Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Quản lý chi phí chất lượng tại Công ty Vetco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.32 KB, 31 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng chất lợng là một trong những yếu tố quan
trọng hàng đầu tạo nên sự tồn tại vững chắc của một công ty. Chất lợng là
điều có thể có đợc mà không mất tiền. Không phải tự nó có đợc nhng nó
cũng không tốn kém gì . Cái tốn kém chính là cái thiếu chất lợng nghĩa là
những hoạt động do không làm đúng đắn mọi việc ngay từ đầu gây nên.
Không những chất lợng không mất tiền mà còn là một nguồn lãi chân chính
nhất. Mỗi xu không bị chi tiêu để làm cẩu thả công việc, để làm những việc
ấy hay những gì ngoài dự kiến sẽ đợc lãi ròng một nửa. Trong thời đại mà tất
cả mọi ngời đều tự hỏi ngày mai sẽ do cái gì làm nên thì không còn nhiều ph-
ơng tiện nữa để tăng tỷ suất lãi. Nếu bạn tìm mọi cách đảm bảo chất lợng
chắc chắn bạn sẽ tăng tỷ suất lãi đợc một khoảng tơng đơng từ 5%-10%
doanh số. Cái đó mang lại nhiều tiền mà không tốn kém gì (Crosby).Để biết
đợc các khoản chi tiêu cho chất lợng có phù hợp hay không và hiệu quả mà
hoạt động quản lý chất lợng đem lại thì việc triển khai chơng trình chi phí
chất lợng sẽ là một công cụ hữu hiệu hỗ trợ cho đánh giá các hoạt động quản
lý chất lợng này. Vậy chi phí chất lợng (COQ) là gì, lợi ích mà COQ đem lại
và áp dụng chơng trình COQ nh thế nào, em đã chọn Chi phí chất lợng và
quản lý chi phí chất lợng tại công ty Vetcolàm đề tài đề án môn học
chuyên ngành Quản trị chất lợng.
Nội dung đề tài gồm hai phần :
- Phần một : Tổng quan về chi phí chất lợng
- Phần hai : Quản lý chi phí chất lợng tại công ty Vetco
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Đặng Ngọc Sự đã hớng dẫn em
làm đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo giảng dạy các
môn chuyên ngành Quản trị chất lợng đã cung cấp cho em kiến thức để hoàn
thành đề tài này.
Bài viết này còn nhiều sai sót,em rất mong sự thông cảm và góp ý của
các thầy cô
1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
PHần một : Tổng quan về chi phí chất lợng
1. Khái niệm chi phí chất lợng
Chi phí chất lợng ( COQ ) đợc đề cập đầu tiên trong cuốn Sổ tay chất
lợng (Quality control Handbook) của Dr Joseph M Juran năm 1951 và đợc sử
dụng ở Mỹ sau đó. Năm 1961, Hiệp hội chất lợng Mỹ ( American Society for
Quality) đã thành lập tiểu ban chi phí chất lợng với chức năng phát triển kỹ
thuật tính toán và xúc tiến áp dụng COQ trong công nghiệp. ở Đông Âu
những năm 50 60 thuật ngữ COQ cũng đợc sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên
việc sử dụng COQ đựơc phổ biến hoá từ 1979 sau khi tác phẩm Chất lợng là
thứ cho không ( Quality is Free) của Philip. B. Crosby ra đời. Ngày nay,
COQ đợc các doanh nghiệp ở các nớc phát triển đang tiếp tục ứng dụng, triển
khai nh một công cụ hữu hiệu trong quản lý chất lợng.
Khái niệm về COQ còn lẫn lộn. COQ là những gì đang đợc đề cập đến
nh chi phí do sự thiếu chất lợng hay chi phí để đảm bảo chất lợng đợc sản
xuất. Một số tác giả đề cập đến những chi phí này nh cost of Poor Quality.
