Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ I HÀ TĨNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (486.55 KB, 23 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG
TY XÂY DỰNG SỐ I HÀ TĨNH
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty xây dựng số I_Hà Tĩnh
Công ty xây dựng số I_Hà Tĩnh được thành lập vào ngày 6 _1_1999 theo
quyết định của sở xây dựng Hà Tĩnh. Trụ sở chính của công ty ở số 237 đường
Nguyễn Công Trứ, thị xã Hà Tĩnh. NgoàI ra công ty còn có mười sáu đơn vị trực
thuộc là các đội xây dựng và một lò nung gạch. Công ty có hơn ba trăm cán bộ công
nhân viên. Về cơ sở hạ tầng:Công ty có một tòa nhà ba tầng làm trụ sở chính,sáu
máy xúc ,năm máy ủi,hai máy nạo,vét,muời hai chiếc xe ben…
Nhiệm vụ của công ty khi được thành lập là xây dựng các công trình công
cộng,tư nhân,các công trình giao thông,mặt bằng,trên toàn quốc…
Công ty xây dựng số I Hà Tĩnh là đơn vị mới thành lập của sở xây dựng Hà Tĩnh .
Trong những năm qua, Đảng bộ đã quán triệt chủ trương chính sách của đảng,
pháp luật của nhà nước, các quy chế quy định của cấp trên định hướng phát triển
đúng đắn, đẩy mạnh xây dựng bản trong đó xây dựng công trình dân dụng là chủ
yếu, phát triển giao thông đường bộ với quy mô tương đối.
Công ty xây dựng số I Hà Tĩnh là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, hạch toán độc lập, hoạt động theo pháp luật Việt
Nam. Mọi hoạt động kinh doanh thực hiện theo chứng chỉ hành nghề do Bộ xây
dựng cấp và đăng kí kinh doanh do trọng tài kinh tế Hà Nội cấp. Về việc làm;
Công ty tự khai thác và tìm kiếm là chủ yếu, cón một tỷ trọng nhỏ công việc là do
sở xây dựng Hà Tĩnh giao cho công ty giao cho. Có thể nói việc làm hàng năm của
công ty tương đối ổn định và tăng qua các năm. Các khoản nộp ngân sách cho
Nhà nước và cấp trên đều được thực hiện đầy đủ. Đối với người lao động Công ty
không ngừng đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên, từng bước củng cố nơi
ăn ở, nơi làm việc, thu nhập bình quân của người lao động trong Công ty tăng qua
các năm
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG
SỐ I _HÀ TĨNH


Căn cứ vào điều kiện, đặc thu riêng của ngành, cũng như của Công ty đó là
kinh doanh trong lĩnh vự xây dựng nên bộ máy tổ chức quản lý của Công ty được
bố trí sắp xếp như sau:
- Ban giám đốc.
- Phòng kinh tế kế hoạch (gồm có ban Tổ chức - Lao động).
- Phòng kỹ thuật thi công (gồm có ban Vật tư - Xe máy).
- Phòng kế toán tài chính.
-16 đội thi công
Ban giám đốc: Bao gồm giám đốc, phó giám đốc kỹ thuật và phó Giám đốc
chính trị. Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của công ty theo chế
độ một thủ trưởng và chịu trách nhiệm trước cấp trên về công ty và đại diện cho
mọi quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trước pháp luật. Các phó giám đốc có trách
nhiệm quản lý và tham mưu cho giám đốc về các công việc chung của Công ty
thuộc quyền hạn và chức năng được giao của mình.
Giám đốc
P. Giám đốcKỹ thuật P. Giám đốcChính trị
PhòngKinh tế Kế hoạchPhòngKỹ thuật Thi côngPhòng Tàivụ PhòngChính trịPhòng Hành chính
Đội XD số 1 Đội XD số 2 Đội XD số 3 Đội XD số 4 Đội XD số 5 Đội XD số 6
BanTC-LĐ BanTC-LĐ
Phòng Kinh tế - Kế hoạch:
- Có chức năng tiếp thị tìm việc làm, xác định các dự án đầu tư, liên doanh,
liên kết phát triển sản xuất kinh doanh.
- Đấu thầu, nhận thầu các công trình.
- Công tác hợp đồng kinh tế sản xuất kinh doanh.
- Công tác đầu tư xây dựng
- Lập và quản lý thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị và kế
hoạch giao cho các đơn vị trực thuộc công ty.
- Lập, thiết kế, tổ chức thi công nghiệm thu bàn giao công trình phối hợp với
phòng kế toán tài chính thanh quyết toán công trình
- Tổ chức thực hiện định mức kinh tế kỹ thuật trong xây dựng, phân tích kết

