cùng em xin chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe, niềm tin để tiếp tục thực
hiện sứ mệnh cao quý của mình là truyền đạt kiến thức của mình cho thế hệ mai sau.


Hệ thống quản lý siêu thị mini bằng mã vạch

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................................... 1
KÝ HIỆU VÀ VIẾT TẮT .......................................................................................................... 4
TÓM TẮT ............................................................................................................................... 5
ABSTRACT ........................................................................................................................... 6
CHƯƠNG I TỔNG QUAN...................................................................................................... 1
I. ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................... 1

II. LỊCH SỬ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ..................................................................................... 1
III. MỤC TIÊU ..................................................................................................................... 3
IV. PHẠM VI ĐỀ TÀI........................................................................................................... 3
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................... 4
1. Khảo sát hệ thống ....................................................................................................... 4
2. Thu thập tài liệu .......................................................................................................... 4
3. Phân tích và thiết kế chi tiết ........................................................................................ 4
4. Thực nghiệm............................................................................................................... 4
CHƯƠNG II CƠ SỞ LÝ THUYẾT.......................................................................................... 6
I. NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH C# ........................................................................................... 6
1. Giới thiệu ngôn ngữ lập trình C# ................................................................................. 6
2. Ngôn ngữ C# và một số ngôn ngữ khác ..................................................................... 6
II. HỆ QUẢN TRỊ CSDL SQL SERVER .............................................................................. 7
1. Hệ quản trị CSDL là gì? .............................................................................................. 7
2. Giới thiệu về sql server ............................................................................................... 7
3. Các đối tượng CSDL .................................................................................................. 8
III. CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT .............................................................................................. 8
1. Giới thiệu về ADO.NET ............................................................................................... 8
2. Mục tiêu chính của ADO.NET ..................................................................................... 8
3. Các thành phần chính của ADO.NET ......................................................................... 8
4. Các lớp của ADO.NET ................................................................................................ 9
IV. TÌM HIỂU VỀ MÃ VẠCH ............................................................................................. 11
1. Phát triển hệ thống thông tin với mã vạch ................................................................. 11
2. Công nghệ mã vạch .................................................................................................. 11
3. Phân loại mã vạch và các chuẩn mã vạch ................................................................ 11
4. Giới thiệu mã vạch .................................................................................................... 14
5. Cách tạo ra mã vạch EAN-13 ................................................................................... 17
6. Sử dụng mã vạch trong hệ thống thông tin ............................................................... 25
7. Cách nhận diện mã vạch và đăng ký mã vạch trên sản phẩm .................................. 25
8. Thiết bị đi kèm theo mã vạch .................................................................................... 26

9. QR-Code (Mã phản hồi nhanh) ................................................................................. 27


Hệ thống quản lý siêu thị mini bằng mã vạch
CHƯƠNG III NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 28
I. KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG ............................................................................................. 28
1. Mô tả hoạt động hệ thống ......................................................................................... 28
1.1. Quy trình quản lý nhập hàng .............................................................................. 28
1.2. Quy trình quản lý bán hàng ................................................................................ 28
1.3. Quy trình quản lý kho hàng ................................................................................ 29
1.4. Hoạt động của bộ phận kế toán.......................................................................... 29
1.5. Hoạt động phòng tin học .................................................................................... 29
2. Một số biểu mẫu sử dụng ......................................................................................... 30
2.1. Hóa đơn nhập hàng ........................................................................................... 30
2.2. Hoá đơn xuất hàng ............................................................................................. 31
2.3. Hóa đơn bán lẻ................................................................................................... 31
2.4. Phiếu thu ............................................................................................................ 32
II. CÁC MÔ HÌNH ............................................................................................................. 33
1. Mô hình thực thể quan niệm (CDM) .......................................................................... 33
2. Mô hình dữ liệu luận lý (LDM) ................................................................................... 33
3. Mô hình dữ liệu vật lý (PDM) .................................................................................... 36
4. Lưu đồ dòng dữ liệu (DFD) ....................................................................................... 47
III. PHÂN TÍCH THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH ................................................................... 49
1. Sơ đồ chức năng ...................................................................................................... 49
2. Lưu đồ giải thuật ....................................................................................................... 50
2.1. Lưu đồ hoạt động của hệ thống.......................................................................... 50
2.2. Lưu đồ thêm mặt hàng ....................................................................................... 50
2.3. Lưu đồ tìm kiếm mặt hàng .................................................................................. 51
2.4. Lưu đồ cập nhật danh mục CSDL ...................................................................... 51
2.5. Lưu đồ lập hóa đơn ............................................................................................ 52

IV. GIỚI THIỆU PHẦN MỀM ............................................................................................ 52
1. Giao diện đăng nhập................................................................................................. 52
2. Giao diện chính......................................................................................................... 53
3. Giao diện chức năng................................................................................................. 53
3.1. Quản lý Hệ Thống .............................................................................................. 53
3.2. Quản lý danh mục .............................................................................................. 54
3.3. Quản lý nhập – xuất hàng hóa............................................................................ 61
3.4. Tìm kiếm thông tin .............................................................................................. 67
3.5. Chức năng quản lý quỹ tiền mặt ......................................................................... 68
3.6. Chức năng thống kê ........................................................................................... 70
3.7. Quản lý in mã vạch bị lỗi .................................................................................... 72
3.8 Chức năng dự báo doanh số bán hàng ............................................................... 73


Hệ thống quản lý siêu thị mini bằng mã vạch
KẾT LUẬN ........................................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 77

KÝ HIỆU VÀ VIẾT TẮT
• ANSI: American National Standards Institude
• CNTT & TT: Công nghệ thông tin và truyền thông
• CSDL: Cơ Sở Dữ Liệu
• CDM: Conceptual Data Modal
• DFD: Data Flow Diagram
• EAN: European Article Numbering System
• IIS: Internet Information Server
• LDM: Logical Diagram Modal
• PDM: Physiscal Diagram Modal
• RDBMS: Relational Database Management System
• SQL: Structured Query Language

