Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp tổng công ty dệt may hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.61 KB, 28 trang )

1

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, trong những năm qua ngành
công nghiệp Dệt May đã đạt được những thành tựu đáng kể. Liên tục trong nhiều năm,
công nghiệp Dệt May luôn là ngành có giá trị xuất khẩu cao, mang lại ngoại tệ nhiều
cho đất nước, đồng thời là ngành thu hút được nhiều lao động, khoảng 2 triệu người,
góp phần giải quyết tốt vấn đề công ăn việc làm…Là một thành viên trực thuộc của
Tập đoàn Dệt may Việt Nam, Tổng công ty Dệt May Hà nội góp phần không nhỏ vào
sự phát triển chung của toàn ngành. Trải qua hơn 20 năm hình thành và phát triển,
Tổng công ty dệt may Hà nội không ngừng lớn mạnh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
Được sự hướng dẫn của Thạc sỹ Mai Xuân Được và sự giúp đỡ của phòng kinh
doanh cùng các phòng ban khác trong Tổng công ty dệt may Hà nội, sau một thời gian
thực tập ở Tổng công ty, tôi đã hoàn thành Báo cáo thực tập tổng hợp của mình. Qua
đó tôi đã có được cái nhìn tổng quan về toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh của
Tổng công ty Dệt May Hà nội. Tuy nhiên do trình độ còn hạn chế và thời gian có hạn,
tôi không tránh khỏi thiếu sót trong báo cáo của mình, tôi rất mong nhận được sự góp ý
của thầy cô và các bạn.
Hà Nội tháng 01/2008


2

I/ Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty dệt may Hà Nội.
Tên đầy đủ: Tổng công ty dệt may Hà Nội.
Tên giao dịch: Hanosimex.
Trụ sở chính: Số 1 Mai Động – Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội.
Điện thoại: 8621463 – 8622335
Fax: 84 – 4 – 8622334
- E-mail: hanosimex @hn.vnn.vn

- Webside: www.hanosimex.com.vn


Tổng công ty dệt may Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước, một thành viên
trực thuộc Tập đoàn Dệt May Việt Nam. Tổng công ty hoạt động theo luật doanh
nghiệp nhà nước, các quy định của pháp luật và điều lệ tổ chức hoạt động được chủ
tịch Tập đoàn Dệt May Việt Nam phê chuẩn.
Tiền thân của Tổng công ty Dệt May Hà Nội là Nhà máy sợi Hà nội, được khởi
công xây dựng từ tháng 2/1979.
+ Đến ngày 21/11/1984 Nhà máy sợi chính thức được hoàn thành.
+ Sau một thời gian phát triển, tháng 6/1995 nhà máy đổi tên thành xí nghiệp thành
công Hà nội,.
+ Năm 1999 chuyển đổi tên thành công ty Dệt May Hà nội.
+Tháng 3/2007 Công ty Dệt May Hà nội đổi tên thành Tổng công ty Dệt May Hà nội.
Hiện nay, Tổng công ty Dệt May Hà nội gồm các đơn vị thành viên sau:
- Nhà máy dệt Demin.
- Nhà máy may 1.
- Nhà máy may 2.
- Công ty may thời trang.
- Công ty Cổ phần Dệt Hà Đông Hanosimex.
- Công ty Cổ phần Dệt Hoàng Thị Loan.
- Công ty Cổ phần Thương mại Hải phòng Hanosimex.
- Công ty Cổ phần Yên Mỹ.
- Công ty Cổ phần may Đông mỹ.
- Công ty Cổ phần Thương mại Hải phòng.


3

- Công ty Cổ phần Thương mại Coffee Indochina.
- Siêu thị Vinatex Hà đông…
Với mục tiêu coi chất lượng là ưu tiên hàng đầu, cùng với thiết bị - công nghệ
tiên tiến, đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực, lực lượng công nhân lành nghề, sản phẩm

của Tổng công ty luôn đạt chất lượng cao, đạt được nhiều bằng khen và huy chương tại
các hội chợ triển lãm.
II/ Các đặc điểm chủ yếu của Tổng công ty Dệt May Hà Nội.
2.1.Đặc điểm máy móc, thiết bị.
Với 2 nhà máy Sợi 1 và 2 được trang bị hoàn toàn bằng thiết bị của các nước
như Italia, Đức, Bỉ, Hàn Quốc…sản xuất từ các năm 1982 đến những năm 1990, do đó
giá trị còn lại của máy móc thiết bị khoảng 73%. So với thế giới thì máy móc thiết bị
của Tổng công ty Dệt May Hà nội còn nhiều hạn chế nhưng so với mặt bằng chung của
cả nước thì hệ thống máy móc thiết bị này là tương đối hiện đại.
Các loại máy móc mà công ty dùng để sản xuất những sản phẩm chủ yếu trong
những năm gần đây:
Tên máy
Máy cắt
Máy may
Máy thêu
Máy xử lý
Máy dệt

Năm sử dụng
1980
1990
1990
1989
1989

Số lượng
815
800
820
20

320

Công suất
70%
65%
60%
70%
60%

Nước sản xuất
Tiệp khắc, TQ…
Nhật Bản
Nhật Bản
Hàn Quốc
Nhật Bản

Ngoài ra, Tổng công ty Dệt May Hà nội còn có thiết bị động lực, khí nén, lò hơi,
hệ thống xử lý nước thải…và hệ thống thiết bị phụ trợ phục vụ cho các hoạt động của
nhà máy.
Hàng năm Tổng công ty Dệt May Hà nội vẫn tiếp tục đầu tư đổi mới công nghệ
cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Hơn 10 năm qua, công ty đã đầu tư 554 tỷ
đồng cho công cuộc đổi mới công nghệ như dây chuyền chải thô CX – 4000 của Italia,
máy ghép của Thụy Sĩ, máy lạnh CIAT của Pháp…
Khâu dệt nhuộm có máy nhuộm cao áp của Đài Loan, Nhật Bản… Trong khâu
may đầu tư gần 500 máy khâu, máy sén, máy thiết kế mẫu, dây chuyền may quần


4

Jeans… Giá trị đầu tư của nhà máy trong những năm gần đây vào công nghệ máy móc

thiết bị được thể hiện ở bảng sau:
Bảng giá trị đầu tư của Tổng công ty Dệt May Hà nội
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
2003
2004
2005
2006
2007

Giá trị đầu tư
105.2
125.7
156.3
165.8
185.6
Nguồn: phòng đầu tư

2.2.Đặc điểm về nguyên vật liệu.
Các nguyên vật liệu sử dụng:
Nguyên vật liệu chính để sản xuất của Tổng công ty là bông và xơ. Trong đó:
- Nguyên liệu bông: Trong nước chiếm khoảng 13%, còn lại là nhập khẩu.
- Nguyên liệu xơ: Chủ yếu nhập từ các nguồn như Hàn Quốc, Đài Loan..
Ngoài các nguyên liệu chính, công ty còn nhập khẩu một số nguyên liệu khác như hóa
chất, thuốc nhuộm và các chất phụ gia khác.
2.3 Đặc điểm về nguồn vốn:
Bảng tổng số vốn và cơ cấu vốn của Tổng công ty Dệt May Hà nội.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Tổng số vốn

