Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

bản báo cáo tổng hợp về tình hình kinh doanh tại siêu thị Vinatex Hà Đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.62 KB, 25 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................... 1
MỞ ĐẦU............................................................................................. 3
PHẦN

I:

TỔNG

QUAN

VỀ

SIÊU

THỊ

VINATEX

HÀ ĐƠNG........................................................................................... 4
1.1 Q trình hình thành và phát triển.................................................4
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của siêu thị................................................5
1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của siêu thị.................................................7

PHẦN II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI SIÊU
THỊ.................................................................................................... 11
2.1 Môi trường hoạt động kinh doanh.................................................11
2.2 Nguồn hàng của Siêu thị.................................................................13
2.3 Các nghiệp vụ chủ yếu tại siêu thị.................................................14
2.3.1 Nghiệp vụ xuất nhập hàng..........................................................14
2.3.1.1 Nghiệp vụ nhập hàng: .......................................................14


2.3.1.2 Nghiệp vụ xuất hàng...........................................................15
2.3.2 Nghiệp vụ dự trự, chuẩn bị bán ra..............................................15
2.3.2.1 Nghiệp vụ dự trữ: ..............................................................15
2.3.2.2 Chuẩn bị bán ra ................................................................15
2.4 Nghiệp vụ xúc tiến bán hàng..........................................................16
2.4.1. Các hình thức xúc tiến bán hàng tại Siêu thị.............................16
2.4.2 Trưng bày sản phẩm...................................................................17
2.5. Nghiệp vụ bán hàng........................................................................18
2.6 Kết quả hoạt động kinh doanh tại siêu thị....................................19

PHẦN III: PHƯƠNG HƯỚNG - KẾ HOẠCH VÀ CÁC BIỆN
PHÁP THỰC HIỆN.......................................................................... 22
3.1 Phương hướng và kế hoạch trong năm tới....................................22

1


3.2. Biện pháp thực hiện.......................................................................23

KẾT LUẬN....................................................................................... 25

2


MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nhất là nước ta đã gia nhập
WTO thì khách hàng có rất nhiều sự lựa chọn các nhà cung cấp và các hàng
hố để thoả mãn nhu cầu của mình. Xu thế khu vực hố, tồn cầu hố cũng
như mở cửa kinh tế giao lưu với các nước trong khu vực và thế giới đã thu
hút nhiều nhà đầu tư, nhiều doanh nghiệp nước ngoài vào Việt Nam. Trong

bối cảnh này, để tồn tại và phát triển thì tất cả các doanh nghiệp phải
nghiên cứu nhu cầu thị trường, hiểu rõ nhu cầu của khách hàng và tìm cách
thức để đáp ứng tơt nhất nhu cầu đó.
Để đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng đã có một hình thức kinh
doanh mới ra đời và phát triển – Hình thức kinh doanh Siêu thị, sự xuất
hiện ngày càng nhiều các siêu thị khẳng định sự chấp nhận của khách hàng
đối với hình thức kinh doanh mới này. Siêu thị Vinatex Hà Đông cũng ra
đời và phát triển trên cơ sỏ nhu cầu của khách hàng và phù hợp với xu
hướng kinh doanh hiện đại. Sau một thời gian nghiên cứu về siêu thị
Vinatex Hà Đông, và đây là một bản báo cáo tổng hợp về tình hình kinh
doanh tại siêu thị, để giúp mọi người có cái nhìn tổng qt về các hoạt
động và tình hình kinh doanh tại Siêu thị Vinatex Hà Đông.

3


PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ SIÊU THỊ VINATEX
HÀ ĐÔNG
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Siêu thị Vinatex - Mark Hà Đông được thành lập từ tháng 11/2004 và
khai trương ngày 19/01/2005. Siêu thị Vinatex - Mark Hà Đông là một
doanh nghiệp nhà nước trực thuộc đơn vị kinh doanh giữa Tổng công ty cổ
phần dệt may Hà Nội (Hanosimex) và Công ty kinh doanh hàng thời trang
Việt Nam (Vinatex). Theo quyết định số 0893/QĐ-HĐQT ngày 03 tháng
11 năm 2004 của Hội đồng quản trị Tổng công ty cổ phần Dệt May Việt
Nam quyết định thành lập Siệu thị Vinatex Hà Đông là sự kết hợp giữa
Công ty Dệt may Hà Nội và Công ty kinh doanh thời trang Việt Nam Vinatex. Đây là siêu thị thứ 21 trong hệ thống bán hàng ở thị trường nội địa
của Vinatex. Như vậy, cùng với việc đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng dệt
may, những năm gần đây, Vinatex đã liên tục đầu tư dưới các hình thức
siêu thị tại nhiều tỉnh thành trong cả nước nhằm gia tăng doanh số bán hàng