• UCC: Uniform Code Council
• XML: Extensible Markup Language


Hệ thống quản lý siêu thị mini bằng mã vạch

TÓM TẮT
Ngày nay xã hội ngày càng phát triển thì các phương thức quản lý hàng hóa
truyền thống ở các siêu thị sẽ trở nên gặp nhiều khó khăn để đáp ứng được việc xử lý
số lượng hàng hóa lớn. Đứng trước khó khăn để xử lý thông tin một cách nhanh chóng
kịp thời và hiệu quả đòi hỏi phải có một giải pháp hiện đại nào đó để giải quyết và đó
chính là công nghệ thông tin. Cũng chính công nghệ thông tin đã tác động mạnh mẽ
đến các hoạt động xã hội, nó làm thay đổi cách sống, làm việc, học tập của con người.
Phạm vi công nghệ thông tin ngày càng được mở rộng hơn trong nhiều lĩnh vực:
truyền thông, quảng bá thương hiệu, quản lý các hoạt động của con người….Những lợi
ích của các phần mềm ứng dụng mang lại rất đáng kể: quản lý, lưu trữ dữ liệu, tính
toán với lượng thông tin lớn một cách chính xác và nhanh chóng mang lại hiệu quả
cao, giảm bớt nguồn nhân lực và công sức.
Cùng với sự phát triển của công nghệ mô hình quản lý hàng hóa cổ điển của các
siêu thị như xưa không còn phù hợp nữa thì thay vào đó người ta nghiên cứu ra một
phần mềm ứng dụng rất khoa học đó là mã vạch (Barcode) để quản lý. Với việc ứng
dụng mã vạch đó ta có thể tạo ra mã vạch để dán lên các sản phẩm cần quản lý giúp
cho nhân viên có thể dễ dàng quản lý, thời gian nhanh chóng mang lại hiệu quả cao, nó
sẽ đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay. Với những lý do trên
nên em quyết định chọn đề tài: ”Hệ thống quản lý siêu thị mini bằng mã vạch”.
Phần mềm ngoài chức năng bán hàng còn có thể in mã vạch theo kích cỡ khác nhau
theo chuẩn Code EAN-13 và có thể dự báo được doanh số bán hàng của các tháng tiếp
theo.
Trong quá trình thực hiện đề tài em đã sử dụng những kiến thức học được trên
ghế nhà trường, vì vậy trong hệ thống em lập trình bằng ngôn ngữ C#. Net và hệ quản

trị CSDL SQL Server 2008 để xây dựng ứng dụng. Sau khi hệ thống được xây dựng
hoàn chỉnh có thể áp dụng thực tế vào việc quản lý siêu thị mini ở các địa bàn trên
thành phố Cần Thơ.
Kết quả sau quá trình thực hiện:
• Xây dựng thành công phần mềm” Hệ thống quản lý siêu thị mini bằng mã
vạch”.
• Tạo ra được mã vạch với nhiều kích cỡ khác nhau (máy quét mã vạch nhận
dạng được mã vạch 100%).
• Dự báo doanh số bán hàng trong tương lai.


Hệ thống quản lý siêu thị mini bằng mã vạch

ABSTRACT
Today society is growing, the management practices of traditional goods in the
supermarket will be difficult to meet the handling of large quantities of goods. Of the
difficult to process information quickly and efficiently in time requires a certain
modern solutions to address and that is information technology. It also has a strong
impact to the social activities, it changes the way live, work, study of man. The scope
of information technology is increasingly being expanded in many areas:
communication, branding, management of human activities ... But the benefits of
software applications brings significant: management, data storage, computation with
a large amount of information accurately and quickly bring high efficiency, reduce
manpower and effort.
Along with the development of technology management model classic
merchandise stores like the old no longer relevant, then instead we study an
application software which is very scientific Barcode (Barcode) to govern the
application barcode which we can generate barcodes for pasting up the necessary
management products help employees can easily manage, time quickly bring high
efficiency, it will bring many benefits for small and medium businesses today. For the

above reasons, so I decided to choose the theme: "Management System with barcode
mini supermarket". Software sales outside the function also prints bar codes
according to standard sizes EAN-13 code and can predict sales in the future..
In the process of implementing themes they have used the knowledge learned in
school, so the children in the new system programming language C#. Net and SQL
Server database management system in 2008 to build the application. After the system
is fully constructed reality can be applied to the management of mini supermarkets in
the locality in the city of Can Tho.
The result of the implementation process:
• Build successful "software management system using barcode mini
supermarket".
• Create multiple barcode with different sizes (bar code scanner identifies 100%).
• Forecast sales in the future.


Hệ thống quản lý siêu thị mini bằng mã vạch

CHƯƠNG I TỔNG QUAN
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, khi cuộc sống người dân đang từng bước được nâng cao thì nhu cầu
về mua sắm, vui chơi giải trí ngày càng được chú trọng. Do đó, các doanh nghiệp cũng
quan tâm ưu tiên cho việc phát triển các khu thương mại mua sắm nhằm đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng của người dân. Siêu thị mini là một hình thức khu mua sắm có hiệu quả
trong việc đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng của mọi người thuộc mọi tầng lớp. Với sự
phát triển ngày càng rộng, yêu cầu tin học hóa các quy trình nghiệp vụ quản lý bán
hàng trong siêu thị là điều tất yếu, nhằm mục đích làm đơn giản hóa các nghiệp vụ
nhập hàng, xuất hàng và thống kê số lượng hàng hóa cũng như làm cho khả năng phục
vụ khách hàng trở nên nhanh chóng và hiệu quả.
Ta thử xét xem nếu quản lý bán hàng thủ công thì quy trình bán hàng nó sẽ như
thế nào: siêu thị sẽ quản lý bán hàng mình theo kho, khi nhập hàng thì nhân viên sẽ

viết phiếu nhập với đầy đủ các thông tin mã hàng, tên hàng…phải dùng máy tính tay
để cộng các khoản tiền nhằm chi trả cho nhà cung cấp, hàng hóa sau khi vào kho sẽ
được nhân viên kiểm tra lại thông qua phiếu nhập nhằm xác định chính xác các hàng
hóa nhập vào.
Khi khách hàng đến mua hàng, nhân viên thu ngân có nhiệm
vụ phải viết hóa đơn cho khách hàng nhằm liệt kê ra tất cả hàng hóa mà khách hàng đã
mua và tính tổng số tiền mà khách hàng chi trả, tất cả các hoạt động này thực hiện điều
rất tốn nhiều thời gian đồng thời việc lưu giữ các hóa đơn nhập hàng, xuất hàng rất
phức tạp.
Nếu số lượng khách hàng đến quá đông cùng mua hàng thì việc tính tiền và viết
hóa đơn thanh toán sẽ mất nhiều thời gian làm khách hàng phải chờ đợi. Và đây là
điều mà các nhà quản lý siêu thị không hề muốn. Để giải quyết vấn đề trên thì việc
phát triển một phần mềm “Quản lý bán hàng bằng mã vạch” là một điều tối ưu.
Phần mềm này cũng là công cụ quản lý hàng hóa hiệu quả, làm đơn giản hóa việc
lập các hóa đơn giấy tờ cũng như việc lưu trữ, cung cấp thông tin một cách nhanh
chóng và chính xác làm cơ sở cho việc ra quyết định trong kinh doanh, phục vụ hữu
hiệu cho việc quản lý và phát triển siêu thị.
II. LỊCH SỬ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Hiện nay trên địa bàn thành phố Cần Thơ có nhiều siêu thị mini được dựng nên
như: Siêu thị tự chọn Ngọc Tiên, siêu thị mini mart Phương Thịnh, siêu thị mini mart
Toàn Tâm…tất cả đều là một hệ thống chuyên mua bán với nhiều hình thức: bán sỉ,
bán lẻ…Nguồn hàng chủ yếu do các nhà cung cấp, các nhà sản xuất hoặc các công ty
trong và ngoài nước cung cấp. Khách hàng của siêu thị thường là những người tiêu
dùng, các tiệm tạp hóa nhỏ...Trong siêu thị bán đa dạng các mặt hàng: hàng may mặc,
nước giải khát, đồ dùng gia đình, dụng cụ học tập, các thiết bị điện….Trong siêu thị có

