Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Vai trò của tổng cục du lịch đối với chiến lược phát triển du lịch việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.05 KB, 30 trang )

Đề án kinh tế du lịch

A. Phần mở đầu :
Sau khi chiến tranh kết thúc, nước ta đi vào khôi phục và phát triển kinh tế ,đã
tạo ra những bước phát triển nhảy vọt,đưa nền kinh tế tăng trưởng mau lẹ góp
phần làm cho đời sống của người dân càng được cải thiện.Đưa con người từ chỗ
chi lo ăn ,lo mặc,đến nay họ đã có thể đi du lịch,thăm quan nghỉ dưỡng không
chỉ ơ trong nước mà còn cả ở nước ngoài. Những năm gần đây,không chỉ ở Việt
Nam mà còn cả ở trên thế giới,du lịch được xem như một ngành kinh tế muĩ
nhọn,phát triển mạnh mẽ góp phần làm tăng GDP đáng kể.Đối với nước ta
ngành du lịch phát triển đã làm thay đổi bộ mặt của nền kinh tế,điều chỉnh cán
cân thanh toán quốc tế,là nguồn thu ngoại tệ chủ yếu,đồng thời sự phát triển của
du lịch đã làm cho một số ngành kinh tế như: công nghiệp ,nông nghiệp ,giao
thông…phát triển.Du lịch như là một mắt xích liên kết các ngành kinh tế lại với
nhau,thúc đẩy các ngành kinh tế cùng phát triển.Nước ta đã xem du lịch như một
ngành công nghiệp không khói ,là một ngành kinh tế mũi nhọn trong chiến lược
phát triển kinh tế của đất nước
Vì vậy để du lịch ngày càng phát triển đi lên như một ngành kinh tế chiến lược
thì vai trò của Tổng cục du lịch đối với du lịch là hết sức to lớn.Dựa vào những
chiến lược đã được đề ra của Tổng cục ngành du lịch nói riêng và đất nước noí
chung phấn đấu trở thành một trung tâm du lịch có tầm cỡ của khu vực vào năm
2010,du lịch Việt Nam được xếp vào nhóm quốc gia co ngành du lịch phát triển
trong khu vực.
Để hiểu rõ hơn vấn đề này,em đã chọn nghiên cứu đề tài:
“Vai trò của Tổng Cục Du Lịch đối với chiến lược phát triển du lịch Việt Nam”
Đây là một đề tài rất hay được rất nhiều ngành các cấp quan tâm .Tuy nhiên do
khả năng nghiên cứu còn hạn chế nên em sẽ không tránh khỏi những thiếu
sót.Vì vậy em rất mong được sự giúp đỡ của thầy cô để có thể hoàn thiện hơn về
đề tài này.

Lê Thanh Tùng – Líp QTKD DL KS – K44



Trang

1


Đề án kinh tế du lịch

Và qua đây em xin chân thành cảm ơn thầy:Ths:Lê Trung Kiên đã tận tình giúp
đỡ em hoàn thành đề tài này.

B. Phần nội dung :
I. Thực trạng :
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng cục Du lịch :
1.1 Giai đoạn 1960 – 1978 :
Ngày 9/7/1960, Chính phủ ban hành NĐ 26 CP về vấn đề thành lập công
ty du lịch Việt Nam ( tiền thân của Ngành Du lịch Việt Nam ) trực thuộc vào Bộ
Ngoại thương, mục đích là để phục vụ cho các chuyên gia và các cán bộ cao cấp
của Nhà nước ta.
Năm 1967, để đảm bảo an toàn an ninh quốc gia công ty du lịch Việt Nam
được chuyển sang cho Bộ Công an quản lý.
Năm 1975, miền Nam giải phóng, nước ta đã tiếp quản nhiều cơ sở vật
chất kỹ thuật hiện đại do chính quyền miền Nam để lại, Ngành Du lịch cần phải
có sự quản lý thống nhất; dẫn đến sự ra đời cần thiết của Tổng cục Du lịch.
1.2. Giai đoạn 1979 – 1990 :
Năm 1979, Tổng cục Du lịch được thành lập với tư cách là cơ quan quản
lý cao nhất trực thuộc trực tiếp vào Chính phủ, chịu trách nhiệm quản lý thống
nhất về du lịch trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
Năm 1986, Tổng cục Du lịch phát triển những loại hình doanh nghiệp phi
quốc doanh và phát triển những loại hình doanh nghiệp của các Bộ, ban ngành,

tổ chức, đoàn thể khác, mục đích là để kinh doanh theo nguyên tắc tự hách toán
kinh doanh.