quả hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện chế độ báo cáo cấp trên.
- Quản lý biên chê xây dựng lực lượng chính sách quân số, công tác đào tạo
bồi dưỡng công nhân.
Phòng Kỹ thuật - Thi công:
- Thường xuyên theo dõi, bám sát tiến độ thi công các công trình do đội thực
hiện.
- Nghiên cứu các tiến bộ khoa học công nghệ áp dụng vào thi công các công
trình.
- Kết hợp với kỹ thuật các đội lập ra biện pháp tổ chức thi công khoa học
phù hợp với điều kiện từng công trình, từng Đội.
- Hàng tháng kết hợp với các phòng có liên quan đi nghiệm thu thanh toán
khối lượng thi công công trình thực hiện.
- Tổng hợp khối lượng thực hiện các công trình, kết hợp với định mức thi
công nọi bộ hàng quý kết hợp với phòng kế toán quyết toán chi phí vật tư, máy các
công trình Đội thi công.
- Tổ chức thực hiện các chế độ quy định và quản lý sử dụng trang thiết bị xe
máy vật tư trong công ty.
Phòng Kế toán - Tài chính:
- Xây dựng kế hoạch tài chính của công ty
- Khai thác và sử dụng nguồn vốn, kinh phí phục vụ sản xuất kinh doanh và
hoạt động của công ty, quản lý và sử dụng bảo toàn phát triển nguồn vốn.
- Tổ chức thực hiện pháp lệnh về kế toán thống kê các chế độ về công tác tài
chính đối với doanh nghiệp.
- Thực hiện chế độ báo cáo công tác tài chính với cấp trên và các cơ quan
chức năng nhà nước có liên quan.
- Kết hợp với phòng Kỹ thuật - Thi công và Kinh tế - Kế hoạch tham gia
thanh quyết toán chi phí các công trình của Đội thực hiện.
Phòng chính trị:
- Công tác cán bộ tổ chức xây dựng Đảng, tổng hợp công tác chính trị công
tác đảng.

- Thường xuyên bám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, động
viên cán bộ công nhân viên kịp thời. Quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của
cán bộ công nhân viên toàn đơn vị.
Phòng Hành chính:
- Công tác hành chính văn phòng phục vụ công ty, lưu trữ thông tin liên lạc,
tiếp khách...
Các đội xây dựng:
Được tổ chức thành các đơn vị độc lập thực hiện các công việc do công ty
giao, có tổ chức thành các nhóm, có đội trưởng, đội phó kỹ thuật, đội phó chính trị,
kế toán, thống kê, đội ngũ kỹ sư chuyên ngành và công nhân lao động trực tiếp.
Dưới các đơn vị thực hiện công tác hạch toán chi phí sản xuất của công trình
theo quý cuối quý thực hiện lập báo cáo tổng hợp các giấy tờ chứng từ có liên quan
báo cáo lên công ty.
Thực hiện quản lý về mọi mặt hoạt động dưới đội như tính lương, tiền thuê
công nhân, quản lý trang thiết bị máy móc...
Đặc điểm sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Công ty xây dựng số I _Hà Tĩnh là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vừ
xây lắp (xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi) nên đặc điểm sản
phẩm cũng như quy trình công nghệ giống như mọi doanh nghiệp khác kinh doanh
trong ngành
III. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
1. Đối tượng, phương pháp tính giá thành sản phẩm tại công ty
Công ty xây dựng số I_Hà Tĩnh là một doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp do đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cũng
như tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình. Xuất phát từ đặc điểm
của ngành xây lắp đó là công trình thường là đơn lẻ hoặc có thể là một nhóm các
ông trình, hạng mục công trình chính điều này đẫn đến phương pháp tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm của công ty xây dựng số I_Hà Tĩnh đang áp dụng
đó là phương pháp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Trong