tại thị trường nội địa. Vinatex đang phấn đấu phát triển hệ thống siêu thị
đến hầu hết các thành phố, thị xã trong cả nước
* Tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội (Hanosimex) tiền thân là
Nhà máy Sợi Hà Nội.
Nhà máy Sợi Hà Nội chính thức đi vào hoạt động ngày 21/11/1984, từ
đó đến nay Nhà máy đã trải qua các giai đoan phát triển:
+ 30/4/1991 Đổi tên Nhà máy Sợi Hà Nội thành Xí nghiệp Liên Hợp
Sợi - Dêt Kim Hà Nội. Tên giao dich quốc tế là Hanosimex.
+ 19/6/1995 Đổi tên Xí nghiệp Liên Hợp Sợi - Dệt Kim Hà Nội thành
Công ty Dệt Hà Nội.

4


+ 28/2/2000 Đổi tên Công ty Dệt Hà Nội thành Công ty Dệt may Hà
Nội
+ Giai đoạn năm 2000-2005 là giai đoạn tiếp tục phát triển không
ngừng trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, chuyển đổi mơ hình doanh
nghiệp và mở rộng hoạt động kinh doanh.
+ Giai đoạn 2005 đến nay: Tập trung cho việc triển khai thực hiện mơ
hình “ Cơng ty mẹ - Cơng ty con” và thực hiện cổ phần hố các cơng ty
thành viên
* Công ty kinh doanh hàng thời trang Việt Nam (Vinatex)
Là doanh nghiệp nhà nước, được thành lập theo quyết định số
1020/QĐ-HĐQT ngày 10/10/2001 của Hội Đồng Quản Trị Tổng Công ty
Dệt May Việt Nam. Tên giap dịch quốc tế là “ Việtnam Fashion Company”
tên viết tắt là VFC. Công ty được thành lập với các nhiệm vụ sau: Tìm
kiếm, khai thác thị trường hàng dệ may Việt Nam, giới thiệu đến người tiêu
dùng các sản phẩm hàng dệt may chất lượng, mẫu mã đa dạng, phong phú,
với giá cả phải chăng… Để thực hiện tốt nhiệm vụ, công ty tập trung xây

dựng và phát triển 2 thương hiệu của mình: VINATEX MART và
VINATEX FASHION.
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của siêu thị
* Chức năng
Siêu thị Vinatex Hà Đông là sự kết hợp giữa 2 Cơng ty do vậy mỗi
bên có những chức năng và nhiệm vụ nhất định.
+ Tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội có chức năng là tổ chức hành
chính và quản lý cơ sở hạ tầng.
+ Cơng ty kinh doanh thời trang Việt Nam có chức năng kinh doanh
thưong mại và thực hiện các chế độ.

5


* Danh mục các mặt hàng kinh doanh tại siêu thị gồm:
- Kinh doanh hàng thời trang: Đây là ngành chủ yếu chiếm 40,38%
trong tất cả các mặt hàng
- Kinh doanh hàng thực phẩm (Gồm thực phẩm công nghệ và thực
phẩm chế biến) chiếm 20,09% tổng các mặt hàng.
- Kinh doanh hàng hoá mỹ phẩm chiếm 17,88%
- Kinh doanh hàng gia dụng chiếm 12,4%.
Ngồi ra Siêu thị cịn cho th mặt bằng bán sản phẩm với điều kiện
các sản phẩm của cá nhân không được trùng với sản phẩm mà Siêu thị kinh
doanh.
* Nhiệm vụ
Nhiệm vụ của Siêu thị là phát triển dựa trên định hướng hoạt động của
ngành, đường lối chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, ln xác
định nhiệm vụ chính trị, kinh doanh trung thực, thực hiện văn minh thương
mại, kinh doanh sản phẩm đạt chất lượng, đạt lợi nhuận cao trên cở sở đáp
ứng được nhu cầu của khach hàng.

Thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh là đảm bảo doanh thu, lợi nhuận
đạt hoặc vượt mức kế hoạch đã đề ra, tổ chức công tác hạch tốn tài chính
kế tốn theo qui định của pháp luật và thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách
Nhà nước. Đảm bảo đời sống cho các cán bộ nhân viên, tổ chức quản lý lao
động hợp lý, quan tâm tới đời sống tinh thần một cách toàn diện cho người
lao động, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ
nhân viên để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của tinh thần phát triển kinh tế xã hội
của đất nước nói chung, của ngành nói riêng.

6


* Hình thức pháp lý và loại hình kinh doanh của Siêu thị
Siêu thị Vinatex Hà Đông là một doanh nghiệp Nhà nước có tổ chức
và hoạt động theo pháp luật quy định.
Siêu thị Vinatex Hà Đông là trung tâm thương mại
1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của siêu thị
Sơ đồ tổ chức bộ máy của Siêu thị:

Giám đốc
( Cơng ty KDHTTVN)

Phó Giám Đốc
(Hanosimex)

Bộ phận kế tốn

Bộ phận tổ
chức hành
chính


Ngành
Hàng
May
mặc

Ngành
Hàng
gia
dụng

Phó Giám đốc
(CTKDHTTVN)

Bộ phận
kinh doanh.

Tổ
an
ninh

Tổ
kho

Tổ
thu
ngân

Ngân
Hàng

thực
phẩm

Ngành
Hàng
hố
mỹ
phẩm

+ Cơ cấu tổ chức: Bộ máy quản lý của Siêu thị được tổ chức theo mơ
hình trực tuyến.
7


* Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
+ Giám đốc là người đại diện pháp lý cho Siêu thị là người chịu trách
nhiệm trước Nhà nước, trước UBND tỉnh Hà Tây về mọi hoạt động của
Công ty, là thủ trưởng cấp cao nhất của Doanh nghiệp có quyền quyết định
trong việc điều hành mọi hoạt động của Công ty theo đúng kế hoạch của
cấp trên, chính sách pháp luật của Nhà nước về quyết định đại hội của toàn
thể cán bộ công nhân viên chức Nhà nước. Giám đốc Công ty phải chịu
trách nhiệm trước tập thể lao động Công ty cấp trên, trước pháp luật về mọi
kết quả kinh doanh và các quyết định của mình. Hàng năm Giám đốc Cơng
ty có trách nhiệm sơ kết và tổng kết về tình hình hoạt động của cơng ty.
+ Phó Giám đốc là người công sự, trợ giúp cho Giám đốc, Phó Giám
đốc có chun mơn về kinh doanh thương mại, kỹ năng quản lý đặc biệt là
quản lý nhân sự, có khả năng thu thập xử lý thơng tin, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc về phần việc được giao.
+ Phịng kinh doanh có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện về
các mặt:

• Nắm phương hướng hoạt động kinh doanh mà Cơng ty đã đề ra để
tìm hiểu nắm bắt nhu cầu của thị trường và xã hội, ký các hợp đồng mua
bán với giá cả và hình thức thanh tốn phù hợp giữa các bên đối tác.
• Tổ chức mua bán các mặt hàng có đăng ký kinh doanh theo quy
định của Nhà nước với các cá nhân đơn vị có tư cách pháp nhân bằng
phương pháp thích hợp, nắm vững tình hình xuất nhập hàng hố, nhu cầu
tiêu thụ, thị hiếu của khách hàng và hàng tồn kho theo định kỳ để xuất bổ
khuyết kịp thời các biện pháp tiêu thụ, thực hiện công tác quản cáo, giới
thiệu các mặt hàng của Công ty trên thông tin đại chúng.
• Dự thảo và theo dõi q trình thực hiện các hoạt động kinh tế, phát
hiện và báo cáo kịp thời lên Giám đốc những vướng mắc cần giải quyết.

