Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Soạn bài: Tổng kết về ngữ pháp (tiếp theo)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (85.21 KB, 12 trang )

TỔ
NG K Ế
T V Ề NG Ữ PHÁP (TI Ế
P THEO)

C – THÀNH PH Ầ
N CÂU
I. Thành ph ầ
n chính và thành ph ầ
n ph ụ
1. Em đ
ã đượ
c bi ế
t đế
n nh ữ
ng thành ph ầ
n nào c ủ
a câu? Nh ữ
ng thành
ph ầ
n nào là chính, nh ữ
ng thành ph ầ
n nào là ph ụ
?
Gợ
i ý:
- Các thành ph ầ
n chính: v ị ng ữ
, ch ủng ữ
- Các thành ph ầ
n ph ụ


: tr ạ
ng ng ữ
, kh ở
i ng ữ
2. D ự
a vào đ
âu để nh ậ
n bi ế
t thành ph ầ
n câu?
Gợ
i ý: Dự
a vào đặ
c để
i m củ
a từ
ng thành ph ầ
n.
- V ị ng ữ
: có kh ản ă
ng k ế
t hợ
p vớ
i các phó t ừch ỉ quan h ệth ờ
i gian và
tr ảl ờ
i cho câu h ỏ
i “Làm gì?”, “Làm sao?”, “Nh ưth ếnào?”, “Là gì?”.
- Ch ủng ữ
: nêu lên s ựv ậ

t, hi ệ
n t ượ
n g có ho ạ
t độ
n g , đặ
c để
i m , tr ạ
ng
thái… đượ
c th ểhi ệ
n ở v ị ng ữ
; tr ảl ờ
i cho câu h ỏ
i “Ai?”, “Con gì?”,
“Cái gì?”.
- Tr ạ
ng ng ữ
: đứ
n g ở đầ
u , gi ữ
a ho ặ
c cu ố
i câu; nêu lên hoàn c ả
nh v ề
không gian, th ờ
i gian, cách th ứ
c, ph ươ
n g ti ệ
n, nguyên nhân, m ụ
c

đ
ích… di ễ
n ra s ựvi ệ
c nói đến trong câu.
- Kh ở
i ng ữ
: th ườ
n g đứ
n g tr ướ
c ch ủng ữ
, nêu lên và nh ấ
n mạ
nh đề tài
củ
a câu; có th ểk ế
t hợ
p vớ
i các t ừv ề
, đố
i vớ
i … ở tr ướ
c.
3. Phân tích thành ph ầ
n củ
a các câu sau đ
ây:
a) Đ
ô i càng tôi m ẫ
m bóng.
(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí )



b) Sau m ột hồi trống thúc vang dội cả lòng tôi, mấy người học trò cũ
sắp hàng dưới hiên rồi đi vào lớp.
(Thanh Tịnh, Tôi đi học)
c) Còn tấm gương bằng thuỷ tinh tráng bạc, nó vẫn là người bạn trung
thực, chân thành, thẳng thắn, không hề nói d ối, cũng không bao gi ờ
biết nịnh hót hay độc ác...
(Băng Sơn, U tôi)
G ợi ý :
Đôi càng tôi / mẫm
bóng.
CN

VN

Sau m ột hồi trống … lòng tôi, / mấy người học trò cũ
/ đến sắp hàng… đi vào.
Trạng ngữ

CN

VN

Còn tấm gương… tráng bạc,/ nó / vẫn là
[…] hay độc ác...
Khởi ngữ

CN


VN

II. Thành ph ầ
n bi ệ
t lậ
p
1. K ểtên các thành ph ần bi ệt l ập c ủa câu.
G ợi ý :
- Thành ph ần tình thái
- Thành ph ần c ảm thán
- Thành ph ần g ọi - đáp
- Thành ph ần ph ụchú
2. D ựa vào đâu để nh ận bi ết các thành ph ần bi ệt l ập c ủa câu?


