Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

cơ sở và kiến nghị thành lập tòa gia đình và người chưa thành niên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (572.27 KB, 70 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

KHOA LUẬT
----------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
KHÓA 38 (2012 – 2015)

Đề tài:

CƠ SỞ VÀ KIẾN NGHỊ THÀNH LẬP

TÒA GIA ĐÌNH VÀ NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN

Giảng viên hướng dẫ n:

Sinh viên thực hiện:

ThS. ĐINH THANH PHƯƠNG
Bộ môn Luật Hành chính

ĐINH THỊ HUỲNH NHƯ
MSSV: S120059
Lớp: K38

Cần Thơ, tháng 11 năm 2014


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1 ............................................................................................................................. 9


KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÒA ÁN NHÂN DÂN VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ CÓ LIÊN
QUAN VỀ GIA ĐÌNH VÀ NG ƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN .............................................. 9
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÒA ÁN NHÂN DÂN ...................................................... 9
1.1.1 Vị trí pháp lý và chức năng của Tòa án nhân dân .................................................... 9
1.1.1.1 Vị trí pháp lý của Tòa án nhân dân ................................................................... 9
1.1.1.2 Chức năng của Tòa án nhân dân .................................................................... 10
1.1.2 Những nguyên tắc về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân ......................... 11
1.1.2.1 Nguyên tắc Tòa án xét xử sơ thẩm có sự tham gia của Hội thẩm nhân dân,
trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn .................................................................. 11
1.1.2.2 Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân xét xử độc lậ p và chỉ tuân
theo pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử
của Thẩm phán, Hội thẩm ........................................................................................... 12
1.1.2.3 Nguyên tắc Tòa án xét xử công khai .............................................................. 13
1.1.2.4 Nguyên tắc Tòa án xét xử tập thể và quyết định theo đa số trừ trường hợp
xét xử theo thủ tục rút gọn ........................................................................................... 13
1.1.2.5 Nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử .................................................. 14
1.1.2.6 Nguyên tắc bảo đả m chế độ xét xử s ơ thẩm, phúc thẩm ................................. 15
1.1.2.7 Nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ lợi
ích hợp pháp của đ ương sự ......................................................................................... 15
1.1.3 Cơ cấu tổ chức và thẩm quyền của Tòa án nhân dân các cấp ................................ 16
1.1.3.1 Tòa án nhân dân tối cao .................................................................................. 16
1.1.3.2 Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Tòa án nhân dân
cấp tỉnh) ....................................................................................................................... 17
1.1.3.3 Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (Tòa án nhân
dân cấp huyện) ............................................................................................................ 18
1.1.4 Tòa án quân sự ....................................................................................................... 18
1.1.4.1 Tòa án quân sự Trung ương ............................................................................ 19
1.1.4.2 Tòa án quân sự quân khu và tương đương...................................................... 19
1.1.4.3 Tòa án quân sự khu vực................................................................................... 20
1.2 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GIA ĐÌNH VÀ NG ƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN ............ 20

1.2.1 Khái niệm gia đình ................................................................................................. 20


1.2.2 Khái niệm và đặc điểm về tâm - sinh lý của người chưa thành niên ..................... 21
1.2.2.1 Khái niệm về người chưa thành niên .............................................................. 21
1.2.2.2 Đặc điểm về tâm - sinh lý của ng ười chưa thành niên.................................... 22
1.2.3 Mối liên hệ giữa gia đình và sự phát triển của ng ười chưa thành niên.................. 24
CHƯƠNG 2 ........................................................................................................................... 24
CƠ SỞ CỦA VIỆC THÀNH LẬP TÒA GIA ĐÌNH VÀ NG ƯỜI CHƯA THÀNH
NIÊN ...................................................................................................................................... 24
2.1 THỰ C TRẠNG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC VỀ NG ƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN
VÀ GIA ĐÌNH.................................................................................................................... 25
2.1.1 Tình hình giải quyết các vụ việc về người chưa thành niên phạm tội ....................... 25
2.1.2 Tình hình giải quyết các vụ án có người bị hại là trẻ em, người chưa thành niên. 25
2.1.3 Tình hình giải quyết các vụ việc về hôn nhân và gia đình ..................................... 26
2.1.4 Mối liên hệ giữa gia đình và tình hình phạm tội ở ng ười chưa thành niên............ 27
2.2 NHỮNG BẤT CẬP VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN
NHÂN DÂN LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC VỀ HÔN
NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VÀ NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN............................................ 28
2.2.1 Những bất cập về cơ cấu tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân liên quan
đến công tác giải quyết các vụ việc về hôn nhân và gia đình ......................................... 28
2.2.1.1 Không có Tòa chuyên trách để giải quyết các vụ việc về hôn nhân và gia
đình .............................................................................................................................. 28
2.2.1.2 Không có Thẩm phán chuyên trách để giải quyết các vụ việc về hôn nhân
và gia đình ................................................................................................................... 29
2.2.1.3 Không có thủ tục tố tụng riêng để giải quyết các vụ việc về hôn nhân và gia
đì nh .............................................................................................................................. 29
2.2.2 Những bất cập về cơ cấu tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân liên quan
đến công tác giải quyết các vụ việc về ng ười chưa thành niên....................................... 30
2.2.2.1 Không có Tòa chuyên trách để giải quyết các vụ việc về ng ười chưa thành

niên .............................................................................................................................. 30
2.2.2.2 Không có Thẩm phán chuyên trách để giải quyết các vụ việc về ng ười chưa
thành niên .................................................................................................................... 30
2.2.2.3 Thủ tục tố tụng hình sự đối với ng ười chưa thành niên chưa đầy đủ, rõ
ràng và mang tính hình thức ....................................................................................... 31
2.3 NHỮNG BẤT CẬP TRONG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC VỀ HÔN
NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VÀ NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN TẠI TÒA ÁN NHÂN
DÂN HIỆN NAY................................................................................................................ 32


2.3.1 Những bất cập trong công tác giải quyết các vụ việc về hôn nhân và gia đình ...... 32
2.3.1.1 Việc giao con là người chưa thành niên cho cha hay mẹ nuôi dưỡng còn
nhiều sai sót ................................................................................................................. 32
2.3.1.2 Lợi ích tốt nhất của người chưa thành niên có liên quan trong việc giải quyết
các vụ việc về hôn nhân và gia đình ch ưa được quan tâm đúng mức........................... 32
2.3.2 Những bất cập trong công tác giải quyết các vụ việc về ng ười chưa thành niên... 33
2.3.2.1 Năng lực của những người tiến hành tố tụng chưa đáp ứng yêu cầu xét xử
người chưa thành niên phạm tội ................................................................................. 33
2.3.2.2 Về hình thức và cách thức tổ chức phiên toà xét xử vụ án hình sự có người
chưa thành niên tham gia chưa hợp lý ........................................................................ 36
2.3.2.3 Việc tham gia của người bào chữa và đại diện gia đình, nhà tr ường, Đoàn
thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh chưa đạt được hiệu quả như mong muốn ............. 37
2.3.2.4 Việc giải quyết các vụ án mà ng ười chưa thành niên phạm tội còn nặng về
xử lý mà thiếu những biện pháp cụ thể để giúp đỡ, giáo dục họ nhận thức và sửa
chữa sai lầm, khuyết điểm ............................................................................................ 38
2.3.2.5 Thiếu sự hỗ trợ, giúp đỡ đối với vụ án có người bị hại là người chưa thành
niên .............................................................................................................................. 39
2.4 SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC THÀNH LẬP TÒA GIA ĐÌNH VÀ NGƯỜI CHƯA
THÀNH NIÊN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ....................................................................... 40
2.4.1 Đáp ứng tốt hơn yêu cầu bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và ng ười chưa thành

niên; bảo vệ và phát triển gia đình Việt Nam ................................................................... 40
2.4.2 Cụ thể hóa đ ường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước................................................................................................................................. 41
2.4.3 Chuyên môn hóa công tác giải quyết các vụ việc về gia đình và ng ười chưa
thành niên ........................................................................................................................ 42
2.4.4 Góp phần hoàn thiện tổ chức và h oạt động của Tòa án nhân dân các cấp ............. 43
2.4.5 Bảo đảm thực hiện các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên và phù hợp
với thông lệ quốc tế ......................................................................................................... 43
2.4.5.1 Bảo đảm thực hiện các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên .............. 43
2.4.5.2 Phù hợp với thông lệ của các nước trên thế giới ............................................ 45
CHƯƠNG 3 ........................................................................................................................... 46
TÒA GIA ĐÌNH VÀ NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN: MỘT SỐ MÔ HÌNH TRÊN
THẾ GIỚI VÀ ĐỀ XUẤT Ở VIỆT NAM .......................................................................... 46
3.1 MỘT SỐ MÔ HÌNH TÒA GIA ĐÌNH VÀ NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN TRÊN
THẾ GIỚI ........................................................................................................................... 46


