Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

vai trõ của thư ký tòa án trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (807.2 KB, 77 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
BỘ MÔN LUẬT TƢ PHÁP


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
NIÊN KHÓA 2012 - 2015

ĐỀ TÀI:

VAI TRÕ CỦA THƢ KÝ TÕA ÁN TRONG GIAI ĐOẠN XÉT
XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN DÂN SỰ

Giảng viên hƣớng dẫn:
Th.s TRƢƠNG THANH HÙNG

Sinh viên thực hiện:
HỒ TẤN ĐẠT
MSSV: S120011
Lớp: Luật hành chính K38

Cần Thơ, tháng 11//2014


Vai trò của Thƣ ký Tòa án trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài....................................................................................................... 1
2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 2
3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2


4. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................... 2
5. Bố cục của đề tài ....................................................................................................... 3
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÕ CỦA THƢ KÝ TÕA ÁN TRONG
GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN DÂN SỰ
1.1 Một số khái niệm có liên quan ............................................................................... 4
1.1.1 Khái niệm Thư ký Tòa án ............................................................................... 4
1.1.2 Khái niệm vụ án dân sự .................................................................................. 5
1.1.3 Khái niệm xét xử sơ thẩm ............................................................................... 8
1.2 Nhận thức chung về Thƣ ký Tòa án .................................................................... 9
1.2.1 Chức danh Thư ký Tòa án .............................................................................. 9
1.2.2 Tiêu chuẩn Thư ký Toà án ............................................................................ 10
1.2.3 Quy tắc ứng xử của Thư ký Toà án .............................................................. 11
1.2.4 Những yêu cầu đối với Thư ký Toà án trong khi làm nhiệm vụ ................... 13
1.3 Vai trò của Thƣ ký Tòa án và sự cần thiết nghiên cứu vai trò Thƣ ký Tòa án
trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự ........................................................... 14
1.3.1 Vai trò của Thƣ ký Tòa án trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự ....
............................................................................................................................... 14
1.3.2 Mối quan hệ của Thƣ ký Tòa án với những ngƣời tiến hành tố tụng và
những ngƣời tham gia tố tụng............................................................................. 15
1.3.2.1 Mối quan hệ của Thư ký Tòa án với những người tiến hành tố tụng .... 15
1.3.2.2 Mối quan hệ của Thư ký Tòa án với những người tham gia tố tụng ..... 18
1.3.3 Sự cần thiết nghiên cứu vai trò Thƣ ký Tòa án trong giai đoạn xét xử sơ
thẩm vụ án dân sự ................................................................................................24
1.3.3.1 Hoạt động tố tụng của Thư ký Tòa án góp phần vào kết quả giải quyết
vụ án, ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả giải quyết vụ án ................................... 24
1.3.3.2 Thư ký Tòa án góp phần vào việc giải quyết vụ án được nhanh chóng,
đúng thời hạn theo quy định pháp luật ........................................................................ 25

GVHD: Th.s TRƢƠNG THANH HÙNG


SVTH: HỒ TẤN ĐẠT


Vai trò của Thƣ ký Tòa án trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự

CHƢƠNG 2
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VỀ VAI TRÕ THƢ KÝ
TÕA ÁN TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN DÂN SỰ
2.1 Vai trò của Thƣ ký Tòa án trong giai đoạn khởi kiện và thụ lý vụ án ............26
2.1.1 Nhận và xem xét đơn khởi kiện ...................................................................26
2.1.1.1 Thủ tục nhận đơn khởi kiện ....................................................................... 26
2.1.1.2 Xem xét đơn khởi kiện ................................................................................ 27
2.1.2 Thụ lý vụ án .................................................................................................31
2.1.2.1 Vào sổ thụ lý vụ án ..................................................................................... 31
2.1.2.2 Thông báo về việc thụ lý vụ án .................................................................. 31
2.1.2.3 Chuyển vụ án cho Toà án có thẩm quyền ................................................ 32
2.1.2.4 Tiếp nhận ý kiến của người được thông báo ....................................... 33
2.1.2.5 Thủ tục yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập ............................................... 33
2.2 Vai trò Thƣ ký Tòa án trong giai đoạn hòa giải và chuẩn bi xét xử ................35
2.2.1 Hòa giải .......................................................................................................35
2.2.1.1 Thủ tục chuẩn bị trước phiên hòa giải ..................................................... 35
2.2.1.2 Thủ tục tại phiên hòa giải .......................................................................... 36
2.2.1.3 Các thủ tục cần thiết sau phiên hòa giải ................................................. 37
2.2.2 Các thủ tục trong thời hạn chuẩn bị xét xử ..............................................37
2.2.2.1 Tạm đình chỉ giải quyết vụ án ................................................................... 38
2.2.2.2 Đình chỉ giải quyết vụ án .......................................................................... 38
2.2.2.3 Quyết định đưa vụ án ra xét xử ................................................................. 39
2.2.3 Thu thập chứng cứ .....................................................................................40
2.2.3.1 Lấy lời khai của đương sự, người làm chứng; đối chất ......................... 40

2.2.3.2 Xem xét, thẩm định tại chỗ ................................................................... 41
2.2.3.3 Trưng cầu giám định .................................................................................. 42
2.2.3.4 Định giá tài sản ......................................................................................... 42
2.2.3.5 Ủy thác thu thập chứng cứ ................................................................... 43
2.2.3.6 Yêu cầu cá nhân, tổ chức cung cấp chứng cứ ......................................... 44
2.2.4 Các biện pháp khẩn cấp tạm thời ..............................................................44
2.3 Vai trò Thƣ ký Tòa án tại phiên tòa sơ thẩm .................................................... 45
2.3.1 Các công việc trƣớc khi mở phiên tòa ........................................................ 46
2.3.1.1 Đề nghị cơ quan Công an cử lực lượng Cảnh sát hỗ trợ tư pháp bảo vệ
phiên tòa .................................................................................................................. 46
2.3.1.2 Triệu tập những người tham gia tố tụng đến phiên tòa ....................... 46
2.3.1.3 Chuẩn bị các công việc cần thiết cho việc mở phiên tòa ..................... 47
GVHD: Th.s TRƢƠNG THANH HÙNG

SVTH: HỒ TẤN ĐẠT


Vai trò của Thƣ ký Tòa án trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự

2.3.2 Các công việc tại phiên tòa .........................................................................47
2.3.2.1 Các công việc chuẩn bị khai mạc phiên tòa ............................................. 47
2.3.2.2 Ghi biên bản phiên tòa ............................................................................... 48
2.3.2.3 Soạn thảo các quyết định giúp HĐXX ..................................................... 49
2.2.3 Các công việc sau phiên tòa........................................................................ 50
2.2.3.1 Thông báo việc sửa chữa, bổ sung bản án .............................................. 50
2.2.3.2 Phát hành bản án, quyết định, cấp trích lục bản án ............................ 50
CHƢƠNG 3
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ VAI TRÕ
CỦA THƢ KÝ TÕA ÁN TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM
3.1 Thực trạng vai trò của Thƣ ký Toà án ở giai đoạn khởi kiện và thụ lý vụ án và

giải pháp hoàn thiện pháp luật về vai trò của Thƣ ký Tòa án trong giai đoạn khởi
kiện và thụ lý vụ án .................................................................................................... 52
3.1.1 Thực trạng về thủ tục nhận đơn khởi kiện quy định tại Điều 167 BLTTDS
và giải pháp hoàn thiện pháp luật về thủ tục nhận đơn khởi kiện .................... 52
3.1.1.1 Thực trạng về thủ tục nhận đơn khởi kiện ................................................ 52
3.1.1.2 Giải pháp hoàn thiện pháp luật về thủ tục nhận đơn khởi kiện ............. 53
3.1.2 Thực trạng về việc trả lại đơn khởi kiện quy định tại Điều 168 BLTTDS
và giải pháp hoàn thiện pháp luật về việc trả lại đơn khởi kiện ........................ 54
3.1.2.1 Thực trạng về việc trả lại đơn khởi kiện ................................................... 54
3.1.2.2 Giải pháp hoàn thiện pháp luật về việc trả lại đơn khởi kiện ................ 55
3.1.3 Thực trạng thông báo về việc thụ lý vụ án quy định tại Điều 174 BLTTDS
và giải pháp hoàn thiện pháp luật về thông báo thụ lý vụ án ............................ 55
3.1.3.1 Thực trạng thông báo về việc thụ lý vụ án ............................................... 55
3.1.3.2 Giải pháp hoàn thiện pháp luật thông báo về việc thụ lý vụ án ........... 56
3.1.4 Thực trạng về thời hạn thực hiện quyền yêu cầu phản tố của bị đơn quy
định tại Điều 176, quyền yêu cầu độc lập của ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ
liên quan quy định tại Điều 177 BLTTDS và giải pháp hoàn thiện pháp luật ......
............................................................................................................................... 57
3.1.4.1 Thực trạng về thời hạn thực hiện quyền yêu cầu phản tố của bị đơn,
quyền yêu cầu độc lập của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan .................... 57
3.1.4.2 Giải pháp hoàn thiện .................................................................................... 58

GVHD: Th.s TRƢƠNG THANH HÙNG

SVTH: HỒ TẤN ĐẠT


Vai trò của Thƣ ký Tòa án trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự

3.2 Thực trạng vai trò của Thƣ ký Toà án ở giai đoạn hòa giải và chuẩn bị xét

xử, các giải pháp hoàn thiện pháp luật về vai trò của Thƣ ký Tòa án trong giai
đoạn hòa giải và chuẩn bị xét xử ............................................................................... 59
3.2.1 Thực trạng về thông báo phiên hòa giải quy định tại Điều 183 BLTTDS
và giải pháp hoàn thiện pháp luật về thông báo phiên hòa giải ........................ 59
3.2.1.1 Thực trạng về thông báo phiên hòa giải ................................................... 59
3.2.1.2 Giải pháp hoàn thiện pháp luật về thông báo phiên hòa giải ................ 60
3.2.2 Thực trạng quy định pháp luật về biên bản hòa giải quy định tại Điều 186
BLTTDS và giải pháp hoàn thiện pháp luật về biên bản hòa giải ....................61
3.2.2.1 Thực trạng quy định pháp luật về biên bản hòa giải .............................. 61
3.2.2.2 Giải pháp hoàn thiện pháp luật về biên bản hòa giải ............................. 61
3.2.3 Thực trạng quy định pháp luật về việc tiếp tục giải quyết vụ án dân sự bị
tạm đình chỉ quy định tại Điều 191 BLTTDS và giải pháp hoàn thiện pháp luật
về việc tiếp tục giải quyết vụ án dân sự bị tạm đình chỉ ..................................... 62
3.2.3.1 Thực trạng quy định pháp luật về việc tiếp tục giải quyết vụ án dân sự
bị tạm đình chỉ ........................................................................................................ 62
3.2.3.2 Giải pháp hoàn thiện pháp luật pháp luật về việc tiếp tục giải quyết vụ
án dân sự bị tạm đình chỉ........................................................................................ 62
3.2.4 Thực trạng pháp luật về hậu quả của quyết định đình chỉ giải quyết vụ án
dân sự quy định tai Điều 193 BLTTDS và hƣớng hoàn thiện pháp luật về hậu
quả của quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự ......................................... 63
3.2.4.1 Thực trạng pháp luật về hậu quả của quyết định đình chỉ giải quyết vụ
án dân sự .................................................................................................................. 63
3.2.4.2 Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hậu quả của quyết định đình chỉ giải
quyết vụ án dân sự .................................................................................................. 64
3.3 Thực trạng vai trò của Thƣ ký Toà án ở phiên tòa sơ thẩm và giải pháp hoàn
thiện pháp luật về vai trò của Thƣ ký Tòa án ở phiên tòa sơ thẩm ....................... 65
3.3.1 Thực trạng quy định pháp luật về biên bản phiên tòa ............................. 65
3.3.2 Giải pháp hoàn thiện pháp luật về biên bản phiên tòa ............................ 66
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


GVHD: Th.s TRƢƠNG THANH HÙNG

SVTH: HỒ TẤN ĐẠT


Vai trò của Thƣ ký Tòa án trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước chúng ta đang trên con đường phát triển và hội nhập quốc tế đã kéo
theo sự phát triển của các mối quan hệ xã hội, trong đó các mối quan hệ dân sự trở nên
đa dạng, phức tạp hơn dẫn đến các tranh chấp dân sự ngày càng gia tăng và ngày càng
phức tạp về tính chất, mức độ. Khi xảy ra tranh chấp dân sự, các chủ thể có quyền yêu
cầu Tòa án giải quyết tranh chấp nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Tòa án giải quyết các tranh chấp, mâu thuẫn đó thông qua những con người cụ thể, đó
là những người tiến hành tố tụng gồm có Chánh án, Thẩm phán, Thư ký Tòa án,...
những người này được Nhà nước trao cho một thẩm quyền và với thẩm quyền ấy họ
thay mặt Nhà nước để giải quyết các tranh chấp, các yêu cầu của công dân. Vai trò của
họ là vô cùng quan trọng trong việc thực hiện chức năng xét xử của Tòa án.
Khi nói đến hoạt động xét xử của Tòa án, chúng ta thường chỉ chú ý đến vai trò
của Thẩm phán mà chưa thực sự quan tâm nhiều đến vai trò của Thư ký Tòa án, chưa
quan tâm đến những nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Tòa án trong hoạt động xét xử
của Tòa án. Chúng ta chỉ xem trọng vai trò quan trọng của Thẩm phán, là người trực
tiếp được trao quyền giải quyết các vụ án theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự
nhưng chúng ta chưa đánh giá đúng thực tế tầm quan trọng của Thư ký Tòa án trong
các hoạt động tố tụng. Thực tế, trong tất cả các giai đoạn xét xử một vụ án dân sự, nhất
là giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự, Thư ký Tòa án có vai trò rất quan trọng, Thư
ký Tòa án tham gia hầu hết vào các hoạt động tố tụng trong giai đoạn này, có những
đóng góp quan trọng, nhất định vào việc giải quyết vụ án. Hơn nữa, chất lượng xét xử

một vụ án phụ thuộc không nhỏ vào Thư ký Tòa án và có rất nhiều Thư ký Tòa án giỏi
đã giúp cho Thẩm phán hoàn thành được nhiệm vụ. Vai trò của Thư ký Tòa án trong tố
tụng dân sự là nội dung rất quan trọng, đặc biệt là trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án
dân sự, thể hiện rõ nét vai trò quan trọng của Thư ký Tòa án. Việc tìm hiểu rõ vai trò
của Thư ký Tòa án trong giai đoạn xét xử sơ thẩm dân vụ án dân sự có một ý nghĩa hết
sức quan trọng cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn. Bởi vì chỉ khi chúng ta đánh giá
đúng được tầm quan trọng của Thư ký Tòa án thì chúng ta mới có các biện pháp, mới
có những quy định phù hợp, hiệu quả, tác động tích cực đối với Thư ký Tòa án trong
việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân
sự, đồng thời cũng tạo được cơ sở pháp lý cho Thư ký Tòa thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của mình. Bên cạnh đó, pháp luật tố tụng dân sự chưa thật sự chặt chẽ, chưa hợp
lý trong việc quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Tòa án như chỉ quy định
nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Tòa án trong phiên tòa mà chưa quy định nhiệm vụ,
quyền hạn của Thư ký Tòa án trước và sau phiên tòa hoặc quy định nhiệm vụ, quyền
GVHD: Th.s TRƢƠNG THANH HÙNG

Trang 1

SVTH: HỒ TẤN ĐẠT


Vai trò của Thƣ ký Tòa án trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự

hạn của Thư ký Tòa án trong các hoạt động tố tụng khác nằm lẫn trong nhiệm vụ,
quyền hạn chung của Thư ký Tòa án một cách không rõ ràng,... Điều này gây ra không
ít khó khăn cho Thư ký Tòa án trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Chính vì vậy, người viết nhận thấy việc đi sâu nghiên cứu vai trò của Thư ký Tòa
án trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự theo quy định của BLTTDS nhằm phân
tích, đánh giá đúng vai trò của Thư ký Tòa án, đồng tìm ra những tồn tại, bất cập trong
các quy định pháp luật tố tụng dân sự, đưa ra những giải pháp hữu hiệu góp phần vào

việc hoàn thiện các quy định của pháp luật tố tụng dân sự về Thư ký Tòa án trong giai
đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự, qua đó nâng cao hơn nữa vai trò của Thư ký Tòa án
trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự. Xuất phát từ những lý do trên, nên người
viết chọn đề tài “Vai trò của Thƣ ký Tòa án trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án
dân sự” để nghiên cứu.
2. Phạm vi nghiên cứu
Thư ký Tòa án có vai trò rất quan trọng trong việc thực chức năng xét xử của Tòa
án. Thư ký Tòa án tham gia hầu hết vào các hoạt động tố tụng của Tòa án và có vai trò
quan trọng trong các giai đoạn xét xử sơ thẩm, phúc thẩm,... trong đó giai đoạn xét xử
sơ thẩm vụ án dân sự thể hiện rõ nhất vai trò quan trọng của Thư ký Tòa án. Vì thế,
trong luận văn này người viết không nghiên cứu vai trò của Thư ký Tòa án trong giai
đoạn xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm,..mà chỉ tập trung phân tích vai trò của Thư ký
Tòa án trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự hay nói cách khác là phân tích
những nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Tòa án trong giai đoạn này để làm rõ vai trò
quan trọng của Thư ký Tòa án.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Người viết nghiên cứu đề tài “Vai trò của Thư ký Tòa án trong giai đoạn xét xử
sơ thẩm vụ án dân sự” nhằm tìm hiểu về mặt lý luận cũng như về mặt quy định của
pháp luật đối với Thư ký Tòa án trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự, đồng
thời nêu ra những thiếu sót, bất cập trong quy định của pháp luật tố tụng dân sự về Thư
ký Tòa án trong giai đoạn này. Từ đó, đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn
nữa các quy định của pháp luật về Thư ký Tòa án trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án
dân sự.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, người viết có sử dụng một số phương pháp để hoàn
thành luận văn như:
- Phương pháp phân tích luật viết để tìm hiểu các quy định của pháp luật.
- Phương pháp phân tích, chứng minh, so sánh, đối chiếu nhằm thể hiện ý tưởng
của đề tài.
GVHD: Th.s TRƢƠNG THANH HÙNG


Trang 2

SVTH: HỒ TẤN ĐẠT


Vai trò của Thƣ ký Tòa án trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự

- Phương pháp diễn dịch, quy nạp để giải thích rõ và khẳng định lại những vấn đề
đã đề cập.
- Phương pháp thu thập tài liệu và sử dụng các trang thông tin điện tử, đồng thời
vận dụng các tài liệu, giáo trình, sách báo, các tài liệu của các nhà luật học để làm rõ
thêm một số vấn đề trong luận văn.
5. Bố cục của đề tài
Đề tài nghiên cứu được xây dựng gồm : Mục lục, lời nói đầu, nội dung chính, kết
luận và danh mục tài liệu tham khảo. Trong đó, phần nội dung chính gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về vai trò của Thư ký Tòa án trong giai đoạn
xét xử sơ thẩm vụ án dân sự.
Chương 2: Quy định của pháp luật tố tụng dân sự về vai trò của Thư ký Tòa án
trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự.
Chương 3: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về vai trò của Thư ký
Tòa án trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự.