G ợi ý : Thành phần biệt lập dùng để thể hiện cách nhìn của người nói
đối với sự việc được nói đến trong câu (tình thái); bộc lộ tâm lí của
người viết (cảm thán)’ để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp (gọi đáp); bổ sung một số chi chi tiết cho nội dung chính của câu (phụ
chú).
3. Mỗi từ ngữ in đậm dưới đây là thành phần gì của câu?
a) Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp bởi vì tâm hồn của người Việt
Nam ta rất đẹp, bởi vì đời s ống, cu ộc đấu tranh của nhân dân ta từ
trước tới nay là cao quý, là v ĩ đại, nghĩa là rất đẹp.
(Phạm Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt )
b) Ng ẫm ra thì tôi chỉ nói lấy sướng miệng tôi.
(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí )
c) Trên những chặng đường dài suốt 50, 60 ki-lô-mét, chúng ta ch ỉ
gặp cây dừa: d ừa xiêm th ấp lè tè, quà tròn, n ước ng ọt, d ừa
nếp l ơ l ửng gi ữa tr ời, qu ả vàng xanh m ơn m ởn, d ừa l ửa lá
đỏ, v ỏ h ồng,...

(Theo Hoàng Văn Huyền, Những mẩu chuyện địa lí)
d) Có người khẽ nói :
- B ẩm , dễcó khi đê vỡ !
Ngài cau mặt, gắt rằng :
- Mặc kệ !
(Phạm Duy Tốn, S ống chết mặc bay)
e)

ơi chiếc xe vận tải
Ta cầm lái đi đây
Nặng biết bao ân ngãi
Quý hơn bao vàng đầy !


(Tố Hữu, Bài ca lái xe đêm )
G ợi ý :
- (a): “Có lẽ” là thành phần tình thái.
- (b): “Ng ẫm ra ” là thành phần tình thái.
- (c): “d ừa xiêm th ấp lè tè, quà tròn, n ước ng ọt, d ừa n ếp l ơ
l ửng gi ữa tr ời, qu ả vàng xanh m ơn m ởn, d ừa l ửa lá đỏ, v ỏ
h ồng,... ” là thành phần phụ chú.
- (d): “B ẩm ” là thành phần gọi đáp; “có khi ” là thành phần tình thái.
D – CÁC KI ỂU CÂU
I. Câu đơn
1. Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong các câu đơn sau đây:
a) Những nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn mu ốn nói
một điều gì m ới mẻ.
(Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ)
b) Không, lời gửi của m ột Nguy ễn Du, m ột Tôn-xtôi cho nhân loại
phức tạp hơn, cũng phong phú và sâu sắc hơn.

(Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ)
c) Nghệ thuật là tiếng nói của tình cảm.
(L. Tôn-xtôi)
d) Tác phẩm vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác, v ừa là s ợi
dây truyền cho m ọi người sự sống mà nghệ s ĩ mang trong
lòng.

(Nguyễn Đình Thi,
Tiếng nói của văn nghệ)

e) [Lúc đi, đứa con gái đầu lòng của anh - Và cũng là đứa con duy
nhất của anh, chưa đầy m ột tuổi. ] Anh thứ sáu và cũng tên là Sáu.
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)


G ợi ý :
- (a): Những nghệ sĩ – chủ ngữ; không những ghi lại cái đã có rồi mà
còn muốn nói một điều gì mới mẻ. – vị ngữ.
- (b): lời gửi của m ột Nguyễn Du, m ột Tôn-xtôi cho nhân loại – chủ
ngữ; phức tạp hơn, cũng phong phú và sâu sắc hơn. – vị ngữ.
- (c): Nghệ thuật – chủ ngữ; là tiếng nói của tình cảm. – vị ngữ.
- (d): Tác phẩm – chủ ngữ; vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác,
vừa là sợi dây truyền cho m ọi người sự sống mà nghệ sĩ mang trong
lòng. – vị ngữ.
- (e): Anh – chủ ngữ; thứ sáu và cũng tên là Sáu. – vị ngữ.
2. Tìm câu đặc biệt trong các đoạn trích sau đây:
a) Chợt ông lão lặng hẳn đi, chân tay nhủn ra, tưởng ch ừng nh ư không
cất lên được... Có tiếng nói léo xéo ở gian trên. Tiếng m ụ chủ... M ụ
nói cái gì vậy ? Mụ nói cái gì mà lào xào thế ? Trống ngực ông lão
đập thình thịch.