3.1.1 Mô hình Tòa án gia đình Liên Bang của Úc .......................................................... 46
3.1.1.1 Cơ cấu tổ chức và thẩm quyền ........................................................................ 46
3.1.1.2 Ưu và nhược điểm của mô hình này ................................................................ 47
3.1.2 Mô hình Tòa gia đình ở Nhật Bản ......................................................................... 47
3.1.3 Mô hình Tòa án vị thành niên và gia đình ở Thái Lan ........................................... 48
3.1.3.1 Cơ cấu tổ chức và thẩm quyền ........................................................................ 48
3.1.3.2 Ưu và nhược điểm của mô hình này................................................................ 49
3.2 MỘT SỐ ĐỀ XUẤT CHO VIỆC THÀNH LẬP TÒA GIA ĐÌNH VÀ NG ƯỜI
CHƯA THÀNH NIÊN Ở VIỆT NAM ............................................................................... 51
3.2.1 Đề xuất về mô hình của Tòa gia đình và ng ười chưa thành niên........................... 51
3.2.2 Đề xuất về thẩm quyền của Tòa gia đình và ng ười chưa thành niên ..................... 54
3.3 CÁC ĐIỀU KIỆN VÀ GIẢI PHÁP THÀNH LẬP GIA ĐÌNH VÀ NGƯỜI CHƯA
THÀNH NIÊN Ở VIỆT NAM............................................................................................ 56

3.3.1 Điều kiện và giải pháp xây dựng, hoàn thiện cơ sở pháp lý .................................. 56
3.3.2 Điều kiện và giải pháp về nhân lực ........................................................................ 60
3.3.3 Điều kiện và giải pháp về xây dựng cơ sở vật chất................................................ 60
3.3.4 Điều kiện và giải pháp về tính đồng bộ của c ơ quan tiến hành tố tụng ................. 61
KẾT LUẬN ............................................................................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................... 63


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục người chưa thành niên cũng như việc xử lý
người chưa thành niên phạm tội được Đảng và Nhà nước ta dành sự quan tâm đặc biệt,
nhất là sau khi Việt Nam phê chuẩn Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em năm
1990. Xuất phát từ quan điểm, “trẻ em do còn non nớt về thể chất và trí tuệ cần được bảo
vệ, chăm sóc đặc biệt, kể cả sự bảo vệ thích hợp về mặt pháp lý trước cũng như sau khi ra
đời”, 1 và “người chưa thành niên chưa phát triển đầy đủ về thể chất và tâm thần, chưa có
đủ khả năng nhận thức, kiểm soát được suy nghĩ, hành vi của mình nên dễ bị chi phối,
kích động bởi các yếu tố khách quan và hành động một cá ch bột phát. Đây cũng là những
đối tượng dễ bị tổn thương, đặc biệt là khi họ tham gia tố tụng trong các vụ án hình sự”. 2
Qua thống kê cho thấy, tình hình tội phạm do người chưa thành niên thực hiện vẫn
đang diễn biến phức tạp và có chiều hướng gia tăng; t ỷ lệ người chưa thành niên tái phạm
còn nhiều; ngày càng nhiều trẻ em và người chưa niên bị xâm hại. Trong khi đó, tình hình
giải quyết các vụ việc về hôn nhân & gia đình có xu hướng tăng, đặc biệt là các vụ án ly
hôn có con chưa thành niên chiếm tỷ lệ cao. Việc giải quyết các vấn đề gia đình có ảnh
hưởng sâu sắc đến đời sống tâm lý của từng thành viên trong gia đình, có tác động tích
cực hoặc tiêu cực đến định hướng phát triển của người chưa thành niên là thành viên
trong gia đình.3 Vì vậy, Văn kiện của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI xác định: “Xây
dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, thật sự là tế bào lành mạnh của xã hội, là môi
trường quan trọng, trực tiếp giáo dục nếp sống và hình thành nhân cách; …Chú trọng cải
thiện điều kiện sống, lao động và học tập của thanh niên, thiếu niên, giáo dục và bảo vệ trẻ

em”. Thực tiễn cho thấy, công tác giải quyết các vụ việc về người chưa thành niên và gia
đình tại Tòa án còn nhiều hạn chế, bất cập và chưa đạt được hiệu quả như mong muốn có
rất nhiều nguyên nhân nhưng không có Tòa chuyên trách là nguyên nhân cốt lỗi nhất.
Ngoài việc tuân thủ các quy định của pháp luật, khi giải quyết các vụ việc có liên quan
đến người chưa thành niên những người tiến hành tố tụng còn phải có hiểu biết về đặc
điểm tâm – sinh lý của đối tượng này. Các vụ việc về hôn nhân và gia đình thường xuất
1

Công ước Liên Hợp Quốc về quyền trẻ em, lời mở đầu.
Ngọc Điệp, Thành lập Tòa gia đình và người chưa thành niên nên theo mô hình Tòa chuyên trách… là phù hợp với
Hiến pháp, Báo điện tử Đại biểu nhân dân, 2014, />[ngày truy cập 25-10-2014].
3
Tòa án nhân dân tối cao, Đề án thành lập Tòa gia đình và người chưa thành niên ở Việt Nam ,
[ngày truy cập 5 -72014]
2


phát từ quan hệ hôn nhân hoặc gia đình có tính huyết thống hoặc nuôi dưỡng, thường kéo
dài nên rất khó giải quyết sao cho thấu đáo. Tuy nhiên, hiện nay Tòa án vẫn chưa có bộ
phận chuyên trách để giải quyết các vụ việc có liên quan đến người chưa thành niên và
gia đình.
Từ những yêu cầu về công tác xử lý người chưa thành niên phạm tội, công tác chăm
sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em nói chung, công tác bảo vệ, phát triển gia đình và những
yêu cầu về cải cách tư pháp nêu trên, đồng thời xuất phát từ những đặc điểm tâm sinh lý
của trẻ em, người chưa thành niên cũng như đặc thù của các quan hệ hôn nhân và gia đình
cho thấy việc xây dựng một mô hình Tòa chuyên trách với các thủ tục tố tụng đặc biệt để
giải quyết có hiệu quả các vụ việc về gia đình và người chưa thành niên, giúp đỡ, hỗ trợ
và hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực đến tâm sinh lý của trẻ em, người chưa thành niên là
hết sức cần thiết. Việc thành lập Tòa gia đình và người chưa thành niên cũng là bước đi cụ thể
để thực hiện các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên cũng như phù hợp với thông

