Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng xây dựng việt nam chi nhánh cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.69 KB, 74 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ THỊ NGỌC DIỆN

GIẢI PHÁP
TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG XÂY DỰNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH CÀ MAU

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số ngành: 52340201

Tháng 1- 2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ THỊ NGỌC DIỆN
MSSV: S1200388

GIẢI PHÁP
TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG XÂY DỰNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH CÀ MAU

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số ngành: 52340201



CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Th.s MAI LÊ TRÚC LIÊN

Tháng 1- 2014


LỜI CẢM TẠ
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Cô Mai Lê Trúc Liên, người
đã hướng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu và tận tình giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cám ơn đến Ban Giám đốc và các anh chị cán bộ nhân
viên Ngân hàng Xây Dựng chi nhánh Cà Mau đã tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi tiếp cận thực tế, cũng như cung cấp số liệu nghiên cứu để hoàn thành luận
văn này.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, động viên và chỉ bảo rất nhiệt tình
của các anh chị đi trước và tất cả bạn bè.
Mặc dù đã cố gắng nỗ lực hết sức mình, song chắc chắn luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự thông cảm và chỉ bảo
tận tình từ quý thầy cô và các bạn.

Cần Thơ, ngày ….. tháng ….. năm 2014
Người thực hiện

Lê Thị Ngọc Diện

i


TRANG CAM KẾT

Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày ….. tháng ….. năm 2014
Người thực hiện

Lê Thị Ngọc Diện

ii


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Cà Mau, ngày ….. tháng ….. Năm 2014


Thủ trưởng đơn vị
(ký tên và đóng dấu)

iii


MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU...................................................................................1
1.1 Lý do chọn đề tài .......................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung ........................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ........................................................................................2
1.3 Phạm vi nghiên cứu................................................................................... ....2
1.3.1 Giới hạn về nội dung ...............................................................................2
1.3.2. Thời gian, đối tượng và không gian nghiên cứu. .....................................2
Chương 2: Cơ sở lý luận...................................................................................3
2.1 Cơ sở lý luận ..............................................................................................3
2.1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại .......................................................3
2.1.2 Vai trò của nguồn vốn .............................................................................7
2.1.3 Các hình thức huy động vốn ....................................................................8
2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng .......................................................................... 15
2.2 Các chỉ số đánh giá hoạt động huy động vốn ............................................ 20
2.2.1 Tỷ trọng % từng loại tiền gửi ................................................................. 20
2.2.2 Chi phí huy động vốn.. .......................................................................... 20
2.2.3 Vốn huy động/Tổng nguồn vốn ............................................................. 21
2.2.4 Dư nợ/Vốn huy động ............................................................................. 21
2.3 Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 21
2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu ................................................................. 21

2.3.2 Phương pháp phân tích số liệu ............................................................... 22
Chương 3: Khái quát về ngân hàng................................................................. 24
3.1 Khái quát về ngân hàng ............................................................................ 24
3.1.1 Vài nét về ngân hàng Xây Dựng Việt Nam ............................................ 24
3.1.2 Sơ lược về quá trình hình thành Ngân Hàng Xây Dựng Việt Nam ......... 24
3.2 Khái quát về ngân hàng xây dựng ............................................................. 25

iv


3.2.1 Vài nét về Ngân Hàng Xây Dựng Việt Nam chi nhánh Cà Mau ............. 25
3.2.2 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Xây Dựng Việt Nam chi nhánh Cà Mau . 25
3.2.3 Các hoạt động chính của ngân hàng Xây Dựng Việt Nam...................... 27
3.3 Phân tích kết quả hoạt động ...................................................................... 27
3.4 Định hướng phát triển ............................................................................... 32
Chương 4: Phân tích huy động vốn................................................................. 34
4.1 Mạng lưới huy động vốn .......................................................................... 34
4.2 tình hình huy động vốn tại ngân hàng ....................................................... 36
4.2.1 Huy động tiền gửi các tổ chức kinh tế .................................................... 36
4.2.2 Huy động tiền gửi của khách hàng cá nhân ............................................ 39
4.2.3 Vay các tổ chức tín dụng khác ............................................................... 41
4.3 Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng ............................................................. 41
4.3.1 Cơ cấu vốn của Ngân hàng Xây Dựng Việt Nam chi nhánh Cà Mau ..... 41
4.3.2 Cơ cấu nguồn vốn theo thời hạn huy động ............................................. 43
4.4 Đánh giá hoạt động huy động vốn ............................................................ 45
4.4.1 Kết quả đạt được ................................................................................... 46
4.4.2 Hạn chế và những nguyên nhân ............................................................. 47
4.5 Các chỉ số ................................................................................................. 47
4.5.1 Tỷ trọng % từng loại tiền gửi ................................................................. 47
4.5.2 Chi phí huy động vốn ............................................................................ 48