GVHD: Th.s TRƢƠNG THANH HÙNG

Trang 3

SVTH: HỒ TẤN ĐẠT



Vai trò của Thƣ ký Tòa án trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự

CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÕ CỦA THƢ KÝ TÕA ÁN TRONG
GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN DÂN SỰ
Trong chương này, người viết nêu lên những vấn đề lý thuyết chung làm cơ sở,
tiền đề cho việc nghiên cứu các chương tiếp theo, như giải thích các khái niệm cơ bản
có liên quan đến đề tài, nhận thức chung về Thư ký Tòa án, vai trò của Thư ký Tòa án
và sự cần thiết nghiên cứu vai trò của Thư ký Tòa án trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ
án dân sự.
1.1 Một số khái niệm có liên quan
Trong phần này, người viết đi sâu vào tìm hiểu các khái niệm Thư ký Tòa án,
khái niệm vụ án dân sự, khái niệm xét xử sơ thẩm nhằm làm cơ sở lý luận cho việc
nghiên cứu đề tài.
1.1.1 Khái niệm Thƣ ký Tòa án
Ở nước ta, Tòa án nhân dân là cơ quan được pháp luật quy định thực hiện chức
năng xét xử, có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân,
bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân. Khi quyền, lợi ích bị xâm phạm, công dân, cơ quan, tổ chức
có quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích của mình. Tòa án bảo vệ quyền, lợi
ích của công dân thông qua vai trò của những con người cụ thể, những người này được
Nhà nước trao cho một thẩm quyền và với thẩm quyền ấy họ thay mặt Nhà nước để
giải quyết các tranh chấp, các yêu cầu của công dân. Những người ấy gọi là những
người tiến hành tố tụng, bao gồm Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội Thẩm nhân dân,
Thư ký Tòa án, Viện trưởng Viện kiểm sát và Kiểm sát viên1.
Những người tiến hành tố tụng là những chủ thể mang quyền lực Nhà nước và
đại diện Nhà nước giải quyết các tranh chấp, mâu thuẫn trong nhân dân và chỉ có
những người tiến hành tố tụng mới được pháp luật về tố tụng trao cho những nhiệm
vụ, quyền hạn nhất định trong việc giải quyết các tranh chấp. Họ có vai trò vô cùng
quan trọng trong việc thực hiện chức năng xét xử của Tòa án. Bên cạnh vai trò quan

trọng của Chánh án Tòa án, Thẩm phán,... thì Thư ký Tòa án cũng có vai trò quan
trọng, đóng góp nhất định vào trong hoạt động tố tụng của Tòa án.
Thư ký Tòa án là một chức danh tư pháp, thực hiện các hoạt động nghiệp vụ theo
sự phân công của Chánh án Tòa án, từ việc tiếp nhận, xử lý đơn khởi kiện,… tống đạt,
chuẩn bị các công tác đảm bảo cho việc mở phiên tòa; giúp việc cho Thẩm phán trong
quá trình tiến hành tố tụng đối với vụ án, thực hiện các hoạt nghiệp vụ trước, trong và
1

Trương Thanh Hùng, Giáo trình Luật tố tụng dân sự năm 2008 (cập nhật, bổ sung năm 2012), khoa Luật,
trường Đại học Cần Thơ, tr.55/191.

GVHD: Th.s TRƢƠNG THANH HÙNG

Trang 4

SVTH: HỒ TẤN ĐẠT


Vai trò của Thƣ ký Tòa án trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự

sau khi Tòa án xét xử vụ án, thực hiện các hoạt động nghiệp vụ khác theo quy định của
pháp luật tố tụng dân sự. Nhiệm vụ của Thư ký Tòa án là thực hiện các công việc theo
sự phân công của Chánh án và tiến hành tố tụng với vai trò là người giúp việc cho
Thẩm phán và Hội đồng xét xử trong quá trình giải quyết vụ án.
Với tư cách là người tiến hành tố tụng, Thư ký Tòa án là người phải thực hiện
nhiều hoạt động tố tụng từ quá trình tiếp nhận đơn khởi kiện,… hòa giải, chuẩn bị xét
xử, làm Thư ký phiên tòa và thực hiện các thủ tục sau phiên tòa. Có thể thấy công
việc, nhiệm vụ của Thư ký Tòa án là rất quan trọng đối với hoạt động tố tụng của Tòa
án. Vì thế cho nên trong ngành Toà án nhân dân, cán bộ, công chức có nhiều chức
danh ở nhiều ngạch khác nhau nhưng không phải chức danh nào cũng quy định trong

Luật tổ chức Toà án nhân dân, ví dụ như: thẩm tra viên, chuyên viên, kế toán,… được
quy định ở các văn bản pháp luật khác. Đối với chức danh Thư ký Tòa án được quy
định cụ thể trong Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002 và Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2004, sửa đổi, bổ sung năm 2011. Như vậy Luật tổ chức Tòa án nhân dân, Bộ luật
tố tụng dân sự đều ghi nhận Thư ký Tòa án là một công chức, là người tiến hành tố
tụng.
Căn cứ vào các quy định của pháp luật và nhiệm vụ, công việc của Thư ký Tòa
án trong thực tiễn chúng ta có thể đưa ra khái niệm Thư ký Tòa án như sau: “Thư ký
Toà án là một chức danh tư pháp, là người tiến hành tố tụng, là công chức nhà nước
được tuyển dụng theo quy định của pháp luật và làm việc tại Toà án có nhiệm vụ ghi
chép, tống đạt văn bản tố tụng, nhận, giữ, sắp xếp, chuyển hồ sơ; hướng dẫn, phổ biến
cho đương sự và làm những công việc khác đảm bảo cho Thẩm phán Toà án thực hiện
chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật”.
Thư ký Tòa án có thể được phân công làm Thư ký phiên tòa. Thư ký phiên tòa có
nhiệm vụ ghi chép thành biên bản diễn biến của phiên toà; kiểm tra sự có mặt của
những người tham gia tố tụng được triệu tập đến phiên toà, làm rõ lý do của những
người vắng mặt và báo cáo danh sách đó cho HĐXX; ghi lại một cách đầy đủ trong
biên bản phiên toà các diễn biến tại phiên tòa từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc và
cùng với chủ tọa phiên toà ký vào biên bản đó.
1.1.2 Khái niệm vụ án dân sự
Như chúng ta đã biết quan hệ dân sự (theo nghĩa rộng) bao gồm các quan hệ
pháp luật dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại và lao động. Các quan
hệ này hết sức đa dạng và phong phú, diễn ra hàng ngày trên mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội và gắn liền với bất cứ chủ thể nào. Các chủ thể tham gia quan hệ dân sự
bao giờ cũng hướng tới những mục tiêu, lợi ích nhất định. Sự đan xen về mặt lợi ích
cũng như tính muôn màu muôn vẻ của các quan hệ dân sự làm phát sinh các tranh
GVHD: Th.s TRƢƠNG THANH HÙNG

Trang 5


SVTH: HỒ TẤN ĐẠT


Vai trò của Thƣ ký Tòa án trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự

chấp dân sự là điều không thể tránh khỏi. Khi xảy ra tranh chấp dân sự, các chủ thể có
quyền yêu cầu Tòa án - cơ quan xét xử của Nhà nước giải quyết tranh chấp nhằm bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Trong quá trình xảy ra tranh chấp dân sự, các chủ thể có thể thỏa thuận với nhau
để giải quyết tranh chấp. Đó là quá trình tự điều chỉnh thông qua phương pháp thỏa
thuận trong quan hệ pháp luật dân sự mà chưa cần sự can thiệp của một chủ thể thứ ba.
Khi các chủ thể không tự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết tranh chấp và
yêu cầu tòa án giải quyết thì tranh chấp đó được giải quyết thông qua Tòa án và tranh
chấp đó được gọi là vụ án dân sự.
Theo thuật ngữ pháp lý Việt Nam thì “Vụ án dân sự là vụ việc dân sự phát sinh
tại Tòa án nhân dân trong trường hợp công dân, pháp nhân, tổ chức xã hội yêu cầu
Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, của tập thể, Nhà nước hay của
người khác đang bị tranh chấp hay bị vi phạm”2.
Theo Luật gia Nguyễn Ngọc Điệp và Hồ Thị Nệ thì cho rằng: “Vụ án dân sự là
vụ án phát sinh tại Tòa án nhân dân khi cá nhân, pháp nhân khởi kiện hoặc Viện kiểm
sát khởi tố yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, của tập thể,
của Nhà nước hoặc của người khác bị vi phạm hoặc có tranh chấp”3.
Còn theo giáo trình luật tố tụng dân sự Việt Nam của Đại học luật Hà Nội đưa ra
khái niệm về vụ án dân sự như sau: “Vụ án dân sự là việc phát sinh tại Tòa án, do cá
nhân, pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội khởi kiện,
Viện kiểm sát khởi tố yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, của
Nhà nước, của tập thể hay của người khác”4.
Các khái niệm trên phần nào nêu lên được bản chất của vụ án dân sự. Thứ nhất,
được hình thành từ tranh chấp dân sự, phải có hành vi khởi kiện ra Tòa án có thẩm
quyền của một trong các bên tranh chấp. Thứ hai, có nguyên đơn và bị đơn và các bên

phải có những mâu thuẫn, bất hòa về quyền và nghĩa vụ dân sự mà chính bản thân họ
không thể tự giải quyết nên đã khởi kiện tại Tòa án. Thứ ba, thành phần giải quyết vụ
án dân sự bắt buộc phải có Hội thẩm nhân dân tham gia giải quyết và phải mở phiên
tòa. Tuy nhiên, các khái niệm trên được đề cập trước khi Bộ luật tố tụng dân sự 2004
ra đời, vì thế những khái niệm này hiện nay có một số điểm không còn phù hợp.
Chẳng hạn các khái niệm trên cũng đề cập đến chức năng khởi tố vụ án dân sự của
Viện kiểm sát nhân dân nhưng theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Bộ luật tố tụng dân
sự năm 2004 thì Viện kiểm sát đã không còn thực hiện chức năng này nữa. Nhìn
2

Luật sư 360, Từ điển thuật ngữ pháp lý.
Nguyễn Ngọc Điệp và Hồ Thị Nệ, Những điều cần biết về tố tụng dân sự, Nxb Công an nhân dân, 2001, tr.6.
4
Xem Giáo trình luật tố tụng dân sự Việt Nam, Đại học Luật Hà Nội, Nxb Công an nhân dân, 2003.
3