GVHD: Nguyễn Thái Nghe

1



Hệ thống quản lý siêu thị mini bằng mã vạch
các quầy bán hàng, quầy thu ngân…Do hàng hóa nhiều với số lượng lớn nên đa số các
siêu thị điều sử dụng phần mềm quản lý siêu thị bằng mã vạch để giải quyết vấn đề.
Phần mềm quản lý hàng hóa siêu thị bằng mã vạch được kế thừa từ các mô hình
hoạt động của các siêu thị hiện có trên thực tế. Đồng thời ứng dụng công nghệ mới
bằng việc quản lý hàng hóa thông qua mã vạch với mục đích làm cho chương trình có
thể đáp ứng được nhu cầu quản lý ngày càng phức tạp với khối lượng thông tin ngày
càng lớn dễ dàng triển khai cũng như trong ứng dụng.
Khi xã hội ngày càng phát triển đồng thời có nhiều siêu thị được thành lập lên
nên sự cạnh tranh của các siêu thị là một điều không thể tránh khỏi, do đó cần phải bổ
sung một số vấn đề mới cho chức năng quản lý hàng hóa được hoàn thiện hơn.
- Vấn đề liên quan việc quản lý hàng hóa trong siêu thị.
Yêu cầu việc nhập, xuất hàng hóa nhanh chóng, chính xác và hiệu quả.
Giải pháp: Những mặt hàng khi nhập từ những nhà cung cấp về nếu chưa có mã
vạch đòi hỏi phải tạo được phần mềm thiết kế mã vạch bao gồm thông tin: mã sản
phẩm, tên sản phẩm, giá sản phẩm…và có chức năng in ra mã vạch theo nhiều kích cỡ
khác nhau tùy theo sản phẩm lớn hay nhỏ. Với chức năng đó thì khi nhập, xuất hàng
chỉ sử dụng máy quét mã vạch để lưu lại thông tin mặt hàng.
- Vấn đề hóa đơn bán hàng
Yêu cầu việc bán hàng có chương trình cộng điểm tích lũy cho khách hàng đối
với những khách hàng có thẻ khách hàng thân thiết. Những hóa đơn bán sỉ, nhân viên
trong siêu thị có thể giao hàng cho khách hàng ở xa khi khách hàng yêu cầu.
Giải pháp: Quy định rõ mức tiền trong hóa đơn của khách hàng khi khách hàng
mua hàng với số tiền từ 100 000 đồng trở lên (100 000đ
1 điểm). Khi khách hàng
mua hàng với số lượng nhiều thì phần mềm sẽ có chức năng bán hàng với giá sỉ và lưu
lại thông tin khi khách hàng cần giao hàng tận nơi.
- Vấn đề liên quan đến nghiệp vụ báo cáo thống kê
Yêu cầu lập báo cáo thống kê phải dựa theo nhiều tiêu chí khác nhau.

Giải pháp: xây dựng chức năng báo cáo thống kê theo các tiêu chí: mặt hàng bán
chạy nhất trong tháng; thống kê doanh thu theo ngày, tháng; thống kê hàng tồn kho.
- Vấn đề hỗ trợ khách hàng tìm hiểu thông tin sản phẩm
Muốn biết được siêu thị hiện đang có những mặt hàng nào có thể đáp ứng được
nhu cầu mua sắm của mình, khách hàng phải trực tiếp đến các quầy hàng để xem, như
thế sẽ gây khó khăn cho khách hàng và tốn nhiều thời gian. Ngoài ra, siêu thị có nhiều
quầy hàng trong một khuôn viên rộng lớn, nếu hàng hóa không được sắp xếp theo
chủng loại một cách thuận tiện cho việc tìm kiếm thì khách hàng sẽ không tìm thấy
được mặt hàng họ cần. Mặc dù các sản phẩm trong siêu thị có thể đáp ứng được nhu
cầu của họ.
Giải pháp: Cung cấp chức năng hỗ trợ khách hàng tìm kiếm sản phẩm theo nhóm
hàng. Chức năng này cho phép khách hàng xem các thông tin cơ bản về mặt hàng mà
họ cần tìm bao gồm: nhãn hiệu, giá cả, thể tích, trọng lượng, quầy hàng… Do đó,
GVHD: Nguyễn Thái Nghe

2


Hệ thống quản lý siêu thị mini bằng mã vạch
khách hàng có thể xác định được mặt hàng họ cần, phù hợp với khả năng tài chính mà
không phải tốn nhiều thời gian để tìm kiếm.
III. MỤC TIÊU
Mục tiêu của đề tài “ Hệ thống quản lý siêu thị mini bằng mã vạch” có thể ứng
dụng vào việc bán hàng của một số siêu thi mini vừa và nhỏ, tự động hóa các khâu
nhập liệu bằng tay trong quá quản lý hàng hóa củng như bán hàng. Đồng thời đáp ứng
được một số chức năng sau:
• Quản lý danh mục (mặt hàng, ngành hàng, nhóm hàng, nhà cung cấp, khách
hàng, nhân viên, hình thức thanh toán, hình thức khuyến mãi).
• Quản lý nhập, xuất kho.
• Quản lý hóa đơn bán sỉ, bán lẻ.

• Quản lý danh sách các phiếu thu, phiếu chi.
• Quản lý việc thống kê mặt hàng bán chạy theo ngành, nhóm hàng.
• Quản lý in mã vạch theo chuẩn Code EAN-13.
• Dự báo doanh thu bán hàng của các tháng tiếp theo.
IV. PHẠM VI ĐỀ TÀI
Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu về mô hình hoạt động của các siêu thị mini
trên địa bàn thành phố Cần Thơ đa số các mặt hàng trong siêu thị điều được quản lý
bằng mã vạch và theo chuẩn Code EAN-13. Phạm vi ứng dụng của để tài quản lý hàng
hóa bằng cách xây dựng phần mềm với một số tính năng sau:
- Quản lý nhân viên: nhân viên trong siêu thị được quản lý với những thông tin:
mã số nhân viên, tên nhân viên, ngày sinh, giới tính, địa chỉ….
- Quản lý khách hàng thân thiết: mã khách hàng, tên khách hàng, ngày sinh, địa
chỉ, số điện thoại.
- Quản lý mặt hàng trong siêu thị: mặt hàng trong siêu thị được quản lý với
những thông tin sau: mã mặt hàng, tên mặt hàng, giá bán lẻ, giá bán sỉ, đơn vị tính…
- Quản lý nhập xuất kho: mỗi khi nhập xuất hàng hóa trong siêu thị cần lưu trữ
thông tin: mã phiếu nhập, ngày nhập xuất, tổng giá trị nhập xuất…
- Quản lý kho:
+ Nhập hàng theo hóa đơn mua hàng của siêu thị.
+ Hàng được nhập kho dựa trên: mã hàng, ngành hàng, số lượng, đơn giá.
+ Hàng xuất ra quầy cũng được theo dõi bởi mã hàng, tên hàng, ngành hàng, số
lượng xuất.
+ Báo cáo lượng hàng xuất theo định kỳ.
+ Báo cáo hàng tồn và giá trị tồn trong kỳ.
+ Báo cáo nhập hàng theo định kỳ.
- Quản lý bán lẻ:
+ Lập hóa đơn bán hàng theo đơn giá bán lẻ.
GVHD: Nguyễn Thái Nghe