Lê Thanh Tùng – Líp QTKD DL KS – K44

Trang

2


Đề án kinh tế du lịch

Năm 1990, do sự quản lý kém hiệu quả, theo xu hướng tinh giảm biên chế;
Tổng cục Du lịch đã bị giải thể.
1.3. Giai đoạn từ 1990 đến nay :
Năm 1990, Tổng cục Du lịch Việt Nam bị giải thể và được chuyển sang
cho Bộ Văn hoá - Thông tin - Thể thao - Du lịch; các công ty con thành lập nên
tổng công ty du lịch Việt Nam.
Năm 1991, Ngành Du lịch Việt Nam được chuyển sang cho Bộ Thương
mại và được đổi tên thành Bộ Thương mại và Du lịch.
Năm 1992, Tổng cục Du lịch Việt Nam lại được thành lập lại với chức
năng như cũ.
Năm 1993, Cục chuyên gia được sáp nhập vào Tổng cục Du lịch.
2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn :
2.1. Vị trí và chức năng của Tổng cục Du lịch :
Tổng cục Du lịch là cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn quản lý nhà nước về du lịch trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước
các dịch vụ công thuộc lĩnh vực du lịch và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền
hạn cụ thể về đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có
vốn nhà nước thuộc Tổng cục Du lịch theo quy định của pháp luật.

2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng cục Du lịch :
- Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo các dự luật, pháp lệnh và dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật và du lịch và các văn bản quy phạm pháp luật khác liên
quan đến du lịch theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, các
chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các dự án quan trọng của
cơ quan và của Ngành Du lịch, tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, chương
trình, kế hoạch sau khi được phê duyệt.

Lê Thanh Tùng – Líp QTKD DL KS – K44

Trang

3


Đề án kinh tế du lịch

- Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định về tiêu chuẩn, công
nhận và quản lý các khu du lịch quốc gia, tuyến du lịch quốc gia, đô thị du lịch,
điểm du lịch quốc gia. Thẩm định hoặc tham gia thẩm định các dự án quy hoạch
về phát triển du lịch Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, khu du lịch quốc
gia, các dự án về du lịch hoặc liên quan du lịch theo yêu cầu của phủ, Thủ tướng
Chính phủ.
- Trình Bộ trưởng được Thủ tướng Chính phủ phân công ký ban hành các
văn bản quy phạm pháp luật quy định tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật
Ngành Du lịch. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật về du lịch; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và
thông tin về du lịch.
- Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ việc đàm phán, ký gia nhập, phê

duyệt Điều ước quốc tế về du lịch theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện
các Điều ước quốc tế theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các chương trình, dự án quốc tế tài
trợ về du lịch theo quy định của pháp luật; tổ chức, tham gia các hội nghị, hội
thảo, sự kiện, chương trình, kế hoạch hợp tác quốc tế theo quy định của pháp
luật. Quyết định các dự án đầu tư và xây dựng thuộc thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
- Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của
Tổng cục Du lịch theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính
nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Tổ chức, quản lý nhà nước các hoạt động xúc tiến du lịch ở trong và
ngoài nước; cấp giấy phép, quản lý nhà nước đối với Văn phòng đại diện du lịch
của nước ngoài đặt tại Việt Nam.
- Thực hiện công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ trong lĩnh vực du lịch; chỉ đạo thực hiện công tác điều tra, khảo sát