GVHD: Th.s TRƢƠNG THANH HÙNG

Trang 6

SVTH: HỒ TẤN ĐẠT


Vai trò của Thƣ ký Tòa án trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự

chung, các khái niệm trên đều đã lạc hậu, không còn phù hợp so với quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự hiện hành, chưa thể hiện được bản chất cốt lõi của vụ án dân sự
hiện nay.
Theo Điều 1 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004, sửa đổi, bổ sung năm 2011 quy
định: “…các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương

mại, lao động” được gọi chung là vụ án dân sự và được liệt kê tại các Điều 25, Điều
27, Điều 29, Điều 31 của BLTTDS mà không có nêu ra một khái niệm cụ thể, rõ ràng
về vụ án dân sự. Chính vì việc quy định không rõ ràng “vụ án dân sự” đã dẫn đến việc
thực tiễn áp dụng không thống nhất gây nhiều khó khăn cho các cơ quan có thẩm
quyền, bởi nhiều cách hiểu không giống nhau về thuật ngữ trên.
Hiện nay, khái niệm “vụ án dân sự” theo quan điểm của thầy Trương Thanh
Hùng, giảng viên Bộ môn Luật tư pháp, khoa Luật, trường Đại học Cần Thơ khá đầy
đủ, phù hợp với các quy định pháp luật hiện hành, cũng đã nêu lên được bản chất cốt
lõi của vụ án dân sự: “Vụ kiện dân sự là vụ kiện mà giữa các bên đương sự trong vụ
việc đó có những mâu thuẫn bất hoà về quyền và nghĩa vụ dân sự mà bản thân họ
không thể tự giải quyết được nên họ yêu cầu Toà án giải quyết”5.
Trong khái niệm trên của thầy Hùng đã sử dụng thuật ngữ “vụ kiện dân sự” thay
cho “vụ án dân sự” và thực tế nghiên cứu pháp luật tố tụng dân sự cho thấy, hai thuật
ngữ này đều mang chung ý nghĩa, đều đồng thời được sử dụng để chỉ những loại tranh
chấp dân sự phát sinh thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Tôi cũng đồng ý với
khái niệm của thầy Hùng, nhưng căn cứ vào các quy định của pháp luật và các quan
điểm đã phân tích trên, chúng ta cũng có thể hiểu khái niệm vụ án dân sự như sau: “Vụ
án dân sự bao gồm các tranh chấp phát sinh trong các lĩnh vực dân sự, hôn nhân và
gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động mà các chủ thể không tự thỏa thuận được
buộc phải khởi kiện yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết”.
Các khái niệm trên phần nào đã giúp cho việc áp dụng pháp luật được thống nhất,
đồng thời nêu lên được bản chất của vụ án dân sự. Thứ nhất, các vụ án dân sự được
hình thành từ tranh chấp, mâu thuẫn của các bên tham gia quan hệ pháp luật dân sự.
Thứ hai, có nguyên đơn và bị đơn vì do các bên đương sự trong vụ án dân sự tranh
chấp, mâu thuẫn không tự giải quyết được do đó một bên khởi kiện và một bên bị kiện
nên trong vụ kiện có nguyên đơn và bị đơn. Thứ ba, thành phần giải quyết vụ án dân
sự bắt buộc phải có Hội thẩm nhân dân tham gia để đảm bảo tính dân chủ, tính nhân
dân trong việc giải quyết các vụ án dân sự và là thủ tục bắt buộc theo quy định của
pháp luật. Thứ tư, vụ án dân sự mở phiên tòa, không mở phiên họp như ở các việc dân
5


Trương Thanh Hùng, Giáo trình luật tố tụng dân sự năm 2008 (cập nhật, bổ sung năm 2012), khoa Luật,
Trường Đại học Cần Thơ, tr. 1

GVHD: Th.s TRƢƠNG THANH HÙNG

Trang 7

SVTH: HỒ TẤN ĐẠT


Vai trò của Thƣ ký Tòa án trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự

sự. Thứ năm, vụ án dân sự có thể có Viện kiểm sát tham gia6 hoặc không có Viện kiểm
sát tham gia.
1.1.3 Khái niệm xét xử sơ thẩm
Theo quy định tại Điều 11 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002 và Điều 17
Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành thì Tòa án thực hiện chế độ hai cấp xét xử, tức là cấp
xét xử sơ thẩm và cấp xét xử phúc thẩm. Căn cứ quy định này ta thấy Tòa án chỉ có hai
cấp xét xử là xét xử sơ thẩm và xét xử phúc phẩm, còn tái thẩm và giám đốc thẩm chỉ
là thủ tục xét lại các bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà phát
hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới chứ không phải là một cấp xét xử.
Từ đó ta có thể thấy xét xử sơ thẩm là việc xét xử ở cấp đầu tiên, cấp thứ nhất và
bắt buộc đối với bất kỳ vụ án nào. Tất cả các vụ án dân sự nếu đưa ra xét xử thì đều
phải tiến hành qua xét xử sơ thẩm. Xét xử sơ thẩm không thể thiếu và có ý nghĩa cực
kỳ quan trọng trong quá trình giải quyết vụ án. Theo Từ điển thuật ngữ pháp lý, “xét
xử” là hoạt động do Toà án tiến hành theo pháp luật tố tụng, trong đó Toà án sau khi
nghiên cứu một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ các tình tiết của vụ án, tiến hành
giải quyết và xử lý vụ án bằng việc ra bản án và các quyết định cần thiết có liên quan.
Theo Từ điển Tiếng Việt thì “sơ thẩm” có nghĩa là việc “xét xử một vụ án với tư

cách là Tòa án ở cấp xét xử thấp nhất”7, còn Từ điển Luật học thì định nghĩa “sơ
thẩm" là "lần đầu tiên đưa ra xét xử vụ án tại một Tòa án có thẩm quyền”8. Nói một
cách tương đối đầy đủ thì: “sơ thẩm” là cấp xét xử đầu tiên, là lần xét xử thứ nhất hay
còn được coi là cấp xét xử thứ nhất trong hoạt động giải quyết vụ án9.
Trong các văn bản quy phạm pháp luật chưa có một khái niệm cụ thể nào về xét
xử sơ thẩm nhưng thông qua thực tiễn xét xử và các vấn đề phân tích ở trên ta có thể
đưa ra khái niệm về xét xử sơ thẩm: “Cấp xét xử sơ thẩm là hình thức tổ chức các
hoạt động tố tụng để xét xử lần đầu vụ án. Bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm
có thể bị kháng cáo, kháng nghị để xét xử lại một lần nữa ở cấp phúc thẩm”. Tuy
nhiên, các quy định về xét xử sơ thẩm đã làm xuất hiện tình trạng một số người tiến
hành tố tụng cho rằng “cứ xét xử, sai đã có cấp phúc thẩm xét xử lại”, từ đó thiếu
cương quyết, dứt khoát, ỷ lại và lệ thuộc vào cấp phúc thẩm. Còn những người tham
gia tố tụng lại coi “cấp sơ thẩm muốn xét xử thế nào cũng được, nếu đạt được ý
nguyện thì thôi, nếu không đạt được ý nguyện thì kháng cáo, cấp phúc thẩm xét xử
mới có hiệu lực pháp luật thi hành ngay”. Mặt khác, pháp luật dùng khái niệm “sơ” đã

6

Điều 21, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004, sửa đổi, bổ sung năm 2011.
Từ điển Tiếng Việt năm 2002, NXB Đà Nẵng, tr.869.
8
Từ điển luật học năm 1999, NXB Từ điển Bách khoa, Hà Nội, tr.434.
9
Th.s Lê Thu Hà, Một số suy nghĩ về cơ chế xét xử vụ án dân sự, NXB Chính trị quốc gia, tr.57.
7

GVHD: Th.s TRƢƠNG THANH HÙNG

Trang 8


SVTH: HỒ TẤN ĐẠT


Vai trò của Thƣ ký Tòa án trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự

làm cho nhiều người hiểu đơn giản rằng, “sơ” là “sơ khai”, “sơ sài”,... nên giảm lòng
tin vào quyết định của cấp sơ thẩm, làm mất đi ý nghĩa quan trọng, cần thiết và bắt
buộc của cấp sơ thẩm10.
Xét xử sơ thẩm được tiến hành theo trình tự, thủ tục do luật định và do Tòa án có
thẩm quyền xem xét, giải quyết. Tòa án sẽ nghiên cứu toàn diện, đầy đủ hồ sơ vụ việc
và lần đầu tiên đưa vụ việc đó ra xét xử nhằm xác định các tình tiết sự thật khách quan
của vụ việc để từ đó đưa ra bản án, quyết định phù hợp, công minh và đúng pháp luật,
đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của các bên. Lý luận và thực tiễn đều cho thấy, nếu
xét xử sơ thẩm chính xác, nghiêm túc thì bản án sẽ ít bị kháng cáo hoặc kháng nghị
theo thủ tục phúc thẩm, từ đó vụ án sẽ không bị kéo dài, không mất nhiều công sức,
thời gian và tiền bạc của Nhà nước cũng như của những người tham gia tố tụng.
1.2 Nhận thức chung về Thƣ ký Tòa án
Nội dung này, người viết trình bày một số hiểu biết chung về Thư ký Tòa án như
chức danh Thư ký Tòa án, tiêu chuẩn Thư ký Tòa án, quy tắc ứng xử của Thư ký Tòa
án, những yêu cầu đối với Thư ký Tòa án trong khi làm nhiệm vụ.
1.2.1 Chức danh Thƣ ký Tòa án
Theo quy định của pháp luật tố tụng nước ta, trong hệ thống các chức danh tư
pháp của các cơ quan Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan điều tra, cơ quan Thi hành án,
chỉ có Tòa án mới có chức danh Thư ký Tòa án với tư cách là một trong các chủ thể
tiến hành tố tụng độc lập. Việc quy định chức danh Thư ký Tòa án này trong hệ thống
các chức danh tiến hành tố tụng trong ngành Tòa án xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ và
chức năng đặc thù của ngành Tòa án. Sự tham gia của Thư ký Tòa án nói chung và của
Thư ký phiên tòa nói riêng vào quá trình giải quyết các vụ án là một trong các yếu tố,
điều kiện không thể thiếu được trong hoạt động xét xử của Tòa án.
Ở nhiều nước trên thế giới, Thư ký Toà án không chỉ là một chức danh tiến hành