Đôi khi chi phí chất lợng kém chỉ đề cập đến chi phí thiệt hại . Crosby nói
đến COQ nh giá của sự thoả mãn(price of conformance)- chi phí phòng
ngừa và đánh giá /thẩm định-và giá của sự không thoả mãn (price of
nonconformance)-chi phí thiệt hại . Và COQ cũng đợc đề cập trong nhiều hệ
thống quản lý chất lợng nh TQM,tiêu chuẩn BS4778, BS 6143 của Anh
Theo quan niệm truyền thống,các nhà sản xuất xem chất lợng là sự
hoàn hảo và phù hợp của một sản phẩm với một tập hợp những yêu cầu hoặc
tiêu chuẩn quy cách đã qui định từ trớc. Theo quan điểm này, ngời ta cho
rằng COQ là tất cả các chi phí liên quan đến việc đảm bảo rằng các sản phẩm
đợc sản xuất ra hay các dịch vụ đợc cung ứng phù hợp với các tiêu chuẩn quy
cách đã đợc xác định trớc hoặc các chi phí liên quan đến các sản phẩm hay
dịch vụ không phù hợp với các tiêu chuẩn đã đợc xác định trớc.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Theo quan điểm hiện đại, chất lợng đợc định hớng bởi khách hàng.
Chất lợng là sự phù hợp với các yêu cầu của khách hàng. Rất nhiều định
nghĩa về COQ theo cách tiếp cận này.
Tiêu chuẩn BS 4778, COQ là những khoản chi tiêu bởi nhà sản xuất,
ngời sử dụng và cộng đồng liên quan đến sản phẩm và dịch vụ.
Tiêu chuẩn BS 6143, COQ là những chi phí đảm bảo chất lợng cũng
nh những tổn thất do không đạt chất lợng.
Tiêu chuẩn BS EN ISO 8402,COQ là những chi phí phát sinh để đảm
bảo mức chất lợng thoả mãn cũng nh những tổn thất phát sinh do không đạt
mức chất lợng thoả mãn đó.
Nh vậy, bản chất của COQ là tất cả các chi phí để đảm bảo rằng các
sản phẩm sản xuất ra hoặc các dịch vụ đợc cung ứng thoả mãn khách hàng và
những chi phí phát sinh do không thoả mãn.
2. Phân loại chi phí chất lợng
Chi phí chất lợng thông thờng đợc chia thành các loại:chi phí phòng
ngừa,chi phí thẩm định/đánh giá và chi phí thiệt hại.
Chi phí phòng ngừa là chi phí để phòng ngừa hay tránh việc sản xuất
sản phẩm chất lợng kém. Các chi phí phòng ngừa thờng đợc lập kế hoạch và
đợc bỏ ra trớc khi thực hiện. Chi phí này bao gồm các loại chi phí liên quan
đến lập kế hoạch chất lợng, thiết kế phát triển phơng pháp đo lờng chất lợng
và các thiết bị thử nghiệm; đánh giá và chứng nhận thiết kế; sửa chữa và duy
trì thiết bị đo lờng và thử nghiệm chất lợng; sửa chữa và duy trì thiết bị sản
xuất dùng để đánh giá chất lợng; đảm bảo chất lợng nhà cung cấp; đào tạo
chất lợng , thanh tra chất lợng; phân tích dữ liệu đầu vào và báo caó dữ liệu
chất lợng; các chơng trình cải tiến chất lợng.
Chi phí đánh giá/ thẩm định là tất cả các chi phí liên quan đến các
hoạt động đo lờng và giám sát chất lợng. Chi phí đánh giá/thẩm định để đảm
bảo rằng sản phẩm hay dịch vụ sản xuất ra tuân thủ theo thiết kế. Chi phí này
bao gồm các chi phí liên quan đến:chứng nhận trớc sản xuất;kiểm tra đầu
3

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vào;thử nghiệm trong phòng thí nghiệm;kiểm tra và thử nghiệm nguyên vật
liệu dùng trong quá trình kiểm tra và thử nghiệm; phân tích và báo cáo kết
quả kiểm tra và thử nghiệm; thử nghiệm sản phẩm tại hiện trờng thông qua
và xác nhận; đánh giá tồn kho;lu hồ sơ.