Vốn lưu động
Vốn cố định
% Vốn LĐ
%Vốn CĐ

2003
198000
133500
64500
67,42%
32,58%

2004
210000
79600
130400
37,90%
62,10%

2005
218000
84500
133500
38,76%
61,24%

2006 (5) 2007(6) (6)/(5)%
223850
231400 106.85%
88400

89500
101.24%
135450
141900 104.76%
39,49%
63,07%
60,51%
36,93%
Nguồn: Phòng tài chính – kế toán.
Qua số liệu từ bảng trên ta thấy tổn vốn của Tổng công ty Dệt May Hà nội qua
các năm đều tăng. Năm 2007 tăng 6.85%, tương ứng với số tiền là 7550 triệu đồng.
Trong đó vốn lưu động tăng 1.24%, tương ứng với số tiền là 1100 triệu đồng, vốn cố
định tăng 4.76% tương ứng với số tiền là 6450 triệu đồng. Điều này chứng tỏ công ty


5

đã sử dụng nguồn vốn lưu động có hiệu quả hơn so với những năm trước đây. Nguồn
vốn cố định của công ty tương đối lớn sẽ giúp cho hoạt động xuất khẩu phát triển. Điều
này còn do công ty trong những năm qua đã đầu tư những trang thiết bị hiện đại, dây
chuyền sản xuất mới để nâng cao năng lực của máy móc thiết bị, nâng cao khả năng
cạnh tranh của công ty.
2.4. Đặc điểm lao động.
Hiện nay công ty có trình độ lao động đông đảo và có trình độ cao. Số lượng lao
động luôn ổn định trong các năm gần đây. Các lao động luôn được đào tạo bồi dưỡng
tay nghề cho phù hợp với yêu cầu của chất lượng và mẫu mã sản phẩm ngày nay.
Số lượng lao động trong những năm qua:
Đơn vị: Người
Lao động bình
quân

Khu vực Hà nội
Khu vực Hà
Đông
Khu vực Vinh
Khu vực Đông
Mỹ
Tổng số lao
động

Năm
2002
3116
658

Năm
2003
3550
773

Năm
2004
3715
656

Năm
2005
3800
669

Năm

2006
3869
685

Năm
2007
3956
698

598
280

566
299

633
377

649
356

349
354

375
361

4652

4988


5381

5474

5257

5400

Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
Ngoài số lượng lao động đông đảo, công ty còn có một thế mạnh vô cùng to lớn
so với các doanh nghiệp khác là trong doanh nghiệp có số lượng lao động có trình độ
tay nghề cao, ngoài những lao động trực tiếp tham gia sản xuất còn có một lực lượng
đông đảo lao động gián tiếp tham gia có hiệu quả công tác điều hành sản xuất, hoạch
định chiến lược có trình độ cao.
2.5. Đặc điểm sản phẩm.
Tổng công ty có nhiều loại sản phẩm, bao gồm các sản phẩm dưới dạng nguyên
liệu sản xuất như: các loại sợi cotton, sợi Peco, PE với các chỉ số khác nhau…Mặt


6

hàng quan trọng khác của Tổng công ty là các sản phẩm hàng tiêu dùng như sản phẩm
dệt kim, khăn, vải Denim…
- Sản phẩm sợi:
Công ty có sản lượng trên 1500 tấn mỗi năm với nhiều chủng loại sợi như
cotton, sợi PE… Sản phẩm sợi là sản phẩm truyền thồng và chiếm tỷ trọng chủ yếu của
Tổng công ty dệt may Hà nội. Nguyên liệu đầu vào cho sản xuất là bông xơ. Sản phẩm
sợi được bán cho các công ty sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước. Các loại sợi
của Tổng công ty có chất lượng cao và đạt các chỉ tiêu chất lượng như: Chỉ số rộng ( từ

Ne 06 đến Ne 60 ), độ đều cao, điểm dày – mỏng kết hợp ở mức độ cho phép.
Một số sản phẩm sợi chủ yếu của Tổng công ty dệt may Hà nội là: Ne30
( 63/35), Ne 45 (65/35), Ne 8 OE, Ne 11 OE, Ne20 cotton, Ne 45(83/17), Ne20 CK…
- Sản phẩm dệt kim:
Gồm các sản phẩm như vải dệt kim các loại: RIB, Lacost,Single,Interlok… Sản
lượng hàng dệt kim khoảng 500 tấn mỗi năm và các sản phẩm may dệt kim như quần
áo cho người lớn, trẻ em với sản lượng khoảng trên 8 triệu sản phẩm mỗi năm. Trong
số đó có hơn 7 triệu sản phẩm xuất khẩu mỗi năm. Đặc điểm của hàng dệt kim là vải
dệt kim có độ co dãn cao, nguyên liệu đầu vào là sợi chất lượng cao chải kỹ, công đoạn
nhuộm khá phức tạp. Sản phẩm dệt kim của công ty có 3 chủng loại chính là áo dệt
kim có cổ (poloshirt), áo dệt kim cổ bo ( T – shirt + Hineck), quần áo thể thao.
Sản phẩm dệt kim của công ty có chất lượng khá tốt so với các sản phẩm dệt
kim trong nước. Tuy nhiên đối với thị trường nước ngoài, sản phẩm của công ty chỉ đạt
chất lượng trung bình.
- Sản phẩm khăn:
Bao gồm khăn tắm, khăn ăn, khăn mặt với sản lượng khoảng 800 tấn mỗi năm.
Đây là sản phẩm Tổng công ty sản xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng của những khách
hàng quen thuộc.
- Sản phẩm lều bạt du lịch:
Đây là sản phẩm mới của Tổng công ty Dệt May Hà nội đưa ra nhằm đáp ứng
nhu cầu du lịch ngày càng cao. Chất lượng may gia công của sản phẩm này tốt, tuy
nhiên năng suất chưa cao. Hiện nay sản phẩm này chủ yếu để xuất khẩu.
2.6. Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty.


7

2.6.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất của Tổng công ty:
Trong tổng ty dệt may Hà nội, bộ phận sản xuất chính là các nhà máy may và
dệt vải. Bộ phận sản xuất phụ trợ là các nhà máy sợi, dệt nhuộm. Bên cạnh đó tổng