lệ của nhiều nước trên thế giới. Với những lý do vừa nêu, tác giả quyết định chọn đề tài:
“Cơ sở và kiến nghị thành lập Tòa gia đình và người chưa thành niên” cho luận văn tốt
nghiệp cử nhân Luật của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nêu khái quát chung về Tòa án nhân dân và các vấn đề có liên quan về gia
đình và người chưa thành niên, trình bày thực trạng giải quyết các vụ việc về người chưa
thành niên và gia đình và những bất cập trong công tác giải quyết các vụ việc về hôn nhân
& gia đình và người chưa thành niên tại Tòa án. Bên cạnh đó, nghiên cứu các mô hình
Tòa án chuyên xử lý các vụ việc có liên quan đến người chưa thành niên và gia đình trên
thế giới. Từ đó đưa ra những đề xuất cho việc thành lập Tòa gia đình và người chưa thành
niên ở Việt Nam nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và
người chưa thành niên; bảo vệ và phát triển gia đình Việt Nam.
3. Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian nghiên cứu có hạn nên tác giả chỉ tập trung nghiên cứu về vị trí pháp
lý, chức năng, nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động, cơ cấu tổ chức, thẩm quyền của
Tòa án nhân dân ở nước ta và các vấn đề có liên quan đến gia đình và người chưa thành
niên được quy định trong Hiến pháp năm 2013, Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002,
Pháp lệnh tổ chức Tòa án quân sự năm 2002, Pháp lệnh về Thẩm phán và Hội thẩm Tòa
án nhân dân năm 2002, Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 (sửa đổi, bổ sung năm 2010)
để làm cơ sở lý luận cho việc thành lập Tòa gia đình và người chưa thành niên. Đồng thời


tác giả còn tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật có liên quan đến công tác giải
quyết các vụ việc về gia đình và người chưa thành niên, mà cụ thể là các quy định của Bộ
luật hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009), Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003
liên quan người chưa thành niên phạm tội, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 (sửa đổi, bổ
sung năm 2011) và thực tiễn áp dụng các quy định này, từ đó phân tích những hạn chế,
bất cập nhằm làm cơ sở để đề xuất thành lập Tòa gia đình và người chưa thành niên ở
nước ta hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn được xây dựng trên cơ sở vận dụng những kiến thức đã học; sử dụng
phương pháp nghiên cứu lý luận trên tài liệu, sách vở k ết hợp với phương pháp phân tích,
tổng hợp những tài liệu có liên quan đến tình hình giải quyết các vụ việc có liên quan đến
người chưa thành niên và các vụ việc về hôn nhân & gia đình. Bên cạnh đó, tác giả còn sử
dụng phương pháp phân tích luật viết, so s ánh đối chiếu những quy định của pháp luật với
thực tiễn áp dụng những quy định đó. Thông qua đó làm sáng tỏ những bất cập có liên
quan đến công tác giải quyết các vụ việc về hôn nhân & gia đình và người chưa thành
niên. Từ đó làm cơ sở để đề xuất thành lậ p Tòa gia đình và người chưa thành niên.
5. Kết cấu luận văn
Kết cấu của luận văn tốt nghiệp “ Cơ sở và kiến nghị thành lập Tòa gia đình và
người chưa thành niên ” ngoài lời nói đầu, danh mục từ viết tắt và danh mục tài liệu tham
khảo thì nội dung chính gồm có ba chương sau đây:
- Chương 1: Khái quát chung về Tòa án nhân dân và một số vấn đề có liên quan về
gia đình và người chưa thành niên
- Chương 2: Cơ sở của việc thành lập Tòa gia đình và người chưa thành niên
- Chương 3: Tòa gia đình và người chưa thành niê n: Một số mô hình trên thế giới và
đề xuất ở Việt Nam
Do hạn chế về thời gian và tài liệu tham khảo cũng như vấn đề về nhận thức của cá nhân chưa
thật sự sâu sắc và đầy đủ nên chưa thể hoàn toàn đáp ứng tuyệt đối và đầy đủ các yêu cầu đặt ra. Rất
mong sựđóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn cho đề tài được hoàn thiện hơn.


CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÒA ÁN NHÂN DÂN VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ
CÓ LIÊN QUAN VỀ GIA ĐÌNH VÀ NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÒA ÁN NHÂN DÂN
1.1.1 Vị trí pháp lý và chức n ăng của Tòa án nhân dân
1.1.1.1 Vị trí pháp lý của Tòa án nhân dân
Trong hệ thống tư pháp, Tòa án nhân dân giữ một vị trí đặc biệt, Nghị quyết số
49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm

2020 đã xác định “ Tòa án có vai trò trung tâm trong hệ thống tư pháp và xét xử là hoạt
động trọng tâm. ” Bên cạnh đó, t heo quy định của Hiến pháp năm 2013, Tòa án nhân dân
có vị trí rất quan trọng trong bộ máy nhà nước: “ Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp ”4, quy định này xác
định rõ ràng, cụ thể: Tòa án nhân dân là cơ quan duy nhất thực hiện quyền tư pháp và
thực hiện chức năng xét xử. Hiến pháp mới quy định ngoài chức năng xét xử thì Tòa án
nhân dân còn thực hiện quyền tư pháp, đây là điểm khác biệt quan trọng so với quy định
của Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001). 5 Nội dung mới này có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng, nhằm phân định quyền lực nhà nước theo hướng Tòa án nhân dân là cơ
quan thực hiện quyền tư pháp , Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp, Quốc
hội là cơ quan thực hiện quyền lập pháp, điều này phù hợp với nguyên tắc phân công thực
hiện quyền lực nhà nước của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. 6 Hiện nay việc làm
rõ nội hàm của quyền tư pháp đang được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm, theo
nhiều nhà nghiên cứu thì “quyền tư pháp là quyền xét xử các tranh chấp pháp lý dựa trên
các quy định của pháp luật. Các tranh chấp này có thể chỉ là giữa người dân hoặc tổ chức
do người dân lập ra (như doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức xã hội v.v.) với nhau nhưng
đó cũng có thể là tranh chấp giữa các cơ quan nhà nước với nhau hoặc tranh chấp giữa cơ
quan nhà nước với người dân, tổ chức do người dân lập nên”. 7 Ngoài việc thực hiện
quyền tư pháp, Tòa án nhân dân còn Hiến pháp trao cho nhiệm vụ xét xử. Xét xử là hoạt
động xem xét, đánh giá và ra phán quyết nhân danh quyền lực nhà nước về tính hợp pháp
4

Hiến pháp năm 2013, khoản 1, điều 102.
Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001), điều 127.
6
Hiến pháp năm 2013, điều 2.
7 ộ Tư pháp,
B
Quyền tư pháp trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa – Những vấn đề đặt ra t rong tình hình
mới, [ngày truy cập 20-7-2014].

5


của các vi phạm pháp luật, các tranh chấp và về các vấn đề pháp lý liên quan đến quyền,
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. Do đó, xét xử là hoạt
động quan trọng thông qua hoạt động xét xử quyền tư pháp được thể hiện; mục đích, ý
nghĩa của các quy phạm pháp luật được đảm bảo thực hiện; góp phần hoàn thiện hệ thống
pháp luật.
Tóm lại , Tòa án nhân dân có vị trí quan trọng trong bộ máy nhà nước - là cơ quan
duy nhất được Hiến pháp trao cho nhiệm vụ xét xử và thực hiện quyền tư pháp (một trong
ba bộ phận hợp thành của quyền lực nhà nước).
1.1.1.2 Chức năng của Tòa án nhân dân
Nói đến chức năng của Tòa án nhân dân cũng như các cơ quan nhà nước khác là
xác định phương diện hoạt động chủ yếu của cơ quan nhà nước đó. 8 Đối với Tòa án nhân
dân có nhiều hoạt động khác nhau, tuy nhiên hoạt động chủ yếu vẫn là xét xử nững vụ án
hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh tế, hành chính và giải quyết những
việc khác.9 Ngay tại khoản 1 Điều 102 Hiế n pháp năm 2013 và Điều 1 Luật tổ chức Tòa
án nhân dân năm 2002, Quốc Hội đã xác định: “ Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Do đó, ở nước ta chỉ có Tòa án mới có
quyền xét xử và xét xử là chức năng duy nhất của các Tòa án. So với hoạt động giải quyết
các đơn từ khiếu nại, tố cáo hoặc những hành vi vi phạm pháp luật của các cơ quan nhà
nước khác thì hoạt động xét xử của các Tòa án có những đặc trưng sau:
- Thứ nhất, chỉ có Tòa án mới được quyền xét xử các vụ án hình sự mà không cơ
quan nhà nước nào được quyền giải quyết. C ăn cứ vào những hành vi vi phạm pháp luật,
chỉ có Tòa án mới có quyề n phán quyết một công dân có tội hay vô tội; nếu có tội, chỉ có
Tòa án mới có quyền áp dụng các chế tài hình sự.
- Thứ hai, hoạt động xét xử của Tòa án phải tuân theo một trình tự hết sức nghiêm
ngặt. Trình tự này được quy định một cách chi tiết trong những văn bản pháp luật nhất
định như Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật tố tụng dân sự…nếu vi phạm những quy định
trong các văn bản vừa nêu thì phiên tòa có thể bị hoãn hoặc bị tạm ngừng và những người

cố tình vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nh iệm hành sự.
- Thứ ba, trong nhiều trường hợp, nếu người khiếu nại không đồng ý với quyết định
của giải quyết khiếu nại thì có quyền khởi kiện ra Tòa. Tòa án sẽ giải quyết và quyết định
của Tòa án sẽ thay thế các quy ết định giải quyết khiếu nại trước đó.
8
9

Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Hiến pháp Việt Nam , Nxb Công an nhân dân, 2004, tr.500.
Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002, điều 1.


1.1.2 Những nguyên tắc về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân
Tòa án nhân dân là một trong các bộ phận cấu thành bộ máy Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam . Vì vậy, tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cũng phải
tuân theo những nguyên tắc chung của việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước .
Tuy nhiên, xuất phát từ hoạt động đặc thù của Tòa án nhân dân là xét xử nên Tòa án nhân
dân được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc riêng dựa trên nền tảng các nguyên
tắc chung. Sau đây là các nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân
dân:
1.1.2.1 Nguyên tắc Tòa án xét xử sơ thẩm có sự tham gia của Hội thẩm nhân dân ,
trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn
Để đảm bảo tính công bằng, bình đẳng của pháp luật, việc xét xử không c hỉ có
những người có chuyên môn mà còn có đại diện từ phía nhân dân. Hiến pháp năm 2013
quy định: “Việc xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân có Hội thẩm tham gia, trừ trường
hợp xét xử theo thủ tục rút gọn”.10 Và Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002, tại Điều 4
cũng quy định: “Việc xét xử của Tòa án nhân dân có Hội thẩm nhân dân tham gia, việc
xét xử của Tòa án quân sự có Hội thẩm quân nhân tham gia theo quy định của pháp luật
tố tụng. Khi xét xử Hội thẩm ngang quyền với Thẩm phán” . Hội thẩm là những người la o
động hoặc đang ở trong quân ngũ thay mặt cho nhân dân, quân nhân tham gia vào hoạt
động xét xử, để đảm bảo cho quyết định của Tòa án không những đúng pháp luật của Nhà

nước mà còn phù hợp với nguyện vọng của nhân dân. Sự tham gia xét xử của Hội thẩm
tại các Tòa án phải tính đến những đặc điểm, phong tục tập quán và tâm tư nguyện vọng
của nhân dân, để bản án, quyết định của Tòa án được khách quan, không những thấu lý
mà còn đạt tình , có tác dụng giáo dục cao. Trong xét xử Thẩm phán và Hội thẩm ngang
quyền với nhau, cùng nhau bàn bạc, thảo luận để đ i đến một quyết định thống nhất.
Tuy nhiên, khi xét xử theo thủ tục rút gọn thì không có sự tham gia của Hội thẩm.
Đây là quy định mới được ghi nhận trong Hiến pháp năm 2013. Hiện nay, trong pháp luật
tố tụng và các văn bản pháp luật có liên quan đã quy định những thủ tục riêng, có nội
dung “rút gọn” để Tòa án áp dụng giải quyết một số loại vụ việc cụ thể. Quy định này
nhằm nâng cao hiệu quả công tác xét xử của Tòa án, tiết kiệm thời gian, công sức và chi

10

Hiến pháp năm 2013, điều 103, khoản 1.


phí trong quá trình tố tụng, góp phần ổn định xã hội, tạo cơ sở pháp lý quan trọng để tiếp
tục nghiên cứu, phát triển và hoàn thiện thủ tục rút gọn trong tố tụng. 11
1.1.2.2 Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân
theo pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của
Thẩm phán, Hội thẩm
“Khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật ” là nguyên
tắc được ghi nhận trong các bản Hiến pháp, Luật Tổ chức Tòa án nhân và Pháp lệnh về
Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân hiện hành ,12 đây là nguyên tắc bắt nguồn từ
nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa, nhằm đảm bảo tính khách quan trong quá trình xét
xử và tính thống nhất của pháp luật.
Nhằm đảm bảo nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác xét xử của Tòa án nhân
dân, Hiến pháp năm 2013 quy định một cách cụ thể hơn về nguyên tắc này: “Thẩm phán,
Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá
nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm.” Nguyên tắc này đảm bảo nội

dung:13
- Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập thể hiện ba khía cạnh: độc lập với các cơ
quan khác, độc lập với cơ quan Tòa án cấp trên và thành phần Hội đồng xét xử phải độc
lập với nhau. Điều này đồng nghĩa với việc Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân không bị
ràng buộc với ý kiến của bất kỳ cá nhân hay cơ quan trong việc ra giải quyết vụ án mà chỉ
tuân theo quy định của pháp luật kể từ khi thụ lý vụ án cho đến khi kết thúc phiên tòa xét
xử chứ không chỉ giới hạn bởi “khi xét xử” như quy định của Hiến pháp năm 1992.
- Cụm từ “nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của
Thẩm phán, Hội thẩm” nhằm đảm bảo cho nguyên tắc này phải được thực thi trong thực
tiễn xét xử của Thẩm phán và Hội thẩm.

Trương Hòa Bình ,Toà án nhân dân tối cao, Vấn đề áp dụng thủ tục rút gọn trong xét xử và thành lập Tòa án giản
lược trong hệ thống Tòa án nhân dân,
/>_id=56660064&article_details=1, [ngày truy cập 5/7/2014].
11

12

Hiến pháp năm 1946, điều 69; Hiến pháp năm 1959, điều 100; Hiến pháp năm 1980, điều 131; Hiến pháp năm
1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2 001), điều 130; Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002, điều 5 ; Pháp lệnh về Thẩm
phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân năm 2002, điều 4.
Trần Văn Tú, Tòa án nhân dân tối cao, Các quy định về Tòa án nhân dân trong Hiến pháp sửa đổi Hiến pháp năm
1992 và hướng hoàn thiện Luật tổ chức Tòa án nhân dân ,
/>m_id=43256903, [ngày truy cập 5/7/2014].
13


1.1.2.3 Nguyên tắc Tòa án xét xử côn g khai
Công khai trong hoạt động nhà nước là một yếu tố bảo đảm yêu cầu của nhà nước
pháp quyền, do dân làm chủ : “Công khai, với tư cách là biểu hiện của dân chủ, là điều