8


+ Phịng tổ chức hành chính có chức năng tham mưu trợ giúp cho
Giám đốc thực hiện các chức năng quản lý về công tác quy hoạch nhân sự,
đào tạo bồi dưỡng cán bộ nhân viên, tiền lương và thi đua khen thưởng, kỷ
luật lao động, quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên trong Công ty.
+ Trưởng ngành hàng chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tất cả các
hoạt động các vấn đề phát sinh của quầy, tổ chức phân công và kiểm tra
giám sát các nhiệm vụ được giao của nhân viên bán hàng trực thuộc quầy
của mình, xử lý các vấn đề nảy sinh thuộc phạm vi thẩm quyền của mình.
+ Nhân viên bán hàng có chức năng bán hàng, tổ chức trưng bày hàng
hoá và phục vụ khách hàng, tư vấn cho khách hàng, có trách nhiệm quản lý
tốt hàng hoá trong phạm vi được phân công, phải thu thập nhận biết các
nhu cầu, phản ánh của khách hàng đến người quản lý.
+Nhân viên an ninh có chức năng hướng dẫn khách hàng vào mua
hàng thực hiện đúng nội quy của siêu thị, bảo vệ hàng hoá tài sản của siêu
thị, đảm bảo các vấn đề an ninh trật tự trong siêu thị, giúp khách hàng vận

chuyển hàng hố ra ngồi siêu thị, và phối hợp với các bộ phận khác để xử
lý vi phạm
+Nhân viên thu ngân có chức năng kiểm tra hàng hố, xem hàng hố
có mã vạch hay khơng, tổ chức thanh tốn cho khách hàng, tính hố đơn và
tiếp nhận tiền của khách hàng rồi nộp tiền cho phịng kế tốn.
Từ sự phân công rõ ràng chức năng và nhiệm vụ của các phịng ban
của Cơng ty và để thực hiện tốt các chức năng và nhiệm vụ trên rất cần sự
nỗ lực của các nhân viên trong các phòng ban.
Tổng số lượng nhân viên trong Công ty là 86 người, được bố trí vào
các phịng ban cụ thể như sau:
+ Ban Giám đốc: có 3 người

9


+ Khối nhân viên văn phòng( văn phòng + kho) là 17 người trong đó,
văn phịng là 12 người, kho là 5 người
+ Khối nhân viên hoạt động tại khu vực bán hàng:
Nhân viên bán hàng là 39 người
Nhân viên thu ngân là 8 người
Nhân viên an ninh và phục vụ là 19 người

10


PHẦN II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI SIÊU THỊ
2.1 Môi trường hoạt động kinh doanh
* Điều kiện tự nhiên
Siêu thị Vinatex Hà Đông nằm trên đường Cầu Am, Thành phố Hà

Đơng có mặt bằng rộng trên 2,779m2, nó nằm ở mặt đường và rất dễ nhìn
thấy và dễ nhận biết bởi siệu thị cao ba tầng, có màu sơn xanh đặc trưng và
nổi bật, đặc biệt là dòng chữ Siêu thị Vinatex ở mặt tiền siêu thị rất nổi thu
hút sự chú ý của người đi đường.
Mặt khác, Siêu thị ở gần làng lụa Vạn Phúc Hà Đông, một làng lụa nổi
tiếng thu hút sự quan tâm của các du khách trong nước và nước ngồi, vì
vậy đây là một điều kiện thuận lợi cho siêu thị trong việc kinh doanh và
quảng bá thương hiệu.
* Điều kiện chính trị xã hội
Siêu thị Vinatex Hà Đông nằm gần Trung tâm Thành phố Hà Đông
nên công tác trật tự an ninh xã hội ln được ổn định, ít các tệ nạn xã hội.
* Điều kiện kinh tế
Năm 2008, mặc dù chịu nhiều tác động bất lợi của điều kiện khách
quan (đặc biệt diễn biến cung cầu và giá cả hàng hoá trên thế giới, thiên tai
và dịch bệnh trong nước), thị trường Việt Nam vẫn duy trì được sự ổn định
cần thiết và phát triển với tốc độ khá. Năm 2009, mục tiêu phấn đấu là tăng
mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng lên trên 1.200 nghìn tỉ đồng,
tăng trên 25% so với năm 2008, CPI tăng dưới 15% so với tháng 12-2008.
Tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ của tồn xã hội thơng qua thị trường năm
2008 ước đạt xấp xỉ 970.000 tỉ đồng, tăng 31% so với năm 2007. Chỉ số giá
tiêu dùng (CPI) được kiểm sốt và kiềm chế có kêt quả, nhất là từ giữa quý
11