công ty còn có các bộ phận sản xuất phụ, đó là các phân xưởng sản xuất tận dụng các
loại nguyên vật liệu với sản phẩm như khăn, lều du lịch, mũ ở các nhà máy may. Bộ
phận sản xuất là nhà máy cơ khí, hệ thống cơ sở hạ tầng và bộ phận vận chuyển nội bộ,
vận tải bên ngoài công ty.
Hoạt động của tổng công ty được tổ chức theo mô hình: Nhà máy – phân xưởng
– nơi làm việc.
Về mặt không gian, tại các nhà máy và một số trung tâm, tiểu ban các bộ phận
sản xuất được tổ chức theo nguyên tắc đối tượng. Mỗi phân xưởng chỉ chế tạo một loại
sản phẩm hoặc một chi tiết nhất định cho sản phẩm.
Quá trình chế biến kể từ khi đưa nguyên vật liệu vào cho đến khi sản xuất ra sản
phẩm đều ở trong cùng phân xưởng. Quãng đường đi của sản phẩm kể từ khi bắt đầu
đến khi kết thúc được rút ngắn nhất, sử dụng ít phương tiện vận chuyển, kho, diện tích
sản xuất.
Quá trình tổ chức sản xuất của công ty bao gồm: sợi – dệt – may.
Các bộ phận trong tổng công ty có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và được mô tả
theo sơ đồ sản xuất: nguyên vật liệu từ kho được đưa đến các nhà máy sợi, từ đó sợi lại
được đưa đến các nhà máy dệt để tạo sản phẩm vải, sau đó được đưa đến các nhà máy
may để tạo thành phẩm. Sau khi được kiểm tra chất lượng, sản phẩm đạt chất lượng sẽ
được nhập kho và sau đó sẽ được đưa ra thị trường tiêu thụ - đây là quá trình sản xuất
chính.
Trong quá trình sản xuất này, mỗi công đoạn đều có bán thành phẩm được công
ty xuất bán phục vụ thị trường trong và ngoài nước. Tuy nhiên cũng có trường hợp quá
trình sản xuất không diễn ra theo sơ đồ sản xuất trên khi sản phẩm dệt và sợi được
nhập từ bên ngoài.
Hoạt động sản xuất của Tổng công ty diễn ra dưới sự cung cấp phụ tùng thiết bị
của nhà máy cơ khí động lực. Mối quan hệ giữa các bộ phận hiện nay đã khá cân đối,
tuy nhiên không gian tổ chức sản xuất phân tán cũng ảnh hưởng đến chi phí vận
chuyển, lưu thông, đôi khi còn không kịp thời trong quá trình chuyển tiếp sản phẩm.



8

2.6.2. Bộ máy quản trị của Tổng công ty.
Tổng công ty dệt may Hà nội thực hiện chế độ quản lý theo hình thức trực tuyến chức
năng, chế độ một thủ trưởng, trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ tập thể của người lao
động.


9

Sơ đồ tổ chức bộ máy của Tổng công ty dệt may Hà nội:
Tổng giám đốc

Phó tổng giám
đốc điều hành
sợi

Phó tổng giám Phó tổng giám
đốc - điều
đốc - điều
hành dệt
hành

Phó tổng giám Phó tổng giám Phó tổng giám
đốc điều hành
đốc - điều
đốc - Điều
XNK
hành tiêu thụ hành QTNS và
nội địa

hành chính

Trung tâm KT
chất lượng sản
phẩm

Phòng KTĐT

Phòng
KTTC

Nhà máy dệt
Demin

Trung tâm dệt
kim PN

Trung tâm cơ
khí TĐH

CT CP Dệt Hà
Đông
HANOSIMEX

Phòng Kế
hoạch thị
trường

Phòng
XNK


Phòng Thương
mại

TT TN &
KTCLSP

Siêu thị
VINATEX Hà
Đông

Nhà máy may
1

Chi nhánh TP

Nhà máy may
2

Công ty cổ
phần Yên Mỹ

Nhà máy may
3

Công ty cổ
phần may
Đông Mỹ

May thời trang


CTCPT M HP
(May HP)

Phòng
Nhân
sự


10

2.7. Định hướng, mục tiêu chung đến năm 2010 của Tổng công ty Dệt May Hà nội.
Với mục tiêu “ Chất lượng sản phẩm là yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp”. Tổng công ty Dệt May Hà nội đã và đang cải tiến bộ máy quản lý,
sắp xếp và sử dụng lao động một cách hợp lý, dần dần thâm nhập vào thị trường quốc
tế và tạo niềm tin cho khách hàng. Xác định các mặt hàng chủ lực là sợi, dệt kim, vải
Denim, khai thác triệt để thế mạnh sản phẩm sợi, tăng cường công suất sản phẩm này
nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước cũng như xuất khẩu, Theo dự đoán tốc độ tăng
trưởng của sản phẩm sợi trong giai đoạn 2005 – 2010 là từ 5% - 7% với công suất
trung bình của các nhà máy sẽ tăng lên khoảng 4500 tấn/năm.
Mục tiêu của Tổng công ty Dệt May Hà nội đến năm 2010 là:
* Chi phí sản xuất may thấp, giảm từ 500 – 1000đ/ sp may/năm.
Các biện pháp được áp dùng là:
+ Đổi mới công nghệ may.
+ Giảm lượng bông xơ tồn kho (nhập nguyên vật liệu xuống 1 tuần/1lần đối với bông
xo thường dùng)
+ Tận dụng vải thừa may quần áo trẻ em, mũ, khăn.
+ Giảm tỷ lệ tái chế (giảm từ 2% so với các mức hiện tại; tái chế sau may từ 4% xuống
2%, trước bao gói từ 7% xuống 5%, sau bao gói từ 3% xuống 1%)
*Phân phối thay đổi, dự tính tăng lợi nhuận lên 5 tỷ đồng đến năm 2010. Biện pháp đặt

ra là:
+ Tăng kênh trực tiếp đối với bạn hàng truyền thống, người bán lẻ.
+ Tăng kênh tiếp giáp đối với hàng dệt kim tới các khu vực miền Trung và miền Nam.
+ Phân phối qua Tập đoàn Dệt May Việt Nam và Việt Kiều ở nước ngoài.
* Chất lượng sản phẩm dự tính tăng lợi nhuận từ 7 – 10 tỷ đồng nhờ:
+ Thiết kế nhiều loại sản phẩm dệt kim, sợi.
+ Cải tiến kiểu dáng các sản phẩm dệt kim cho đa dạng.
+ Giảm tỷ lệ lỗi ở các lô hàng theo đơn hàng.
* Chiến lược đối với từng khách hàng nhằm thu hút 4% thị phần ( đối với các sản
phẩm dệt kim và sản phẩm sợi).
+ Thu nhập cao: Thiên về kiểu dáng thời trang.
+ Thu nhập trung bình: Thiên về độ bền của vải và đa dạng về kiểu dáng, mẫu mã.


11

+ Thu nhập thấp: Giá rẻ, chất lượng bình thường.
*Tận dụng tối đa công suất máy móc, nâng từ 75% lên 80%-85% bằng cách:
+ Đầu tư nâng cao cải tiến hệ thống máy móc hiện đại phù hợp với nhu cầu thị trường.
+ Nâng cao chất lượng công nhân kỹ thuật, cán bộ quản lý; vi tính hóa toàn bộ thiết bị
dây chuyền; tăng nồng độ chất xám trong đội ngũ lao động thay vì chủ yếu công nhân
bậc3,4,5 mà sẽ là bậc 4,5 là chủ yếu; tăng cường lao động có trình độ Đại học và trên
Đại học.
III. Đánh giá tổng quát tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
3.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty trong những năm qua:
Các chỉ tiêu
1.Tổng doanh thu
Trong đó: DTXK
2. Chi phí
3. Lợi nhuận trước

thuế
4. Thuế TN phải
nộp
5. Lợi nhuận sau
thuế

ĐVT
Trđ
Trđ
Trđ
Trđ

Năm 2005
866079
555763
669178
196901

Năm 2006
1126590
796386
862832
263758

Năm 2007
1324565
1048932
966388
358177


Trđ

741

1037

1461

Trđ

196160

262721

356716

Nguồn: Phòng kinh doanh.