4.5.3 Dư nợ/Vốn huy động ............................................................................. 50
4.5.4 Vốn huy động/ Tổng nguồn vốn ............................................................ 52
Chương 5: Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động huy động vốn ............ 54
5.1 Định hướng tăng cuongf hoạt động huy động vốn .................................... 54
5.2 Giải pháp nâng cao hoạt động huy động vốn ............................................ 55
5.2.1 Duy trùy và phát triển nguồn vốn từ thị truòng ...................................... 55
5.2.2 Củng cố, nâng cao uy tín ....................................................................... 56
5.2.3 Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ .................................................. 56
5.2.4 Thành lập tổ nghiên cứu khách hàng...................................................... 57

v


5.2.5 Thường xuyên làm tốt công tác thi đua, khen thưởng ............................ 58
5.5.6 Sử dụng lãi suất linh hoạt ...................................................................... 58
5.5.7 Xây dựng chiến lược kinh doanh ........................................................... 59
5.5.8 Gắn liện huy động vốn với sủ dụng vốn ................................................. 60
Chương 6: Kết luận và kiến nghị .................................................................... 61
6.1 Kết luận .................................................................................................... 61
6.2 Kiến nghị.................................................................................................. 61

vi


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh ........................................................ 28
Bảng 4.1 Huy động tiền gửi các tổ chức kinh tế ............................................. 36
Bảng 4.2 Huy động tiền gửi các tổ chức cá nhân ............................................ 39
Bảng 4.3 Cơ cấu nguồn vốn ........................................................................... 42

Bảng 4.4 Tiền gửi theo kỳ hạn........................................................................ 44
Bảng 4.5 Tỷ trọng % từng loại tiền gửi .................................................................... 47
Bảng 4.6: Chi phí huy động vốn ............................................................................... 49
Bảng 4.7: Dư nợ/Vốn huy động ............................................................................... 50
Bảng 4.8: Vốn huy động/ tổng nguồn vốn ................................................................ 52

vii


DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 3.1 Cơ cấu thu nhập của Ngân hàng .................................................... 29
Hình 3.2 Cơ cấu chi phí của Ngân hàng ...................................................... 31
Hình 3.3 Thu nhập của Ngân hàng .............................................................. 32
Hình 4.1. Tiền gửi các tổ chức kinh tế ......................................................... 37
Hình 4.2 Tiền gửi khách hàng cá nhân......................................................... 39
Hình 4.3: Cơ cấu vốn của Ngân hàng ......................................................... 42
Hình 4.4 Tiền gửi theo thời hạn huy động .................................................... 44

Hình 4.5 cơ cấu tiền gửi theo loại tiền ......................................................... 48
Hình 4.6: Chi phí huy động vốn .................................................................. 49
Hình 4.7: Dư nợ/Vốn huy động ................................................................... 50
Hình 4.8: Vốn huy động/ tổng nguồn vốn .................................................... 52

viii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NH


:

Ngân hàng

NHTM

:

Ngân hàng thương mại

TMCP

:

Thương mại cổ phần

TGTK

:

Tiền gửi tiết kiệm

TGKKH

:

Tiền gửi không kỳ hạn

TGCKH


:

Tiền gửi có kỳ hạn

TKTGCN

:

Tài khoản tiền gửi cá nhân

NT

:

Nội tệ

TNV

:

Tổng nguồn vốn

VHĐ

:

Vốn huy động

VĐC


:

Vốn điều chuyển

CKH

:

Có kỳ hạn

KKH

:

Không kỳ hạn

ix


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan
trọng nhất của NHTM. Quy mô, cơ cấu và các đặc tính của nguồn vốn quyết
định hầu hết các hoạt động của một NHTM bao gồm qui mô, cơ cấu, thời hạn
tài sản và khả năng cung ứng dịch vụ từ đó quyết định khả năng sinh lời và sự
an toàn của mỗi NH. Hoạt động huy động vốn mang lại nguồn vốn để NH có
thể thực hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ
khác cho khách hàng.
Trong khi chưa khai thác được số lượng tiền nhàn rỗi trong các tổ chức

kinh tế và dân cư, nhiều NH vẫn phụ thuộc vào nguồn vốn vay, kể cả vay của
các NH nước ngoài để đáp ứng cho nhu cầu tăng trưởng tài sản, vì vậy chi phí
nguồn vốn cao, sự ổn định và hiệu quả kinh doanh thấp và chưa phát huy nội
lực để phát triển một cách vững chắc. Do vậy yêu cầu tăng cường huy động
vốn có mức chi phí hợp lý và ổn định cao được đặt ra hết sức cấp thiết đối với
NHTM nói chung, NH Xây Dựng Việt Nam nói riêng.
Để tồn tại và phát triển, các ngân hàng thương mại phải lựa chọn cho
mình con đường đi phù hợp nhất, từng bước khẳng định uy tín và thương hiệu,
nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Phương pháp tốt nhất giải quyết vấn
đề trong bối cảnh hiện nay là các ngân hàng thương mại phải có giải pháp họat
động huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao của nền
kinh tế, từ đó góp phần đảm bảo khả năng thanh tóan, phát triển các hoạt động
đầu tư nhằm, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên
tình hình huy động vốn vẫn gặp phải những khó khăn nhất định ảnh hưởng
nghiêm trọng đến kết quả kinh doanh của NH. Thực tế cho thấy các khoản huy
động của NH chưa mang tính chiều sâu, phạm vi huy động chưa được mở
rộng và chưa mang tính chủ động cao. Đặc biệt trong tình hình tài chính nhiều
biến động như hiện nay thì ngân hàng nào huy động vốn tốt, ngân hàng nào có
nguồn vốn dồi dào thì họ sẽ đạt nhiều thành công. Nhận thức được tầm quan
trọng của vốn huy động trong sự phát triển của ngân hàng, nhất là những thời
điểm diễn biến tình hình tài chính biến động như hiện nay và tính cấp thiết của
hoạt động huy động vốn trong thời điểm hiện nay, tôi đã chọn đề tài “Giải
pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng Xây Dựng Việt Nam chi
nhánh Cà Mau”. Thông qua việc phân tích, đánh giá tình hình huy động vốn
của NH từ đó đưa ra các biện pháp, kiến nghị nhằm tăng cường huy động vốn
tại ngân hàng.
1