3



Hệ thống quản lý siêu thị mini bằng mã vạch
+ Báo cáo doanh thu theo ngày, tháng..
- Quản lý bán sỉ:
+ Lập hóa đơn bán hàng theo đơn giá sỉ với số lượng nhiều.
+ Báo cáo doanh thu theo ngày, tháng..
- Quản lý khách hàng thân thiết:
+ Lập phiếu khách hàng thân thiết và tích lũy điểm cho khách hàng.
- Quản lý phiếu thu khi khách hàng mua sỉ và nhân viên giao hàng tận nơi khi
khách hàng có yêu cầu.
+ Lập phiếu thu khi khách hàng cần giao hàng.
- Quản trị hệ thống dữ liệu:
+ Lưu trữ và phục hồi dữ liệu.
+ Kết thúc chương trình.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Khảo sát hệ thống
Khảo sát, nghiên cứu mô hình hoạt động của các siêu thị mini trên địa bàn thành
phố Cần Thơ.
- Xác định được cách thức in mã vạch của một số hệ thống.
- Tìm hiểu hiện trạng của hệ thống, yêu cầu và mục tiêu của đề tài.
- Xác định phạm vi và kết quả cần đạt được.
2. Thu thập tài liệu
- Tham khảo đề tài luận văn của các sinh viên khóa trước.
- Trực tiếp lại các siêu thị Mini Ngọc Tiên, siêu thị Ngọc Anh… tham khảo các
mặt hàng có in mã vạch và tìm hiểu quy trình nhập hàng và xuất hàng của các siêu thị.
- Tìm hiểu cách in mã vạch của một số Siêu thị mini.
- Tìm hiểu và phân tích các biểu mẫu do giáo viên hướng dẫn cung cấp.
- Tham khảo giáo viên hướng dẫn về cách thức quản lý hàng hóa của một số siêu
thị mini trên địa bàn Cần Thơ.

- Tìm hiểu các ngôn ngữ lập trình và chọn một ngôn ngữ thích hợp để cài đặt
chương trình.
3. Phân tích và thiết kế chi tiết
- Phân tích thiết kế các mô hình CDM, PDM, LDM, DFD.
- Phân tích thiết kế chương trình.
4. Thực nghiệm
- Thiết kế mô hình giải thuật:
+ Thiết kế mô hình CDM, DFD.
+ Thiết kế sơ đồ chức năng.
+ Thiết kế các lưu đồ giải thuật.
- Môi trường cài đặt:
Sử dụng phần mềm:
GVHD: Nguyễn Thái Nghe

4


Hệ thống quản lý siêu thị mini bằng mã vạch
• C#.NET 2012 làm ngôn ngữ lập trình.
• Hệ quản trị CSDL SQL Server 2008 để thiết kế CSDL.
• Sử dụng chương trình PowerDesigner 15.1, Star UML, Windesign để vẽ các mô
hình: CDM, LDM, PDM, DFD.
• Một số phần mềm khác: Photoshop CS6, paint…..
• Tích hợp công cụ Crystal report để tạo báo cáo thống kê.
- Nhập liệu và kiểm thử: Cài đặt phần mềm, chạy thử nghiệm và kiểm tra lỗi và
khắc phục lỗi, ứng dụng in mã vạch cho mặt hàng và quét mã vạch.

GVHD: Nguyễn Thái Nghe

5



Hệ thống quản lý siêu thị mini bằng mã vạch

CHƯƠNG II CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I. NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH C#
1. Giới thiệu ngôn ngữ lập trình C#
Ngôn ngữ C# khá đơn giản, chỉ khoảng 80 từ khóa và hơn mười mấy kiểu dữ liệu
được xây dựng sẵn. Tuy nhiên, ngôn ngữ C# có ý nghĩa cao khi nó thực thi những khái
niệm lập trình hiện đại. C# bao gồm tất cả những hỗ trợ cho cấu trúc, thành phần
component, lập trình hướng đối tượng. Những tính chất đó hiện diện trong một ngôn
ngữ lập trình hiện đại. Và ngôn ngữ C# hội đủ những điều kiện như vậy, hơn nữa nó
được xây dựng trên nền tảng của hai ngôn ngữ mạnh nhất là C++ và Java.
Trọng tâm của ngôn ngữ hướng đối tượng là lớp. Những lớp thì định nghĩa
những kiểu dữ liệu mới, cho phép người phát triển mở rộng ngôn ngữ để tạo mô hình
tốt hơn để giải quyết vấn đề. Ngôn ngữ C# chứa những từ khóa cho việc khai báo
những kiểu lớp đối tượng mới và những phương thức hay thuộc tính của lớp, và cho
việc thực thi đóng gói (encapsulation), sự kế thừa (inheritance), và đa hình
(polymorphism), ba thuộc tính cơ bản của bất cứ ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng.
C# là ngôn ngữ mạnh mẽ và cũng mềm dẻo, với ngôn ngữ C# chúng ta chỉ bị
giới hạn ở chính bởi bản thân hay là trí tưởng tượng của chúng ta. Ngôn ngữ này
không đặt những ràng buộc lên những việc có thể làm. C# được sử dụng cho nhiều các
dự án khác nhau như là tạo ra ứng dụng xử lý văn bản, ứng dụng đồ họa, bản tính …
Định nghĩa một lớp trong ngôn ngữ C# không đòi hỏi phải chia ra tập tin tiêu đề
và tập tin nguồn giống như trong ngôn ngữ C++. Trong ngôn ngữ C#, những cấu trúc
cũng được hỗ trợ.
C# là ngôn ngữ hướng module, mã nguồn C# có thể được viết trong những phần
được gọi là những lớp, những lớp này chứa các phương thức thành viên của nó. Những
lớp và những phương thức có thể được sử dụng lại trong ứng dụng hay các chương
trình khác. Bằng cách truyền các mẫu thông tin đến những lớp hay phương thức chúng

ta có thể tạo ra những mã nguồn dùng lại có hiệu quả.
2. Ngôn ngữ C# và một số ngôn ngữ khác
Chúng ta đã từng nghe đến những ngôn ngữ khác như Visual Basic, C++ và Java.
Có lẽ chúng ta cũng tự hỏi sự khác nhau giữa ngôn ngữ C# và những ngôn ngữ đó. Và
cũng tự hỏi tại sao lại chọn ngôn ngữ này để học mà không chọn một trong những
ngôn ngữ kia. Có rất nhiều lý do và chúng ta hãy xem một số sự so sánh giữa ngôn
ngữ C# với những ngôn ngữ khác giúp chúng ta phần nào trả lời được những thắc mắc.
Microsoft nói rằng C# mang đến sức mạnh của ngôn ngữ C++ với sự dễ dàng của
ngôn ngữ Visual Basic.
Chúng ta có thể viết nhiều chương trình với ít mã nguồn hơn nếu dùng C#.