12

Biều đồ phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Qua số liệu phân tích ở bảng trên ta thấy tổng doanh thu của Tổng công ty Dệt
May Hà Nội luôn tăng qua các năm, năm sau luôn cao hơn năm trước.
Cụ thể: doanh thu năm 2006 tăng 260511 trđ so với năm 2004, với tỷ lệ tăng
30,08%. Năm 2007 so với năm 2006 tăng 197975 trđ với tỷ lệ tăng 17,57%. Doanh thu
của công ty tăng là do sản lượng tiêu thụ sản phẩm các mặt hàng sợi, dệt, may qua các
năm đều tăng. Trong đó doanh thu xuất khẩu chiếm tỷ trọng khá cao, năm 2005 là
64,17%, năm 2006 là 70,69%, năm 2007 là 79,19% và đều tăng qua các năm ( năm
2006 tăng 43,3% so vớiư năm 2005, năm 2007 tăng 31,71% so với năm 2006).

Chi phí qua các năm cũng tăng. Cụ thể năm 2006 tăng 193654 triệu đồng so với
năm 2005 tương ứng với tỷ lệ tăng 28,94%, năm 2007 tăng 103556 triệu đồng so với
năm 2006, tương ứng với tỷ lệ tăng 12%. Điều này là hợp lý vì trong những năm gần
đây công ty đang đầu tư để mở rộng quy mô sản xuất ở các khâu: sợi, dệt, may. Mặt
khác chi phí tăng còn do chi phí bán hàng được công ty đầu tư tương đối nhiều để tăng
doanh số bán hàng. Xét về tổng thể tỷ lệ tăng chi phí thấp hơn so với tỷ lệ tăng doanh
thu. Điều này chứng tỏ công ty quản lý và sử dụng chi phí tương đối tốt.
Cùng với sự tăng lên của tổng doanh thu thì lợi nhuận trước thuế hàng năm cũng
tăng lên. Cụ thể lả năm 2006 tăng 66857 triệu đồng so với năm 2005, tương ứng với tỷ
lệ tăng là 33,95%. Năm 2007 lợi nhuận tăng lên 94419 triệu đồng so với năm 2006,
tương ứng với tỷ lệ tăng là 35,8%.
Sau khi nộp thuế cho ngân sách nhà nước, lợi nhuận sau thuế của công ty qua các năm
là: năm 2005 là 196190 triệu đồng, năm 2006 là 262721 triệu đồng, năm 2007 là


13

356716 triệu đồng. Lợi nhuận sau thuế của công ty qua các năm đều tăng. Cụ thể là
năm 2006 tăng 66561 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 33,93%, năm 2006 tăng
93995 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 35,78%.
Xét về tổng thể ta thấy tỷ lệ tăng lợi nhuận sau thuế của công ty lớn hơn tỷ lệ
tăng chi phí. Điều này chứng tỏ trong thời gian qua công ty đã kinh doanh có hiệu quả.
Công ty nên phát huy điểm này trong thời gian tới.
3.2. Hiệu quả kinh doanh của Tổng công ty.
Năm
Tỷ suất lợi nhuận

2005
22,65


2006
23,32

2007
26,93

Tỷ suất lợi nhuận của Tổng công ty đều tăng qua các năm. Năm 2007, tỷ suất lợi
nhuận cao hơn năm 2005 và 2006 lần lượt là 4,28 và 3,61. Điều này chứng tỏ hiệu quả
sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng được nâng cao. Năm 2007, công ty cứ 100
đồng doanh thu thì thu được 26,93 đồng lợi nhuận. Đây là một con số tương đối cao,
đặc biệt là đối với những công ty hoạt động trong lĩnh vực dệt may.
IV. Một số hoạt động quản trị chủ yếu của công ty.
4.1. Hoạt động Marketing.
4.1.1. Thị trường.
Thị trường của Tổng công ty Dệt May Hà nội có thể chia ra làm 2 khu vực
chính là thị trường nội địa và thị trường xuất khẩu, trong đó thị trường xuất khẩu đang
được tập trung tăng cường.
Trong khu vực thị trường nội địa, sản phẩm tiêu thụ chủ yếu ở thị trường miền
Nam. Các sản phẩm mũi nhọn như: sợi, sản phẩm dệt kim, sản phẩm khăn, mũ. Bạn
hàng chủ yếu của Tổng công ty Dệt May Hà nội là các công ty dệt vải, các Công ty
TNHH, tư nhân. Với việc đầu tư nhiều dây chuyền công nghệ mới, đặc biệt là việc mới
xây dựng công ty Dệt – Nhuộm tại khu công nghiệp dệt may Phố Nối. Tổng công ty
đang mở rộng thị trường ở miền Bắc và thị trường tiềm năng ở miền Trung. Hiện nay,
Tổng công ty đang thâm nhập hướng vào sản xuất các loại đồ Jeans với hy vọng mở
rộng thị phần tại thị trường này.
Đối với thị trường xuất khẩu, Tổng công ty đang cố gắng đẩy mạnh kim ngạch
xuất khẩu. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là Mỹ, EU, Nhật. Bạn hàng trên các thị


14


trường này chiếm 85% sản lượng xuất khẩu của Tổng công ty. Ngoài ra Tổng công ty
Dệt May Hà nội cũng đang mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước Châu Á – vốn
là một thị trường tiềm năng. Hiện nay Tổng công ty đã có thêm một số bạn hàng mới
như Resources, Lifung, sanmar, Vinatex Hồng Công ký hợp đồng mua sản phẩm cung
ứng trên nhiều thị trường có sức mua lớn của thế giới. Các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu
là các sản phẩm dệt kim, sợi, khăn, mũ. Trong đó sản phẩm dệt kim có kim ngạch xuất
khẩu cao nhất, sau đó là sợi và cuối cùng là khăn bông. Ngoài ra còn có một số sản
phẩm xuất khẩu khác.
4.1.2. Biện pháp xúc tiến,quảng cáo.
Các hình thức công ty đã áp dụng trong chính sách xúc tiến bán hàng là: quảng
cáo, khuyến mãi, quan hệ công chúng, chào hàng trực tiếp, marketing trực tiếp.
Hiện nay công ty đang tăng cường thực hiện các hoạt động quảng cáo sản phẩm
trên các phương tiện như: báo, tạp chí kinh tế, catalogue thương mại, internet để quảng
bá hình ảnh sản phẩm của công ty. Hàng năm công ty đã chi cho hoạt động này khoảng
400 triệu. Tuy nhiên hình thức này vẫn chưa đem lại doanh số bán hàng cao. Vì thế
công ty đã có dự định trong các năm tới sẽ thực hiện biện pháp quảng cáo mạnh hơn
như: quảng bá sản phẩm bằng cách giới thiệu hoặc tài trợ cho các chương trình thời
trang để tìm kiếm khách hàng mới. Tuy biện pháp này có hiệu quả cao song chi phí rất
tốn kém.
Đối với sản phẩm sợi, đây không phải là sản phẩm tiêu dùng trực tiếp mà là
nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp Dệt. Do đó Tổng công ty đã hướng vào các
doanh nghiệp, đồng thời nêu được ưu điểm của sản phẩm sợi trong công ty với đối thủ
cạnh tranh.
Ngoài ra, Tổng công ty cũng đã tiến hành in catalogue giới thiệu thông tin một
cách đầy đủ hơn về mặt hàng sợi mà công ty sản xuất, gửi tới các đối tượng và đối tác
trong ngành dệt.
Đối với sản phẩm Dệt kim, khăn bông… là những sản phẩm tiêu dùng trực tiếp.
Vì vậy nhiệm vụ quảng cáo là phải làm sao để nhãn hiệu sản phẩm của Tổng công ty
trở nên quen thuộc với khách hàng. Do vậy Tông công ty đã tham gia các hội trợ triễn

lãm, tổ chức các hội chợ khách hàng hàng năm, các cửa hàng giới thiệu sản phẩm.
Hiện nay Tổng công ty đã có hệ thống xe tải nhỏ để chuyên chở hàng hóa cho khách