III trở đi, nên cả năm chỉ tăng 19,89% so với tháng 12 năm 2007(thấp hơn
nhiều so với dự báo trong quý I và quý II là cả năm phải tăng tới 30%). Để
đạt được mục tiêu đã đề ra cho năm 2009 không phải là quá cao. Tuy
nhiên, lưu ý rằng, năm nay, thị trường nội địa sẽ phát triển trong bối cảnh
được quy định bởi hai điều kiện mới.
+ Phải thực thi các cam kết gia nhập WTO về dịch vụ phân phối, thị

trường sẽ cạnh tranh hơn, nhưng thị trường cũng cần hơn sự ổn định để
phát triển bền vững.
+ Phải mổ rộng thị trường, đẩy mạnh tiêu thụ hàng hố, kích cầu mua
sắm trong xu hưóng tiết chế tiêu dùng trong nước.
- Năm 2008 có nhiều biến đổi lớn về tình hình kinh tế xã hội, chỉ số
lạm phát tăng cao, giá cả hàng hoá, nguyên liệu tăng liên tục đặc biệt hàng
tiêu dùng đã ảnh hướng trực tiếp đến đời sống người dân cũng như sức mua
thị trường.
- Xuất hiện nhiều hệ thống bán lẻ trong nước và thị trường thành phố
Hà Đông với qui mô và cơ sở hạ tầng được đầu tư hiện đại tạo sự cạnh
tranh gay gắt.
- Thị trường lao động biến đổi nhiều tạo khó khăn cho đơn vị.
- Siêu thị đi vào hoạt động được hơn 4 năm, xây dựng được lượng
khách hàng trung thành, ổn định đảm bảo được một mức doanh thu ổn định
cho đơn vị.
- Siêu thị đã đầu tư cải tạo lại mặt tiền, hệ thống chiếu sáng, mở rộng
diện tích bán hàng tầng 2 và đa dạng được chủng loại hàng hoá kinh doanh
tăng sức cạnh tranh và tăng hiệu quả cho đơn vị.

12


2.2 Nguồn hàng của Siêu thị
Siêu thị Vinatex Hà Đông trực thuộc Tổng công ty dệt may Việt Nam
do vậy mặt hàng chủ yếu là hàng thời trang may mặc.
- Hàng thời trang được cung ứng bởi các công ty Vinatex, Công ty
may nhà bè, May 10…Đây là những công ty may hàng đầu Việt nam với
chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã phong phú đa dạng đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng.
- Kinh doanh hàng thực phẩm

+ Thực phẩm công nghệ được cung ứng bởi công ty bánh kẹo Hải Hà,
Kinh Đơ, Han Co, Vinamilk, Dumex… bên cạnh đó cũng có các hàng
ngoại nhập của Malayxia, Indonexia, Trung Quốc đều có tem phụ dán kèm.
+ Thực phẩm chế biến: Gồm các nhà cung cấp như Hạ Long, Thái
Bình, Châu Xuân…các mặt hàng phong phú đa dạng, đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm.
- Hàng mỹ phẩm được cung ứng bởi các nhà cung cấp như U,P & G
mặt hàng chủ yếu là dầu gội, sữa tắm, chất tẩy rửa, ngồi ra cịn có các
hàng ngoại nhập như Thái Lan, Nhật, các sản phẩm này đều có têm phụ và
tem bảo hành theo đúng tiêu chuẩn trong nước và nước ngoài.
- Hàng gia dụng gồm các nhà cung cấp như Happy cook, và các nhà
sản xuất đồ nhựa nhập từ Nhật và Trung Quốc…
Bên cạnh đó thì mặt hàng rau, củ quả, bánh mỳ được cung ứng bởi
các làng nghề có tiếng và đảm bảo chất lượng, góp phần làm cho các mặt
hàng tại siêu thị phong phú hơn.
* Hình thức khai thác nguồn hàng tại siêu thị:
+ Siêu thị chủ động liên hệ các nhà cung cấp khi đã khảo sát kĩ sản
phẩm và thị trường