tố tụng trong hoạt động tư pháp, một loại công chức nhà nước mà còn được xác định là
một nghề nghiệp. Chính vì xem công việc Thư ký Tòa án như một nghề nghiệp nên
nhiều nước trên thế giới đã xây dựng chương trình đào tạo riêng dành cho Thư ký Tòa
án. Ở các nước đó Thư ký Tòa án không cần phải có bằng cử nhân luật mà họ chỉ được
đào tạo trong một khoảng thời gian ngắn theo một chương trình chuyên sâu về các kỹ
năng của nghề Thư ký Tòa án và có thể phục vụ suốt với chức danh này. Khác với các
nước, Thư ký Toà án ở nước ta chưa được xác định là một nghề theo đúng nghĩa của
nó mà coi Thư ký là nguồn đào tạo bổ nhiệm Thẩm tra viên, Thẩm phán. Phần lớn đội
10 Thực hiện chế độ hai cấp xét xử - Cơ chế bảo vệ quyền con người trong tố tụng dân sự,
[truy cập ngày 04/8/2014].

GVHD: Th.s TRƢƠNG THANH HÙNG

Trang 9

SVTH: HỒ TẤN ĐẠT


Vai trò của Thƣ ký Tòa án trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự

ngũ Thẩm phán và Thẩm tra viên của các Tòa án ở nước ta đều trưởng thành từ Thư
ký Toà án.
Từ trước đến nay Thư ký Toà án ở nước ta chưa được đào tạo nghề theo một
chương trình chính quy và cơ bản như các loại công chức nhà nước khác. Họ học nghề
Thư ký Toà án chủ yếu thông qua thực tiễn công tác hàng ngày và kinh nghiệm của
những người đi trước. Trường cán bộ toà án trong những năm gần đây đã tổ chức được
một số lớp tập huấn nghiệp vụ Thư ký Toà án ngắn ngày (khoảng 4 tuần) cho Thư
ký Toà án mới được tuyển dụng vào ngành Toà án. Tuy nhiên nội dung và chương
trình học của các lớp này chưa mang tính đào tạo, dạy nghề Thư ký Toà án mà mới
dừng lại ở mức độ phổ biến, truyền đạt lại kinh nghiệm thực tiễn công tác Thư

ký Toà án.
Hiện nay theo quy định thì Thư ký Tòa án thuộc công chức loại C. Thư
ký Toà án khác với Thư ký phiên toà. Thư ký phiên toà là người tiến hành tố tụng,
được Chánh án phân công làm thư ký đối với từng vụ án cụ thể có nhiệm vụ cùng với
Thẩm phán và Hội đồng xét xử giải quyết vụ án. Thư ký phiên toà có thể là Thư
ký Toà án hoặc chuyên viên hoặc Thẩm tra viên của Toà án được Chánh án hoặc
người được Chánh án uỷ quyền phân công làm nhiệm vụ Thư ký trong từng
phiên toà sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm. Còn Thư ký Toà án là một
chức danh tư pháp, là công chức của Toà án.
1.2.2 Tiêu chuẩn Thƣ ký Toà án
Thư ký Tòa án là công chức nhà nước, là người tiến hành tố tụng trong các hoạt
động tố tụng của Tòa án. Thư ký Tòa án thực hiện rất nhiều hoạt động tố tụng theo yêu
cầu nhiệm vụ, công việc do Chánh án phân công hoặc giúp cho Thẩm phán, Hội thẩm
nhân dân trong hoạt động xét xử từ khi thụ lý vụ án, tống đạt, tiếp xúc đương sự, hòa
giải, làm Thư ký phiên tòa,... Do đó đòi hỏi Thư ký Tòa án phải có trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, có các điều kiện nhất định mới đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, công
việc. Vì vậy việc đặt ra các điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể dành cho Thư ký Tòa án là
điều cần thiết. Thư ký Tòa án là công chức nhà nước, là người tiến hành tố tụng nên
Thư ký Tòa án phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về
công chức và người tiến hành tố tụng.
Thư ký Tòa án là một công chức nhà nước, nên trước hết Thư ký Tòa án phải có
đủ tiêu chuẩn để được tuyển dụng làm công chức theo quy định của Luật cán bộ, công
chức năm 200811“Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam; đủ 18 tuổi trở lên; có đơn
dự tuyển; có lý lịch rõ ràng; có văn bằng, chứng chỉ phù hợp; có phẩm chất chính trị,
11

Khoản 1 Điều 36 Luật cán bộ, công chức năm 2008.

GVHD: Th.s TRƢƠNG THANH HÙNG


Trang 10

SVTH: HỒ TẤN ĐẠT


Vai trò của Thƣ ký Tòa án trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự

đạo đức tốt; đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ; các điều kiện khác theo yêu cầu của
vị trí dự tuyển”.
Thư ký Toà án cũng là người tiến hành tố tụng, cho nên muốn được tuyển dụng
phải có đủ các tiêu chuẩn để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của người tiến hành tố
tụng. Theo quy định hiện nay của ngành Toà án, một người muốn được tuyển dụng
làm Thư ký Toà án cần có đủ tiêu chuẩn sau đây12 “Là công dân Việt Nam trung thành
với Tổ quốc, có phẩm chất, đạo đức tốt, liêm khiết và trung thực; có trình độ đại học
luật, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội
chủ nghĩa; có sức khoẻ bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ; một số tiêu chuẩn khác như
ngoại ngữ, tin học...”.
Theo quy định trên thì để được tuyển dụng vào ngạch Thư ký Tòa án thì trước
tiên người đó phải đáp ứng các yêu cầu về quốc tịch là có quốc tịch Việt Nam, phẩm
chất chính trị, đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật có
tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Thư ký Tòa án là người tiến hành tố tụng, áp dụng các quy định của pháp luật
vào việc thực hiện công việc, nhiệm vụ của mình, cho nên một tiêu chuẩn quan trọng
mà Thư ký Tòa án phải đáp ứng đó là tiêu chuẩn về trình độ đại học luật, đó là sự am
hiểu pháp luật, kiến thức về pháp luật. Trình độ "cử nhân luật" được hiểu là phải có
bằng tốt nghiệp đại học về chuyên ngành luật do các trường đại học trong nước có
chức năng đào tạo đại học về chuyên ngành luật theo quy định cấp; nếu văn bằng tốt
nghiệp đại học về chuyên ngành luật do cơ sở đào tạo của nước ngoài cấp, thì văn
bằng đó phải được công nhận ở Việt Nam theo quy định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền của Việt Nam13. Những người được tuyển dụng vào ngạch Thư ký Toà án,

tuy công tác ở Toà án các cấp khác nhau, tính chất công việc có khác nhau nhưng đều
có các quyền lợi và nghĩa vụ cơ bản giống nhau.
1.2.3 Quy tắc ứng xử của Thƣ ký Toà án
Để đảm bảo cho cán bộ, công chức ngành Tòa án nói chung và Thư ký Tòa án
nói riêng có cách ứng xử phù hợp, thể hiện nét văn hóa nơi công sở, nâng cao ý thức,
trách nhiệm của người cán bộ, công chức ngành Tòa án trong hoạt động công vụ,
ngành Tòa án nhân dân đã ban hành Quyết định về quy tắc ứng xử của cán bộ, công
chức ngành Tòa án, áp dụng cho tất cả cán bộ, công chức ngành Tòa án, trong đó bao
gồm cả Thư ký Tòa án. Quy tắc ứng xử là căn cứ để lãnh đạo, thủ trưởng cơ quan xử

12

Tòa án nhân dân tối cao, Chuyên đề 3-Vị trí, vai trò của Thư ký Tòa án, Từ Văn Nhũ,
/>30&article_details=1, [truy cập ngày 18/8/2014].
13
Thông tư liên tịch số 01/2003/TTLT-TANDTC-BQP-BNV-UBTWMTTQVN ngày 01 tháng 4 năm 2003.

GVHD: Th.s TRƢƠNG THANH HÙNG

Trang 11

SVTH: HỒ TẤN ĐẠT


Vai trò của Thƣ ký Tòa án trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự

lý trách nhiệm khi Thư ký Tòa án vi phạm các chuẩn mực xử sự trong khi thi hành
nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội, đồng thời là căn cứ để nhân dân giám sát
việc chấp hành các quy định pháp luật của Thư ký Tòa án.
Vì vậy trong hoạt động công vụ của mình Thư ký Tòa án phải thực hiện đúng với