Lê Thanh Tùng – Líp QTKD DL KS – K44

Trang

4


Đề án kinh tế du lịch

đánh giá phân loại tài nguyên du lịch; chỉ đạo, hướng dẫn các biện pháp bảo vệ
tài nguyên du lịch và môi trường du lịch.
- Phối hợp với các Bộ, Ngành chức năng chỉ đạo, hướng dẫn việc thực
hiện công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực du lịch; xây dựng
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành chức danh, tiêu chuẩn cán bộ,

công chức, viên chức thuộc Ngành Du lịch.
- Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện dịch vụ công
trong lĩnh vực du lịch theo quy định của pháp luật. Thực hiện quản lý nhà nước
về kinh doanh lữ hành, hướng dẫn du lịch, cơ sở lưu trú du lịch, vận chuyển
khách du lịch, các dịch vụ du lịch khác theo quy định của pháp luật; về cấp, thu
hồi giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, thẻ hướng dẫn viên, giấy chứng nhận
cơ sở lưu trú du lịch đã được phân loại, xếp hạng và các giấy chứng nhận, chứng
chỉ khác theo quy định của pháp luật. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn cụ
thể của đại diện chủ sở hữu phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà
nước thuộc Tổng cục Du lịch theo quy định của pháp luật. Thanh tra, kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các vi
phạm pháp luật, vi phạm hành chính về lĩnh vực du lịch thuộc thẩm quyền theo
quy định của pháp luật.
- Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước các hội và tổ chức chính phủ về
lĩnh vực du lịch theo quy định của pháp luật. Quản lý tài chính, tài sản được giao
và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật. Quản
lý về tổ chức bộ máy, biên chế; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và các chế
độ chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên
chức thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục Du lịch.
- Thực hiện chế độ báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Cơ cấu tổ chức của Tổng cục Du lịch :

Lê Thanh Tùng – Líp QTKD DL KS – K44

Trang

5



Đề án kinh tế du lịch

Các tổ chức giúp Tổng cục trưởng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn bao gồm 9 tổ
chức : Vụ Lữ hành, Vụ Khách sạn, Vụ Kế hoạch và tài chính, Vụ Hợp tác quốc
tế, Vụ tổ chức cán bộ, Vụ pháp chế, Thanh tra, Cục Xúc tiến Du lịch, Văn
phòng.
Các tổ chức sự nghiệp thuộc Tổng cục gồm 4 đơn vị: Viện nghiên cứu
Phát triển Du lịch, Trung tâm Tin học, Tạp chí Du lịch, Báo Du lịch.
Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nội
vụ xây dựng phương án sắp xếp các tổ chức sự nghiệp khác hiện có thuộc Tổng
cục Du lịch, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Thủ tướng Chính phủ giao
tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch tổ chức và sắp xếp các đơn vị sự nghiệp khác
theo quy định của pháp luật.

3.2.1. Vụ Lữ hành :
3.2.1.1. Vị trí và chức năng của Vụ lữ hành :
- Vụ Lữ hành là đơn vị thuộc Tổng cục Du lịch, có chức năng tham mưu
giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch thực hiện quản lý nhà nước về các hoạt

Lê Thanh Tùng – Líp QTKD DL KS – K44

Trang

6


Đề án kinh tế du lịch

động lữ hành, hướng dẫn du lịch, vận chuyển khách du lịch, khu du lịch, tuyến
du lịch, điểm du lịch trên lãnh thổ Việt Nam.

3.2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Vụ Lữ hành :
- Vụ Lữ hành có Vụ trưởng ( Vũ Thế Bình [ Ban thư ký, chỉ đạo Nhà
nước về du lịch ] ) , một số Phó Vụ trưởng ( Dương Xuân Hội, Nguyễn Thành
Vượng [ Văn phòng BCN CT HĐQG ] , Nguyễn Quý Phương ) và các công
chức thực thi nhiệm vụ.
3.2.2. Vụ Khách sạn :
3.2.2.1. Vị trí và chức năng của Vụ Khách sạn :
- Vụ Khách sạn là đơn vị thuộc Tổng cục Du lịch, có chức năng tham
mưu giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch thực hiện quản lý nhà nước về hoạt
động cơ sở lưu trú du lịch và các dịch vụ du lịch khác trên lãnh thổ Việt Nam.
3.2.2.2. Cơ cấu tổ chức của Vụ Khách sạn :
- Vụ Khách sạn có Vụ trưởng ( Lại Nguyên Trưởng) , một số Phó Vụ
trưởng ( Vũ Quốc Trí, Đỗ Thị Xoan, Lê Mai Khanh ) và các công chức thực thi
nhiệm vụ.
3.2.3. Vụ Kế hoạch và Tài chính :
3.2.3.1. Vị trí và chức năng của Vụ Kế hoạch và Tài chính :
- Vụ Kế hoạch và Tài chính là đơn vị thuộc Tổng cục Du lịch, có chức
năng tham mưu giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch thực hiện quản lý nhà
nước trong công tác quy hoạch, kế hoạch, đầu tư, tài chính, thống kê, quản lý
khoa học, công nghệ, tài nguyên, môi trường trong Ngành Du lịch trên lãnh thổ
Việt Nam; giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể về đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh
nghiệp có vốn nhà nước trực thuộc Tổng cục Du lịch theo quy định của pháp
luật.
3.2.3.2. Cơ cấu tổ chức của Vụ Kế hoạch và Tài chính :
Lê Thanh Tùng – Líp QTKD DL KS – K44