13


+ Siêu thị chủ động xuống các làng nghề truyền thống mua trực tiếp
hàng hoá của họ, tuy nhiên cũng phải có sự chọn lọc kỹ các sản phẩm đáp
ứng tiêu chuẩn, mẫu mã, chất lượng theo quy định.
2.3 Các nghiệp vụ chủ yếu tại siêu thị
2.3.1 Nghiệp vụ xuất nhập hàng
2.3.1.1 Nghiệp vụ nhập hàng:
Là quá trình hoạt động nhằm tập trung các nguồn hàng từ nhiều nguồn
khác nhau về doanh nghiệp, doanh nghiệp tiến hành kiềm tra về chất lượng,

số lượng hàng hoá và thực hiện đúng các quy định về giao nhận.
+ Đảm bảo đúng về số lượng, chất lượng, chủng loại
+ Đảm bảo đúng về tiến độ, thời gian.
+ Thực hiện đúng nguyên tắc về giao nhận
+ Đảm bảo về an toàn
+ Đảm bảo giữ quan hệ tốt với người giao hàng
* Nguyên tắc của nghiệp vụ nhập hàng
+ Hàng hố phải có chứng từ hợp lệ
+ Tất cả hàng hoá phải được kiểm tra chất lượng và số lượng trước khi
vào kho
+ Quy trình nhập hàng chỉ kết thúc khi 2 bên cùng ký vào biên bản
giao nhận hàng
+ Khi hàng hố khơng đầy đủ chứng từ thỉ phải xin ý kiến của người
có thẩm quyền giải quyết
+ Trong quá trình kiểm tra nếu đối chiếu giữa hai chứng từ và thực tế
chất lượng, mẫu mã khơng giống nhau, khơng khớp với chứng tù thì giữ lại
hàng hoá và lập một biên bản.
14


2.3.1.2 Nghiệp vụ xuất hàng
- Hàng hoá chỉ được xuất kho khi có đầy đủ hố đơn, chứng từ, phiếu
xuất kho của nhân viên quầy đề xuất, căn cứ vào phiếu đề xuất của nhân
viên quầy, hàng hoá khi xuất kho cũng phải có đầy đủ chứng từ hợp lệ.
- Nhân viên kho căn cứ vào số lượng, loại hàng đề xuất, sau đó chuẩn
bị theo phiếu đề xuất hàng được mang ra quầy, nhân viên kho phải có một
phiếu xuất kho gồm cả giá cả, mã hàng, chủng loại cho nhân viên bán hàng
để nhân viên bán hàng kiểm tra đối chiếu với hàng thực xuất và cuối cùng 2
bên ký vào phiếu xuất kho.
2.3.2 Nghiệp vụ dự trự, chuẩn bị bán ra

2.3.2.1 Nghiệp vụ dự trữ:
Là quá trình thu mua tạo nguồn hàng ổn định và liên tục để cung ứng
đầy đủ và kịp thời cho quá trình kinh doanh hàng hố.
Tại siêu thị Vinatex Hà Đơng trước khi chuẩn bị mặt hàng hoá dự trữ,
nhân viên kinh doanh phải thăm dò thị trường xác định nhu cầu cụ thể của
người tiêu dùng trong vùng sau đó xác định mặt hàng siêu thị sẽ kinh
doanh, cụ thể về số lượng, chất lượng, lựa chọn nhà cung cấp đáp ứng được
nhu cầu về số lượng và chất lượng để ký kết hợp đồng và thu mua dự trữ
sản phẩm.
2.3.2.2 Chuẩn bị bán ra
Khi thời cơ đến, tức là nhu cầu của khách hàng về một sản phẩm nào
đó đang tăng, để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, siêu thị với nguồn hàng
đang dự trữ sẽ tung sản phẩm ra đáp ứng nhu cầu đang tăng của khách hàng
về sản phẩm đó, với nghiệp vụ dự trữ siêu thị không những đáp ứng đủ,
đúng nhu cầu cho khach hàng mà còn đem lại nguồn lợi nhuận cao cho siêu
thị.