các quy tắc chung14 mà ngành Tòa án nhân dân quy định, đó là “Phụng công, thủ
pháp, chí công, vô tư; thực hiện đúng pháp luật của nhà nước, chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng; thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công
chức theo quy định của pháp luật; nghiêm chỉnh chấp hành và thực hiện đúng các quy
chế, quy định làm việc và nội quy cơ quan; không ngừng học tập, tu dưỡng, rèn luyện
để nâng cao năng lực, phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, ứng xử có văn hóa
để hoàn thành nhiệm vụ, công vụ được giao; thực hiện Quy chế văn hóa công sở tại cơ
quan hành chính nhà nước Ban hành kèm theo Quyết định số 129 2007 QĐ-TTg ngày
02 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 05 2008 CT-TTg ngày
31 01 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc nâng cao hiệu quả sử dụng thời giờ làm
việc của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; có quan hệ tốt với nhân dân và chịu
sự giám sát của nhân dân”.
Quy tắc quan trọng nhất mà Thư ký Tòa án phải thực hiện đó là “Phụng công,
thủ pháp, chí công, vô tư”. Đây cũng chính là lời dạy của Bác Hồ dạy trong thư gửi
Hội nghị Tư pháp toàn quốc tháng 2-1948.
“Phụng công” nghĩa là tôn thờ lẽ công bằng, tôn thờ công lý, không thiên lệch.
“Phụng công” theo lời Bác dạy cũng có nghĩa là phụng sự công việc chung.
“Thủ pháp” như lời dạy của Bác, là tuân thủ nghiêm công pháp, pháp luật. Nói
cách khác, “Thủ pháp” là giữ gìn, bảo vệ pháp luật, bảo vệ công lý; không vì bất cứ lý
do gì mà bẻ cong cán cân, làm trái pháp luật.
Ý nghĩa câu này là hết lòng phục vụ công việc của Nhà nước, của quốc gia, của
nhân dân với tinh thần “thượng tôn pháp luật”; trong hoạt động nghiệp vụ phải đặt lợi
ích của Nhà nước, của nhân dân lên trên hết, bất luận lý do gì cũng phải tuân theo các
quy định của pháp luật, không được làm trái quy định pháp luật. Muốn “phụng công,
thủ pháp” được thì trước hết Thư ký, người cán bộ Tòa án phải có bản lĩnh, có đủ năng
lực, trình độ chuyên môn và cái tâm trong sáng.
“Chí công” là hết mực công tâm. “Vô tư” là không vì lợi ích riêng tư nào. “Chí
công vô tư” như lời Bác dạy, nghĩa là khi làm bất cứ việc gì cũng vì lợi ích của đất
nước, vì lợi ích của nhân dân, vì quyền lợi tập thể, đặt lợi ích tập thể lên trên hết.


14

Điều 1, Quyết định về quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức ngành Tòa án nhân dân số 1253/2008/QĐ-TCCB
năm 2008.

GVHD: Th.s TRƢƠNG THANH HÙNG

Trang 12

SVTH: HỒ TẤN ĐẠT


Vai trò của Thƣ ký Tòa án trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự

“Phụng công, thủ pháp, chí công vô tư” là trách nhiệm của người cầm cân nảy
mực là một đòi hỏi khách quan, tất yếu và nhất là trong giai đoạn hiện nay, nước ta
đang tiến hành cải cách tư pháp nhằm xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN và xác
định Tòa án nhân dân có vai trò trung tâm trong hệ thống các cơ quan tư pháp.
Bên cạnh thực hiện tốt quy tắc “Phụng công, thủ pháp, chí công, vô tư”, Thư ký
Tòa án còn cần phải thực hiện đúng pháp luật nhà nước, chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng; luôn cố gắng phấn đấu, không ngừng học tập nâng cao năng lực, phẩm
chất chính trị để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; luôn thể hiện nét văn hóa, văn
minh, lịch sự nơi công sở, luôn gần dân, hiểu dân, học dân, luông lắng nghe ý kiến của
nhân và chịu sự giám sát của nhân dân.
1.2.4 Những yêu cầu đối với Thƣ ký Toà án trong khi làm nhiệm vụ
Căn cứ vào điều 2, Quyết định về Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức ngành
Toà án nhân dân số 1253/2008/QĐ-TCCB ngày 18/9/2008 thì Thư ký Tòa án cần phải
tuân theo các yêu cầu sau trong khi làm nhiệm vụ “Thực hiện việc giải quyết các vụ án
được phân công theo đúng các quy định của pháp luật tố tụng và các văn bản pháp
luật khác có liên quan; phải vui vẻ, cởi mở, hòa nhã, nhiệt tình, trung thực, thận trọng,

công tâm, khách quan, toàn diện, đảm bảo tính công khai, dân chủ, nghiêm minh trong
giải quyết các loại án; lắng nghe, tôn trọng ý kiến của những người tiến hành tố tụng
và người tham gia tố tụng; giải thích, hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho người
tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng để họ thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ
của họ theo quy định của pháp luật; tiếp xúc với những người tiến hành tố tụng và người
tham gia tố tụng khi thi hành công vụ tại nơi quy định, đảm bảo tính khách quan, minh
bạch, rõ ràng; từ chối tiến hành tố tụng và tham gia tố tụng theo quy định của pháp
luật”.
Thư ký Tòa án không được làm các việc sau: Tư vấn cho bị can, bị cáo, đương sự
hoặc người tham gia tố tụng khác làm cho việc giải quyết vụ án hoặc những việc khác
không đúng quy định của pháp luật; Đem hồ sơ vụ án, tài liệu trong hồ sơ vụ án ra khỏi
cơ quan hoặc sao chụp hồ sơ tài liệu nếu không vì nhiệm vụ được giao hoặc không
được sự đồng ý của người có thẩm quyền; Thực hiện không đúng quy định về việc tiếp
bị can, bị cáo, đương sự, người tham gia tố tụng khác trong vụ án mà mình tham gia tố
tụng; Sách nhiễu, trì hoãn, chậm trễ, gây khó khăn, phiền hà cho người tiến hành tố
tụng và người tham gia tố tụng; Làm sai lệch hồ sơ, kết quả giải quyết vụ án; truy ép,
gợi ý cho người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng trình bày sự việc theo ý
muốn chủ quan của mình hoặc của người khác; Tiết lộ bí mật Nhà nước, bí mật công
tác của mình và của cán bộ, công chức khác thuộc ngành Tòa án và các ngành khác;

GVHD: Th.s TRƢƠNG THANH HÙNG

Trang 13

SVTH: HỒ TẤN ĐẠT


Vai trò của Thƣ ký Tòa án trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự

Tiết lộ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư của bị can, bị cáo, đương

sự và những người tham gia tố tụng khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
1.3 Vai trò của Thƣ ký Tòa án và sự cần thiết nghiên cứu vai trò Thƣ ký Tòa án
trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự
Nội dung này, người viết trình bày về vai trò của Thư ký Tòa án trong giai đoạn
xét xử sơ thẩm vụ án dân sự, trình bày một số mối quan hệ của Thư ký Tòa án với
những người tiến hành tố tụng và những người tham gia tố tụng, sự cần thiết nghiên
cứu vai trò Thư ký Tòa án trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự.
1.3.1 Vai trò của Thƣ ký Tòa án trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự
Thư ký Tòa án là một chức danh tố tụng, được Chánh án Tòa án phân công giúp
cho Thẩm phán trong việc giải quyết các vụ việc dân sự. Có thể nói trong tố tụng dân
sự Thư ký Tòa án có một vai trò quan trọng, không thể thiếu trong việc giải quyết các
vụ việc dân sự. Vai trò của Thư ký Tòa án thể hiện ở nhiều giai đoạn tố tụng khác
nhau như giai đoạn xét xử sơ thẩm, xét xử phúc thẩm,... trong đó ở giai đoạn xét xử sơ
thẩm vụ án dân sự thể hiện rõ nét vai trò quan trọng của Thư ký Tòa án.
Quy trình giải quyết vụ án dân sự trong giai đoạn xét xử sơ thẩm được tiến hành
theo quy trình tố tụng khép kín, từ khi Tòa án thụ lý vụ án cho đến khi Tòa án mở
phiên tòa xét xử sơ thẩm để giải quyết vụ án. Trong giai đoạn này, Tòa án tiến hành
nhiều thủ tục tố tụng do pháp luật quy định như tiến hành thủ tục thụ lý vụ án, tổ chức
hòa giải, tiến hành các biện pháp cần thiết để thu thập chứng cứ, mở phiên tòa xét xử
sơ thẩm để xác định sự thật khách quan của vụ án, đem lại quyền và lợi ích hợp pháp
của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong vụ án. Hầu hết các hoạt động tố tụng trong giai
đoạn này đều có sự tham gia của Thư ký Tòa án. Thư ký Tòa án thực hiện rất nhiều
công việc trong giai đoạn này như tiếp nhận đơn khởi kiện, tiến hành thủ tục thụ lý vụ
án, tống đạt văn bản tố tụng của Tòa án cho đương sự, ghi lời khai của đương sự, ghi
biên bản xem xét thẩm định tại chỗ, ghi biên bản hòa giải, biên biên bản phiên tòa,...
cho nên sự tham gia của Thư ký Tòa án trong giai đoạn này là rất quan trọng, giúp cho
Thẩm phán rất nhiều trong công tác xét xử. Có những hoạt động tố tụng do Thẩm phán
tiến hành với sự trợ giúp của Thư ký Tòa án; có hoạt động tố tụng do Thư ký Tòa án
độc lập thực hiện. Hoạt động tố tụng của Thư ký Tòa án góp phần vào kết quả giải
quyết vụ án và có thể ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả giải quyết vụ án.

Vai trò của Thư ký Tòa án được xác định bởi các nhiệm vụ và quyền hạn mà
pháp luật đã quy định cho họ và kể cả các mối quan hệ của họ với những người tiến
hành tố tụng và những người tham gia tố tụng. Theo quy định pháp luật tố tụng dân sự,
Thư ký Tòa án là một trong những người người tiến hành tố tụng, có những nhiệm vụ
và quyền hạn nhất định khi tham gia vào quá trình giải quyết vụ án của Tòa án. Những
GVHD: Th.s TRƢƠNG THANH HÙNG

Trang 14

SVTH: HỒ TẤN ĐẠT


Vai trò của Thƣ ký Tòa án trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự

nhiệm vụ và quyền hạn của Thư ký Tòa án được quy định cụ thể tại Điều 43 Bộ luật tố
tụng dân sự hiện hành “Chuẩn bị các công tác nghiệp vụ cần thiết trước khi khai mạc
phiên toà; phổ biến nội quy phiên toà; báo cáo với Hội đồng xét xử danh sách những
người được triệu tập đến phiên toà; ghi biên bản phiên toà; thực hiện các hoạt động tố
tụng khác theo quy định của Bộ luật này”.
Các nhiệm vụ của Thư ký Tòa án cũng đồng thời là các quyền hạn của họ và
ngược lại. Đây là những điều kiện quan trọng nhằm đảm bảo cho Thư ký Tòa án hoàn
thành được chức trách, nhiệm vụ của mình trong tố tụng, bảo đảm cho hoạt động xét
xử của Tòa án công minh, đúng pháp luật, bảo đảm công bằng xã hội. Mặt khác, đây
cũng là cơ sở để truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với Thư ký Tòa án trong trường hợp
họ vi phạm pháp luật trong quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ của mình. Thư ký
Tòa án có vai trò quan trọng như là “cánh tay đắc lực” của Thẩm phán, giúp cho Thẩm
phán rất nhiều trong hoạt động xét xử, giúp cho việc giải quyết vụ án được nhanh
chóng, đúng thời hạn theo quy định pháp luật, góp phần làm giảm gánh nặng công việc
cho Thẩm phán, tạo điều kiện cho Thẩm phán có nhiều thời gian nghiên cứu hồ sơ vụ
án phục vụ cho công tác xét xử được tốt hơn.