Trang

7



Đề án kinh tế du lịch

- Vụ Kế hoạch và Tài chính có Vụ trưởng ( Hồ Việt Hà) , một số Phó Vụ
trưởng ( Đỗ Minh Tuấn, Trần Tiến Nghị ) và các công chức thực thi nhiệm vụ.
3.2.4. Vụ Hợp tác quốc tế :
3.2.4.1. Vị trí và chức năng của Vụ Hợp tác quốc tế :
- Vụ Hợp tác quốc tế là đơn vị thuộc Tổng cục Du lịch, có chức năng
tham mưu giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch thực hiện quản lý nhà nước
về hợp tác quốc tế và hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực du lịch.
3.2.4.2. Cơ cấu tổ chức của Vụ Hợp tác quốc tế :
- Vụ Hợp tác quốc tế có Vụ trưởng ( Phạm Quang Hưng) , Phó Vụ
trưởng ( Phùng Đường ) và các công chức thực thi nhiệm vụ.
3.2.5. Vụ Tổ chức cán bộ :
3.2.5.1. Vị trí và chức năng của Vụ Tổ chức cán bộ :
- Vụ Tổ chức cán bộ là đơn vị thuộc Tổng cục Du lịch, có chức năng
tham mưu giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch thực hiện quản lý nhà nước
về các lĩnh vực : tổ chức bộ máy, biên chế, công chức, viên chức, lao động, đào
tạo, bồi dưỡng, tiền lương; các chế độ chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật
đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền của Tổng cục
Du lịch theo quy định của pháp luật và quy định của Tổng cục Du lịch.
3.2.5.2. Cơ cấu tổ chức của Vụ Tổ chức cán bộ :
- Vụ Hợp tác quốc tế có Vụ trưởng ( Nguyễn Văn Lưu ), Phó Vụ trưởng
( Phạm Hữu Đào, Bùi Văn Đồng ) và các công chức thực thi nhiệm vụ.
3.2.6. Vụ Pháp chế :
3.2.6.1. Vị trí và chức năng của Vụ Pháp chế :
- Vụ Pháp chế là đơn vị thuộc Tổng cục Du lịch, có chức năng tham mưu
giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch thực hiện quản lý nhà nước bằng pháp
luật trong Ngành Du lịch; tổ chức thực hiện công tác xây dựng pháp luật, thẩm