15

hàng ở gần, còn đối với khách hàng ở xa, Tổng công ty đã thiết lập mối quan hệ với
ngành đường sắt…Tuy vậy, Tổng công ty Dệt May Hà nội cũng đã mở nhiều đại lý
bán hàng ở các tỉnh. Vào những dịp đặc biệt Tổng công ty có thể bán hàng khuyến mại,
tặng quà tham gia tài chợ cho các hoạt động như thể thao, trình diễn thời trang…Trong
đợt Tết Nguyên Đán vừa rồi công ty đã đưa ra chính sách bán hàng kèm quà tặng ở các
cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty tại địa bàn Hà nội.
4.1.3. Hoạt động định vị, tìm kiếm thị trường và dự báo nhu cầu khách hàng.
Tổng công ty đã đưa ra những sản phẩm chất lượng cao với giá cả cạnh tranh với các
doanh nghiệp cùng ngành. Tổng công ty đã tạo được nhiều mối quan hệ gắn bó với
nhiều bạn hàng trong và ngoài nước.
Để xây dựng và thực hiện tốt chính sách sản phẩm, Tổng công ty đã dự báo được nhu
cầu tiêu dùng, phân tích được thị hiếu tiêu dùng của từng thị trường. Đồng thời Tổng
công ty đã làm chủ và dự đoán được trước những thay đổi của thị trường đó để sẵn
sàng thích nghi với nó. Từ yêu cầu này, trước khi thâm nhập thị trường nước ngoài
công ty luôn phải nghiên cứu tìm hiểu thị trường đó. Đồng thời công ty cũng đã có
chính sách giá cả hợp lý, chính sách phân phối sản phẩm khoa học, chính sách xúc tiến
bán hàng hiệu quả. Các chính sách này trong hoạt động marketing được xây dựng và
thực hiện sẽ là điều kiện tốt để Tổng công ty Dệt May Hà nội thâm nhập thị trường
nước ngoài.
Trong thời đại phát triển công nghệ thông tin hiện nay, công ty đã khai thác tích
cực lợi thế của internet để quảng cáo, chào bán các mặt hàng may. Đây cũng là một
trong các biện pháp tăng cường xuất khẩu trực tiếp của công ty. Công ty đã thiết kế để
thuận tiện cho việc giới thiệu các mặt hàng của công ty. Nhờ trang web này mà công ty
có thêm nhiều giao dịch với khách hàng, đặc biệt khách hàng ở thị trường xuất khẩu,

và nhờ đó, nhiều hợp đồng được ký kết. Mặt khác giao dịch qua internet cũng giúp cho
công ty giảm nhiều chi phí và thời gian đàm phán, tăng hiệu quả kinh doanh.
Để thực hiện tốt chính sách xúc tiến bán hàng, công ty đã đặc biệt đầu tư cho
việc đào tạo đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp. Công ty còn trang bị kiến thức về pháp
luật, tiếng anh, tin học cho các cán bộ nhân viên phòng thương mại và xuất nhập khẩu
bằng việc khuyến khích cán bộ tham gia các lóp đào tạo ngắn hạn về ngoại ngữ, tin học
ở các trung tâm có uy tín và đào tạo có chất lượng và cấp 100% học phí. Cán bộ nhân


16

viên ở hai phòng này thường xuyên cập nhật thông tin về thị trường và các đối tác mà
mình đảm nhận.
Tuy nhiên hiện nay công tác Marketing của công ty còn yếu kém trong nhiều
khâu. Các hoạt động marketing chưa được tổ chức một cách có quy mô, nhất là với các
thị trường nước ngoài. Trong hoạt động marketing, công tác dự báo thị trường của
công ty còn rời rạc, hiệu quả chưa cao, vì thế ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh
xuất khẩu của công ty. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, tìm hiểu thị trường để từ đó
có những đối sách thích hợp, xác định chiến lược sản xuất kinh doanh đúng hướng và
có hiệu quả sẽ ảnh hưởng tích cực đến hoạt động mở rộng thị trường của công ty. Hiện
nay bộ phận thị trường mới làm công tác tiêu thụ chủ yếu dựa trên mối quan hệ làm ăn
cũ mà chưa đặt các văn phòng đại diện trong và ngoài nước nhằm nghiên cứu đặc điểm
của từng thị trường. Vì thế công ty chưa tìm kiếm được nhiều thị trường xuất khẩu
mới.
4.1.4. Chính sách sản phẩm.
Chính sách sản phẩm là chính sách quan trọng hàng đầu trong chiến lược
marketing hiện nay của công ty. Từ những thông tin tìm hiều về thị trường, công ty
thiết kế và tạo mẫu về kiểu dáng quấn áo, sử dụng chất liệu phù hợp. Sau đó công ty
cho sản xuất thử mỗi lô tối đa là 6300 sản phẩm để chà hàng hoặc công ty tung ra thị
trường những loại sản phẩm này để tìm thông tin phản hồi từ phía khách hàng thông

qua các nhân viên tiếp thị có kinh nghiệm. Từ đố dựa vào khr năng tiêu thụ sản phẩm
trên thị rường Hoa Kỳ,công ty sẽ quyết định sản xuất tiếp hay không và nếu tiếp tục
sản xuất thì với số lượng là bao nhiêu.
Để tăng cường khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường công ty áp
dụng các phương thức thiết kế mẫu sau:
- Thiết kế mẫu mới:
- Sao chép sản phẩm của các hãng nổi tiếng tại thị trường xuất khẩu
- Nghiên cứu thời trang trên thế giới:


17

4.1.5. Chính sách giá của công ty
Trong cơ chế thị trường hiện nay, giá sản phẩm làm một trong các yếu tố ảnh
hưởng quyết định đến khả năng cạnh tranh và tiêu thụ sản phẩm của công ty. Công ty
đã luôn đưa ra mức giá phù hợp cho từng loại mặt hàng để thu được doanh số bán hàng
lớn.
Hiện nay giá bán sản phẩm của công ty tương đối cao so với giá bán sản phẩm
cùng loại của các đối thủ cạnh tranh trong nước. Tại thị trường xuất khẩu, chất lượng
sản phẩm của công ty chỉ đạt trung bình nên giá lại là một ưu thế cạnh tranh của công
ty hiện tại cũng như trong tương lai.
Do chủng loại sản phẩm may của công ty đa dạng nên có nhiều phương pháp
xây dựng giá bán sản phẩm. Hầu hết các phương pháp định giá bán đều dựa vào các
bước sau:
+ Xác định mục tiêu đặt giá
+ Xác định nhu cầu đối với sản phẩm
+ xác định chi phí
+ Dự đoán giá bán sản phẩm củ đối thủ cạnh tranh
+ Lựa chọn phương pháp đặt giá thường là:
Giá bán = giá thành + thuế + lợi nhuận mong đợi