Chi phí thiệt hại là các khoản chi phí do không thoả mãn nhu cầu của
khách hàng gây ra. Chi phí này có thể chia làm hai loại chi phí thiệt hại bên
trong và chi phí thiệt hại bên ngoài.
Chi phí thiệt hại bên trong là các chi phí xảy ra khi sản phẩm sản xuất
ra không đạt tiêu chuẩn chất lợng đã đợc thiết kế và đợc phát hiện trớc khi
chuyển tới khách hàng. Chi phí này gồm các chi phí nh: phế phẩm loại bỏ;
thay thế; làm lại và sửa chữa; truy tìm nguyên nhân hoặc phân tích phế
phẩm;kiểm tra và thử nghiệm lại;lỗi của nhà thầu phụ;sự cho phép và nhợng
bộ đối với các thay đổi;giảm phẩm cấp; thời gian chết.
Chi phí thiệt hại bên ngoài là những chi phí xảy ra khi sản phẩm hoặc
dịch vụ không đạt chất lợng thiết kế nhng không đợc phát hiện trừ phi sau khi
chuyển tới khách hàng. Các chi phí này bao gồm các chi phí liên quan đến:
sự phàn nàn của khách hàng; bồi thờng trong thời gian bảo hành; sản phẩm bị
loại bỏ và bị trả lại; sự nhợng bộ; thiệt hại giảm doanh thu(do mất khách
hàng,thị phần ); chi phí thu hồi;trách nhiệm sản phẩm.
Các tổ chức kinh doanh có quy mô khác nhau, kinh doanh trong các
ngành,các lĩnh vực khác nhau có đặc điểm khác nhau. Do đó việc phân loại
các loại chi phí trong các loại chi phí phòng ngừa, chi phí đánh giá/thẩm
định, chi phí thiệt hại bên trong và bên ngoài phụ thuộc vào đặc điểm của
từng doanh nghiệp.
3. Các mô hình chi phí chất lợng .
Các nhà quản lý chất lợng khi nghiên cứu mối quan hệ giữa các loại
COQ đã đa ra các mô hình mô tả xu hớng biến đổi giữa các loại chi phí
này.Trong đó có hai mô hình đợc sử dụng phổ biến ,đó là mô hình COQ
truyền thống và mô hình COQ hiện đại.

4
Chi phí
Chi phí
COQ
COQ
P&A
F
P&A
F
100%
100%
Mức chất lượngphù hợp
Mức chất lượng phù hợp
Hình 1: Mô hình COQ truyền thống
Hình 2:Mô hình COQ hiện đại
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mô hình truyền thống cho thấy mức chất lợng phù hợp ở 0% thì chi
phí thiệt hại F là 100% .Khi doanh nghiệp chú ý đến hoạt động phòng ngừa P
và thẩm định A thì mức chất lợng phù hợp tăng và COQ giảm đến mức tối u
(Min).Nếu doanh nghiệp tiếp tục tăng chi phí phòng ngừa và thẩm định quá
mức thì chi phí thiệt hại giảm dần về lỗi zero và mức chất lợng phù hợp tăng
dần đến 100% nhng COQ tăng mạnh .Nh vậy ,trong mô hình tồn tại điểm
chất lợng tối u, và luôn có qui luật đánh đổi giữa chi phí thiệt hại và chi phí
phòng ngừa ,thẩm định .