kiện để thực hiện dân chủ trong đời sống xã hội”. 14
Nguyên tắc này được quy định tại Đ iều 103 Hiến pháp năm 2013 và bắt nguồn từ
nguyên tắc phát huy dân chủ đối với nhân dân tro ng hoạt động của bộ máy nhà nước.
Nguyên tắc này nhằm mục đích thu hút đông đảo nhân dân tham gia phiên tòa xét xử,
đảm bảo sự giám sát của nhân dân đối với việc xét xử của Tòa án, góp phần giáo dục,
phòng ngừa của hoạt động xét xử. Để thực hiện nguyên tắc này các Tòa án nhân dân phải
có kế hoạch xét xử các vụ án và phải niêm yết tại trụ sở Tòa án để nhân biết.
Tòa án có thể xét xử tại phòng xử án của Tòa án, cũng có thể xét xử lưu động tại
nơi xảy ra vụ án. Trong cả hai trường hợp đều cần phải thông báo cho bị cáo, người bị hại
và các đương sự cũng như những người có liên quan cùng biết về địa điểm và thời gian
xét xử.
Mọi công dân từ 16 tuổi trở lên đều có quyền th am dự phiên tòa, được lắng nghe
phát biểu của Tòa án cũng như những người có liên quan đến vụ án.
Tòa án cũng có thể xét xử kín ,15 trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà
nước, thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật đời
tư theo yêu cầu chính đáng của đương sự . Đối với những vụ án được xét xử kín thì Tòa
án có thể quyết định cho những người có liên quan đến vụ án tham dự một phần hay toàn
bộ vụ án. Tuy nhiên, dù được xét xử dưới hình thức công khai hay xử kín thì bản án,
quyết định của Tòa án đều phải được tuyên công khai để mọi người được biết. 16
1.1.2.4 Nguyên tắc Tòa án xét xử tập thể và quyết định theo đa số trừ trường hợp
xét xử theo thủ tục rút gọn
Nguyên tắc này bắt nguồn từ nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức hoạt động
của bộ máy nhà nước và được ghi nhận trong Hiến pháp năm 2013 tại Điều 1 03: “Tòa án
xét xử tập thể và quyết định theo đa số , trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn ”. Xét
xử là hoạt động đặc thù do Tòa án đảm nhiệm nhằm bảo vệ pháp c hế xã hội chủ nghĩa,

14

Đào Trí Úc (Chủ biên), Tội phạm học, Luật hình sự và Luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà
Nội, 1994, tr. 381.

15
Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002, điều 7 .
16 ộ luật tố tụng hình sự năm 2003, điều 18 và Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2011), điều
B
15.


bảo vệ quyền và lợi íc h hợp pháp của nhân dân. Công tác xét xử phải hết sức thận trọng,
khách quan và đúng đắn. Muốn có được bản án, quyết định đúng đắn đòi hỏi trí tuệ c ủa
tập thể , vì vậy Tòa án thành lập Hội đồng xét xử để xét xử các vụ án hình sự, dân sự, lao
động…. Hội đồng xét xử có thể gồm Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân, cũng có thể gồm
các Thẩm phán nhưng phải có ít nhất từ ba người trở lên. 17
Hội đồng xét xử làm việc tập thể, cùng nghiên cứu hồ sơ vụ án, cùng thẩm vấn để
xác minh các chứng cứ và chịu trách nhiệm tập thể trước Tòa án cùng cấp và cấp trên về
kết quả phiên tòa. Tất cả các quyết định của Tòa án đều phải được thống nhất của đa số
các thành viên trong Hội đồng xét xử. Các thành viên Hội đồng xét xử giải quyết mọi vấn
đề của vụ án bằng cách biểu quyết theo đa số về từng vấn đề một. Người có ý kiến thiểu
số có quyền trình bày ý kiến của mình bằng văn bản và được lưu vào hồ sơ.
Nguyên tắc này có ngoại lệ “trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn”, đây cũng
là điểm mới s o với quy định được ghi nhận trong Hiến pháp năm 1992 và Luật tổ chức
Tòa án nhân dân năm 2002.18 Hiện nay, đối với những vụ án rõ ràng, đơn giản thì chỉ cần
một Thẩm phán tiến hành xem xét giải quyết chứ không cần thành lập Hội đồng xét xử,
nhằm giải quyết những vụ việc được nhanh chóng, kịp thời nhưng vẫn đảm bảo đúng
pháp luật và đạt hiệu quả, tiết kiệm về thời gian cho những người tham gia tố tụng.
1.1.2.5 Nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử
Thực tiễn xét xử trong thời gian vừa qua cho thấy mô hình tố tụng tại phiên tòa của
Việt Nam theo hướng thẩm vấn kết hợp với tranh tụng, các chứng cứ, tình tiết của vụ án
đã được những người tham gia tố tụng trình bày khách quan tại phiên tòa và trên cơ sở đó,
Hội đồng xét xử ra các phán quyết nhằm đảm bảo c ác phán quyết đó chính xác, đúng
pháp luật. Vì vậy, chất lượng xét xử của Tòa án các cấp trong thời gian vừa qua cũng đã

được nâng lên, giảm các vụ, việc oan, sai. Từ cơ sở thực tiễn đó và nhằm thể chế các quan
điểm của Đảng về xác định mô hình tố tụng Việ t Nam, Hiến pháp năm 2013 đã quy định
“Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được đảm bảo ”.19 Đây là nguyên tắc mới được ghi
nhận trong Hiến pháp năm 2013 mà Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) và
Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002 không có quy định.

17

Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, điều 185, điều 244 và Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 (sửa đổi, bổ sung năm
2011), điều 52, điều 53.
18
Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001), điều 131 và Luật tổ chức Tòa án nhân dân, điều 6.
19
Hiến pháp năm 2013, điều 103, khoản 5.


1.1.2.6 Nguyên tắc bảo đả m chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm
“Thực hiện chế độ hai cấp xét xử ” là một trong những nguyên tắc cơ bản của Tòa
án Việt Nam; là biểu hiện của dân chủ và tiến bộ trong hoạt động tố tụng. Nguyên tắc này
đã được nêu trong Ngh ị định thư số 7 bổ sung cho Công ước Bảo vệ quyền con người và
các quyền tự do cơ bản ngày 22 tháng 11 năm 1984, và được chúng ta khẳng định lại
trong Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002, Bộ Luật tố tụng hình sự năm 2003, Bộ
Luật tố tụng dân sự năm 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2011), Luật Tố tụng hành chính năm
2010.20 Mục đích bao trùm của việc thực hiện chế độ hai cấp xét xử là nhằm đảm bảo việc
xét xử đúng pháp luật; bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của bị cáo, đương sự; xây
dựng và củng cố niềm tin c ủa nhân dân đối với hoạt động xét xử của Tòa án; đồng thời
trực tiếp thực hiện sự giám sát của Tòa án cấp trên đối với hoạt động xét xử của Tòa án
cấp dưới. Thực hiện chế độ hai cấp xét xử tức là vụ án mà bản án hoặc quyết định sơ
thẩm chưa có hiệu lực phá p luật thì có thể kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn luật định
được Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.

Và hiện nay nguyên tắc này lại lần nữa được ghi nhận tại khoản 6, điều 103 Hiến
pháp năm 2013 với nội dung: “Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm ”. Về bản
chất thì cách thể hiện của Hiến pháp năm 2013 có kế thừa song có bao hàm những nội
dung mới đó là khẳng định hai cấp xét xử là cấp sơ thẩm và cấp phúc thẩm. Hoạt động
giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án không phải là c ấp xét xử. Có như vậy thì nhữn g vụ
việc được Tòa án xét xử đã có hiệu lực pháp luật (đã qua xét xử ở cấp phúc thẩm) phải
được thi hành, tránh khiếu nại kéo dài. Nguyên tắc này cũng nhằm xác định trách nhiệm
của ngành Tòa án trong công tác xét xử sơ thẩm và phúc thẩm của Tòa án các cấp có
thẩm quyền phải đảm bảo chất lượng xét xử cao nhất .
1.1.2.7 Nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ lợi
ích hợp pháp của đương sự
Đây là nguyên tắc dân chủ được ghi nhận tại khoản 7, Điều 1 03 Hiến pháp năm
2013. Nguyên tắc này cũng được ghi nhận trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 , Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2011) và Luật tố tụng hành chính
năm 2010.21

20

Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002, điều 11; Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, điều 20; Bộ luật tố tụng dân
sự năm 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2011), điều 17; Luật tố tụng hành chính năm 2010, điều 19.
21 ộ luật tố tụng hình sự năm 2003, điều 11; Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 (sữa dổi, bổ sung năm 2001), điều 9;
B
Luật tố tụng hành chính năm 2010, điều 11.