1.3.2 Mối quan hệ của Thƣ ký Tòa án với những ngƣời tiến hành tố tụng và
những ngƣời tham gia tố tụng
Trong quá trình tham gia vào việc giải quyết các vụ án đã phát sinh mối quan hệ
giữa Thư ký Tòa án với những người tiến hành tố tụng và những người tham gia tố
tụng. Các mối quan hệ này chính là quan hệ do pháp luật tố tụng quy định trong quá
trình giải quyết, xét xử các loại vụ án. Mặc dù pháp luật không quy định cụ thể Thư ký
Toà án có mối quan hệ thế nào với những người tiến hành tố tụng và người tham gia tố
tụng nhưng thông qua thực tiễn hoạt động của Thư ký Toà án ta có thể thấy rõ mối
quan hệ này và cũng qua đó cho ta thấy được rõ hơn vai trò quan trọng của Thư ký
Tòa án trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự.
1.3.2.1 Mối quan hệ của Thư ký Tòa án với những người tiến hành tố tụng
- Mối quan hệ của Thư ký Tòa án với Thẩm phán
Thẩm phán và Thư ký Toà án đều là những người tiến hành tố tụng nên mối quan
hệ giữa Thẩm phán và Thư ký Toà án là mối quan hệ được điều chỉnh bằng pháp luật tố
tụng và nó chỉ phát sinh trong quá trình giải quyết vụ án. Thẩm phán không phải là Thủ
trưởng của Thư ký Toà án và Thư ký Toà án cũng không phải là Thư ký riêng của Thẩm
phán. Tuy nhiên Thư ký Toà án là người giúp việc cho Thẩm phán để thực hiện những
tác nghiệp trong quá trình giải quyết vụ án, vì thế Thư ký Toà án phải chịu sự giám sát,
kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn của Thẩm phán nhằm thực hiện đúng các quy định của
pháp luật.
GVHD: Th.s TRƢƠNG THANH HÙNG

Trang 15

SVTH: HỒ TẤN ĐẠT


Vai trò của Thƣ ký Tòa án trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự

Vì giữa Thẩm phán và Thư ký Toà án có mối quan hệ phối hợp để thực hiện quy

định của pháp luật tố tụng nên Thẩm phán phải thực hiện những nhiệm vụ mà pháp
luật quy định, không được giao cho Thư ký Toà án làm thay những nhiệm vụ đó. Thư
ký Toà án mà làm thay những việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của Thẩm phán là vi
phạm pháp luật. Trong thực tế, có một số Thẩm phán khoán trắng cho Thư ký thực
hiện việc lấy lời khai, điều tra xác minh, xây dựng hồ sơ vụ án… Thẩm phán chỉ ký
vào các tài liệu do Thư ký Toà án làm để hợp thức hóa tài liệu đó là không đúng quy
định, không đúng thẩm quyền và đó cũng là một trong những nguyên nhân quan trọng
làm cho công tác xét xử, giải quyết các vụ án chưa tốt. Vì vậy, yêu cầu đặt ra là Thư
ký Toà án chỉ thực hiện đúng, đầy đủ những nhiệm vụ mà pháp luật tố tụng đã quy
định. Ví dụ như Thư ký Toà án giúp Thẩm phán thực hiện một số tác nghiệp như ghi
biên bản lấy lời khai, biên bản xác minh, biên bản hoà giải, làm giấy triệu tập đương
sự, thông báo cho Luật sư hoặc người bào chữa, mời Hội thẩm nhân dân, v.v…
- Mối quan hệ của Thư ký Tòa án với Hội thẩm nhân dân
Hội thẩm nhân dân là người được bầu theo quy định của pháp luật để cùng với
Toà án thực hiện nhiệm vụ xét xử các loại vụ án. Theo quy định “Việc xét xử của Tòa
án nhân dân có Hội thẩm nhân dân, của Toà án quân sự có Hội thẩm quân nhân tham
gia theo quy định của pháp luật. Khi xét xử, Hội thẩm ngang quyền với Thẩm phán”15.
Như vậy, việc xét xử các vụ án theo trình tự sơ thẩm bắt buộc phải có sự tham
gia của Hội thẩm nhân dân. Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án dân sự gồm
một Thẩm phán và hai Hội thẩm nhân dân. Trong trường hợp đặc biệt thì Hội đồng xét
xử sơ thẩm có thể gồm hai Thẩm phán và ba Hội thẩm nhân dân 16. Hội thẩm nhân dân
ngang quyền với Thẩm phán khi xét xử vụ án, do đó để đảm bảo việc xét xử đúng đắn,
các Hội thẩm Toà án phải nghiên cứu hồ sơ vụ án trước khi xét xử.
Thư ký Toà án phải giúp Thẩm phán làm quyết định đưa vụ án ra xét xử, trong đó
có thành phần Hội đồng xét xử là Hội thẩm nhân dân. Trước khi mở phiên toà, Thẩm
phán yêu cầu Thư ký Toà án mời Hội thẩm nhân dân tham gia phiên toà và triệu tập
những người tham dự phiên Toà theo danh sách có trong hồ sơ vụ án. Căn cứ vào quyết
định này của Thẩm phán, Thư ký Toà án phải liên hệ với Hội thẩm nhân dân có tên
trong quyết định đưa vụ án ra xét xử. Trường hợp vì lý do nào đấy Hội thẩm nhân dân
không thể tham gia xét xử được thì Thư ký Toà án phải báo cáo với Thẩm phán để thay

đổi Hội thẩm khác. Thư ký Toà án có trách nhiệm liên hệ với Thẩm phán để nhận và
giao hồ sơ vụ án cho Hội thẩm nghiên cứu, đồng thời bố trí phòng làm việc cũng như
các điều kiện cần thiết khác về ánh sáng, quạt, nước uống… để tạo điều kiện thuận lợi
15
16

Xem Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002
Điều 52, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004, sửa đổi, bổ sung năm 2011.

GVHD: Th.s TRƢƠNG THANH HÙNG

Trang 16

SVTH: HỒ TẤN ĐẠT


Vai trò của Thƣ ký Tòa án trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự

cho Hội thẩm nghiên cứu kỹ hồ sơ vụ án. Khi hết giờ làm việc hoặc khi Hội thẩm đã
nghiên cứu xong hồ sơ vụ án, Thư ký Toà án có trách nhiệm nhận và giao lại hồ sơ vụ
án cho Thẩm phán. Hội thẩm chỉ được nghiên cứu hồ sơ vụ án tại trụ sở Toà án, không
được mang hồ sơ ra ngoài cơ quan để đảm bảo việc quản lý hồ sơ, tránh thất lạc hoặc
có những vi phạm khác về quản lý, bảo quản hồ sơ vụ án. Tại phiên toà, Thư ký Toà
án và Hội thẩm nhân dân đều là những người tiến hành tố tụng nhưng vị trí, chức
năng, nhiệm vụ khác nhau. Hội thẩm nhân dân có trong thành phần Hội đồng xét xử,
có quyền xét hỏi, quyết định các tình huống phát sinh tại phiên toà, có quyền nghị án
để phán quyết về vụ án, Thư ký Toà án không có các quyền này. Sau phiên toà, Thư
ký Toà án phải rà soát bản án để xin chữ ký của Hội thẩm nhân dân, làm các thủ tục để
thanh toán tiền bồi dưỡng phiên toà cho Hội đồng xét xử, thanh toán tiền cho người
làm chứng…

Như vậy, trong quá trình giải quyết vụ án nếu như vụ án được đưa ra xét xử thì
Thư ký Toà án phải thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, trong đó có
mối quan hệ với Hội thẩm nhân dân. Đối với các vụ án không phải đưa ra xét xử mà
giải quyết bằng các quyết định như quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ, công nhận sự
thoả thuận của đương sự, chuyển vụ án (khi còn ở giai đoạn chuẩn bị xét xử) v.v… thì
chưa có sự tham gia của Hội thẩm nhân dân. Mặc dù chức năng, nhiệm vụ của Thư ký
Toà án và Hội thẩm nhân dân khác nhau nhưng cùng chung mục đích là hoàn thành
nhiệm vụ xét xử các loại vụ án, do đó phải có sự phối hợp chặt chẽ, tạo điều kiện tốt
nhất để Hội thẩm hoàn thành nhiệm vụ. Thực tế xét xử cho thấy có những vị Hội thẩm
rất ít tham gia xét xử, ngược lại có nhiều Hội thẩm thường xuyên tham gia xét xử với
Toà án. Do đó, việc mời Hội thẩm tham gia xét xử cần phải đồng đều hơn.
- Mối quan hệ của Thư ký Tòa án với Kiểm sát viên
Kiểm sát viên được Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng phân công thực hành
quyền công tố, kiểm sát việc tuân thủ pháp luật trong quá trình giải quyết, xét xử các
vụ án của Tòa án các cấp. Trong các vụ việc dân sự, sự tham gia của Kiểm sát viên có
thể không bắt buộc trừ những trường hợp quy định tại Điều 21 Bộ luật tố tụng dân sự
(những vụ án mà Toà án có quyết định áp dụng biện pháp thu thập chứng cứ mà đương
sự có khiếu nại, các việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án, các vụ việc
dân sự mà Viện kiểm sát kháng nghị bản án, quyết định của Toà án). Mối quan hệ của
Thư ký Tòa án với Kiểm sát viên thể hiện thông qua các hoạt động tố tụng mà Thư ký
Tòa án thực hiện trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án dân sự như trong thời hạn ba
ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thư ký Toà án giúp Thẩm phán thực hiện
thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Toà án đã thụ lý vụ án;
Trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên toà theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Bộ
GVHD: Th.s TRƢƠNG THANH HÙNG