GVHD: Nguyễn Thái Nghe

6


Hệ thống quản lý siêu thị mini bằng mã vạch
Mặc dù C# loại bỏ một vài các đặc tính của C++, nhưng bù lại nó tránh được
những lỗi mà thường gặp trong ngôn ngữ C++. Điều này có thể tiết kiệm được hàng
giờ hay thậm chí hàng ngày trong việc hoàn tất một chương trình.
Một điều quan trọng khác với C++ là mã nguồn C# không đòi hỏi phải có tập tin
header.Tất cả mã nguồn được viết trong khai báo một lớp.
C# cũng từ bỏ ý tưởng đa kế thừa như trong C++. Và sự khác nhau khác là C#
đưa thêm thuộc tính vào trong một lớp giống như trong Visual Basic. Và những thành
viên của lớp được gọi duy nhất bằng toán tử “.” khác với C++ có nhiều cách gọi trong
các tình huống khác nhau.
Cũng giống như C/C++, C# là ngôn ngữ phân biệt chữ thường với chữ hoa, điều
này có nghĩa rằng hai câu lệnh writeLine thì khác với WriteLine và cũng khác với
WRITELINE. Đáng tiếc là C# không giống như VB, môi trường phát triển C# sẽ
không tự sửa các lỗi này.

Một ngôn ngữ khác rất mạnh và phổ biến là Java, giống như C++ và C# được
phát triển dựa trên C. Điểm giống nhau C# và Java là cả hai cùng biên dịch ra mã
trung gian: C# biên dịch ra MSIL còn Java biên dịch ra bytecode. Sau đó chúng được
thực hiện bằng cách thông dịch hoặc biên dịch just-in-time trong từng máy ảo tương
ứng. Tuy nhiên, trong ngôn ngữ C# nhiều hỗ trợ được đưa ra để biên dịch mã ngôn
ngữ trung gian sang mã máy. C# chứa nhiều kiểu dữ liệu cơ bản hơn Java và cũng cho
phép nhiều sự mở rộng với kiểu dữ liệu giá trị.
Tương tự như Java, C# cũng từ bỏ tính đa kế thừa trong một lớp, tuy nhiên mô
hình kế thừa đơn này được mở rộng bởi tính đa kế thừa nhiều giao diện.
II. HỆ QUẢN TRỊ CSDL SQL SERVER
1. Hệ quản trị CSDL là gì?
Một hệ quản trị CSDL là một hệ thống các chương trình hổ trợ các tác vụ quản
lý, khai thác dữ liệu theo mô hình dữ liệu quan hệ.
2. Giới thiệu về sql server
SQL (Structured Query Language) là ngôn ngữ dùng để truy vấn CSDL, hay nói
cách khác đây là ngôn ngữ truy vấn cho phép lấy thông tin về từ các bảng dữ liệu.
SQL Server là một hệ thống quản lý CSDL (Relational Database Management
System (RDBMS) ) sử dụng Transact-SQL để trao đổi dữ liệu giữa Client computer và
SQL Server computer. Một RDBMS bao gồm databases, database engine và các ứng
dụng dùng để quản lý dữ liệu và các bộ phận khác nhau trong RDBMS.
SQL Server được tối ưu để có thể chạy trên môi trường CSDL rất lớn (Very
Large Database Environment) lên đến Tera-Byte và có thể phục vụ cùng lúc cho hàng
ngàn user. SQL Server có thể kết hợp "ăn ý" với các server khác như Microsoft
Internet Information Server (IIS), E-Commerce Server, Proxy Server....
SQL Server phát triển dựa trên nhiều ấn bản như: Enterprise, Standard, Personal,
Developer, Desktop Engine, Win CE, Trial.
GVHD: Nguyễn Thái Nghe

7



Hệ thống quản lý siêu thị mini bằng mã vạch
Các đặc điểm của SQL:
- SQL là ngôn ngữ được sử dụng cho các hệ quản trị cơ sở dữ liệu (CSDL)
- SQL cho phép thao tác với CSDL.
- SQL là ngôn ngữ chuẩn được đưa ra bởi ANSI (American National Standards
Institude) .
- SQL có thể thực thi câu truy vấn với CSDL.
- SQL có thể lấy dữ liệu ra từ CSDL.
- SQL có thể chèn những bản ghi vào CSDL.
- SQL có thể xóa những bản ghi trong CSDL .
- SQL có thể cập nhật thêm những bản ghi vào CSDL .
- SQL rất dễ học.
3. Các đối tượng CSDL
Chúng bao gồm các đối tượng như : database, table, view, stored procedure …
nêu trên cùng một số CSDL khác.
SQL server quản lý cùng lúc nhiều CSDL, chia làm 2 loại :
- CSDL hệ thống (system databases ): dùng để lưu trữ thông tin quản lý toàn bộ
hệ thống SQL server. Có 4 CSDL hệ thống, đó là: master, model, tempdb, msdb.
- CSDL người dùng ( user databases ) : là CSDL do người dùng tạo ra.
III. CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT
1. Giới thiệu về ADO.NET
ADO.NET là một tập các lớp nằm trong bộ thư viện lớp cơ sở của .NET
Framework, cho phép các ứng dụng windows (như C#, VB.NET) hay ứng dụng web
(như ASP.NET) thao tác dễ dàng với các nguồn dữ liệu. Thông thường, các nguồn dữ
liệu là một cơ sở dữ liệu, nhưng nó cũng có thể là một file văn bản, bảng tính Excel,
hoặc một tập tin XML.
2. Mục tiêu chính của ADO.NET
Cung cấp các lớp để thao tác với CSDL.
Tích hợp chặt chẽ với XML (Extensible Markup Language) nghĩa là chúng ta

có thể nạp dữ liệu từ một tệp XML và thao tác như một CSDL, sau đó cũng có thể lưu
kết quả ngược trở lại tệp XML.
Tương tác với nhiều nguồn dữ liệu thông qua mô tả dữ liệu chung.
Tối ưu truy cập nguồn dữ liệu (OLE DB & SQL server).
Làm việc trên môi trường Internet.
3. Các thành phần chính của ADO.NET
Connection
Command
Datareader
DataAdapter
DataSet
GVHD: Nguyễn Thái Nghe

8


Hệ thống quản lý siêu thị mini bằng mã vạch
4. Các lớp của ADO.NET
Các lớp của ADO.NET được đặt trong Namespace:

Do đề tài này sử dụng SQL Server 2008 để lưu trữ dữ liệu lên ở đây chỉ đề cập
đến lớp System.Data.SqlClient, vì lớp này dùng để truy xuất đến CSDL SQL Server.
Các hàm (đối tượng) thường sử dụng trong lớp này là:
- Đối tượng SqlConnection
+ Chức năng: dùng để tạo kết nối tới SQL Server.
+ Cách khai báo:
SqlConnection con = new SqlConnection("Data Source = ServerName; Initial
Catalog = DatabaseName; Integrated Security = true");
Hoặc có thể khai báo như sau:
SqlConnection con = new SqlConnection("Data Source=ServerName;Initial