Quyền bào chữa và quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp là quyền cơ bản của công dân
được pháp luật đảm bảo thực hiện , góp phần đảm bảo việc xét xử của Tòa án được toàn
diện và khách quan. Theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 , bị can, bị cáo
có quyền tự bảo chữa hoặc nhờ người khác bào chữa cho mình. T rong một số trường hợp
luật định thì Tòa án hoặc cơ quan chức năng phải chỉ định luật sư bào chữa. 22 Đây được

xem là một nguyên tắc đặc thù chỉ có trong tố tụng hình sự. Trong tố tụng dân sự, tố tụng
hành chính thì không được gọi là “quyền bào chữa” mà thay vào đó là “qu yền bảo vệ lợi
ích hợp pháp của mình”, các đương sự tự mình hoặc có thể nhờ luật sư hoặc người khác
bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình.
1.1.3 Cơ cấu tổ chức và thẩm quyền của Tòa án nhân dân các cấp
Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002 tại Điều 2 quy định hệ thống cơ quan xét
xử của nước ta gồm: Tòa án nhân dân tối cao; các Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; các Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Các
Tòa án quân sự.

1.1.3.1 Tòa án nhân dân tối cao

 Cơ cấu tổ chứ c
Theo quy định tại Điều 1 04 của Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức Tòa án nhân
dân năm 2002 tại Điều 18 thì Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất ở nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Thành phần của Tòa án nhân dân tối cao bao gồm:
Chánh án, Phó chánh án, các Thẩm phán và Thư ký Tòa án.
Cơ cấu tổ chức Tòa án nhân dân tối cao gồm: Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao, Các Tòa chuyên trách và bộ máy giúp việc.
- Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao: là cơ quan xét xử cao nhất theo thủ
tục giám đốc thẩm, tái thẩm và là cơ quan hướng dẫn các Tòa án áp dụng thống nhất pháp
luật. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao gồm có Chánh án, các Phó Chánh án,
các Thẩm phán, nhưng tổng số thành viên không quá 17 người. 23
- Các Tòa chuyên trách: gồm có Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa kinh tế, Tòa lao động,
Tòa hành chính. Các Tòa chuyên trách này có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm những
22
23

Bộ luậ t tố tụng hình sự năm 2003, điều 57.
Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002, điều 21.



vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực bị kháng cáo kháng nghị. Mỗi Tòa bao gồm có
Chánh tòa, các Phó Chánh tòa, Thẩm phán và Thư ký Tòa án. 24

 Thẩm quyền
Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền:25
- Giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật bị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng.
- Phúc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật
của Tòa án cấp dưới trực tiếp bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố
tụng.

1.1.3.2 Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ( Tòa án nhân dân
cấp tỉnh)

 Cơ cấu tổ chức
Tòa án nhân dân cấp tỉnh là cơ quan xét xử ở địa phương, gồm có Chánh án, các
Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân và Thư ký Tòa án.
Theo quy định trong Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002 thì cơ cấu tổ chức
của Tòa án nhân dân cấp tỉnh gồm có: Ủy ban Thẩm phá n, Các Tòa chuyên trách và bộ
máy giúp việc.
- Ủy ban Thẩm phán: có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp huyện bị kháng nghị. Ủy ban thẩm
phán gồm Chánh án, các Phó Chánh án và một số Th ẩm phán nhưng tổng số thành viên
không quá 09 người.26
- Các Tòa chuyên trách gồm: Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa kinh tế, Tòa lao động,
Tòa hành chính. Các Tòa này có thẩm quyền xét xử sơ thẩm những vụ án theo quy định
của pháp luật tố tụng và phúc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có
hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị. Mỗi Tòa chuyên trách

gồm Chánh tòa, Phó Chánh tòa, Thẩm phán và Thư ký Tòa án.

 Thẩm quyền
Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002, điều 23.
Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002, điều 20.
26
Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002, điều 29.
24
25


Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền :27
- Sơ thẩm những vụ án theo quy định của pháp luật tố tụng.
- Phúc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm cưa có hiệu lực pháp luật
của Tòa án cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng.
- Giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật của Tòa án cấp huyện bị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng.

1.1.3.3 Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh ( Tòa án nhân
dân cấp huyện)

 Cơ cấu tổ chức
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì Tòa án nhân dân cấp huyện là cơ quan
xét xử ở địa phương; gồm có Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân
dân và Thư ký Tòa án. 28 Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán do Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức, 29 Hội thẩm nhân dân do Hội đồng nhân
dân cấp huyện bầu ra. 30
Tòa án nhân dân cấp huyện có cơ cấu đơn giản nhất trong hệ thống cơ quan Tòa
án, không có Hội đồng Thẩm phán, Ủy ban Thẩm phán và các Tòa chuyên trách như T òa
án nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân cấp tỉnh mà chỉ có bộ máy giúp việc.


 Thẩm quyền
Theo quy định của Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002 tại Điều 32, khoản 2
thì Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xét xử sơ thẩm những vụ án theo quy định
của pháp luật tố tụng.
1.1.4 Tòa án quân sự
Theo quy định của Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002 tại Chương IV và
trong Pháp lệnh tổ chức Tòa án quân sự năm 2002 thì Tòa án quân sự là cơ quan xét xử
của nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thuộc hệ thống Tòa án nhân dân được tổ
chức trong quân đội để xé t xử những vụ án mà bị cáo là quân nhân tại ngũ, công chức,
27

Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002, điều 28.
Luật tổ chức T òa án nhân dân năm 2002, điều 32.
29
Luật tổ chức T òa án nhân dân năm 2002, điều 25.
30
Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002, điều 41.
28


công nhân quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm
tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu, 31…Về cơ cấu tổ chức, Tòa án quân sự bao gồm: Tòa án
quân sự trung ương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực.
1.1.4.1 Tòa án quân sự Trung ương

 Cơ cấu tổ chức
Theo Pháp lệnh tổ chức Tòa án quâ n sự năm 2002 tại Điều 21 thì Tòa án quân sự
trung ương thuộc cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao. Tòa án quân sự trung ương
gồm có Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán và Thư ký Tòa án.

Cơ cấu tổ chức của Tòa án quân sự trung ương gồm có: Uỷ ban Thẩm phán, các
Toà phúc thẩm và bộ máy giúp việc.

 Thẩm quyền
Theo quy định của Pháp lệnh tổ chức Tòa án quân sự năm 2002 tại Điều 22 thì Tòa
án quân sự trung ương có thẩm quyền xét xử phúc thẩm những vụ án hình sự mà bản án,
quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của các Tòa án quân sự cấp dưới trực tiếp bị kháng
cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng; giá m đốc thẩm, tái thẩm những vụ
án hình sự mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Tòa án quân sự cấp
dưới bị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng và giám đốc việc xét xử của các
Tòa án quân sự cấp dưới.
1.1.4.2 Tòa án quân sự quân k hu và tương đương

 Cơ cấu tổ chức
Theo quy định của Pháp lệnh tổ chức Tòa án quân sự năm 2002 tại Điều 25 thì Tòa
án quân sự quân khu và tương đương gồm có Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán,
Hội thẩm quân nhân và Thư ký Tòa án.
Tòa án quân sự quân khu và tương đương có cơ cấu tổ chức gồm có : Ủy ban Thẩm
phán và bộ máy giúp việc.

 Thẩm quyền
Theo quy định trong Pháp lệnh tổ chức Tòa án quân sự năm 2002 tại Điều 26 thì
Tòa án quân sự quân khu và tương đương có thẩm quyền xét xử sơ thẩm những vụ án
hình sự không thuộc thẩm quyền hoặc thuộc thẩm quyền của Tòa án quân sự khu vực
31

Pháp lệnh tổ chức Tòa án quân sự năm 2002, điều 3.


nhưng Tòa án quân sự quân khu và tương đương lấy lên để xét xử; phúc thẩm các vụ án

hình sự mà bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của các Tòa án quân sự cấp
dưới bị kháng c áo, kháng nghị theo quy định của pháp luật; giám đốc thẩm, tái thẩm
những vụ án hình sự mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Tòa án quân
sự cấp dưới bị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng và giải quyết những việc
khác theo quy định của pháp luật.
1.1.4.3 Tòa án quân sự khu vực
Cơ cấu tổ chức và thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự khu vực được quy định
trong Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002 và trong Pháp lệnh tổ chức Tòa án quân sự
năm 2002 tại Điều 29.