Mô hình truyền thống gợi ý rằng muốn có mức chất lợng thì doanh
nghiệp phải chi cho các hoạt động phòng ngừa ,đánh giá /thẩm định.Song hạn
chế của mô hình là không khuyến khích các doanh nghiệp nỗ lực cải tiến
chất lợng .Một trong những mục tiêu quan trọng của doanh nghiệp là tối đa
hoá lợi nhuận . COQ là một khoản chi phí nên doanh nghiệp luôn có xu hớng
tối thiểu hoá chi phí để tăng lợi nhuận .Do đó doanh nghiệp chỉ cố gắng đến

mức COQ tối u.
Mô hình truyền thống chỉ mang tính lý thuyết , phù hợp trong môi tr-
ờng sản xuất kinh doanh tĩnh với một mô hình sản xuất cố định theo thời gian
.Trong thực tế cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ,qui
trình sản xuất và phát triển của lực lợng sản xuất mối quan hệ giữa các COQ
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mang tính động . Do vậy các nhà nghiên cứu COQ đã da ra mô hình COQ
hiện đại .
Mô hình COQ hiện đại phản ánh hiệu ứng của đờng cong kinh
nghiệm.Mô hình cho thấy doanh nghiệp chỉ đạt COQ tối u khi mức chất lợng
phù hợp 100%.Tại mức chất lợng phù hợp 0% chi phí thiệt hại tối đa làm
COQ cực đại ,xong khi doanh nghiệp chú ý đến hoạt động phòng ngừa,đánh
giá thì chi phí thiệt hại giảm mạnh làm COQ giảm.Và một sự thực rằng khi
doanh nghiệp tiến hành các hoạt động phòng ngừa và đánh giá /thẩm định
thì lúc đầu chi phí đánh giá /thẩm định tăng ,xong cùng với sự cải tiến và đào
tạo chất lợng thì chi phí đánh giá /thẩm định giảm dần,chi phí phòng ngừa
tăng nhẹ .Nếu doanh nghiệp giữ ổn định và duy trì các hoạt động phòng ngừa
,đánh giá ổn định trong thời gian dài thì COQ giảm xuống mức tối u .Điều
này khuyến khích các doanh nghiệp nỗ lực cải tiến chất lợng toàn diện và
thực thi chơng trình COQ nhằm đem lại lợi ích lâu dài trong tơng lai. Mô
hình COQ hiện đại phù hợp với nền kinh tế thị trờng ngày nay.
4. Vai trò việc áp dụng COQ
COQ là một phơng pháp đánh giá hiệu suất tổng hợp của quản lý
chất lợng
Trong các hệ thống kế toán tài chính truyền thống , COQ thờng lẩn
khuất đâu đó trong các chi phí khác .Chẳng hạn chi phí chứng nhận thiết kế
thờng trong chi phí quản lí chung , hàng tồn kho bao gồm cả chi phí làm lại ,
chi phí bảo hành trong chi phí dịch vụ Do đó việc đo l ờng hiệu quả quản lí
chất lợng trở nên khó thực hiện.

COQ là thớc đo chính xác sự cố gắng về chất lợng . Chất lợng là điều
có thể có đợc mà không mất tiền. Không phải tự nó có đợc nhng nó cũng
không tốn kém gì . Cái tốn kém chính là cái thiếu chất lợng nghĩa là những
hoạt động do không làm đúng đắn mọi việc ngay từ đầu gây nên. Không
những chất lợng không mất tiền mà còn là một nguồn lãi chân chính nhất.