Catalog=DatabaseName; User ID=YourUserID; Password=YourPassword");
- Đối tượng SqlCommand
+ Chức năng: dùng để thực thi câu truy vấn SQL (select, insert, update, delete)
+ Cách khai báo:
Select dữ liệu
1. Khởi tạo SqlCommand đồng thời thêm vào câu truy vấn SQL và đối tượng kết
nối conn
SqlCommand cmd = new SqlCommand("select CategoryName from Categories", con);
2. Gọi thực thi để lấy kết quả truy vấn
SqlDataReader rdr = cmd.ExecuteReader();
Insert dữ liệu
1. Khai báo câu truy vấn insert
string insertString = @"insert into Categories(CategoryName,
Description)values ('Miscellaneous', 'Whatever doesn''t fit elsewhere')";
2. Khởi tạo đối tượng SqlCommand với câu truy vấn insertString và kết nối conn
SqlCommand cmd = new SqlCommand(insertString, con);
3. Gọi ExecuteNonQuery để gửi câu truy vấn insertString
cmd.ExecuteNonQuery();
GVHD: Nguyễn Thái Nghe

9


Hệ thống quản lý siêu thị mini bằng mã vạch
Update dữ liệu
1. Khai báo câu truy vấn update
string updateString = @" update Categories set CategoryName = 'Other'
where CategoryName = 'Miscellaneous'";
2. Khởi tạo đối tượng SqlCommand với câu truy vấn updateString
SqlCommand cmd = new SqlCommand(updateString);

3. Thiết lặp thuộc tính Connection
cmd.Connection = con;
4. Gọi ExecuteNonQuery để gửi câu truy vấn updateString
cmd.ExecuteNonQuery();
Delete dữ liệu
1. Khai báo câu truy vấn delete
string deleteString = @"delete from Categories where CategoryName = 'Other'";
2. Khởi tạo đối tượng Sqlcommand
SqlCommand cmd = new SqlCommand();
3. Thiết lặp thuộc tính CommandText
cmd.CommandText = deleteString;
4. Thiết lặp thuộc tính Connection
cmd.Connection = con;
5. Gọi ExecuteNonQuery để gửi câu truy vấn deleteString
cmd.ExecuteNonQuery();
- Đối tượng SqlDataAdapter
+ Chức năng: dùng để đưa dữ liệu từ một hay nhiều bảng vào đối tượng
DataTable thông qua phương thức Fill.
+ Cách khai báo:
1. Khởi tạo đối tượng SqlDataAdaptervới câu truy vấn SQl và kết nối conn
SqlDataAdapter sqlDataAdapter = new SqlDataAdapter ("select CategoryName
from Categories ", con);
2. Khởi tạo đối tượng DataTable
DataTable dataTable =new DataTable ;
3. Điền dữ liệu từ SqlDataAdapter vào DataTable
sqlDataAdapter.Fill(dataTable) ;
- Đối tượng SqlReader : cung cấp một data stream tới kết quả.
- Đối tượng SqlError : lưu trữ thông tin về lỗi và cảnh cáo (warning).
- Đối tượng SqlException : các ngoại lệ trong trường hợp SQL Server lỗi.
- Đối tượng SqlParameter : tham số biến command.

- Đối tượng SqlTransaction : transaction của SQL Server.

GVHD: Nguyễn Thái Nghe

10


Hệ thống quản lý siêu thị mini bằng mã vạch
IV. TÌM HIỂU VỀ MÃ VẠCH
1. Phát triển hệ thống thông tin với mã vạch
Sự xuất hiện của mã số, mã vạch đã đem đến một kỉ nguyên mới về việc trao
đổi thông tin chính xác. Chúng là một công cụ cho phép các công ty trên khắp thế giới
trao đổi thông tin với khách hàng hay các bộ phận trong doanh nghiệp một cách nhanh
chóng và chính xác mã không cần văn bản. Công cụ ứng dụng này đang phát triển một
cách nhanh chóng.
Đây là một hệ thống sử dụng công nghệ mã vạch trong việc lưu trữ, xữ lý và
biểu diễn thông tin một cách nhanh chóng. Nó kết hợp các phần cứng, phần mềm để
tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu của các cá nhân và tổ chức.
Từ việc ứng dụng mã vạch làm cho hệ thống thông tin ngày càng phát triển nó sẽ
tự động hóa các khâu nhập, xuất dữ liệu.
2. Công nghệ mã vạch
Mã số mã vạch (MSMV) là một trong các công nghệ nhận dạng và thu thập dữ
liệu tự động các đối tượng là sản phẩm, dịch vụ…dựa vào việc ấn định một mã số
(hoặc chữ số) cho đối tượng cần phân định và thể hiện mã đó dưới dạng mã vạch để
thiết bị (máy quét) có thể đọc được.
Mã số mã vạch được thu nhận bằng một máy quét mã vạch, là một máy thu nhận
hình ảnh của mã vạch in trên các bề mặt và chuyển thông tin chứa trong mã vạch đến
máy tính hay các thiết bị cần thông tin này. Nó thường có một nguồn sáng kèm theo
thấu kính, để hội tụ ánh sáng lên mã vạch, rồi thu ánh sáng phản xạ về một cảm quang
chuyển hóa tín hiệu ánh sáng thành tín hiệu điện. Ngoài ra, nhiều máy quét mã vạch

còn có thêm mạch điện tử xử lý tín hiệu thu được từ cảm quang để chuyển thành tín
hiệu phù hợp cho kết nối với máy tính.
3. Phân loại mã vạch và các chuẩn mã vạch
Tùy theo dung lượng thông tin, dạng chức năng thông tin được mã hóa cũng như
mục đích sử dụng mà người ta chia ra làm nhiều loại, trong đó có các dạng thông dụng
hiện có trên thị trường mà ta thấy gồm có: UPC, EAN, Code 39, Interleaved 2 hoặc 5,
Codabar và Code 128, các loại mã 2D. Ngoài ra, trong một số mã vạch người ta còn
phát triển nhiều phiên bảng khác nhau, có mục đích sử dụng khác nhau. Như UPC có
version là UPC-A, UPC-B, UPC-C, UPC-D và UPC-E; EAN có các version EAN-8,
EAN-13,EAN-14; Code 128 gồm có code 128-Auto, code 128-A,code-128-B, code128-C.
UPC (Universal Product Code)
UPC gồm có 2 phần: phần mã vạch mà máy có thể đọc được và phần số mà con
người có thể đọc được.
Số của UPC gồm 12 ký số, không bao gồm ký tự. Đó là các mã số dùng để nhận diện
mỗi một sản phẩm tiêu dùng riêng biệt.