1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng TMCP Xây Dựng Việt
Nam chi nhánh Cà Mau giai đoạn 2011-2013, qua đó đề xuất giải pháp góp
phần nâng cao khả năng huy động vốn của NH trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích thực trạng hoạt động huy động vốn của ngân hàng TMCP
Xây Dựng Việt Nam chi nhánh Cà Mau giai đoạn 2011-2013.
- Đánh giá những thành tựu và hạn chế trong hoạt động huy động vốn
của ngân hàng TMCP Xây Dựng Việt Nam chi nhánh Cà Mau giai đoạn 20112013.
- Đề xuất những giải pháp giúp nâng cao khả năng huy động vốn của
ngân hàng TMCP Xây Dựng Việt Nam chi nhánh Cà Mau giai đoạn 20112013.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Giới hạn về nội dung
Đề tài đi sâu phân tích về nguồn vốn huy động của NH bao gồm hai bộ
phận chính là tiền gửi khách hàng và phát hành các giấy tờ có giá. Phân tích
tốc độ tăng trưởng vốn huy động, quy mô và tỷ trọng nguồn vốn huy động
trong tổng nguồn vốn của NH. Đồng thời đánh giá những thành tựu và hạn chế
của hoạt động huy động vốn trong giai đoạn hiện nay, qua đó đề ra những giải
pháp giúp nâng cao khả năng huy động vốn cho ngân hàng TMCP Xây Dựng
Việt Nam chi nhánh Cà Mau trong thời gian tới.
1.3.2. Thời gian, đối tượng và không gian nghiên cứu
* Thời gian nghiên cứu
- Số liệu sử dụng trong luận văn là số liệu từ năm 2011 đến năm 2013
* Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng hoạt động huy động vốn tại
NH qua 3 năm từ 2011 đến năm 2013.
* Không gian nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu tại NH Xây Dựng Việt Nam chi nhánh Cà Mau.

2



CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại
Theo Nghị định số 59/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 07 năm 2009 của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại (Điều 5):
“Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận
theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp
luật”.
Theo luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 06 năm
2010 của Quốc Hội (Điều 4) quy định: “Ngân hàng thương mại là loại hình
ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Nguyễn Minh Kiều (2009, trang 22 đến trang 28), phân loại NHTM như
sau:
* Dựa vào hình thức sở hữu: Gồm NHTM quốc doanh, NHTM cổ phần,
NHTM liên doanh, chi nhánh NHTM nước ngoài, ngân hàng 100% vốn nước
ngoài.
- NHTM quốc doanh do nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức hoạt
động kinh doanh, góp vốn thực hiện mục tiêu kinh tế của nhà nước.
- NHTM cổ phần được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần, trong
đó có các doanh nghiệp nhà nước, tổ chức tín dụng, tổ chức khác và cá nhân
cùng góp vốn theo quy định của ngân hàng nhà nước.
- NHTM liên doanh được thành lập bằng vốn góp của bên Việt Nam và
bên nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
- Chi nhánh NHTM nước ngoài là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng nước
ngoài, được ngân hàng nước ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm đối với mọi

nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.
* Dựa vào chiến lược kinh doanh: Gồm ngân hàng bán buôn, ngân hàng
bán lẻ và ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ.
- Ngân hàng bán buôn là ngân hàng chỉ giao dịch và cung ứng dịch vụ
cho đối tượng khách hàng công ty. Nhưng hiện nay, các chi nhánh ngân hàng
nước ngoài đã được phép giao dịch và cung ứng dịch vụ ngân hàng bán lẻ.

3


- Ngân hàng bán lẻ là ngân hàng chỉ giao dịch và cung ứng dịch vụ cho
đối tượng khách hàng cá nhân
- Ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ là ngân hàng giao dịch và cung
ứng dịch vụ cho cả khách hàng công ty lẫn khách hàng cá nhân.
* Dựa vào quan hệ tổ chức: có thể chia NHTM thành ngân hàng hội sở,
ngân hàng chi nhánh và phòng giao dịch.
Theo luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 06 năm
2010 của Quốc Hội (Điều 98 đến điều 107), quy định “hoạt động của ngân
hàng thương mại”.
* Điều 98. Hoạt động ngân hàng của ngân hàng thương mại
1. Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và
các loại tiền gửi khác.
2. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy
động vốn trong nước và nước ngoài.
3. Cấp tín dụng dưới các hình thức sau đây:
a) Cho vay;
b) Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá
khác;
c) Bảo lãnh ngân hàng;
d) Phát hành thẻ tín dụng;

đ) Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân
hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế;
e) Các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước
chấp thuận.
4. Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.
5. Cung ứng các phương tiện thanh toán.
6. Cung ứng các dịch vụ thanh toán sau đây:
a) Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy
nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ
và chi hộ;
b) Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác
sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.

4


* Điều 99. Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại được vay vốn của Ngân hàng Nhà nước dưới
hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
* Điều 100. Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính
Ngân hàng thương mại được vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài
chính trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
* Điều 101. Mở tài khoản
1. Ngân hàng thương mại phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà
nước và duy trì trên tài khoản tiền gửi này số dư bình quân không thấp hơn
mức dự trữ bắt buộc.
2. Ngân hàng thương mại được mở tài khoản thanh toán tại tổ chức tín
dụng khác.
3. Ngân hàng thương mại được mở tài khoản tiền gửi, tài khoản thanh
toán ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về ngoại hối.