 Cơ cấu tổ chức
Tòa án quân sự khu vực gồm có Chánh án, Phó Chánh án, Hội thẩm quân nhân,
Thư ký Tòa án.
Tòa án quân sự khu vực có cơ cấu tổ chức đơn giản nhất, không có Ủy ban Thẩm
phán như Tòa án quân sự trung ương và Tòa án quân sự quân khu mà chỉ có bộ máy giúp
việc.

 Thẩm quyền
Tòa án quân sự khu vực có thẩm quyền xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về
những tội phạm theo quy định của B ộ luật tố tụng hình sự mà bị cáo khi phạm tội hoặc
khi bị khởi tố có quân hàm từ Trung tá trở xuống hoặc là người có chức vụ từ Trung đoà n
trưởng hoặc tương đương trở xuống; giải quyết những việc khác theo quy định của pháp
luật.

1.2 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GIA ĐÌNH VÀ NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN
1.2.1 Khái niệm gia đình

 Về mặt pháp lý
“Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết
thống hoặc do quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ của họ với nhau



theo quy định của Luật này”. 32 Theo luật định thì gia đình là một tập những chủ thể có
quan hệ pháp lý đặc biệt, do tính đặc biệt của quan hệ xã hội giữa họ.
 Về mặt kinh tế
Gia đình là một đơn vị sản xuất: theo nghĩa cổ điển, gia đình là nơi tạo ra các sản
phẩm nông nghiệp và thủ công nghiệp từ kết quả lao động của các thành viên. Theo nghĩa
hiện đại, gia đình là nguồn cung ứng lao động cho xã hội.
Gia đình là một đơn vị tiêu dùng: gia đình có ngân sách chi tiêu chung và tiến hành
mua sắm, thụ hưởng dịch vụ như một đơn vị tiêu thụ.

 Về mặt xã hội
“Gia đình là tế bào của xã hội, là cái nôi nuôi dưỡng con người, là môi trường quan
trọng hình thành và giáo dục nhân cách, góp phần vào sự nghiệp xây dụng và bảo vệ Tổ
quốc”.33 Trong quan niệm truyền thống, đất nước được hình dung như gia đình lớn mà
việc tổ chức và vận hành chỉ là sự phóng to mô hình gia đình nhỏ, gồm những người gắn
bó với nhau trên cơ sở huyết thống hoặc hôn nhân. Trong quan niệm hiện đại, gia đình là
nơi mà các công dân nhỏ tuổi chuẩn bị về mọi mặt để tham gia vào đời sống xã hội. 34
1.2.2 Khái niệm và đặc điểm về tâm - sinh lý của người chưa thành niên
1.2.2.1 Khái niệm về người chưa thành niên
Theo quy định của pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam, các nhà làm luật
không đưa ra khái niệm cụ thể về người chưa thành niên , mà lấy tiêu chí tuổi đời để xác
định đối tượng thuộc độ tuổi nào là người chưa thành niên được quy định như sau:

 Theo quy định của pháp luật quốc tế
Theo quy định tại Điều 1 Công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em năm 1990 thì
“Trẻ em có nghĩa là người dưới 18 tuổi trừ trường hợp luật pháp áp dụng với trẻ em đó có
quy định tuổi thành niên sớm hơn”.
Bên cạnh Công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em thì Quy tắc tối thiểu của Liên
hợp q uốc về quản lý tư pháp người chưa thành niên (Quy tắc Bắc Kinh) do Đại Hội Đồng

Liên Hợp Quốc thông qua ngày 14-12-1992 cũng đề cập đến khái niệm “ người chưa
thành niên là người dưới 18 tuổi”. Hướng dẫn Riadh về phòng ngừa phạm pháp ở người
chưa thành niên được Liên hợp q uốc thông qua ngày 14-12-1990 không đưa ra khái niệm
32

Luật hôn nhân & gia đình năm 2000 (sửa đổi, bổ sung năm 2010), điều 8, khoản 10.
Luật hôn nhân &gia đình năm 2000 (sửa đổi, bổ sung năm 2010), lời nói đầu.
34
Huỳnh Thị Trúc Giang và Nguyễn Thị Mỹ Linh, Tập bài giảng Luật hôn nhân &gia đình , Khoa Luật - Đại học Cần
Thơ, 2012, tr.1.
33


cụ thể về người chưa thành niên , song thông qua các quy định giúp chúng ta hiểu rằng
người chưa thành niên là người dưới 18 tuổi.
Tuy nhiên, do sự phát triển của từng quốc gia khác nhau, nên khái niệm người
chưa thành niên ở các quốc gia cũng khác nhau, vậy nên Công ước Liên hợp quốc về
quyền trẻ em có nhiều điều khoản để ngỏ cho các nước quy định về độ tuổi của người
chưa thành niên.

 Theo quy định của pháp luật Việt Nam
Bộ luật Dân sự Việt Nam năm 2005 tại Điều 18 nêu rõ : “Người từ đủ mười tám
tuổi trở lên là người thành niên. Người chưa đủ mười tám tuổi là người chưa thành
niên”.
Bộ luật Hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) quy định rõ: “Người chưa
thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự theo
những quy định của Chương này, đồng thời theo những quy định khác của Phần chung
Bộ luật không trái với những quy định của Chương này”. Vậy theo quy định này thì
người chưa thành niên cũng là người chưa đủ 18 tuổi.
Ngoài ra, Bộ luật Lao động năm 2012 quy định: “Người lao động chưa thành niên

là người lao động dưới 18 tuổi ”.35
Như vậy, pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam hiện hành gần như thống nhất
quan điểm: “ người chưa thành niên là người dưới 18 tuổi” .
Thông qua việc giới hạn độ tuổi của người chưa thành niên , ta có thể đưa ra khái
niệm người chưa thành niên như sau: “Người chưa thành niên là người chưa phát triển
đầy đủ về thể chất, tinh thần, c hưa có khả năng nhận thức, kiểm soát được suy nghĩ, hành
vi của mình”.36

1.2.2.2 Đặc điểm về tâm - sinh lý của người chưa thành niên

 Đặc điểm về sinh lý của người chưa thành niên

35

Bộ luật lao động năm 2012, điều 161.
Nguyễn Quang Lộc, Tòa án nhân dân tối cao, Công tác xét xử những vụ án liên quan đến người chưa thành niên ,
/>article_details=1, [ngày truy cập 20-6-2014].
36


Người chưa thành niên là nhóm tuổi có những sự thay đổi mạnh mẽ nhất về thể
chất trong cuộc đời của mỗi người. Dưới góc độ sinh học, nó là giai đoạn chuyển biến từ
một đứa trẻ non nớt thành một người lớn khỏe mạnh. 37 Sự trưởng thành nhanh chóng gần
như đột biến ấy không chỉ gây ngạc nhiên cho mọi người xung quanh mà còn cho chí nh
cả những đứa trẻ ở vào lứa tuổi này, làm cho các em cảm thấy lúng túng, không làm chủ
được cảm xúc và hành động của mình. Chẳng hạn, sự phát triển mất cân bằng giữa tim và
mạch máu đã gây ra sự thiếu máu từng bộ phận trên vỏ não và đôi khi còn làm hoạt động
của hệ tim mạch bị rối loạn (tim đập nhanh, dễ mệt mỏi, dễ bị kích thích, dễ nổi nóng…).
Những sự mất cân bằng về sinh lý là điển hình của người chưa thành niên, nhưng
chúng chỉ tạm thời và sẽ qua đi theo sự trưởng thành. Tuy nhiên, một số hành vi và sự

chọn lựa của người chưa thành niên có thể gây hậu quả suốt đời nếu các em thiếu sự
hướng dẫn và hỗ trợ của người lớn.