Trang 17

SVTH: HỒ TẤN ĐẠT



Vai trò của Thƣ ký Tòa án trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự

luật tố tụng dân sự thì ngoài việc phải gửi quyết định đưa vụ án ra xét xử, Thư ký Toà
án còn phải chuyển giao hồ sơ vụ án cho Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ vụ án, Kiểm sát viên phải nghiên cứu hồ sơ và
trả lại hồ sơ cho Toà án. Thư ký Tòa án gửi các quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ,
chuyển hồ sơ vụ án, quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự, bản án, gửi
thông báo kháng cáo, kháng nghị cho Viện kiểm sát để Viện kiểm sát thực hiện quyền
công tố, kiểm sát việc xét xử.
1.3.2.2 Mối quan hệ của Thư ký Tòa án với những người tham gia tố tụng
- Mối quan hệ của Thư ký Tòa án với đương sự
Đương sự trong vụ án dân sự là những người tham gia tố tụng với tư cách là
nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án. Theo quy
định tại khoản 1 Điều 56 BLTTDS thì “Đương sự trong vụ án dân sự là cá nhân, cơ
quan, tổ chức bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan”.
+ Mối quan hệ giữa Thư ký Tòa án với nguyên đơn. Theo quy định của pháp luật
tố tụng dân sự thì “Nguyên đơn trong vụ án dân sự là người khởi kiện, người được cá
nhân, cơ quan, tổ chức khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Toà án giải
quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm.
Cơ quan, tổ chức do Bộ luật này quy định khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Toà án
bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách cũng là
nguyên đơn”17. Trong suốt quá trình tố tụng, Thư ký Tòa án phải đảm bảo cho nguyên
đơn được thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình được quy định tại Điều 58, Điều
59 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004, sửa đổi, bổ sung năm 2011. Chẳng hạn như Thư
ký Tòa án phải có trách nhiệm tiếp nhận đơn khởi kiện của người khởi kiện và tiến
hành các thủ tục thụ lý vụ án nếu vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án và vụ án đủ điều
kiện để thụ lý. Thư ký Tòa án phải hướng dẫn người khởi kiện thực hiện nghĩa vụ nộp
tiền tạm ứng án phí đúng thời gian quy định là mười lăm ngày kể từ ngày nhận được
thông báo nộp tiền tạm ứng án phí do Tòa án gửi và phải giao biên lai nộp tiền tạm

ứng án phí đó cho Tòa án thì yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn mới được chấp nhận,
nếu không thì Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện cho nguyên đơn. Khi nguyên đơn giao
nộp chứng cứ thì Thư ký Tòa án phải lập biên bản giao nhận chứng cứ và lưu hồ sơ vụ
án. Thư ký Tòa án phải tạo điều kiện để người khởi kiện được biết, và ghi chép, sao
chụp tài liệu, chứng cứ do các đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu thập, việc
ghi chép, sao chụp được thực hiện ở Tòa án và dưới sự quản lý của Thư ký Tòa án,
Thư ký Tòa án không được cho nguyên đơn đem tài liệu, chứng cứ ra khỏi Tòa án sao
17

Khoản 2 Điều 56, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011.

GVHD: Th.s TRƢƠNG THANH HÙNG

Trang 18

SVTH: HỒ TẤN ĐẠT


Vai trò của Thƣ ký Tòa án trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự

chụp, ghi chép. Trước khi thực hiện việc này Thư ký Tòa án phải báo cáo với Thẩm
phán xem xét quyết định.
Thư ký cần lưu ý, đối với quyền “thay đổi nội dung yêu cầu khởi kiện”theo mọi
chiều hướng của nguyên đơn chỉ được chấp nhận trong giai đoạn trước phiên tòa sơ
thẩm, còn tại phiên tòa sơ thẩm thì việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của nguyên đơn
không được vượt quá nội dung yêu cầu ban đầu khởi kiện, do đó Thư ký cần giải thích
cho nguyên đơn hiểu rõ vấn đề này. Thư ký Tòa án phải thông báo cho nguyên đơn về
thời gian, địa điểm, nội dung hòa giải để nguyên đơn thực hiện đúng quyền và nghĩa
vụ của mình. Nếu vụ án được đưa ra xét xử sơ thẩm thì Thư ký Tòa án phải tống đạt
quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm và giấy triệu tập gửi cho nguyên đơn để

nguyên đơn tham gia phiên tòa theo đúng quy định. Thư ký Tòa án cũng giải thích cho
nguyên đơn được biết nếu nguyên đơn được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn
vắng mặt trừ trường hợp có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả
kháng, thì vụ án sẽ bị đình chỉ theo quy định của pháp luật. Khi nguyên đơn có yêu cầu
được trích lục bản án hoặc gửi đơn kháng cáo thì Thư ký Tòa án phải giải quyết theo
quy định pháp luật.
+ Mối quan hệ giữa Thư ký Tòa án với bị đơn. Theo quy định pháp luật tố tụng
dân sự thì “Bị đơn trong vụ án dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc cá nhân,
cơ quan, tổ chức khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết
vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm
phạm”18. Sau khi vụ án đã tiến hành các thủ tục để thụ lý, Thư ký Tòa án soạn thông
báo về việc khởi kiện của nguyên đơn gửi cho bị đơn. Theo quy định tại khoản 2 Điều
60 Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành thì bị đơn có quyền được Tòa án thông báo về việc
bị khởi kiện. So với nguyên đơn thì bị đơn là người bị động nên buộc Tòa án phải
thông báo về việc bị kiện cho bị đơn để bị đơn có thể tham gia vụ án, bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của mình. Bị đơn là người bị kiện, bị cho rằng đã xâm phạm đến
quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, do đó theo quy định của pháp luật tố tụng
dân sự thì bị đơn được phép gửi văn bản trình bày ý kiến của mình về yêu cầu của
người khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có) cho Tòa án, do đó khi bị đơn
gửi văn bản trình bày ý kiến và tài liêu, chứng cứ thì Thư ký Tòa án phải có trách
nhiệm nhận và lập biên bản về việc giao nhận chứng cứ, lưu vào hồ sơ vụ án.
Khi bị đơn thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 58 Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011 thì Thư ký Tòa án giải quyết theo
đúng quy định pháp luật như trường hợp của nguyên đơn. Tuy nhiên cần lưu ý, theo
18

Khoản 3 Điều 56 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011.

GVHD: Th.s TRƢƠNG THANH HÙNG


Trang 19

SVTH: HỒ TẤN ĐẠT


Vai trò của Thƣ ký Tòa án trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự

quy định tại khoản 4 Điều 60 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm
2011 thì bị đơn được quyền đưa ra yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn nếu có liên
quan đến yêu cầu của nguyên đơn hoặc đề nghị đối trừ với nghĩa vụ của nguyên đơn.
Khi nhận được yêu cầu phản tố của bị đơn, Thư ký Tòa án cần xem xét kỹ yêu cầu
phản tố có thuộc trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 176 Bộ luật tố tụng dân
sự năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011 hay không để giải quyết đúng theo quy định
pháp luật. Yêu cầu phản tố của bị đơn chỉ được chấp nhận đến trước khi Tòa án ra
quyết định đưa vụ án ra xét xử. Nếu Tòa án đã ra quyết định đưa vụ án ra xét xử thì
yêu cầu phản tố của bị đơn không được chấp nhận trong mọi trường hợp, do đó Thư ký
cần hướng dẫn cho bị đơn thực hiện quyền này đúng pháp luật.
+ Mối quan hệ giữa Thư ký Tòa án với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Pháp luật tố tụng dân sự quy định “Người có quyền lợi nghĩa vụ, liên quan trong vụ án
dân sự là người tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự
có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các
đương sự khác đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư
cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan”19. Khi vụ án dân sự có sự tham gia
của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Thư ký Tòa án cần thực hiện các thông
báo, triệu tập họ đến Tòa án để họ tham gia vào việc Tòa án giải quyết vụ án nhằm xác
định sự thật khách quan của vụ án đúng theo quy định pháp luật, đồng thời việc làm đó
cũng nhằm đảm bảo cho người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thực hiện được các
quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định pháp luật tố tụng dân sự.
Theo quy định pháp luật thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đầy đủ các
quyền, nghĩa vụ chung của đương sự quy định tại Điều 58 Bộ luật tố tụng dân sự năm

2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011. Trong trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan không tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên bị đơn thì họ có quyền
yêu cầu độc lập. Khi nhận được yêu cầu độc lập Thư ký Tòa án cần xem xét kỹ yêu
cầu đó có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 177 hay không, nếu đủ điều
kiện thì Thư ký Tòa án giải quyết theo đúng quy định pháp luật và báo cáo Thẩm phán
xem xét, nếu không đủ điều kiện theo quy định thì Thư ký Tòa án không giải quyết và
giải thích cho người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hiểu yêu cầu của họ không được
chấp nhận vì không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật tố tụng.
Mối quan hệ giữa Thư ký Tòa án và đương sự phát sinh trong quá trình Tòa án
giải quyết vụ án, mối liên hệ đó diễn ra thường xuyên từ khi thụ lý vụ án cho đến khi
giải quyết xong vụ án. Vì là những người có quyền lợi trực tiếp trong vụ án nên đương
19

Khoản 4 Điều 56 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011.

GVHD: Th.s TRƢƠNG THANH HÙNG

Trang 20

SVTH: HỒ TẤN ĐẠT


×