* Điều 102. Tổ chức và tham gia các hệ thống thanh toán
1. Ngân hàng thương mại được tổ chức thanh toán nội bộ, tham gia hệ
thống thanh toán liên ngân hàng quốc gia.
2. Ngân hàng thương mại được tham gia hệ thống thanh toán quốc tế sau
khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
* Điều 103. Góp vốn, mua cổ phần
1. Ngân hàng thương mại chỉ được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để
góp vốn, mua cổ phần theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 6 Điều này.
2. Ngân hàng thương mại phải thành lập hoặc mua lại công ty con, công
ty liên kết để thực hiện hoạt động kinh doanh sau đây:
a) Bảo lãnh phát hành chứng khoán, môi giới chứng khoán; quản lý,
phân phối chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán; quản lý danh mục đầu tư chứng
khoán và mua, bán cổ phiếu;
b) Cho thuê tài chính;
c) Bảo hiểm.
3. Ngân hàng thương mại được thành lập, mua lại công ty con, công ty
liên kết hoạt động trong lĩnh vực quản lý tài sản bảo đảm, kiều hối, kinh doanh
ngoại hối, vàng, bao thanh toán, phát hành thẻ tín dụng, tín dụng tiêu dùng,
dịch vụ trung gian thanh toán, thông tin tín dụng.

5


4. Ngân hàng thương mại được góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp
hoạt động trong các lĩnh vực sau đây:
a) Bảo hiểm, chứng khoán, kiều hối, kinh doanh ngoại hối, vàng, bao
thanh toán, phát hành thẻ tín dụng, tín dụng tiêu dùng, dịch vụ trung gian
thanh toán, thông tin tín dụng;
b) Lĩnh vực khác không quy định tại điểm a khoản này.
5. Việc thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết theo quy định tại

khoản 2 và khoản 3 Điều này và việc góp vốn, mua cổ phần của ngân hàng
thương mại theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều này phải được sự chấp
thuận trước bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước quy
định cụ thể điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận.
Điều kiện, thủ tục và trình tự thành lập công ty con, công ty liên kết của
ngân hàng thương mại thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
6. Ngân hàng thương mại, công ty con của ngân hàng thương mại được
mua, nắm giữ cổ phiếu của tổ chức tín dụng khác với điều kiện và trong giới
hạn quy định của Ngân hàng Nhà nước.
* Điều 104. Tham gia thị trường tiền tệ
Ngân hàng thương mại được tham gia đấu thầu tín phiếu Kho bạc, mua,
bán công cụ chuyển nhượng, trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc, tín
phiếu Ngân hàng Nhà nước và các giấy tờ có giá khác trên thị trường tiền tệ.
* Điều 105. Kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối và sản phẩm phái
sinh
1. Sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản, ngân
hàng thương mại được kinh doanh, cung ứng dịch vụ cho khách hàng ở trong
nước và nước ngoài các sản phẩm sau đây:
a) Ngoại hối;
b) Phái sinh về tỷ giá, lãi suất, ngoại hối, tiền tệ và tài sản tài chính khác.
2. Ngân hàng Nhà nước quy định về phạm vi kinh doanh ngoại hối; điều
kiện, trình tự, thủ tục chấp thuận việc kinh doanh ngoại hối; kinh doanh, cung
ứng sản phẩm phái sinh của ngân hàng thương mại.
3. Việc cung ứng dịch vụ ngoại hối của ngân hàng thương mại cho khách
hàng thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
* Điều 106. Nghiệp vụ ủy thác và đại lý

6



Ngân hàng thương mại được quyền ủy thác, nhận ủy thác, đại lý trong
lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kinh doanh bảo hiểm, quản lý tài
sản theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
* Điều 107. Các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng thương mại
1. Dịch vụ quản lý tiền mặt, tư vấn ngân hàng, tài chính; các dịch vụ
quản lý, bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két an toàn.
2. Tư vấn tài chính doanh nghiệp, tư vấn mua, bán, hợp nhất, sáp nhập
doanh nghiệp và tư vấn đầu tư.
3. Mua, bán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp.
4. Dịch vụ môi giới tiền tệ.
5. Lưu ký chứng khoán, kinh doanh vàng và các hoạt động kinh doanh
khác liên quan đến hoạt động ngân hàng sau khi được Ngân hàng Nhà nước
chấp thuận bằng văn bản.
Thái Văn Đại( 2012, trang 1), “Ngân hàng thương mại (NHTM) ra đời
và phát triển gắn liền với nền sản xuất hàng hóa, nó kinh doanh loại hàng hóa
rất đặc biệt đó là “tiền tệ”. Thực chất là NHTM kinh doanh “quyền sử dụng
vốn”. Nghĩa là NHTM nhận tiền gửi của công chúng, của các tổ chức kinh tế,
xã hội, và sử dụng số tiền đó để cho vay và làm các dịch vụ tài chính với
những điều kiện ràng buộc là phải hoàn trả lại vốn gốc và lãi nhất định theo
thời hạn đã thỏa thuận”.
Ngân hàng thương mại (NHTM) hoạt động kinh doanh trên cơ sở các
điều kiện kinh tế và quy định của luật pháp, thông qua các hoạt động đó chúng
tác động đến nền kinh tế và đời sống kinh tế xã hội. NHTM nhận tiền gửi hoặc
phát hành các công cụ nợ, sử dụng số tiền này để cho vay, người vay phải trả
cho NH gốc và tiền lãi. Lãi thu được từ các khoản cho vay và các khoản đầu tư
vào chứng khoán tạo nên bộ phận thu nhập của NH. Để tạo lập nguồn vốn, NH
phải trả cho các khoản tiền gửi hoặc các khoản vay và chi phí khác. Với mục
tiêu tăng cường hoạt động kinh doanh và tối đa hóa lợi nhuận, NHTM thường
xuyên tổ chức khai thác các nguồn vốn với chi phí thấp để mở rộng cho vay và
đầu tư.