 Đặc điểm về tâm lý của người chưa thành niên
Bên cạnh sự phát triển mạnh mẽ về sinh lý, đời sống tâm lý của người chưa thành
niên cũng có những biến đổi sâu sắc. Ở lứa tuổi này, người chưa thành niên có nhiều biểu
hiện bồng bột, nhất thời, buồn vui vô cớ, tính khí nắng mưa thất thường, cư xử nông nổi,
hay làm phức tạp hóa vấn đề…Đồng thời, lứa tuổi này có khả năng gặp nhiều “rủi ro”, vì
các em chưa có đủ kiến thức và kinh nghiệm sống để tự giải quyết được những vấn đề của
mình, nhưng lại muốn khẳng định bản thân như một người từng trải và bản lĩnh. Do đó,
nếu không có sự giáo dục đúng mực từ phía gia đình, nhà trường và xã hội thì các em sẽ
rất dễ có những hành động sai lầm, dẫn đến hệ lụy đáng tiếc và lâu dài.
Trong độ tuổi chưa thành niên, khuynh hướng làm người lớn biểu hiện rất rõ
ràng. Biểu hiện của khuynh hướng này trước tiên là về mặt nhận thức, người chưa thành
niên thường rất ham hiểu biết, thích khám phá, trải nghiệm nên thường có những hành vi
hết sức mạo hiểm. Đây cũng là nguyên nhân khiến người chưa thành niên rất dễ bị lôi kéo
38

vào những hành vi xấu mà không nhận biết được và dễ bị lây nhiễm những tệ nạn xã hội
như cờ bạc, rượu chè, trộm cắp, đánh nhau khi ở vào tuổi chưa thành niên để rồi khi

37

Đặng Vũ Cảnh Linh, Viện nghiên cứu truyền thống và phát triển, Về tuổi vị thành niên với chính sách đối với vị
thành niên hiện nay, [ngày truy cập 246-2014].
38
Nguyễn Thị Bích Hồng, Mục văn bút, Tâm lý và cách giáo dục trẻ vị thành niên ,
[ngày truy cập 15-7-2014].



trưởng thành đã không thể dễ dàng từ bỏ những tệ nạn này. 39 Về tình cảm , người chưa
thành niên có cảm xúc rất mảnh liệt, rất nhạy cảm, khó kiềm chế, muốn được sự quan tâm
và biểu lộ tìn h cảm của người khác.
1.2.3 Mối liên hệ giữa gia đình và sự phát triển của người chưa thành niên
Gia đình luôn có vai trò quan trọng trong sự hình thành và phát triển nhân cách của
người chưa thành niên .40 Giáo dục gia đình không chỉ tác động mạnh mẽ đến s ự hình
thành nhân cách của trẻ em ở giai đoạn ấu thơ mà nó còn quyết định sự phát triển, hoàn
thiện nhân cách của chúng trong các giai đoạn của cuộc đời , đặc biệt là giai đoạn chưa
thành niên. Vì vậy, “Xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, thật sự l à tế bào lành
mạnh của xã hội, là môi trường quan trọng, trực tiếp giáo dục n ếp sống và hình thành
nhân cách của con trẻ, đặc biệt là trẻ vị thành niên”.41
Gia đình hạnh phúc, các em cảm nhận được tình yêu thương , sự che chở, giúp đỡ
lẫn nhau của các thành viên trong gia đình, sự chă m sóc và giáo dục của ông bà, cha mẹ,
giúp các em có một môi trường phát triển lành mạnh, góp phần kéo giảm và ngăn ngừa
tình trạng vi phạm pháp luật ở người chưa thành niên . Nhưng nếu gia đình không hạnh
phúc, các em thường xuyên chứng kiến những mâu thuẫn, cãi vả hoặc hành vi mang tính
chất bạo lực thì những lời nói , những hình ảnh đó sẽ dần ăn sâu vào tâm trí và từng ngày
làm tổn thương về tâm lý của các em và từ hành vi đó làm cho các em trẻ trở nên thô bạo
trong suy nghĩ và hành động và là nguyên nhân dẫn đến những hành động thiếu suy nghĩ
gây nguy hại cho xã hội.

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ CỦA VIỆC THÀNH LẬP TÒA GIA ĐÌNH VÀ NGƯỜI CHƯA
THÀNH NIÊN

39

Đặng Vũ Cảnh Linh, Viện nghiên cứu truyền thống và phát triển, Về tuổi vị thành niên với chính sách đối với vị
thành niên hiện nay , [ngày truy cập 157-2014].
40

Nguyễn Thị Hảo, Tạp chí của Ban tuyên giáo trung ương, Giáo dục trẻ vị thành niên trong gia đình hiện nay,
[ngày truy cập 20-7-2014].
41 ảng cộng sản Việt Nam,
Đ
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI , Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011,
tr.
77.


2.1 THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC VỀ NGƯỜI CHƯA THÀNH
NIÊN VÀ GIA ĐÌNH
2.1.1 Tình hình giải quyết các vụ việc về người chưa thành niên phạm tội
Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em, đặc biệt là sau khi Việt Nam phê chuẩn Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em
năm 1990. Việt Nam cũng đã xây dự ng được một hệ thống pháp luật, tạo cơ sở pháp lý
quan trọng cho công tác bảo vệ trẻ em nói chung và người chưa thành niên trong các vụ án
hình sự nói riêng. Tuy nhiên, thực tiễn giải quyết các vụ án trong thời gian qua cho thấy, tỷ
lệ tội phạm do người chưa thành niên thực hiện vẫn có chiều hướng gia tăng; cơ cấu, tổ
chức, tính chất tội phạm ngày càng phức tạp và nghiêm trọng; có không ít trường hợp đã
bị Toà án xét xử, áp dụng mức hình phạt nghiêm khắc nhưng hiệu quả của việc áp dụng
hình phạt chưa cao, t ỷ lệ người chưa thành niên tái phạm còn nhiều. Theo Báo cáo của Bộ
Tư pháp, trung bình mỗi năm cả nước có khoảng 14.000 -16.000 người chưa thành niên vi
phạm pháp luật, chiếm 15 – 18% tổng số tội phạm xảy ra trên cả nước. 42 Trong năm 2009,
có 14.466 trường hợp; nam giới vi phạm chiếm 96,9% thuộc nhóm tuổi từ 16 tuổi đến 18
tuổi. Từ năm 2006 đến năm 2010, tình trạng này có xu hướng giảm nhưng không ổn định.
Đáng lưu ý, tỷ lệ đối tượng bị xử lý hình sự tăng (năm 2007 là 27,1%, năm 2010 là 36%)
và hình phạt phổ biến mà Tòa án áp dụng là tù có thời hạn. Theo số liệu thống kê của Tòa
án nhân dân tối cao thì năm 2007, ngành Tòa án đã xét xử 5466 bị cáo/3845 vụ (42
trường hợp là tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm); năm 2008 là 4581 bị cáo/3216 vụ (43
trường hợp là tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm); năm 2009 là 3710 bị cáo/2722 vụ (42

trường hợp là tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm); năm 2010 xét xử 3418 bị cáo/2582 vụ
(47 trường hợp là tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm); năm 2011xét xử 3243 bị cáo/2355
vụ (35 trường hợp là tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm); năm 2012 xét xử 6180 bị
cáo/4557 vụ (52 trường hợp là tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm) .43
2.1.2 Tình hình giải quyết các vụ án có người bị hại là trẻ em, người chưa thành
niên
Qua công tác phòng, chống tội phạm của các cơ quan chức năng cho thấy, cùng
với sự biến động, gia tăng của tội phạm nói chung, tội phạm xâm hại trẻ em và người
42

Cẩm Vân, Bộ Tư pháp, Thành lập Tòa án gia đình và người chưa thành niên: Bảo vệ trẻ em trước “sóng gió”
cuộc đời , [ngày truy cập 5 -7-2014].
Tòa án nhân dân tối cao, Đề án thành lập Tòa gia đình và người chưa thành niên ở Việt Nam ,
[ngày truy cập 5-72014].
43


×