(Kim Lân, Làng)
b) Không hiểu sao nói đến đây, bác lái xe lại liếc cô gái. Cô bất giác
đỏ mặt lên.
- Một anh thanh niên hai mươi bảy tuổi ! Đây là đỉnh Yên S ơn, cao hai
nghìn sáu trăm mét. Anh ta làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu.
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
c) Tôi bỗng thẫn thờ, tiếc không nói n ổi. Rõ ràng tôi không tiếc nh ững
viên đá. M ưa xong thì tạnh thôi. Mà tôi nh ớ m ột cái gì đấy, hình như
mẹ tôi, cái cửa sổ, hoặc những ngôi sao to trên bầu trời thành phố [...].
Những ngọn điện trên quảng trường lung linh như những ngôi sao
trong câu chuyện cổ tích nói về những x ứ sở thần tiên. Hoa trong công


viên. những quả bóng sút vô tội vạ của bọn trẻ con trong m ột góc ph ố.
Tiếng rao của bà bán xôi sáng có cái m ủng đội trên đầu...
Chao ôi, có thể là tất cả những cái đó. Những cái đó ở thiệt xa...R ồi
bỗng chốc, sau một cơn mưa đá, chúng xoáy mạnh như sóng trong tâm
trí tôi...
(Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi)
G ợi ý :
- (a): Có tiếng nói léo xéo ở gian trên. Tiếng m ụ chủ...
- (b): M ột anh thanh niên hai mươi bảy tuổi !
- (c): Những ngọn điện trên quảng trường lung linh như những ngôi
sao trong câu chuyện cổ tích nói về những x ứ s ở thần tiên. ; Hoa trong
công viên. Những quả bóng sút vô tội vạ của bọn trẻ con trong m ột
góc phố. Tiếng rao của bà bán xôi sáng có cái m ủng đội trên đầu... ;
Chao ôi, có thể là tất cả những cái đó.
II. Câu ghép
1. Trong các câu dưới đây, câu nào là câu ghép?
a) Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những v ật liệu m ượn

ở thựctại. Những nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn
mu ốn nói m ột điều gì m ới mẻ. Anh gửi vào tác phẩm m ột lá thư, m ột
lời nhắn nhủ, anh mu ốn đem m ột phần của mình góp vào đời s ống
chung quanh.
(Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ)
b) Tôi rửa cho Nho bằng nước đun sôi trên bếp than. Bông băng
trắng. V ết thương không sâu lắm, vào phần mền. Nh ưng vì bom n ổ
gần, Nho bị choáng. Tôi tiêm cho Nho. Nho lim dim m ắt, dễ ch ịu...
(Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi )


c) Ông lão vừa nói vừa chăm chắm nhìn vào cái bộ mặt lì xì của người
đàn bà con họ ngại dãn ra vì kinh ngạc ấy mà ông lão hả hê cả lòng.
ông thấy cacó lăng ấy m ột phần như có ông
(Kim Lân, Làng)
d) Những nét h ớn hở trên mặt người lái xe ch ợt du ỗi ra rồi bẵng đi
một lúc, bác không nói gì nữa. Còn nhà hoạ sĩ và cô gái cũng nín bặt,
vì cảnh trước mặt bỗng hiện lên đẹp m ột cách kì lạ. Nắng bây gi ờ bắt
đầu len tới, đốt cháy rừng cây.
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
e) - Ô! Cô còn quên chiếc mùi soa đây này!
Anh thanh niên vừa vào, kêu lên. Để người con gái kh ỏi trở lại bàn,
anh lấy chiếc khăn tay còn vo tròn cặp giữa cuốn sách tới trả cho cô
gái.
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
G ợi ý :
- (a): Anh gửi vào tác phẩm m ột lá thư, m ột lời nhắn nhủ, anh mu ốn
đem m ột phần của mình góp vào đời s ống chung quanh.
- (b): Nhưng vì bom nổ gần, Nho b ị choáng.
- (c) Ông lão vừa nói v ừa chăm chắm nhìn vào cái bộ mặt lì xì của