2.1.2 Vai trò của nguồn vốn trong ngân hàng thương mại
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập hoặc huy
động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh
khác. Vốn là cơ sở để NHTM tổ chức hoạt động kinh doanh, NH không thể
thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh nếu không có vốn. Đặc trưng của hoạt

7


động NH, vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà còn là đối tượng
kinh doanh chủ yếu của NHTM. Chính vì thế, có thể nói vốn là điểm đầu tiên
trong chu kỳ kinh doanh của NH, là khâu cốt tử của NH. Do đó ngoài vốn ban
đầu cần thiết, tức là vốn điều lệ theo luật định thì NH phải thường xuyên chăm
lo đến việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình.
Nguồn vốn quyết định khả năng thanh toán chi trả của một NH, nếu có
nguồn vốn lớn, năng lực thanh toán tốt thì sẽ gây được uy tín trên thị trường.
Nguồn vốn của NH còn là một nhân tố tác động đến sự thắng lợi trong
cạnh tranh tạo cho NH có một chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Mặt khác,
NH khi có nguồn vốn lớn sẽ có đủ khả năng tài chính để kinh doanh đa năng
trên thị trường, thoát khoải hình thức kinh doanh đơn điệu, có quỹ dự trữ cần
thiết tạo đà mở rộng quy mô hoạt động tín dụng và đảm bảo khả năng thanh
toán, chi trả của NH.
Đại bộ phận nguồn vốn của NHTM là nguồn vốn NH huy động được
trong nền kinh tế. Để có một khối lượng vốn lớn từ nhiều nguồn phong phú,
đa dạng đòi hỏi NHTM phải đa dạng hóa được các nguồn vốn nghĩa là có một
tỷ trọng vốn trung và dài hạn thích hợp để thực hiện chức năng của một NH đa
năng, khi thực hiện được điều đó NH sẽ luôn giữ được lợi thế trong cạnh
tranh, uy tín của NH không ngừng được nâng cao.
Nguồn vốn của NHTM bao gồm:
- Nguồn vốn tự có

- Nguồn vốn huy động
- Nguồn vốn khác
Trong các nguồn vốn của NHTM thì nguồn vốn huy động có ý nghĩa hết
sức quan trọng đối với hoạt động kinh doanh. Vì vậy để duy trì và phát triển
NHTM phải hết sức chú trọng đến công tác huy động vốn.
2.1.3 Các hình thức huy động vốn trong ngân hàng thương mại
Nguyễn Minh Kiều (2009, trang 93) “Nghiệp vụ huy động tuy không
mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng nhưng nó là nghiệp vụ rất quan
trọng. Không có nghiệp vụ huy động vốn xem như không có hoạt động của
ngân hàng thương mại. Vốn điều lệ chỉ đủ tài trợ cho tài sản cố định như trụ
sở, văn phòng, máy móc thiết bị cần thiết cho hoạt động chứ chưa đủ vốn để
ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh như cấp tín dụng và các
dịch vụ ngân hàng khác. Để có vốn phục vụ cho hoạt động này ngân hàng phải

8


huy động vốn từ khách hàng. Nghiệp vụ huy động vốn, do vậy, có ý nghĩa rất
quan trọng đối với ngân hàng cũng như đối với khách hàng”.
Các Ngân hàng thương mại với tư cách là bộ phận chủ yếu của hệ thống
tài chính trung gian, nhận tiền của các khách hàng có tiền nhàn rỗi gửi vào
Ngân hàng hoặc phát hành các công cụ tài chính như các chứng chỉ tiền gửi,
trái phiếu ..v.v.. để thu hút vốn.
Các tổ chức, cá nhân mở tài khoản tại Ngân hàng đáp ứng cho nhu cầu
thanh toán, thông qua việc làm trung gian thanh toán và chuyển hoá các
phương tiện thanh toán, Ngân hàng thu hút được lượng vốn lớn trong thanh
toán. Đây là nguồn vốn có chi phí thấp nên các Ngân hàng thương mại thường
xuyên cải tiến các phương tiện, nâng cao công nghệ thanh toán để thắng thế
trong việc hấp dẫn khách hàng gửi tiền và bán thêm các dịch vụ. Các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân thường mở tài khoản tiền gửi giao dịch tại