15


2.4 Nghiệp vụ xúc tiến bán hàng
2.4.1. Các hình thức xúc tiến bán hàng tại Siêu thị
Theo Luật Thương mại quảng cáo thương mại là hành vi thương mại
của thương nhân nhằm giới thiệu hàng hoá, dịch vụ để xúc tiến thương mại.
Quảng cáo là một hình thức truyền tin nhằm giới thiệu sản phẩm, giới thiệu
về siêu thị và truyền bá các thơng tin về siêu thị.
Siêu thị có thể sử dụng các phương tiện quảng cáo sau: quảng cáo qua
phương tiện thơng tin đại chúng như báo chí, truyền hình, quảng cáo ngồi
trời, máy thu thanh; quảng cáo trực tiếp; quảng cáo tại nơi bán hàng; quảng
cáo qua internet.

Tại siêu thị vinatex Hà Đơng có sử dụng các công cụ xúc tiến chủ yếu
là: quảng cáo, khuyến mại.
+ Quảng cáo sẽ mở khả năng giới thiệu hàng hoá, dịch vụ, uy tín, cũng
như thế lực của Siêu thị một cách trực diện và hiệu quả. Hiện nay, siêu thị
Vinatex Hà Đơng sử dụng cả hai hình thức quảng cáo bên trong Siêu thị và
bên ngồi Siêu thị.
Hình thức bên trong Siêu thị thể hiện qua hình thức các biển hiệu,
băng rôn: quảng cáo các sản phẩm trên vô tuyến riêng đặt trong siêu thị,
gắn nhãn hiệu của siêu thị Vinatex lên tất cả các sản phẩm.
Hình thức bên ngoài Siêu thị thể hiện bởi việc bởi biển hiệu, băng rơn
bên ngồi Siêu thị nhưng chỉ treo vào dịp kỷ niệm hay những dịp lễ tết
trong thời gian ngắn nên chưa thu hút được sự quan tâm của nhiều người.
Nhưng so với các siêu thị cạnh tranh thì hoạt động quảng cáo của Siêu thị
Vinatex Hà Đơng cịn hạn chế và chưa hiệu quả cao. Hình ảnh của siêu thị
Vinatex Hà Đông chưa được truyền bá rộng rãi đến cơng chúng qua hình
thức này.

16


+ Khuyến mãi là một công cụ xúc tiến, sử dụng nhiều cơng cụ tác
động trực tiếp, tạo lợi ích vật chất bổ sung cho khách hàng khi mua sắm
hàng hố tại Siêu thị Vinatex Hà Đơng. Các hình thức khuyến mại mà Siêu
thị Vinatex Hà Đông đang áp dụng là: tặng quà, giảm giá, chiết khấu thanh
toán, bốc thăm trúng thưởng với giá trị giải thưởng cao nhất là 50 triệu
đồng. Nhưng nhìn chung các hoạt động khuyến mại chủ yếu là giảm giá,
tuy nhiên trong tương lai siêu sẽ đổi mới và áp dụng nhiều hình thức
khuyến mại khác để kích cầu tiêu dùng. Điều này chứng tỏ Siêu thị Vinatex
Hà Đơng đã chủ động với các tình huống kinh doanh và có chiến lược dài
hạn về các hoạt động xúc tiến bán hàng.

2.4.2 Trưng bày sản phẩm
Trưng bày sản phẩm vừa là khoa học vừa là nghệ thuật
Trưng bày hàng hoá khoa học trước hết là sự bày trí các gian hàng hợp
lý, logic, phù hợp với tâm lý mua sắm của khách hàng, giúp khách hàng
thuận tiện trong việc mua sắm, lựa chọn các sản phẩm.
Trưng bày hàng hoá là một nghệ thuật tức là phải tạo được sự cuốn
hút, lơi cuốn, kích thích, khơi dậy nhu cầu của khách hàng.
* Các phương pháp trưng bày:
+ Phương pháp nghệ thuật: Dựa trên vẻ đẹp của hàng hố về hình thể,
màu sắc mà có các thủ pháp nghệ thuật khác nhau để trưng bày và thể hiện
vẻ độc đáo của sản phẩm.
+ Phương pháp liên kết: Những mặt hàng mà khách thường mua cùng
nhau thì bày ở các gian hàng kề nhau.
+ Phương pháp so sánh: Sắp xếp hàng hố tương phản nhau về màu
sắc, hình thể để làm nổi bật các nét độc đáo của hàng hố.
Siêu thị Vinatex Hà Đơng đã kết hợp các phương pháp trưng bày một
cách linh hoạt, hợp lý, phù hợp với nhu cầu mua sắm của khách hàng và
17


