Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (31.61 KB, 2 trang )
Soạn bài nhân hóa
I. Nhân cách hóa là gì?
1. Có 3 sự vật được miêu tả bằng những từ ngữ để gợi hoặc tả con người.
(1) Ông trời mặc áo giáp đen ra trận.
(2) Muôn nghìn cây mía múa gươm
(3) Kiến hành quân đầy đường.
2. So với 3 cách diễn đạt sau thì khổ thơ trên đã làm cho thế giới vô tri trở nên gần gũi, biểu thị được những
suy nghĩ, tình cảm của con người.
II. Các kiểu nhân hóa.
1. Những sự vật được nhân hóa.
a. Miệng, Tai, Mắt, Chân, Tay.
b. Gậy tre, chông tre ; Tre
c. Trâu
2.
a. Dùng những từ vốn gọi người để gọi vật (lão, bác, cô…)
b. Dùng những từ chỉ hoạt động, tính cách của người để chỉ vật (chống lại, xung quanh, giữ là hành động
của con người).
c. Nói chuyện, xưng hô với vật như người (từ « ơi » là cách xưng hô giữa người và người).
III. Luyện tập
1.
- Những từ tạo nên phép nhân hóa.
Bến cảng (…) đông vui. Tàu mẹ, tàu con (…) xe anh, xe em tíu tít nhận hàng về và chở hàng ra. Tất cả đều
bận rộn.
- Nhờ nhân hóa nên hoạt động của bến cảng rất sinh động. Nó nói được không khí đông vui bận rộn của
chính con người đang lao động ở đây.
2. Cách viết này chỉ miêu tả bến cảnh một cách chân thực khách quan, không nói được thái độ tình cảm của
người viết, thế giới sự vật không gần gũi với con người.
3. Ở cách 1 là văn bản biểu cảm.
Cách 2 là văn bản thuyết minh.
4. Phép nhân hóa :
a. Là lời tâm sự và xưng hô với sự vật như đối với người. Cách nói này khiến cho núi trở nên gần gũi và