một hoặc một số Ngân hàng thương mại nhất định, khi cần thiết yêu cầu rút ra
hoặc chuyển trả tiền cho bên thụ hưởng một cách nhanh chóng vì tính chất của
tài khoản này là thanh toán theo yêu cầu. Qua đó Ngân hàng vừa là thủ quỹ,
vừa cung cấp dịch vụ thanh toán theo yêu cầu của khách hàng.
ở Việt Nam, một trong các yêu cầu bắt buộc khi một doanh nghiệp hoạt
động sản xuất kinh doanh phải mở tài khoản tiền gửi giao dịch tại một Ngân
hàng thương mại, tài khoản này một mặt là nơi thu nhận tiền từ những người
mua hàng hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp này cung ứng, một mặt là nơi bảo
quản tài sản tài chính an toàn, khi cần có thể chi trả bất cứ lúc nào và trong
nhiều trường hợp, số dư của nó được dùng để bảo lãnh hay đặt cọc cho các
hợp đồng hoặc các thoả ước khác.
Trong khi thực hiện là trung gian thanh toán các Ngân hàng thương mại
còn nhận được tiền gửi các tổ chức tín dụng là một loại tiền gửi giao dịch.
Để thu hút được tiền gửi phi giao dịch của các tổ chức, cá nhân, Ngân
hàng sử dụng các tài khoản tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn các tổ chức
kinh tế xã hội hoặc phát hành các loại giấy tờ có giá: kỳ phiếu, trái phiếu, giấy
chứng nhận tiền gửi.
Thái Văn Đại (2012, trang 5), “Luật các tổ chức tín dụng có qui định:
Ngân hàng được nhận tiền gửi của các tổ chức và cá nhân và các tổ chức tín
dụng khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại
giấy tờ có giá và các loại tiền gửi khác”.
2.1.3.1 Huy động vốn dưới hình thức tiền gửi
Nguyễn Minh Kiều (2009, trang 95) “Huy động vốn qua tài khoản tiền

9


gửi là hình thức huy động vốn cổ điển và mang tính đặc thù riêng của ngân
hàng thương mại. Do vậy, đây cũng là điểm khác biệt giữa ngân hàng thương
mại và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Chính vì đặc thù này, ngân hàng

thương mại thường được gọi là tổ chức nhận tiền gửi (depository institutions)
trong khi các tổ chức tín dụng phi ngân hàng được gọi là tổ chức không nhận
tiền gửi (non-depository institutions). Do nhu cầu và động thái gửi tiền của
khách hàng rất đa dạng và khác nhau nên để thu hút được nhiều khách hàng
gửi tiền, ngân hàng thương mại phải thiết kế và phát triển thành nhiều loại sản
phẩm tiền gửi khác nhau”.
Thái Văn Đại (2012, trang 5 đến trang 9), “Tiền gửi là số tiền của khách
hàng tại ngân hàng dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn,
tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Tiền gửi được hưởng lãi hoặc không
hưởng lãi và phải được hoàn trả cho người gửi tiền. Tiền gửi huy động của
ngân hàng được chia theo nhóm khách hàng”.
* Tiền gửi của nhóm khách hàng là các tổ chức kinh tế:
Tiền gửi của nhóm khách hàng này là tiền gửi từ các doanh nghiệp hoặc
các đơn vị kinh tế khác. Nhóm khách hàng này thường gửi tiền tại ngân hàng
để thuận tiện cho việc kinh doanh và giao dịch của họ. Hay nói cách khác mục
đích gửi tiền của các tổ chức kinh tế là để thanh toán. Đối với loài tiền gửi này
khách hàng sẽ được ngân hàng cung cấp các dịch vụ thanh toán qua ngân
hàng. Tuy nhiên, cũng có những lúc họ gửi tiền vào ngân hàng với mục đích
sinh lời ở dàng tiền gửi có kỳ hạn. Do đó, nhóm khách hàng này thường gửi
tiền vào ngân hàng với hình thức sau:
- Tiền gửi thanh toán (Tiền gửi giao dịch)
+ Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà khi gửi vào, khách hàng gửi
tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần phải báo trước cho ngân hàng,
và ngân hàng phải thỏa mãn yêu cầu đó của khách hàng.
+ Đây là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào với mục đích nhằm đáp
ứng việc thực hiện các khoản chi trả trong quá trình hoạt động kinh doanh
hoặc giao dịch của mình. Đối với loại tiền gửi này khách hàng không có mục
đích nhận lãi suất tiền gửi mà chủ yếu là để được ngân hàng cung cấp các dịch
vụ thanh toán qua ngân hàng như ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc…Tuy
nhiên, ở Việt Nam các ngân hàng cũng thực hiện chi trả khoản lãi suất thấp

cho loại tiền gửi này.
+ Về phía ngân hàng, dù đây là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra
bất cứ lúc nào nhưng cũng có lúc chúng tạm thời nhà rỗi và ngân hàng có