Lê Thanh Tùng – Líp QTKD DL KS – K44

Trang

8


Đề án kinh tế du lịch

định, rà soát, hệ thống hoá các văn bản quy phạm pháp luật về du lịch; phổ biến
và giáo dục pháp luật, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
trong Ngành Du lịch.
3.2.6.2. Tổ chức của Vụ Pháp chế :
- Vụ Pháp chế có Vụ trưởng ( Nguyễn Thị Bích Vân ) , Phó Vụ trưởng
và các công chức thực thi nhiệm vụ.
3.2.7. Thanh tra :
3.2.7.1. Vị trí và chức năng của Thanh tra :
- Thanh tra Tổng cục Du lịch là đơn vị thuộc Tổng cục Du lịch, có chức
năng Thanh tra nhà nước, Thanh tra chuyên ngành về du lịch trong phạm vi
quản lý nhà nước của Tổng cục Du lịch theo quy định của pháp luật thanh tra.
Thanh tra Tổng cục Du lịch chịu sự quản lý trực tiếp của tổng cục trưởng Tổng
cục Du lịch và sự chỉ đạo về nghiệp vụ thanh tra của Tổng thanh tra nhà nước.
3.2.7.2. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra :
- Thanh tra Tổng cục Du lịch có Chánh Thanh tra ( Phạm Huỳnh
Công ) , Phó Chánh Thanh tra ( Nguyễn Thị Cúc ) và các công chức thực thi
nhiệm vụ.
3.2.8. Cục Xúc tiến Du lịch :
3.2.8.1. Vị trí và chức năng của Cục Xúc tiến Du lịch :
- Cục Xúc tiến Du lịch được thành lập theo Nghị định số 94/2003/NĐ CP, ngày 19 tháng 8 năm 2003, của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Du lịch, có con dấu riêng, được mở

tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ.
- Cục Xúc tiến Du lịch là đơn vị thuộc Tổng cục Du lịch, có chức năng
tham mưu giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch thực hiện quản lý nhà nước
về xúc tiến du lịch trên lãnh thổ Việt Nam, tổ chức thực hiện các hoạt động xúc
tiến du lịch ở trong và ngoài nước.
Lê Thanh Tùng – Líp QTKD DL KS – K44

Trang

9


Đề án kinh tế du lịch

Tên giao dịch quốc tế : Tourism Promotion Department. Tên viết tắt :
TPD. Trụ sở của Cục Xúc tiến Du lịch được đặt tại thành phố Hà Nội.
3.2.8.2. Cơ cấu tổ chức của Cục Xúc tiến Du lịch :
- Cục Xúc tiến Du lịch có Cục trưởng ( Phạm Từ ) , một số Phó Cục
trưởng, các công chức, viên chức và người lao động.
- Các đơn vị thuộc Cục Xúc tiến Du lịch bao gồm : phòng Kế hoạch Nghiệp vụ, phòng Nghiên cứu thị trường và sản phẩm du lịch, phòng Hành
chính - tài vụ, phòng Thông tin Du lịch, Phòng Quảng cáo và hội chợ du lịch,
các Văn phòng đại diện ở trong nước, Các Văn phòng Xúc tiến Du lịch ở nước
ngoài.
3.2.9. Văn phòng :
3.2.9.1. Vị trí và chức năng của Văn phòng :
- Văn phòng Tổng cục Du lịch là đơn vị thuộc Tổng cục Du lịch, có chức
năng tham mưu giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch tổng hợp, điều phối
hoạt động của các đơn vị trực thuộc Tổng cục Du lịch theo chương trình, kế
hoạch công tác của Tổng cục Du lịch và thực hiện công tác : Hành chính, quản
trị, tài vụ, lưu trữ đối với các hoạt động của cơ quan Tổng cục Du lịch.

- Văn phòng Tổng cục Du lịch có con dấu riêng, được mở tài khoản tại
Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật.
3.2.9.2. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng :
- Văn phòng Tổng cục Du lịch có Chánh Văn phòng ( Trần Thọ Chính ) ,
Phó Chánh Văn phòng ( Đinh Văn Sùng ) , công chức và người lao động.
- Các đơn vị thuộc Văn phòng Tổng cục Du lịch bao gồm : phòng Hành
chính - Quản trị, phòng Kế toán - Tài vụ, phòng Tổng hợp - Thi đua, đội xe, đại
diện văn phòng tại miền Trung, đại diện văn phòng tại miền Nam.
3.3. Các tổ chức sự nghiệp thuộc Tổng cục Du lịch gồm các đơn vị : Viện
Nghiên cứu Phát triển Du lịch; Trung tâm Tin học; Tạp chí Du lịch; Báo Du
Lê Thanh Tùng – Líp QTKD DL KS – K44

Trang

10


Đề án kinh tế du lịch

lịch; Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội; Trường Trung học Nghiệp vụ Du lịch
Hải Phòng; Trường Trung học Nghiệp vụ Du lịch Huế và Trường Trung học
Nghiệp vụ Du lịch Vũng Tầu :
3.3.1. Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch :
3.3.1.1. Vị trí và chức năng của Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch :
- Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch là dơn vị thuộc Tổng cục Du lịch, có
chức năng nghiên cứu, quy hoạch phục vụ công tác quản lý nhà nước của Tổng
cục Du lịch, cung cấp dịch vụ tư vấn phục vụ phát triển du lịch.
Tên giao dịch quốc tế : Institute for Tourism Development Research. Tên
viết tắt : ITDR. Trụ sở của Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch được đặt tại
thành phố Hà Nội.