Mỗi xu không bị chi tiêu để làm cẩu thả công việc ,để làm những việc ấy hay
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
những gì ngoài dự kiến sẽ đợc lãi ròng một nửa . Trong thời đại mà tất cả mọi
ngời đều tự hỏi ngày mai sẽ do cái gì làm nên thì không còn nhiều phơng tiện
nữa để tăng tỷ suất lãi. Nếu bạn tìm mọi cách đảm bảo chất lợng chắc chắn
bạn sẽ tăng tỷ suất lãi đợc một khoảng tơng đơng từ 5%-10% doanh số . Cái
đó mang lại nhiều tiền mà không tốn kém gì(Crosby). Việc không làm đúng
ngay từ đầu gây lãng phí các nguồn lực nh nguyên vật liệu do sai hỏng , nhân
công để làm lại sản phẩm ,thời gian, máy móc Mặt khác lợi nhuận =doanh
số-(tổng đầu vào + tổng lãng phí) . Việc không làm đúng ngay từ đầu làm
tổng lãng phí tăng trong khi đó chất lợng sản phẩm giảm làm doanh số bán ra
giảm sút do mất uy tín, thị phần. Điều này có thể làm doanh số giảm từ 35%-
40% hay COQ tăng, tổng chi phí tăng dẫn đến lợi nhuận doanh nghiệp giảm
mạnh. Việc áp dụng COQ cụ thể là chi cho các hoạt động phòng ngừa,đánh
giá cùng với các nỗ lực đảm bảo và cải tiến chất lợng góp phần làm đúng
ngay từ đầu trong doanh nghiệp từ nghiên cứu nhu cầu khách hàng, thiết kế
đến đa sản phẩm,dịch vụ cho khách hàng và dịch vụ sau bán. Việc thực hiện
các chơng trình chẳng hạn Six Sigma, Kaizen, 5 S cũng góp phần làm giảm
thiểu lỗi và lãng phí các nguồn lực. Doanh nghiệp sử dụng tối đa nguồn lực
sẵn có góp phần tăng năng suất, chất lợng sản phẩm /dịch vụ; giảm chi phí
chất lợng và chi phí nói chung; hạ giá thành. Một sản phẩm hay dịch vụ có
sức cạnh tranh trên thị trờng chỉ khi đảm bảo đợc sự cân bằng giữa hai yếu tố
chất lợng và chi phí. Chất lợng chỉ có thể chấp nhận đợc với chi phí thấp
nhất. Điều này góp phần làm tăng doanh thu, lợi nhuận và thị phần của doanh

nghiệp.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất của quản lý chất lợng là doanh
thu/COQ(1), lợi nhuận/COQ (2),COQ/tổng chi phí (3). Việc áp dụng COQ
cùng với nỗ lực đảm bảo và cải tiến chất lợng, các chỉ tiêu (1),(2) tăng,chỉ
tiêu (3) giảm chứng tỏ hệ thống quản lý chất lợng có hiệu quả.
COQ là một biện pháp để xác định các khu vực có trục trặc và các
chỉ tiêu hành động.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Việc xác định cụ thể các chi phí phòng ngừa,thẩm định/đánh giá,thiệt
hại trong tổng bộ phận, phòng ban trong doanh nghiệp cung cấp cho ban lãnh
đạo những con số chính xác để xác định xem khu vực nào hoạt động cha có
hiệu quả,chất lợng kém. Cụ thể là các khu vực có chi phí thiệt hại lớn đợc thể
hiện qua chỉ tiêu: chi phí thiệt hại/COQ đợc tính cho từng khu vực để xác
định xem % chi phí thiệt hại ở khu vực đó so với tổng chi phí chất lợng trong
toàn doanh nghiệp. Các chỉ tiêu về phần trăm mỗi loại chi phí chất lợng trong
tổng chi phí chất lợng giúp doanh nghiệp xác định xu hớng biến động giữa
các loại chi phí và đề ra biện pháp khắc phục. Xong chi phí chất lợng không
phải là một chỉ tiêu đo lờng tuyệt đối chính xác mà nó chỉ cho ta biết trong
những trờng hợp nào biện pháp sửa chữa đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Chi phí càng cao thì càng áp dụng biện pháp sửa chữa. Nh vậy, COQ góp
phần phát hiện hiện tợng của vấn đề chất lợng,đòi hỏi các công cụ thống kê
để tìm hiểu nguyên nhân gốc rễ của vấn đề ấy đồng thời tạo ra một sức ép
cho việc soạn thảo thành công một chơng trình cải tiến chất lợng.