trường hợp công trình có thời gian kéo dài thì thường tập hợp chi phí cho từng
phần công việc hoàn thành theo từng quý, năm dựa trên cơ sở đó để tính giá thành
cho sản phẩm cuối cùng khi công trình được hoàn thành, nghiệm thu bàn giao
thông qua việc lập phiếu tính giá thành của từng công trình.
2.Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm xây dựng
Xuất phát từ cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty xây dựng số I_Hà Tĩnh mà
tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được phân thành hai
cấp đó là cấp Công ty và cấp đội sản xuất. Cụ thể; Công ty, sau khi nhận thầu các
công trình, đội ngũ kỹ thuật của phòng Kinh tế Kế hoạch sẽ bóc tách lại toàn bộ
khối lượng thi công thực tế của công trình theo đơn thầu và bản vẽ thiết kế áp dụng
định mức thi công nội bộ của công ty. Sau đó giao cho các đội tổ chức thi công. ở
cấp đội xây dựng sẽ tiến hành tập hợp các khoản chi phí cho công trình thi công,
hàng tháng, hàng quý lập báo cáo gửi lên công ty kèm theo các chứng từ gốc bảng
tổng hợp chứng từ gốc để tiến hành xét duyệt quyết toán cho các khoản chi phí
phát sinh.
Tại công ty hàng quý nhận báo cáo kế toán của các đội tiến hành tập hợp vào
sổ sách của công ty sau khi quyết toán những khoản mục chi phí hợp lý để đưa vào
khoản mục chi phí cho công trình đó theo mỗi tiến độ thi công các công trình từ đó
có sự chỉ đạo điều chỉnh kịp thời của mỗi giai đoạn kế toán của công ty tiến hành
khoản chi phí phải trả trứơc phát sinh trên công ty để phân bổ vào giá thành chung
đồng thời căn cứ vào biên bản nghiệm thu từng phần của công trình giữa nhà thầu
và chủ đầu tư (hoặc tư vấn giám sát...) kế toán công ty hạch toán chi phí SXKD dở
dang có thể là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh (không có chi phí dở dang) hoặc
có thể không bằng toàn bộ số phát sinh (có chi phí dở dang ).
Xuất phát từ thực tế trên công ty tiến hành mở sổ sách kế toán hạch toán
theo hai cấp, cấp đội và cấp công ty thông qua tài khoản vãng lai.
a. Hạch toán chi phí NVL trực tiếp:
* Cấp đội xây dựng:
Căn cứ vào các phiếu xuất NVL kế toán đội tổng hợp toàn bộ phát sinh trong
kỳ và ghi nợ tài khoản chi phí chờ phê duyệt 1361 (chi phí NVL) chi tiết theo tứng

công trình. Cuối mỗi quý kế toán đội tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh trên tài
khoản 1361 báo cáo về công ty để quyết toán.
Khoản mục chi phí NVL trực tiếp tại công ty bao gồm các nguyên vật liệu
phục vụ cho xây dựng như sắt, thép, sỏi, đá, cát, ximăng, nhựa đường, sơn phụ
gia....
* Cấp công ty:
Cuối mỗi quý, căn cứ vào hạn mức vật tư đội được hưởng (theo từng công
trình, hạng mục công trình), đã được Ban vật tư tính toán dựa trên khối lượng công
việc thực tế hoàn thành (có các biên bản nghiệm thu khối lượng nội bộ giữa Đội thi
công và Công ty) và quyết định phê duyệt quyết toán chi phí nguyên, vật liệu trực
tiếp của Giám đốc Công ty. Phòng Kế toán tài chính sau khi kiểm tra tính hợp
pháp, hợp lệ của chứng từ tiến hành định khoản:

×