người đàn bà con họ ngại dãn ra vì kinh ngạc ấy mà ông lão hả hê cả
lòng.
- (d): Còn nhà hoạ sĩ và cô gái cũng nín bặt, vì cảnh trước mặt bỗng
hiện lên đẹp một cách kì lạ.
- (e) Để người con gái khỏi trở lại bàn, anh lấy chiếc khăn tay còn vo
tròn cặp giữa cuốn sách tới trả cho cô gái.
2. Phân tích kiểu quan hệ về nghĩa các vế trong những câu ghép vừa


tìm được ở bài tập 1.
G ợi ý : (a): quan hệ bổ sung; (b): quan hệ nguyên nhân – hệ quả; (c):
quan hệ bổ sung; (d): quan hệ hệ quả - nguyên nhân; (e): quan hệ mục
đích - điều kiện.
3. Quan hệ về nghĩa giữa các vế trong những câu ghép sau đây là quan
hệ gì?
a) Anh mong được nghe m ột tiếng "ba" của con bé, những con bé
chẳng bao giờ chịu gọi.
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
b) Ông xác cái làn trứng, cô ôm bó hoa to.
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
c) Giá mà anh ấy còn, anh ấy sẽ làm thêm đựoc bao nhiêu là việc
nữa !
( Đỗ Chu, Mùa cá bột )
G ợi ý : (a): quan hệ tương phản; (b): quan hệ bổ sung; (c): quan hệ
điều kiện – giả thiết.
4. Từ mỗi cặp câu đơn sau đây, hãy tạo ra nhưng câu ghép ch ỉ các kiểu
quan hệ nguyên nhân, điều kiện (đối với câu (a)), tương phản, nhượng
bộ (đối với câu (b)) bằng quan hệ từ thích h ợp.
a) Quả bom tung lên và nổ trên không. Hầm của Nho b ị sập.
b) Quả bom nổ khá gần. Hầm của Nho không b ị sập.

G ợi ý :
- (a):
+ Nguyên nhân: Vì quả bom tung lên và nổ trên không, nên hầm của
Nho bị sập.
+ Đi ều kiện: Nếu quả bom tung lên và nổ trên không thì hầm của Nho


không bị sập.
- (b):
+ Tương phản: Quả bom nổ khá gần, nhưng hầm của Nho không bị
sập.
+ Nhượng bộ: Hầm của Nho không bị sập, tuy quả bom nổ khá gần.
III. Bi ến đổi câu
1. Trong đoạn trích sau đây, câu nào là câu rút gọn?
Dường như vật duy nhất vẫn bình tĩnh, ph ớt l ờ m ọi biến động chung
là chiếc kim đồng hồ. Nó chạy, sinh động và nhẹ nhàng, đè lên những
con số v ĩnh cửu. Còn đằng kia, lửa đang chui bên trong cái dây mìn,
chui vào ruột quả bom...
Quen rồi. M ột ngày chúng tôi phá bom đến năm lần. Ngày nào ít : ba
lần.
(Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi )
G ợi ý :
- Quen rồi.
- Ngày nào ít: ba lần.
2. Trong các đoạn trích sau đây (trích từ truện ngắn Những ngôi sao
xa xôi của Lê Minh Khuê), những câu nào vốn là một bộ phận của câu
đứng trước được tách ra ? Theo em, tác giả tác câu như vậy để làm gì ?
a) Đơn vị thường ra đường vào lúc mặt trời lặn. Và làm việc có khi
suốt đêm.
b) Thế là tối lại ra đường luôn. Th ường xuyên.

c) V ỏ quả bom nóng. M ột dấu hiệu chẳng lành.
G ợi ý :
- Các câu vốn là bộ phận của câu đứng trước được tách ra:


+ Và làm việc có khi su ốt đêm.
+ Thường xuyên.
+ M ột dấu hiệu chẳng lành.
3. Hãy biến đổi các câu sau đây thành câu bị động.
a) Người thợ thủ công Vi ệt Nam làm ra đồ gốm khá s ớm.
b) Tại khúc sông này tỉnh ta sẽ bắc m ột cây cầu l ớn.
c) Người ta dựng lên những ngôi đền ấy từ hàng năm trước.
G ợi ý :
- Đồ gốm được người thợ thủ công Việt Nam làm ra từ khá s ớm.
- M ột cây cầu lớn sẽđược tỉnh ta bắc qua tại khúc sông này.
- Những ngôi đền ấy đã được người ta dựng lên từ hàng trăm năm
trước.
IV. Các ki ểu câu ứng v ới nh ững m ục đích giao ti ếp khác
nhau
1. Tìm những câu nghi vấn trong đoạn trích dưới đây.
Bà hỏi :
- Ba con, sao con không nhận ?
- Không phải. - Đang nằm mà nó cũng giẫy lên.
- Sao con biết là không phải : Ba con đi lâu, con quên rồi chứ gì !
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
G ợi ý :
- Ba con, sao con không nhận?
- Sao con biết là không phải?
2. Các câu nghi vấn trong đoạn trích trên có được dùng để hỏi không?
G ợi ý : Các câu này được dùng để hỏi.

3. Trong các đoạn trích sau đây, những câu nào là câu cầu khiến ?


Chúng được dùng để làm gì ?
a) Đứa con gái lớn gồng đôi thúng không bước vào. Ông cất tiếng
hỏi :
- ở ngoài ấy làm gì mà lâu thế mày ?
Không để đứa con k ịp trả l ời, ông lão nhỏm dậy v ơ lấy cái nón :
- ở nhà trông em nhá ! Đừng có đi đâu đấy.
(Kim Lân, Làng)
b) Nghe mẹ nó bảo gọi ba vào ăn cơm thì nó bảo lại :
- Thì má cứ kêu đi.
Mẹ nó đâm nổi giận quơ đũa bếp doạđánh, nó phải gọi nhưng lại nói
trổng :
- Vô ăn cơm !
Anh Sáu vẫn ngồi im, giả v ờ không nghe, ch ờ nó gọi "Ba vô ăn c ơm".
Con bé cứđứng trong bếp nói v ọng ra :
- Cơm chín rồi !
Anh cũng không quay lại. Con bé bực quá, quay lại mẹ và bảo :
- Con kêu rồi mà người ta không nghe.
Anh quay lại nhìn con v ừa khe khẽ lắc đầu v ừa cười.
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
G ợi ý :
- (a):
+ ở nhà trông em nhá! (dùng để ra lệnh)
+ Đừng có đi đâu đấy. (dùng để ra lệnh)
- (b):
+ Thì má cứ kêu đi. (dùng để yêu cầu)
+ Vô ăn cơm! (dùng để mời)



+ Cơm chín rồi! (vốn là câu trần thuật nhưng ở đây được dùng v ới
mục đích cầu khiến.)
4. Câu nói của anh Sáu trong đoạn trích sau đây có hình thức của kiểu
câu nào (trần thuật, nghi vấn, cầu khiến, hay cảm thán) ? Anh Sáu
dùng nó để hỏi hay để biểu lộ cảm xúc ? Chỗ nào trong lời kể của tác
giả xác nhận điều đó ?
Trong bữa cơm đó, anh Sáu gắp m ột cái trứng cá to vàng để vào chén
nó. Nó liền lấy đôi đũa xoi vào chén, để đó rồi bất thần hất cái trứng
ra, cơm văng tung toé cả mâm. Giận quá và không k ịp suy nghĩ, anh
vung tay đánh vào mông nó và hét lên :
- Sao mày cứng đầu quá vậy, hả ?
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
G ợi ý :
- Câu “Sao mày cứng đầu quá vậy, hả ?” là câu nghi vấn.
- Dựa vào lời trần thuật của nhà văn (Giận quá và không k ịp suy nghĩ,
anh vung tay đánh vào mông nó và hét lên :) có thể khẳng định câu
này không dùng để hỏi mà dùng để bộ lộ cảm xúc.



×