COQ nâng cao nhận thức, sự cam kết và tạo văn hoá chất lợng trong
doanh nghiệp. Việc thu thập COQ cung cấp những con số,chỉ tiêu cụ thể
chính xác và công bố trong toàn doanh nghiệp tác động làm nâng cao nhận
thức không chỉ ban lãnh đạo cấp cao mà cả toàn thể cán bộ công nhân viên
thấy đợc tầm quan trọng của chất lợng sản phẩm, dịch vụ với sự sống còn của
công ty. Từ đó, tạo ra sự cam kết thực hiện nghiêm túc, đảm bảo chất lợng

sản phẩm,dịch vụ, giảm chi phí để nâng cao khả năng cạnh tranh của tổ chức
và coi đó là một phần công tác của công nhân viên. Qua đó,văn hoá công ty
đợc củng cố, đồng thuận thực hiện chất lợng đồng bộ trong tổ chức. Điều này
có thể dẫn tới một số hành động đầu tiên nh :
- Khởi xớng một công cuộc nghiên cứu đặc biệt để xác định nguồn gốc
nhầm lẫn và sai hỏng, các nhu cầu huấn luyện . điều này sẽ làm tăng chi
phí phòng ngừa.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Đặc biệt cố gắng cải tiến việc thông tin ở các giao diện giữa ngời cung
ứng/khách hàng nội bộ và giữa các phòng ban nh : Marketing,thiết kế,sản
xuất, kinh doanh và mua sắm.
- Tiếp tục giao cho nhân viên tài chính,kế toán và quản lý chất lợng làm
nhiệm vụ thu thập xử lí và báo cáo các thông tin về COQ .
- Xây dựng và duy trì các mục tiêu về chất lợng của cả tổ chức và các
khu vực đặc biệt tính theo COQ.
5. Hệ thống chi phí chất lợng
Mục tiêu của hệ thống tính COQ phải đợc doanh nhiệp xác định ngay từ
đầu. Việc này giúp tránh đợc các khó khăn sau này và ảnh hởng đến chiến l-
ợc áp dụng . Vì điều này cho biết doanh nghiệp sử dụng những số liệu thu
thập về COQ vào mục đích gì. Các mục tiêu COQ của doanh nghiệp ,vào lúc
đầu ,có thể là tìm những khu vực có vấn đề về chất lợng . Mục tiêu sau đó có
thể là giảm các chi phí trong toàn bộ các chi phí vì chất lợng của tổ chức.
Các giai đoạn thiết lập hệ thống tính chi phí chất lợng :
* Nhận dạng các yếu tố của chi phí chất lợng dùng trong bảng kiểm tra
* Bắt đầu thu thập các số liệu về chi phí chất lợng (Các tổ chức cha có
hệ thống tính chi phí ở các phòng ban phải làm việc nhiều hơn trong hai
giai đoạn này so với các tổ chức đã có hệ thống đó.)
*Tính các chi phí có thể quy trực tiếp về chức năng chất lợng
*Tính chi phí mà tất cả các phòng ban và tổ chức khác phải gánh chịu

một cách tơng tự.
Những điều trên đây nên ghi vào một bản liệt kê ghi nhớ về các chi
phí chất lợng,đối với kết quả các bớc còn lại cũng nên làm nh vậy.
*Tính những chi phí của sự sai hỏng đã đa vào ngân sách.
*Tính chi phí bên trong của những sai hỏng ngoài kế hoạch chi phí mà
kế hoạch ban đầu không tính đến . Những chi phí liên quan có thể bao gồm
vật liệu bị thành phế liệu và sự gia công trùng lặp cũng nên đợc ghi trong các
bản kê khai của phòng ban gây ra sai hỏng hoặc phòng ban làm vịêc hiệu
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chỉnh. Dù nằm ở đâu thì các chi phí đều nên đợc ghi vào bản liệt kê để ghi
nhớ .