10


quyền sử dụng để đầu tư, tức nó cũng tạo vốn cho ngân hàng. Nhưng đối bộ
phận vốn này rất không ổn định vì khách hàng có thể gửi và rút ra liên tục nên
ngân hàng phải thường dự trữ lại với số lượng rất lớn để đáp ứng yêu cầu của
khách hàng. Theo thông tư 13/2010/TT-NHNN và Thông tư 19/2010/TTNHNN có quy định các NHTM chỉ được sử dụng 25% tiền gửi thanh toán của
các tổ chức kinh tế để cho vay.
- Tiền gửi theo kỳ hạn
+ Tiền gửi theo kỳ hạn là loai tiền gửi mà khi khách hàng gửi tiền vào
ngân hàng có các loại thời hạn và thỏa thuận với ngân hàng để chọn một thời
hạn gửi tiền thích hợp.
+ Theo quy định, khách hàng gửi tiền có kì hạn chỉ được rút tiền ra khi
đến hạn. Tuy nhiên, trên thực tế do yếu tố cạnh tranh, để thu hút tiền gửi, các
ngân hàng thường cho phép khách hàng được rút tiền ra trước thời hạn nhưng
không được hưởng lãi suất, hoặc chỉ được hưởng một mức lãi suất thấp hơn,
thông thường là lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.
+ Đối với ngân hàng, tiền gửi có kỳ hạn đem lại cho ngân hàng nguồn
vốn rất ổn định vì ngân hàng biết trước thời điểm mà khách hàng rút tiền ra.
Chính vì vậy, ngân hàng có thể tận dụng tối đa nguồn tiền này để đầu tư sinh
lời mà không cần phải dự trữ lại quá nhiều. Vì vậy, để khuyến khích khách
hàng gửi tiền, các NHTM thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau nhằm
đáp ứng nhu cầu gửi tiền của khách hàng. Ngân hàng còn ap dụng lãi suất
càng cao cho loại tiền gửi có kỳ hạn dài để thu hút vốn trung và dài hạn.
* Tiền gửi của nhóm khách hàng cá nhân và hộ gia đình:
Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất của các NHTM. Mức lãi suất

thường cao hơn tiền gửi giao dịch vì người gửi tiền không được hưởng nhiều
dịch vụ của Ngân hàng và họ đánh đổi thu nhập từ tài sản của họ.
+ Tiền gửi tiết kiệm: là khoản tiền của hộ cá nhân và gia đình được gửi
vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng
lãi theo qui định của ngân hàng nhận gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo qui
định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
Đây là hình thức huy động theo kiểu truyền thống của ngân hàng. Đối
với ngân hàng hình thức tiền gửi này tạo cho ngân hàng nguồn vốn ổn định.
Mặc dù món tiền gửi từ cá nhân thường là nhỏ nhưng do ngân hàng huy động
từ số đông cá thể và hộ gia đình nên cũng đem lại cho ngân hàng nguồn vốn
lớn để kinh doanh.
+ Tài khoản tiền gửi cá nhân: Là loại tiền gửi mà từng cá nhân mở tài
11


khoản tại ngân hàng để sử dụng các tiện ích do ngân hàng cung cấp như sử
dụng các loại thẻ ATM và thẻ thanh toán khác. Ngày nay, khi điều kiện kinh tế
được cải thiện, mọi người hướng đến sử dụng càng nhiều các tiện ích của xã
hội cung cấp, và trong đó thì các tiện ích mà ngân hàng đem lại cho khách
hàng càng được nhiều cá nhân quan tâm nhiều hơn. Chẳng hạn như thanh toán
bằng thẻ, dịch vụ trả lương vào tài khoản, thanh toán khấu trừ tự động tiền
điện thoại, tiền điện, tiền nước…mà ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng.
Hiện nay các ngân hàng đua nhau phát hành thẻ và các dịch vụ tài chính
khác cho cá nhân để cung cấp tiện ích cho khách hàng, ngoài mục đích ngân
hàng chứng minh là mình có sản phẩm mới, hiện đại, thu được phí thì nó còn
giúp ngân hàng huy động được nguồn vốn rất lớn từ tiền nhàn rỗi của cá nhân
trên tài khoản tiền gửi của họ. Chính vì lẽ đó mà ở nước ta ngày càng có nhiều
ngân hàng đua nhau đầu tư vào công nghệ thông tin hiện đại để tạo ra nhiều
sản phẩm mới hơn.
+ Tiền gửi khác: Ngoài hai loại tiền gửi trên, các NHTM còn có các

khoản tiền gửi: Tiền gửi vốn chuyên dùng, tiền gửi của các tổ chức tín dụng
khác, tiền gửi của kho bạc nhà nước.
- Theo loại tiền gửi
+ Tiền gửi nội tệ: Đây là khoản tiền gửi cơ bản mà các NHTM nhận
được, nguồn vốn nội tệ là nguồn vốn chủ yếu đối với các NH, nó phụ thuộc
vào mức thu nhập trong nước và lãi suất huy động trong từng thời kỳ, loại tiền
này thường chiếm tỷ trọng cao.
+ Tiền gửi ngoại tệ: Bên cạnh nhận tiền gửi nội tệ, NH còn nhận tiền gửi
dưới dạng ngoại tệ USD, GBP... Ngoại tệ rất cần thiết trong hoạt động của NH
như kinh doanh ngoại tệ trong nước, trong quan hệ tài trợ xuất nhập khẩu,
thanh toán quốc tế, các ngân hàng có xu hướng mở rộng kinh doanh đối ngoại
thường có nguồn vốn ngoại tệ lớn. Nhận tiền gửi bằng ngoại tệ là một phương
thức đa dạng hóa hình thức huy động vốn của các NHTM
Tóm lại, nguồn vốn huy động tiền gửi đối với các NHTM có ý nghĩa rất
lớn trong việc tạo lập nguồn vốn kinh doanh. Ngân hàng huy động được vốn
cũng có nghĩa là ngân hàng tận dụng được nguồn vốn giá rẻ để cho vay và đầu
tư. Ngoài ra, nguồn thông tin từ tiền gửi của khách hàng còn giúp được ngân
hàng thấu hiểu được điều kiện kinh tế của người dân, để từ đó ngân hàng có
thể đề ra các chiến lược cho vay cung cấp các dịch vụ tài chính ngược lại cho
công chúng một cách có hiệu quả.
Ngoài ra, việc huy động vốn tiền gửi của ngân hàng còn có ý nghĩa quan