mang lại sự thuận tiện trong mua sắm cho khách hàng như tiết kiệm thời
gian, sức lực của khách hàng, sự trưng bày hàng hoá logic hợp lý ngầm
định nhắc nhở khách hàng những thứ mà khách hàng cần mua. Tuy nhiên,
Siêu thị vẫn chưa tận dụng hết không gian tại các tầng để trưng bày hàng
hố, vẫn cịn có những gian hàng ít sản phẩm và có những gian hàng còn
trưng bày một sản phẩm với số lượng nhiều.
Sơ đồ bố trí các gian hàng ở tầng 1 tại Siêu thị Vinatex Hà Đông.

Khu
sản

phẩm
may
mặc
của
Công ty
thời
trang
Việt
Nam
Vinatex

Các sản
phẩm đồ
hộp

Khu rau
củ quả
tươi

Ụ khuyến
mại

Khu sản
phẩm đông
lạnh

Các chất
tẩy thơm



khuyến
mại

Các loại
bánh kẹo

Khu các
sản phẩm
đồ uống

Dầu gội và
sữa tắm

Mỹ
phẩm

Sản phẩm
sữa

Rượu và Ụ
khuyến
mại

Văn phòng phẩm

Khu thu ngân

Khu cho thuê mặt bằng

2.5. Nghiệp vụ bán hàng

Hiện nay, số nhân viên bán hàng của siêu thị Vinatex Hà Đông là 39
người chủ yếu là nữ giới, được chia thành 3 nhóm: nhóm nhân viên bán
hàng, nhóm nhân viên thu ngân và nhóm nhân viên bảo vệ.
Tất cả nhân viên bán hàng đều phải tuân theo một quy trình bán hàng:

18


+ Đầu ca: Nhân viên bán hàng đến sớm 15-30 phút để chuẩn bị trang
phục, nhận bàn giao hàng hoá, làm vệ sinh quầy hàng, sổ sách, kiểm tra và
sắp xếp hàng hoá.
+ Trong ca: Nhân viên bán hàng đứng ở quầy đã quy định, tổ chức sắp
xếp lại hàng hố, trả lời những thơng tin mà khách hàng u cầu, có thái độ
niềm nở và lắng nghe.
+ Cuối ca: Kiểm tra lại hàng hoá ghi vào sổ và bàn giao cho ca sau
Lực lượng bán hàng tại siêu thị Vinatex Hà Đông được chia thành 2
ca làm việc.
Ca 1: từ 7h30 đến 14h30
Ca 2: từ 14h30 đến 22h.
Số nhân viên bán hàng phụ thuộc vào số đầu kệ với nhiệm vụ sắp xếp,
trơng coi hàng hố và tư vấn cho khách hàng. Cách sắp xếp lao động tại
siêu thị tương đối hợp lý tạo nên phương thức văn minh, thuận tiện và
nhanh chóng. Nét nổi bật, Siêu thị có đội ngũ nhân viên bán hàng có khả
năng tư vấn tốt cho khách hàng, phong cách phục vụ khách hàng chu đáo
nhẹ nhàng, có kỹ năng và kinh nghiệm bán hàng.
2.6 Kết quả hoạt động kinh doanh tại siêu thị
Kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh hiệu quả hoạt động của Siêu
thị. Nó được đánh giá thơng qua các hệ thống các chỉ tiêu:
+ Doanh thu là toàn bộ thu nhập của Siêu thị trong năm, nó bao gồm
doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu từ hoạt

động tài chính và các thu nhập khác trong các thu nhập này thì thu nhập từ
hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ là chủ yếu.

19



×