Mặc dù giá bán sản phẩm may của Tổng công ty Dệt May Hà nội bị chi phối và
kiểm soát bởi khung giá của Bộ tài chính nhưng công ty có thể áp dụng các phương
pháp định giá linh hoạt theo hệ số cho từng thời kỳ nhất định. Đồng thời công ty có thể
sử dụng một số chiến lược giá như sau:
- Chiến lược ổn định giá: Sử dụng hình thức này, công ty mong muốn duy trì
mức giá hiện nay đang bán để áp dụng được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa
doanh thu, giữ vững uy tín cho sản phẩm của công ty.
- Chiến lược giảm giá: Vào các ngày lễ, tết, có ý nghĩa trong sinh hoạt chính trị,
văn hóa, kinh tế của đất nước như ngày 2/9, 30/4…Công ty chủ trương hình thức giảm
giá từ 3- 5%, tức là hạ thấp mức giá bán nhằm lôi kéo sự chú ý của khách hàng tới sản
phẩm của mình.
- Chiến lược phân biệt giá: Công ty sử dụng chiên lược này theo khối lượng
mua hàng và phương thức thanh toán: Khách hàng nào mua số lượng nhiều trên 50.000


18

sản phẩm dệt kim, khăn sẽ được chiết khấu 0.05% trên 100 tấn sơn sẽ được chiết khấu
0,01% theo giá bán ra, hay thanh toán nhanh trả ngay bằng tiền mặt sẽ được trừ 1.5%
số tiền phải thanh toán. Ngoài ra đối với những nhóm khách hàng khác nhau như:
khách quen, các đơn vị, kinh tế thuộc tổ chức trường học… công ty sẽ bán với mức giá
thấp hơn mức thông thường hoặc có thể trả chậm nhưng phải đặt cọc trước. Việc làm
giá phân biệt thể hiện sự phản ứng linh hoạt trong những điều kiện khác nhau. Mục tiêu
của hình thức này nhằm kích thích vào nhu cầu tất cả các nhóm khách hàng có đặc
điểm khác nhau để phát triển và mở rộng thị trường.
Bảng giá bán một số sản phẩm quần áo xuất khẩu:
Đơn vị: USD
Tên sản phẩm
Áo polo shirt ngắn tay nam
Áo polo shirt ngắn tay nữ

Áo polo shirt dài tay nam
Áo polo shirt dài tay nữ
Áo polo shirt ngắn tay trẻ em
Áo polo shirt dài tay trẻ em
Áo T-shirt ngắn tay nam
Áo T-shirt ngắn tay nữ
Áo Hi-neck nữ
Áo Hi-neck nam
Bộ thể thao người lớn
Bộ thể thao trẻ em
Quần áo xuân thu người lớn
Quần áo xuân thu trẻ em

Giá bán
3,5
3
4
3,5
2
2,5-3
3
3
4,5
5
10-12
8-11
3-5
2-4

Ghi chú


Theo cỡ

Theo cỡ
Theo cỡ
Theo cỡ
Theo cỡ

4.2. Hoạt động quản trị nguồn nhân lực:
4.2.1. Số lượng và chất lượng:
* Cơ cấu lao động:
- Theo giới tính:
Với đặc tính của một công ty chuyên sản xuất và kinh doanh các mặt hàng sợi
và dệt may, nguồn lực lao động của công ty dệt may Hà nội có đặc thù theo ngành và
có những đặc điểm riêng biệt:


19

Lực lượng lao động đông đảo có tới 70% là nữ, là lao động chính của những bộ
phận sản xuất trực tiếp như: may, sợi, dệt. Đây cũng là đặc điểm chung của ngành Dệt
May nói chung.
- Cơ cấu theo độ tuổi:
Là một công ty có truyền thống sản xuất kinh doanh và đã thành lập lâu năm
nên độ tuổi trung bình của nguồn lực lao động trong công ty có sự phân biệt khá rõ nét
Thống kê nhân lực lao động của Tổng công ty Dệt May Hà nội năm 2007:
- Phân theo độ tuổi:
Nội dung
Tổng CBNV
1.CB quản lý

2. CB kỹ thuật
3. Mỹ thuật CN
4. Ngành khác
5. Công nhân

Tổng
5400
323
448
35
73
4566

<30
2179
48
156
25
14
2030

31-40
1890
160
191
10
34
1597

40-50

1122
87
77
24
927

>50
66
28
24
1
12

- Phân theo trình độ:
Nội dung
1. CB quản lý
2. CB kỹ thuật
3.Mỹ thuật CN
4. Ngành khác

Tổng số
323
448
35
3

Trên ĐH
5
4
-


ĐH
254
36
20
30


8
49
2
11

Trung cấp
2
192
2
9

Khác
44
167
11
23

Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy, hầu hết nguồn lao động của công ty đều ở độ
tuổi trẻ, có 2179 người dưới 30 tuổi, 1890 người ở độ tuổi 30-40, còn lại 1122 người ở
độ tuổi 40-50 và trên 50 thì chỉ có 66 người. Đạt được điều này là do công ty trong
những năm gần đây có chính sách trẻ hóa đội ngũ lao động, nhằm tăng khả năng sáng
tạo và phát triển, đồng thời giúp cho quá trình đào tạo của công ty đạt hiệu quả cao

hơn. Việc có một đội ngũ lao động trẻ sẽ giúp việc tiếp thu các công nghệ mới được tốt


20

hơn. Bên cạnh đó, công ty còn gặp một số khó khăn do phải đào tạo đội ngũ lao động
này trở thành lao động lành nghề. Do đó chi phí sẽ rất tốn kém.
Đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ là tiềm năng trong việc đưa ra các sáng kiến, tạo
bầu không khí làm việc thoái mái, nhiệt tình. Đây là một trong những điều kiện để tăng
năng suất lao động. Tuy nhiên lao động gián tiếp của công ty chiếm 12%, là một vấn
đề đáng quan tâm của ban lãnh đạo. Vì khi lượng lao động gián tiếp quá nhiều sẽ làm
tăng chi phí và các chính sách khác. Chi phí trả lương sẽ tăng, giá thành cao dẫn đến
giảm khả năng cạnh tranh.
* Cơ cấu theo trình độ, bậc thợ.
Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên có kinh nghiệm năng lực cao và được chia
làm 3 nhóm là: cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn và công nhân trực tiếp sản xuất.
Các cán bộ quản lý và chuyên môn kỹ thuật nay có tỷ lệ đại học và trên đại học cao và
tăng hàng năm. Đó là một lợi thế cạnh tranh của công ty trên thị trường.
Trình độ lao động năm 2007
Đơn vị: Người
Trình độ
Trên đại học
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Công nhân bậc 1
Công nhân bậc 2
Công nhân bậc 3
Công nhân bậc 4
Công nhân bậc 5