*Phát hiện và tính các chi phí do các sai hỏng rơi vào giữa các bộ phận
phòng ban, bao gồm cả thời gian dùng để điều tra của phòng chất lợng và các
phòng khác. Những chi phí này ít khi xuất hiện trong các hệ thống đã có, và
có thể cần phải có sự ớc tính ban đầu
Mọi ngời trong mọi phòng ban của một tổ chức đều có trách nhiệm
đảm bảo rằng các yêu cầu của khách hàng đều đợc đáp ứng và những chi phí
liên quan đến việc đảm bảo ấy phải đợc tính vào. Do đó việc tính toán các
loại chi phí phải có sự tham gia của các phòng ban, dới sự chỉ đạo,kiểm tra,
giám sát của phòng quản lý chất lợng, và sự hỗ trợ đắc lực của phòng kế toán.
Các kết quả thu thập đợc ở các phòng ban đợc ghi trong bản báo cáo của các
phòng theo từng tháng, quý, năm. Phòng chất lợng tổng hợp lại, đối chiếu với
những thông tin mà phòng tài chính kế toán thu thập, để phân tích, đa ra kết
luận và những phơng hớng điều chỉnh, cải tiến hệ thống tính chi phí chất lợng
.
6. rủi ro và yêu cầu khi áp dụng chi phí chất lợng
Rủi ro
Việc đa ra các mục tiêu COQ không rõ ràng, mục đích sử dụng COQ
có thể gây ra hiểu lầm, xung đột lợi ích giữa các thành viên, các phòng ban

trong doanh nghiệp. COQ có thể sẽ trở thành phơng sách cạnh tranh giữa các
phòng ban, các nhân viên. điều này sẽ làm che lấp đi các lối thoát thực tế và
các nguyên nhân gây nên các vấn đề về chất lợng. Việc sử dụng cách tính
COQ mang tính cạnh tranh sẽ ngăn chặn các cá nhân và các cán bộ quản lý
đứng ra chịu trách nhiệm về sai hỏng; đặc biệt là nếu quyết định của nó có
tác động thuận lợi tới một ngời nào khác, hoặc một phòng ban nào khác .
Yêu cầu khi triển khai COQ
Để việc triển khai COQ thành công trong doanh nghiệp cần:
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
-Sự cam kết của ban lãnh đạo; sự cam kết thực sự của ban quản trị tìm
cho ra cái giá đúng của chất lợng xuyên suốt toàn bộ tổ chức.Các cam kết và
mục tiêu COQ phải dợc nêu rõ trong chính sách chất lợng. Mục tiêu này phải
rõ ràng, cụ thể ,đo lờng đợc, phải tạo ra sự đồng thuận, hợp tác giữa các
thành viên trong tổ chức nhằm giảm bớt các chi phí quản lý chất lợng.
-Một hệ thống kế toán giá thành; việc thiết kế và thực hiện một mạng
lới để nhận dạng,báo cáo và phân tích các chi phí chất lợng .
-Quản lý chi phí chất lợng,việc tổ chức ra một tổ quản lý chi phí chất l-
ợng chịu trách nhiệm chỉ đạo từ đầu đến cuối, phối hợp cả hệ thống chi phí
chất lợng và đảm bảo vạch ra và đạt đợc các mục tiêu hiện thực .
