Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (80.17 KB, 2 trang )
I. Kiến thức cần nhớ:
1. Khái niệm:
Là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô
tục, thiếu lịch sự.
VD: Cháu bé đã bớt đi ngoài chưa?
2. Một số cách nói giảm nói tránh thường gặp.
a. Sử dụng các từ đồng nghĩa Hán việt
– Chết: từ trần, tạ thế
– Chôn: mai táng, an táng
b. Sử dụng hiện tượng chuyển nghĩa thông qua các hình thức ẩn dụ, hoán dụ.
VD: Bác đã lên đường theo tổ tiên.
c. Phủ định từ trái nghĩa.
VD: Xấu: chưa đẹp, chưa tốt.
d. Nói trống
VD: Ông ấy chỉ nay mai thôi.
* Nói giảm nói tránh chủ yếu được dùng trong lời nói hàng ngày, VB chính luận, VB nghệ thuật…
II. Bài tập:
1/ Bài 1:
Tìm biện pháp nói giảm nói tránh trong các câu sau và cho biết ý nghĩa của nó.
a. Chỉ đến lúc thân tàn lực kiệt, trả xác cho đời, Thị Kính mới được minh oan và được trở về cõi Phật.
b. Thế rồi Dế Choắt tắt thở. Tôi thương lắm. Vừa thương vừa ăn năn tội mình.
c. Bỗng lòe chớp đỏ
Thôi rồi, Lượm ơi!
d. Trước kia khi bà chưa về với Thượng đế chí nhân, bà cháu ta đã từng sung sướng biết bao!
2/ Bài 2:
Có thể thay từ chết trong các câu sau bằng cách nói như ở bài tập 1 được không? Vì sao?
a. Trong những năm qua số người mắc bệnh truyền nhiễm và chết vì các bệnh truyền nhiễm giảm dần.
-> VB khoa học.
b. Sau trận bão, cây cối trong vườn chết hết cả.