12


trọng trong việc ổn định lưu thông tiền tệ, góp phần ổn định giá trị đồng tiền,
thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
2.1.3.2 Huy động vốn bằng cách đi vay
Trong những trường hợp cần vốn gấp với số lượng lớn hoặc cần thiết để
bù đắp những thiếu hụt tạm thời thì buộc NHTM phải đi vay của các ngân

hàng khác hoặc của ngân hàng trung ương.
* Vay chiếc khấu hay tái cấp vốn của ngân hàng Trung Ương
Trong vay trò là người điều hành chính sách tiền tệ quốc gia, ngân hàng
trung ương cũng thực hiện nghiệp vụ cho vay đối với các ngân hàng trung gian
trong vay trò điều tiết lượng cung ứng tiền. Vì vậy, khi có nhu cầu, các NHTM
sẽ được ngân hàng trung ương cho vay vốn.
Ngân hàng trung ương cho các ngân hàng trung gian vay với các hình
thức:
- Tái cấp vốn
+ Cho vay theo hồ sơ tín dụng: Là hình thức tái cấp vốn của ngân hàng
trung ương cho các NHTM đã cho vay đối với khách hàng.
+ Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố các chứng từ có giá.
- Chiết khấu các chứng từ có giá trị ngắn hạn
Lãi suất tái cấp vốn của NHNN thường cao hơn lãi suất tái cấp vốn.
Ngoài các hình thức cho vay trên, ngân hàng trung ương còn thực hiện
cho vay bổ sung thanh toán bù trù giữa các ngân hàng thương mại. trong
trường hợp đặc biệt, khi đươck chính phủ chấp thuận, ngân hàng trung ương
còn cho vay đối với các tổ chức tín dụng tạm thời mất khả năng thanh toán.
Việc vay vốn từ Ngân hàng Trung ương nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời
của nguồn vốn do sự giảm sút số vốn hiện có so với tài sản của Ngân hàng
thương mại. Tuy nhiên nhu cầu khoản vay này phải phù hợp với mục tiêu của
Ngân hàng Trung ương, ở nhiều nước khoản vay này phải ký quĩ bằng thương
phiếu hoặc các giấy tờ có giá khác, chẳng hạn: hối phiếu chấp nhận thanh
toán. Đặc điểm nguồn vốn này là thời hạn ngắn do đó các NHTM phải tăng
cường huy động các nguồn vốn khác để trả nợ ngay khi đến hạn. Là nguồn
vốn quan trọng khi gặp khó khăn trong cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn. Chi
phí vốn cho tiền vay thường cao hơn so với các nguồn khác.
* Vay các tổ chức tín dụng

13



Tình trạng thiếu vốn hay thừa vốn của một ngân hàng ở một thời điểm
nào đó là hiện tượng hết sức bình thường. Vì có những lúc nguồn vốn huy
động vào ít, không đáp ứng được nhu cầu thanh khoản của ngân hàng thì buộc
ngân hàng phải đi vay các ngân hàng khác. Ngược lại trường hợp huy động
nhiều nhưng đàu ra hạn chế, tức ngân hàng thừa ngân quỹ, khi đó ngân hàng
có thể cho các ngân hàng khác vay là giúp ngân hàng tận dụng được nguồn
vốn lớn trong thời gian ngắn nhưng có nhược điểm là phải trả lãi suất cao hơn
vốn huy động.
Các Ngân hàng thương mại có thể vay vốn của các tổ chức tín dụng khác
trên thị trường liên Ngân hàng trong nước hoặc quốc tế. Tiền vay có thời hạn
từ một ngày (Over night) đến một vài tháng để bù đắp thiếu hụt trong cân đối
nguồn vốn và sử dụng vốn tuy nhiên đây là nguồn vốn thường có thời hạn
ngắn và chi phí cao nên việc vay mượn có tính tạm thời, về lâu dài các Ngân
hàng thương mại tìm cách khai thác nguồn vốn tiền gửi để trả khoản nợ này.
* Nguồn vốn hình thành trong thanh toán
Từ việc tổ chức thực hiện thanh toán cho doanh nghiệp và cá nhân, ngân
hàng cũng có thể huy động được bộ phận vốn đáng kể từ những quy định ký
quĩ trong thanh toán.
Trong quá trình thực hiện thanh toán qua ngân hàng giữa các khách hàng,
NHTM huy động được vốn tiền tệ nhàn rỗi dưới các hình thức:
- Do chênh lệch giữa thời điểm trích tài khoản của người phải trả và thời
điểm ghi có cho người thụ hưởng.
- Trong quá trình thanh toán, có một số hình thức thanh toán phải lưu ký
vào tài khoản riêng. Ví dụ: séc bảo chi trả, thư tín dụng, thẻ thanh toán ký
quỹ…
* Nguồn vốn khác:
Ngân hàng có thể tận dụng các nguồn vốn do ủy thác đầu tư, tài trợ của
chính phủ hoặc của nước ngoài để đầu tư tài trợ các dự án phát triển kinh tế,

văn hóa, xã hội. Để được nhận nguồn vốn này, các Ngân hàng phải lập dự án
cho từng đối tượng hoặc nhóm đối tượng phù hợp với đối tượng các khoản
vay.
2.1.3.3 Huy động vốn bằng các chứng từ có giá
* Phát hành các giấy tờ có giá
Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động
vốn trong đó xác nhận trả nợ một khoản tiền trong một thời gian nhất định,

14


×