-Huấn luyện đa việc tính giá chất lợng thành một bộ phận không thể
tách rời của các kế hoạch huấn luyện làm cho mỗi ngời đều hiểu đợc những
liên can tài chính đối với chất lợng
-Tuyên truyền vận động về chi phí chất lợng ; trình bày các mục tiêu
chi phí chất lợng đáng kể bằng những từ ngữ dễ hiểu cho mọi cán bộ nhân
viên, ví dụ trng bày sản phẩm sai hỏng kèm theo bảng giá, hoặc các biểu đồ
về các sai sót và các chi phí do chúng gây nên. Nếu có thể các tài liệu đó
nên vạch hớng khắc phục
-Tham gia hành động vì chi phí chất lợng : việc đa ra các kế hoạch
thích hợp để tranh thủ sự tham gia tối đa của cán bộ công nhân viên. Trong

lĩnh vực này kể cả các biện pháp để khuyến khích, đề xớng, tiếp thu, thảo
luận, đánh giá các ý tởng và biến chúng thành hành động. Các đội hành động
về chất lợng , nhóm chất lợng, các tổ hành động uốn nắn, hoặc các nhóm
cải tiến chất lợng đợc tổ chức khắp công ty có thể đáp ứng đợc mục đích này.
Phần hai : thực trạng quản lý chi phí chất l-
ợng tại công ty Vetco
1. Giới thiệu
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Vào giữa thập niên 1980, chính sách mở cửa của chính phủ Việt Nam
đã khuyến khích nhiều ngành công nghiệp phát triển, trong đó không thể
không nói đến ngành gia công xuất khẩu. Với lợi thế về nguồn lao động dồi
dào và rẻ, ngành may gia công xuất khẩu là một lợi thế quan trọng của Việt
Nam. Sự phát triển của ngành này đã tạo ra một nhu cầu lớn về nguyên vật
liệu may, đặc biệt là chỉ may các loại.
Gartex là một trong những công ty Việt Nam cung cấp chỉ các loại sử
dụng trong ngành công nghiệp và gia dụng.Trớc sự sụp đổ của thị trờng Liên
Xô cũ và Đông Âu vào năm 1989, nhiều công ty may gia công đã thay đổi thị
trờng chính của mình, và yêu cầu chất lợng về sản phẩm may gia công xuất
khẩu của những thị trờng mới ngày càng cao. Không chỉ có Gartex mà nhiều
công ty nội địa khác đã dần mất thị phần cho chỉ nhập khẩu. Lúc đó tập đoàn
C, một nhà sản xuất và phân phối hàng đầu của Anh về chỉ may và chỉ thêu,
đã đến Việt Nam và tìm thấy một thị trờng tiềm năng về loại chỉ chất lợng
cao. Một cơ hội lớn tốt đã đến với Gartex và cả tập đoàn C. Họ đã đồng ý liên
doanh với nhau thành lập một công ty có tên là Vetco
Vetco đợc thành lập vào năm 1989, nhng mãi đến năm 1992 mới
chính thức đi vào hoạt động sản xuất. Trong khoảng thời gian từ năm 1989
đến năm 1992, công ty chỉ phân phối chỉ nhập từ tập đoàn C. Đến nay Vetco
đang dẫn đầu thị trờng trong sản xuất chỉ may và chỉ thêu trong thị trờng nội
địa. Công ty sản xuất và phân phối ba loại sản phẩm chính tên là: Start, Tulip,

và Rose. Khách hàng của công ty ở khắp trên các miền đất nớc, bao gồm
khoảng 600 xí nghiệp may có vốn đầu t nớc ngoài, liên doanh hay nhà nớc
nh là Việt Tiến, Agtex,Sài Gòn 2, Sài Gòn 3, Garmex2, -và trên 100 văn
phòng đại diện nh là marubeni( Nhật bản), MSA ( Hàn quốc), Nike( Mỹ),
Gollas( Đức) Ngoài ra sản phẩm chỉ thêu của công ty còn xuất khẩu sang
các nớc nh: Indonesia, Hồng kông, Philippine.
Hiện nay, Vetco có 550 cán bộ công nhân viên. Theo quan điểm cuả
ban lãnh đạo, nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát
triển của công ty. Vì vậy, công tác phát triển và quản lý nguồn nhân lực là
12

×