Công nhân bậc 6
Công nhân bậc 7
Tổng

Số lượng
9
340
70
205
520
701
991
1080
1056
374
54
5400

Tỷ lệ
0.08%
6.35%
1.35%
3.80%
9.64%
13.11%
18.36%
20.01%
19.63%
7.00%
1.00%

100%

Lao động của Tổng công ty Dệt May Hà Nội có bậc thợ trung bình khoảng 3, 4,
5. Điều này phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty. Bởi vì công việc
của ngành Dệt May nói chung và của Tổng công ty Dệt May Hà nội nói riêng có độ
phức tạp của công việc không cao, phù hợp với những công nhân có tay nghề thấp


21

hoặc trung bình. Bên cạnh đó, tỷ lệ lao động gián tiếp gần 12% là vấn đề đang được
ban giám đốc quan tâm và tìm cách giải quyết.
Trình độ cán bộ kinh tế kỹ thuật cao ( khoảng 13% là đại học, cao đẳng, trung
cấp) là một lợi thế cho công ty trong việc lên kế hoạch sản xuất kinh doanh từ khâu
nguyên vật liệu đầu vào cho đến khâu tiêu thụ.
4.2.2 Nguồn lao động cung cấp cho công ty.
Nguồn lao động cung cấp cho công ty chủ yếu qua tuyển dụng và qua đào tạo
của công ty:
- Đối với tuyển dụng:
Công ty có chính sách tuyển dụng chặt chẽ yêu cầu đáp ứng nhu cầu sản xuất
của công ty. Công nhân được tuyển dụng chủ yếu là đã qua đào tạo tại công ty hoặc
đào tạo tại nơi khác mà đáp ứng được yêu cầu sản xuất của công ty, còn lại là tuyển
dụng từ các công ty khác và có kinh nghiệm làm việc.
Đối với các cán bộ quản lý, công ty tuyển dụng đặc biệt phải có trình độ cũng
như kinh nghiệm làm việc. Nguồn tuyển dụng chủ yếu là các từ các công ty trực thuộc
Tổng công ty Dệt May Hà nội và trong ngành Dệt May, còn lại là từ các trường Đại
học, Cao đẳng.
4.2.3. Chính sách phát triển đối với nguồn lao động:
- Chính sách đào tạo:
Hanosimex thường xuyên làm tốt công tác đào tạo mới, đào tạo lại để nâng cao

trình độ nghiệp vụ chuyên môn, năng lực quản lý điều hành sản xuất kinh doanh cho
đội ngũ cán bộ chủ chốt, nâng cao tay nghề và kỹ năng cho lực lượng công nhân, công
nghệ, kiểm tra kỹ thuật và nghiệm thu sản phẩm. Nhằm đảm bảo có đủ đội ngũ cán bộ,
công nhân cho mô hình quản lý mới, công ty đã chi một số tiền đáng kể tổ chức 26 lớp
đào tạo nghề mới cho 588 người, tổ chức 116 lớp đào tạo nghề thứ 2 và bồi dưỡng
nâng cao tay nghề cho 2.438 lượt cán bộ, công nhân, đồng thời tổ chức 54 lớp chuyên
tu cho 528 lượt cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân giỏi đi nghiên cứu, học
hỏi kinh nghiệm trong quản lý kinh tế - kỹ thuật, điều hành sản xuất kinh doanh của
các đơn vị đầu ngành ở trong nước và nước ngoài. Nhờ đó, hiện nay Tổng công ty Dệt
May Hà nội đã có đội ngũ cán bộ, công nhân lành nghề, giàu kinh nghiệm và có trách
nhiệm cao, đủ khả năng tiếp nhận, quản lý, vận hành hệ thống thiết bị hiện đại, công


22

nghệ tiên tiến, đạt hiệu quả trong tiến trình đầu tư phát triển đồng bộ cùng một lúc ở cả
các khu vực Hà nội, Hà đông, Hải phòng, Hưng yên và Nghệ an.
Hiện nay công ty đang quan tâm đến vấn đề đào tạo công nhân, trang bị kiến
thức nhất định về chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động để họ hoàn thành tốt công
việc.
Hàng năm công ty cử hàng trăm công nhân đi học tại các trường cao đẳng công
nghiệp nhẹ Hà nội và làm hồ sơ cho hàng chục cán bộ đi học tại chức tại các trường đại
học như đại học kinh tế quốc dân, đại học bách khoa. Ngoài ra công ty thường xuyên tổ
chức các cuộc thi tay nghề. Tuy nhiên những năm gần đây công ty đã đầu tư nhiều vào
máy móc thiết bị hiện đại và tự động hóa nên có một bộ phận lao động bị sa thải hoặc
bố trí làm việc khác do trình độ tay nghề kém hay do không đảm bảo được sức khỏe.
Để phục vụ cho việc áp dụng thành công hệ thống đảm bảo chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001:2000, Tổng công ty Dệt May Hà nội cũng đã đầu tư kinh phí đào tạo
bồi dưỡng nhận thức về chất lượng cho đội ngũ cán bộ, công nhân viên của công ty.
Một số cán bộ của công ty được đào tạo các chương trình nâng cao kỹ thuật thông qua

các đợt tập huấn tại các nước có công nghệ mới như Nhật bản, Đức, Italia… Vì vậy
công ty đã nâng cao được trình độ, đáp ứng yêu cầu quản lý.
Bên cạnh việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ và công
nhân viên thì công ty cũng đang bắt đầu quan tâm và đào tạo nâng cao trình độ tin học
cho cán bộ. Thông qua các lớp tin học được tổ chức trong công ty. Điều này thể hiện
tầm nhìn vô cùng quan trọng trong việc quyết định sự thành công hay thất bại của một
doanh nghiệp.
4.2.4. Chính sách tuyển dụng.
Tổng giám đốc là người có quyền tối cao trong tuyển dụng ở Tổng công ty Dệt
May Hà nội. Tổng giám đốc căn cứ vào nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty để
quyết định số lượng lao động cần tuyển dụng. Tổng giám đốc cũng là người đứng ra ký
hợp đồng lao động.
Các thủ tục thực hiện trong quá trình tuyển dụng được tiến hành đúng quy định
của pháp luật. Phòng tổ chức nhân sự giữ vai trò quan trọng trong quá trình tuyển dụng
nhân sự của công ty, Đây là nơi tập trung các nhu cầu về nhân sự của các đơn vị khác,
các nhân viên chuyên trách của phòng có trách nhiệm xem xét, tập hợp và đệ trình lên