3.3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch :
- Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch có Viện trưởng ( Trịnh Quang
Hảo ) , một số Phó Viện trưởng ( Phạm Trung Lương, Đinh Tiến Thăng ) , công
chức, viên chức và người lao động.
- Các đơn vị thuộc Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch bao gồm : phòng
Nghiên cứu Kinh tế du lịch, phòng Thiết kế quy hoạch, phòng Nghiên cứu Tài
nguyên - Môi trường, phòng Đào tạo - Hợp tác quốc tế, phòng Thông tin - Khoa
học - Công nghệ, phòng Tổ chức - Hành chính, phòng Tài vụ, trung tâm Dịch vụ
Khoa học và tư vấn phát triển du lịch.
3.3.2. Trung tâm Tin học :
3.3.2.1. Vị trí và chức năng của Trung tâm Tin học :
- Trung tâm Tin học là đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục Du lịch, có
chức năng nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tin học và thông tin trong Ngành Du
lịch phục vụ công tác quản lý nhà nước của Tổng cục Du lịch và hỗ trợ các dịch
vụ thông tin cho tổ chức, cá nhân trong Ngành Du lịch.

Lê Thanh Tùng – Líp QTKD DL KS – K44

Trang

11


Đề án kinh tế du lịch

Tên giao dịch quốc tế : Tourism Information Technology Center. Tên
viết tắt : TITC. Trụ sở của Trung tâm Tin học được đặt tại thành phố Hà Nội.
- Trung tâm Tin học là tổ chức sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân,
có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và ngân hàng bằng
tiền Việt Nam và tiền ngoại tệ.

3.3.2.2. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Tin học :
- Trung tâm Tin học có Giám đốc ( Lê Tuấn Anh ) , Phó Giám đốc ( Lê
Nhiệm ) , các công chức, viên chức và người lao động.
- Các đơn vị thuộc Trung tâm Tin học bao gồm : phòng Hệ thống thông
tin, phòng Nghiên cứu ứng dụng công nghệ, phòng Kế hoạch, phòng Tổ chức Hành chính, phòng Tài vụ, chi nhánh tại thành phố Đà Nẵng, chi nhánh tại thành
phố Hồ Chí Minh.
3.3.3. Tạp chí Du lịch :
3.3.3.1. Vị trí và chức năng của Tạp chí Du lịch :
- Tạp chí Du lịch là cơ quan thông tin du lịch về nghiên cứu, lý luận,
khoa học, công nghệ, môi trường và nghiệp vụ du lịch, hoạt động theo Luật Báo
chí; có chức năng tổ chức các hoạt động trao đổi thông tin, tuyên truyền, quảng
bá du lịch phục vụ công tác quản lý nhà nước của Tổng cục Du lịch và sự nghiệp
phát triển du lịch. Tạp chí Du lịch chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng cục Du lịch
và quản lý nhà nước về hoạt động báo chí và xuất bản của Bộ Văn hoá và Thông
tin.
- Tạp chí Du lịch là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có
con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và ngân hàng bằng tiền
Việt Nam và ngoại tệ.
Tên giao dịch quốc tế : Vietnam Tourism Review. Tên viết tắt : VTR.
Trụ sở của tạp chí Du lịch được đặt tại thành phố Hà Nội.
3.3.3.2. Cơ cấu tổ chức của Tạp chí Du lịch :
Lê Thanh Tùng – Líp QTKD DL KS – K44