GVHD: Nguyễn Thái Nghe

11


Hệ thống quản lý siêu thị mini bằng mã vạch

Nhìn ký hiệu UPC như hình bên ta thấy tổng cộng gồm 12 ký số:
Ký số thứ 1: Ở đây là số 0, gọi là ký số hệ thống số (number system digit) hoặc còn
gọi là “Family code”. Nó nằm trong phạm vi của 7 con số định rõ ý nghĩa và chủng
lọai của sản phẩm như sau:
*5*4*3*2* 0, 6, 7 xuất.

Phiếu lãnh hàng hóa.

Dành cho người bán lẻ sử dụng.
Thuốc và các mặt hàng có liên quan đến y tế.
Các món hàng nặng tự nhiên như thịt và nông sản.
Gán cho tất cả các mặt hàng khác như là một phần nhận diện của nhà sản

Năm ký số thứ 2: Trong mẫu này, tượng trưng là 12345, chỉ mã người bán (Vendor
Code), mã doanh nghiệp hay mã của nhà sản xuất (Manufacturer code). Ở Hoa kỳ, mã
này được cấp bởi hiệp hội UCC (The Uniform Code Council) và mã được cấp cho
người bán hoặc nhà sản xuất là độc nhất. Như vậy khi hàng hóa lưu thông trên thị
trường bằng mã UPC thì chỉ cần biết được 5 ký số này là có thể biết được xuất xứ của
hàng hóa.
Năm ký số kế tiếp: Dành cho người bán gán cho sản phẩm của họ. Người bán tự tạo
ra 5 ký số này theo ý riêng của mình để mã hóa cho sản phẩm .
Ký số cuối cùng: Ở đây là số 5, là ký số kiểm tra, xác nhận tính chính xác của toàn bộ
số UPC.
UPC được phát triển thành nhiều phiên bản (version) như UPC-A, UPC-B, UPCC, UPC-D và UPC-E trong đó UPC-A được coi như phiên bản chuẩn của UPC, các
phiên bản còn lại được phát triển theo những yêu cầu đặc biệt của ngành công nghiệp.
EAN (European Article Number)
EAN là bước phát triển kế tiếp của UPC. Về cách mã hóa nó cũng giống hệt như
UPC nhưng về dung lượng nó gồm 13 ký số trong đó 2 hoặc 3 ký số đầu tiên là ký số
“mốc”, dùng để biểu thị cho nước xuất xứ. Các ký số này chính là “mã quốc gia” của
sản phẩm được cấp bởi Tổ chức EAN quốc tế (EAN International Organization)
EAN này được gọi là EAN-13 để phân biệt với phiên bản EAN-8 sau này gồm 8
ký số.

GVHD: Nguyễn Thái Nghe

12



Hệ thố
ống quản lý siêu thị mini bằng mã vạch

Code 39
UPC và EAN dù là 2 lọai
l
mã vạch có tính chất chuyên nghiệp vàà qu
quốc tế nhưng
khuyết điểm của nó làà dung lượng

có giới hạn và chỉ mã hóa được
ợc số, không m
mã hóa
được chữ.
triển sau UPC và EAN là ký hiệu chữ và sốố thông ddụng nhất.
Code 39 đượcc phát triể
Nó không có chiều dài cốố định
đị như UPC và EAN do đó có thể lưu
ưu tr
trữ nhiều lượng
thông tin hơn
n bên trong nó. Do tính linh họat
h
như vậy, Code 39 được ư
ưa chuộng rộng
rãi trong bán lẻ và sản
ả xuất.
ất. Bộ
B ký tự này bao gồm tất cả các chữ
ữ hoa, các ký ssố từ 0

đến 9 và 7 ký tự đặc biệt
khác.

Code 128

INTERLEAVED 2 OF 5
Interleaved 2 of 5 là một
m lọai mã vạch chỉ mã hóa ký số chứ
ứ không m
mã hóa ký tự.
Ưu điểm củaa Interleaved 2 of 5 là
l nó có độ dài có thể thay đổi được
ợc vvà được nén cao
nên có thể lưu trữ được
ợc nhiều
nhiề lượng thông tin hơn trong một khỏang
ỏang không gian không
lớn lắm

Các loại Barcode 2D
Người dùng mã vạch
ạch ng
ngày càng quan tâm đến mã vạch 2 chiều
ều (2D Barcode) vvì
nhận ra những đặc tính độc đđáo của nó không có mặtt trong các ký hiệ
hiệu tuyến tính
truyền thống. Ký hiệu
ệu 2 chiều
chiề nhằm vào ba ứng dụng chính:
Sử dụng trên

ên các món hàng với kích thước nhỏ: Nếu in mã vạch
ạch tuyế
tuyến tính, tức là
các lọai mã vạch
ch 1D thông dụ
dụng, trên các món hàng nhỏ thì thường
ờng gặ
gặp trở ngại về
kích thước của mã vạch
ạ vẫn
ẫn còn
c quá lớn so với các món hàng cực nhỏ.

GVHD: Nguyễn Thái Nghe

13


Hệ thố
ống quản lý siêu thị mini bằng mã vạch
Với sự phát triển
ể của
ủa mã
m vạch 2 chiều người ta có thể in mã vạch
ạch nhỏ đến mức có
thể đặt ngay
gay trên món hàng có kích thước
th
rất nhỏ mà người dùng có thểể quan sát được.
Nộii dung thông tin: Công nghệ

ngh 2 chiều cho phép mã hóa 1 lượng
ợ lớn
ớn thông tin trong
một diện tích nhỏ hẹp.
ẹ Cảả lượng
l
thông tin lưu trong cùng một ký hiệu
ệu m
mã vạch 2D có
thể coi như là 1 file dữ
ữ liệu
ệu nhỏ
nh gọn (trong ngành gọi là PDF - Portable Data File). Do
đó khi sử dụng lọai mãã 2D, có thể
th không cần đến CSDL bên
ên trong máy vi tính.
Quét tầm xa: Khi sử
ử dụng
dụ các ký hiệu 2D, máy in không đòi hỏi
ỏi in ở độ phân giải
cao mà có thể in ở độ phân giải
giả thấp vì trong ký hiệu 2D, các mảng
ả điể
điểm (pixel) hoặc
các vạch (bar) rất lớn.
ớ Điều nnày dẫn đến việc cho phép quét mã vạch
ạch 2D ở 1 khoảng
cách xa lên đếnn 50 feet (khoảng
(khoả 15m).
Các ký hiệuu barcode 2D có thể

th được chia làm 2 loại:
• Loại mã xếp
ếp chồng
chồ (Stacked Codes): như Code 16K, Code 49, PDF-417
PDF

• Loại mã ma trậận (Matrix Codes): như Data Matrix, Maxicode,Softstrip,
Vericode, …..