23

giám đốc các nhu cầu nhân sự và phương án tuyển dụng. Phòng nhân sự là bộ phận
thực hiện các công việc trong quá trình tuyển dụng sau khi Tổng giám đốc đã duyệt và
quyết định chương trình tuyển dụng. Cụ thể:
- Thông báo đầy đủ các điều kiện tuyển dụng: hồ sơ xin việc gồm đơn xin việc,
xác nhận sức khỏe do phòng y tế công ty làm thủ tục, các văn bằng chứng chỉ có liên
quan, giấy bảo đảm của người giới thiệu…
- Chuẩn bị hợp đồng lao động với đầy đủ nội dung cần thiết theo quy định của
pháp luật được chi tiết tại quyết đính 207/LĐ-TBXH-QĐ ngày 02/04/1993.
- Triển khai hợp đồng sau khi hợp đồng đã được ký.
Trong quá trình tuyển dụng, Tổng công ty đặc biệt chú trọng đến vấn đề sức

khỏe của người lao động. Đây là một khâu quan trọng và cần thiết để đảm bảo chất
lượng lao động sau khi hợp đồng lao động được ký kết.
Về phía người lao động xin tuyển tại công ty, sau khi hoàn thành các thủ tục,
trước khi vào làm việc, người lao động được giới thiệu về lịch sử phát triển của công
ty, các nội dung kỷ luật lao động, nội quy ra vào cổng công ty, các quy định về an toàn,
phòng cháy nổ và vệ sinh lao động của công ty.
Nhìn chung Tổng công ty rất quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi để người lao
động đến xin tuyển tại công ty cảm thấy thoải mái và được tôn trọng. Ở đây hoàn toàn
không có những hạch sách hành chính gây rắc rối – một vấn đề vẫn thường tồn tại ở
các khu vực kinh tế nhà nước trước đây. Đó là một nét tiến bộ đáng ghi nhận tại Tổng
công ty.
4.2.5 Chính sách đãi ngộ.
Tạo động lực cho lao động gồm có vật chất như tiền lương, BHXH, BHYT, trợ
cấp ốm đau… và chính sách khen thưởng đều được công ty thực hiện công bằng và đầy
đủ theo quy định của pháp luật.
Động lực tinh thần cho người lao động ở Tổng công ty Dệt May Hà nội là được
làm việc trong một môi trường tương đối tốt, các mối quan hệ giữa con người trong
công ty được quan tâm hài hòa. Vấn đề vệ sinh an toàn lao động luôn được quan tâm
và thực hiện tốt.
Các chủ trương chính sách của công ty đều xuất phát từ lợi ích chung của công
ty và lợi ích người lao động. Bởi vì họ hiểu rất rõ rằng, chỉ có quan tâm, chăm lo đến


24

quyền lợi của người lao động mới là nguồn kích thích hiệu quả nhất để người lao động
hăng say làm việc và đóng góp sức mình vì mục tiêu chung của công ty.
4.2.6.Tiền lương và phụ cấp:
Những nguyên tắc chung khi xác định lương được quy định tại điều 1 của phương
thức trả lương của công ty.

- Gắn tiền lương với hiệu quả công việc và lợi ích chung của toàn công ty bằng
các tiêu chuẩn và hệ số.
- Tiền lương cấp bậc và phụ cấp chức vụ theo nghị định 26/CP để tính cho các
ngày nghỉ chế độ như lễ, phép, ốm đau, đóng BHXH, BHYT theo luật định.
- Những ngày công làm việc thực tế: tiền lương hưởng theo loại công việc được
giao và hiệu quả công tác.
* Phương thức và hình thức trả lương:
Lương của cá nhân người lao động tại công ty ( không tính những lao động thời
vụ có lương thỏa thuận trực tiếp theo hợp đồng) chịu ảnh hưởng có 3 hệ số hiệu quả:
- Hệ số công ty: là hệ số hiệu quả áp dụng cho tất cả các lao động trong Tổng
công ty Dệt May Hà nội. Hệ số này do Tổng giám đốc công ty căn cứ vào tình hình sản
xuất kinh doanh của công ty năm trước đó, quyết định hàng năm, hệ số được quy định
trong khoảng từ 0.8-1.2.
Hệ số này phản ánh hiệu quả hoạt động của công ty trong năm trước được áp
dụng để trả lương cho các thành viên trong công ty ở năm sau.
- Hệ số đơn vị (KH1): Là hệ số hiệu quả áp dụng cho lao động trong mỗi đơn vị.
Hệ số đơn vị phản ánh hiệu quả hoạt động trong toàn đơn vị trong mối tương quan với
các đơn vị khác trong công ty. Hệ số này được xác định hàng tháng với mỗi loại hệ số
các chỉ tiêu đánh giá và tính điểm khác nhau. Mức điểm tối đa để phân loại hệ số KH1
là điểm cao. Hệ số này được xác định trong khoảng từ 0,8-1,2, trong đó mức điểm cho
hệ số 1 là 70 điểm.
Hệ số cá nhân: Là hệ số hiệu quả áp dụng đối với từng cá nhân trong mối tương quan
với cá nhân khác trong đơn vị và được xác định mỗi tháng một lần.
+ Hệ số hiệu quả cho các trưởng đơn vị ( KH2).
+ Hệ số hiệu quả cho các phó giám đốc ( K1).
+ Hệ số hiệu quả cho giám đốc công ty ( K2).


25


+ Hệ số hiệu quả cho cán bộ công nhân viên các đơn vị sản xuất
+ Hệ số hiệu quả cho các cán bộ công nhân viên các đơn vị
+ Hệ số hiệu quả cho nghiệp vụ
Việc phân loại và đánh giá, xác định hệ số KH1 tương tự như ở đơn vị sản xuất
- Cách tính lương cho cán bộ công nhân viên gián tiếp: Công ty áp dụng trả
lương theo thời gian cho khối gián tiếp:
Li = Qi*KI (N1 + 1,5N2)
Li: Lương thực lĩnh trong tháng.
Qi: Mức lương chuẩn 1 ngày
Ki: Hệ số do trưởng đơn vị đánh giá.
N1: Số ngày làm việc bình thường.
N2: Số ngày làm thêm do đơn vị hoặc công ty yêu cầu.
Mức lương chuẩn 1 ngày ở Tổng công ty Dệt May Hà nội do tổng giám đốc quy
định căn cứ vào chức vụ công việc đảm nhận, trình độ chuyên môn của từng người hay
nói cách khác phụ thuộc vào mức độ của công việc.
Ki là hệ số do trưởng đơn vị đánh giá căn cứ vào mức độ hoàn thành công việc, thái độ
khi làm việc gồm: KH1,KH2, K1, K2.
N1, N2 căn cứ vào bảng chấm công hàng ngày của từng phòng.
- Cách tính và trả lương cho công nhân sản xuất trực tiếp: Căn cứ vào sản phẩm
hoàn thành nhập kho của từng xưởng và đơn giá của từng loại sản phẩm để tính lương.
Li = Tdmi x Lgi
Li : Tổng số lương một tháng của xưởng
Tdmi là thời gian định mức để sản xuất sản phẩm i
Lgi là tiền lương 1 giờ làm ra sản phẩm i
Lương tháng của từng người được xác định dựa trên cơ sở hệ số hiệu quả KH1
thông qua hệ thống điểm.
Quy chế trả lương của công ty được thực hiện theo nguyên tắc: phân phối theo
lao động và trả lương phụ thuộc vào hiệu quả công việc cho từng cá nhân, bộ phận. Đó
là một ưu điểm rất lớn của chính sách quản lý tiền lương của Tổng công ty Dệt May Hà
nội.



×