BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA NÔNG HỌC
BÁO CÁO TÓM TẮT
ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH NHÂN GIỐNG VÀ NGHIÊN CỨU ẢNH
HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ CÁC CHẤT KÍCH RA RỄ ĐẾN SỰ
RA RỄ CỦA CÀNH VÚ SỮA CHIẾT TẠI HUYỆN
CHÂU THÀNH – TIỀN GIANG
Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện
Th.S Thái Nguyễn Diễm Hương Nguyễn Thanh Bình
NỘI DUNG
• Phần 1 MỞ ĐẦU
• Phần 2 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
• Phần 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
• Phần 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
• Cây vú sữa có tên khoa học là Chrysophyllum cainito (tên
tiếng Anh: Star apple, tiếng Pháp: Cainitier) thuộc họ
hồng xiêm (Sapotaceae).
• Thị trường tiêu thụ rất mạnh.
• Nhân giống bằng hạt.
• Tạo được nguồn cây giống.
• Đề tài “Điều tra tình hình nhân giống và nghiên cứu
ảnh hưởng của nồng độ các chất kích thích ra rễ đến
sự ra rễ của cành vú sữa chiết tại huyện Châu Thành –
Tiền Giang’’ được tiến hành.
1.2 Mục tiêu
•Tìm hiểu về tình hình nhân giống vú sữa ở địa
phương từ đó có những khuyến cáo thích hợp.
•Xác định loại hóa chất và nồng độ phù hợp cho
việc ra rễ của cành vú sữa chiết
1.3 Yêu cầu
• Điều tra ngẫu nhiên 30 hộ (bằng các phiếu điều tra soạn
sẵn), ghi nhận kỹ thuật nhân giống của mỗi hộ. Làm cơ sở
cho nội dung 2
•Theo dõi sự ra rễ của cành vú sữa chiết theo thời gian, tỉ
lệ ra rễ của cành chiết
Phần 2
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1 Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài
•
Đề tài được thực hiện từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2011
tại huyện Châu Thành –Tiền Giang. Trong đó:
+ Điều tra được thực hiện tại 3 xã Long Hưng, Bàng Long,
Vĩnh Kim.
+ Nghiên
cứu ảnh hưởng của nồng độ các chất kích thích ra
rễ đến sự ra rễ của cành vú sữa chiết được thực hiện tại
hộ ông Nguyễn Văn Cường, xã Long Hưng.
2.2 Đối tượng điều tra và vật liệu thí nghiệm
• 30 hộ nông dân có hoạt động nhân giống vú sữa của 3
xã Long Hưng, Bàng Long, Vĩnh Kim.
• Vườn vú sữa Lò Rèn 5 năm tuổi được trồng với khoảng
cách 8 m x 8 m
2.2 Đối tượng điều tra và vật liệu thí nghiệm
•Hóa chất NAA ở dạng dung dịch, được được cung cấp bởi
bộ môn Sinh Lý Thực Vật trường Đại Học Nông Lâm thành
phố Hồ Chí Minh.
•Hợp chất kích thích ra rễ ENDO ROOTS SOLUBLE của
công ty TNHH TM & DV Nam Giang.
•Dụng cụ thí nghiệm: Cốc, cọ, dao, xơ dừa, nilong trong, dây
buộc, thẻ đeo, thước, máy ảnh, sổ ghi chép.
2.3 Phương pháp nghiên cứu
•Liên hệ với địa phương và tiến hành điều tra.
•Điều tra hộ nông dân theo bảng câu hỏi đã soạn sẵn về:
diện tích, khoảng cách trồng, giống trồng, mục đích sản xuất,
nguồn giống, biện pháp nhân giống.
2.4 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
Sau khi chiết 10 tuần tiến hành theo dõi thí nghiệm. Cưa
ngẫu nhiên 2 cành/NT/LLL để theo dõi các chỉ tiêu sau (định
kì theo dõi 2 tuần/lần)
•Tỉ lệ cành ra rễ (%) = số cành ra rễ/tổng số cành quan
sát x100
•Số lượng rễ TB trên cành = tổng số rễ đếm được trên tất
cả các cành quan sát/tổng số cành quan sát
•Chiều dài rễ TB = tổng chiều dài rễ đo được/số rễ đã
đo.
2.5 Xử lý số liệu
• Số liệu điều tra được xử lý bằng phần mềm Excel
• Số liệu thí nghiệm được xử lý bằng phần mềm Excel,
MSTATC, sử dụng ANOVA - 1
Phần 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Bảng 3.1: Phân bố diện tích vườn
Diện tích (m2)
Số hộ
Tỉ lệ %
2.000 – 3.500
16
53,3
3.500 – 5.000
12
40,0
5.000 – 6.000
2
6,7
30
100
Tổng
Bảng 3.2: Phân bố khoảng cách trồng
Khoảng cách trồng
Số hộ
Tỉ lệ %
7mx7m
24
80
8mx8m
6
20
Tổng cộng
30
100
Bảng 3.3: Biện pháp nhân giống
Biện pháp nhân giống
Số hộ
Tỉ lệ %
Chiết
30
100
Ghép
0
0
Hạt
0
0
30
100
Tổng cộng
Giống và thời điểm nhân giống
•Theo kết quả điều tra 30 hộ nông dân tại 3 xã Long
Hưng, Bàng Long, Vĩnh Kim thuộc huyện Châu Thành
giống vú sữa được người nông dân ở địa phương trồng phổ
biến là giống vú sữa Lò Rèn (100%).
•Thời điểm nhân giống vú sữa là vào tháng 3 đến tháng
4.
Bảng 3.4: Nguồn giống và mục đích sản xuất
Nguồn giống
Tỉ lệ Mục đích sản xuất
Tỉ lệ %
%
Tự để giống
46,7
Trồng trong vườn nhà
53,3
Mua ở cơ sở sản xuất
0,0
Bán tại địa phương
46,7
Khác
53,3
Khác
0,0
Bảng 3.5: Đường kính cành chiết
Đường kính cành chiết
Số hộ
Tỉ lệ %
0
0,0
0,5 – 1 cm
16
53,3
1 – 1,5 cm
14
46,7
0
0,0
30
100
<0,5 cm
>1,5 cm
Tổng cộng
Bảng 3.6: Chiều dài vết khoanh
Chiều dài vết khoanh
2/3 chu vi cành
Không phụ thuộc vào kích thước cành
Tổng cộng
Số hộ
Tỉ lệ %
8
26,6
22
73,4
30
100
Bảng 3.7: Vật liệu bó bầu
Vật liệu bó bầu
Số hộ
Tỉ lệ %
30
100
Nilong đen
0
0
Khác
0
0
30
30
Nilong trắng
Tổng cộng
Bảng 3.8: Vật liệu độn bầu
Vật liệu độn bầu
Số hộ
Tỉ lệ %
25
83,3
Rễ lục bình + bùn non
2
6,7
Rơm + bùn non
3
10,0
30
100
Xơ dừa
Tổng cộng
Thời
gian
cắt
cành
chiết
và
dấu
hiệu
cắt
cành
•Theo kết quả điều tra cho thấy thời gian cành chiết
đủ tiêu chuẩn để cắt đem giâm hoặc trồng là từ 3 đến 4
tháng sau bó bầu và dấu hiệu để cắt cành chiết là rễ
chuyển sang màu vàng và chui ra khỏi bầu.