4. Giới thiệu mã
ã vạch
v
Mã vạch (Barcode) theo định nghĩa là phương pháp lưu trữ và truy
truyền tải thông
tin bằng một loại ký hiệu gọ
ọi là ký mã vạch
ch (Barcode symbology). Ký mã vạch
v
hay gọi
tắt cũng là mã vạch,
ch, là 1 ký hiệu
hi tổ hợp các khoảng trắng và vạch thẳng
ng để biểu diễn
các mẫu ký tự, ký hiệuu và các con số.
s Sự thay đổi trong độ rộng củaa vvạch và khoảng
trắng biểu diễn thông tin số hay chữ số dưới dạng mà máy có thể đọc đư
được.
Tìm hiểu mã vạch
ch EAN-13
EAN

Về dung lượng nó gồm
m 13 ký ssố trong đó 2 hoặc 3 ký số đầuu tiên là ký số
s “mốc”,
dùng để biểu thị cho nướcc xu
xuất xứ. Các ký số này chính là “ mã quốốc gia” của sản
phẩm được cấp bởi tổ chứcc EAN quốc
qu tế (EAN International Organization)
Cấu trúc của EAN-13
13
Mã vạch EAN-13
13 có ccấu tạo từ bên trái sang phải.

GVHD: Nguyễn Thái Nghe

14


Hệ thống quản lý siêu thị mini bằng mã vạch

6 số bên trái
thể hiện theo
bộ mã A và B

6 số bên phải
thể hiện theo
bộ mã C

Vạch giữa

Vạch biên


Vạch biên
(Kết thúc)

(Bắt đầu)

Ta dựa vào giá trị của số thứ 13 trong mã số để xác định tính chẳn lẻ của 6 số
tiếp theo ta quy ước A là số lẻ và B là số chẳn.
Giá trị số
thứ 13
Các bộ mã vạch thể hiện 6 số bên trái theo thứ tự
trong mã
12
11
10
9
8
7
số
0
A
A
A
A
A
A
1
A
A
B

A
B
B
2
A
A
B
B
A
B
3
A
A
B
B
B
A
4
A
B
A
A
B
B
5
A
B
B
A
A

B
6
A
B
B
B
A
A
7
A
B
A
B
A
B
8
A
B
A
B
B
A
9
A
B
B
A
B
A
Bảng: Xác định tính chẳn lẻ của các số

Trong mã vạch tiêu chuẩn EAN-13 vì số 13( số đầu tiên là ở bên trái) là số 8 nên
6 số bên trái được thể hiện theo bảng sau:
Giá trị số
8
9
3
M
M
M
M
Thể hiện bằng
A
B
A
B
B
A
Bảng: Xác định 6 số phía bên trái
Tổng số môđun trong mã vạch tiêu chuẩn EAN-13 là:
12 số( bên trái và bên phải) x 7 môđun = 84
2 vạch biên
x 3 môđun = 6
Vạch giữa
x 5 môđun = 5
Độ rộng của mã vạch tiêu chuẩn EAN-13 theo kích thước định danh (chuẩn) là:
95 môđun x 0.33mm = 31.35mm
Trong mã vạch EAN-13, mỗi số được thể hiện bằng 7 môđun. Ngoài các vạch thể
hiện số, trong mã vạch EAN-13 có các vạch phụ cấu tạo từ một số môđun nhất định
như: vạch giữa, 2 vạch biên (mở đầu và kết thúc) mã vạch.
Mỗi giá trị số được thực hiện trong mã vạch bằng 7 môđun theo 3 bộ mã A,B,C

như sau:
GVHD: Nguyễn Thái Nghe

15


Hệ thống quản lý siêu thị mini bằng mã vạch
Giá trị số

Thể hiện theo bộ mã Thể hiện theo bộ mã Thể hiện theo bộ mã
A
B
C
0
0001101
0100111
1110010
1
0011001
0110011
1100110
2
0010011
0011011
1101100
3
0111101
0100001
1000010
4

0100011
0011101
1011100
5
0110001
0111001
1001110
6
0101111
0000101
1010000
7
0111011
0010001
1000100
8
0110111
0001001
1001000
9
0001011
0010111
1110100
Bảng: Chuyển đổi giá trị số sang mã nhị phân.
Cấu tạo vạch biên và vạch giữa được nêu trong bảng sau:
Số môđun
Bộ mã
3
101
5

01010
Các kích thước định danh của mã vạch EAN-13:
Trong kích thước chuẩn (độ phóng đại 1) độ rộng của mỗi môđun là 0.33mm
Độ rộng của mã vạch như sau:
- Độ rộng vạch của mỗi chữ số: 7 môđun = 2.31 mm
- Độ rộng của vạch biên: 3 môđun =0.99 mm
- Độ rộng của vạch giữa: 5 môđun =1.65 mm
Cách xác định chữ số kiểm tra

+Mã số EAN-13 là một dãy số gồm 13 chữ số nguyên (từ số 0 đến số 9), trong
dãy số chia ra làm 4 nhóm, mỗi nhóm có ý nghĩa như sau :
- Nhóm 1: Từ trái sang phải, ba chữ số đầu là mã số về quốc gia.
- Nhóm 2: Tiếp theo gồm bốn chữ số là mã số về doanh nghiệp.
- Nhóm 3: Tiếp theo gồm năm chữ số là mã số hàng hóa.
- Nhóm 4: Số cuối cùng(bên phải) là số về kiểm tra .
P
M
I
C
8

93

GVHD: Nguyễn Thái Nghe

5002

30101
16


0


Hệ thống quản lý siêu thị mini bằng mã vạch
Theo quy ước trên, số kiểm tra (C) có ý nghĩa về quản lý đối với việc đăng nhập,
đăng xuất cảu các loại sản phẩm hàng hóa của từng loại doanh nghiệp. Cách xác định
(C) được minh họa theo ví dụ sau:
Ví dụ: Mã số 8 9 3 5 0 0 2 3 0 1 0 1 – C
Bước 1 – Xác định nguồn gốc hàng hóa: 893 là mã số hàng hóa của quốc gia
Việt Nam; 5002 là mã số doanh nghiệp thuộc quốc gia Việt Nam; 30101 là mã số hàng
hóa của doanh nghiệp.
Bước 2 – Xác định C.
Tổng giá trị của các số thứ tự lẻ (trừ số C), ta có: 8+3+0+2+0+0=13 (1)
Tổng giá trị của các số thứ tự chẵn, ta có: 9+5+0+3+1+1=19 (2)
Nhân tổng của (2) với 3, ta có: 19 x 3 = 57 (3)
Cộng giá trị (1) với (3), ta có : 13+57 = 60 (4)
Lấy giá trị của (4) làm tròn theo bội số của 10 (60) sát nhất với giá trị của (4) trừ
đi giá trị của (4) ta có : 60 – 60 = 0. Như vậy C =0.
Trong trường hợp này mã số EAN-13 có mã số hàng hóa đầy đủ là :
893
5002
30101
0
5. Cách tạo ra mã vạch EAN-13
- Quy trình tạo mã vạch chuẩn EAN-13
Bắt đầu

Nhập mã quốc gia
Nhập mã nhà sản xuất
Nhập mã hàng hóa


Kiểm tra

Tính tổng tạo ra số thứ 13

Kiểm tra
Xác định số đầu tiên
trong dãy số

Dựa mã quốc gia xác
định tính chẳn, lẻ

Hàm chuyển mã hàng hóa thành chuổi đồ họa

GVHD: Nguyễn Thái Nghe

17
Vẽ mã vạch

Báo lỗi


×