Trang

12


Đề án kinh tế du lịch


- Tạp chí Du lịch có Tổng Biên tập ( Đỗ Thị Ánh Tuyết ) , một số Phó
Tổng Biên tập, các công chức, viên chức và người lao động.
- Các đơn vị thuộc Tạp chí Du lịch bao gồm : ban Biên tập - Thư ký toà
soạn, phòng Phát hành - Tiếp thị, phòng tổ chức - Trị sự và nghiên cứu, chi
nhánh Tạp chí Du lịch tại thành phố Hồ Chí Minh, văn phòng đại diện Tạp chí
Du lịch tại miền Trung - Tây Nguyên.
3.3.4. Báo Du lịch :
3.3.4.1. Vị trí và chức năng của Báo Du lịch :
- Báo Du lịch là cơ quan ngôn luận của Tổng cục Du lịch; có chức năng
thông tin, tuyên truyền đường lối, chính sách phát triển du lịch và hoạt động của
Ngành Du lịch theo định hướng của Đảng, Nhà nước và sự chỉ đạo của Tổng cục
Du lịch. Báo Du lịch chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng cục Du lịch và quản lý
nhà nước về hoạt động báo chí và xuất bản của Bộ Văn hoá và Thông tin.
- Báo Du lịch là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có con
dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và ngân hàng bằng tiền Việt
Nam và ngoại tệ.
Tên giao dịch tiếng Anh : Tourism Newspaper. Tên viết tắt : TN. Trụ sở
của Báo Du lịch được đặt tại thành phố Hà Nội.
3.3.4.2. Cơ cấu tổ chức của Báo Du lịch :
- Báo Du lịch có Tổng Biên tập ( Nguyễn Bá Cổn ) , một số Phó Tổng
Biên tập, các công chức, viên chức và người lao động :
- Các đơn vị thuộc Báo Du lịch bao gồm : phòng Thư ký - Biên tập,
phòng Phóng viên, phòng Trị sự, phòng Tiếp thị, chi nhánh Báo Du lịch tại
thành phố Hồ Chí Minh, chi nhánh Báo Du lịch tại miền Trung - Tây Nguyên.
3.3.5. Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội :
3.3.5.1. Vị trí và chức năng của Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội :

Lê Thanh Tùng – Líp QTKD DL KS – K44

Trang


13


Đề án kinh tế du lịch

- Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội là cơ sở đào tạo công lập trực thuộc
Tổng cục Du lịch, đào tạo 3 cấp : cao đẳng, trung học, dạy nghề về các chuyên
ngành du lịch, khách sạn và liên quan, đồng thời chịu sự quản lý nhà nước của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động Thương binh - Xã hội về chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển giáo dục, đào tạo : tiêu chuẩn giảng
viên, mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo; về tuyển sinh, tổ
chức đào tạo, thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp và cấp bằng, chứng chỉ về
thanh tra giáo dục.
Tên giao dịch tiếng Anh : Hanoi Tourism College. Tên viết tắt : HTC.
Trụ sở của Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội được đặt tại thành phố Hà Nội.
- Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội là đơn vị sự nghiệp có thu; có tư cách
pháp nhân, có con dấu; được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng
bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ.
- Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội có chức năng : đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ có trình độ cao đẳng và trình độ thấp hơn trong lĩnh vực du lịch,
khách sạn và liên quan; bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ quản lý và
người lao động trong ngành; hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học công
nghệ phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.
3.3.5.2. Cơ cấu tổ chức của Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội :
- Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội có Hiệu trưởng ( Trịnh Xuân
Dũng ) , một số Phó Hiệu trưởng ( Đinh Văn Đáng, Nguyễn Mạnh Ty ) và các
viên chức.
- Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội có Hội đồng khoa học - đào tạo và
các Hội đồng tư vấn khác.

- Các phòng chức năng : phòng Tổ chức - Hành chính, phòng Đào tạo,
phòng Kế hoạch và Đầu tư, phòng Tài chính - Kế toán, phòng Quản trị và Đời
sống, phòng Nghiên cứu khoa học và Quan hệ quốc tế, phòng Quản lý học sinh,
sinh viên
Lê Thanh Tùng – Líp QTKD DL KS – K44

Trang

14


Đề án kinh tế du lịch

- Các khoa, bộ môn trực thuộc : khoa Quản trị kinh doanh khách sạn nhà hàng, khoa Quản trị chế biến món ăn, khoa Quản trị lữ hành và hướng dẫn
du lịch, khoa Tài chính - Kế toán du lịch, khoa Ngoại ngữ du lịch, khoa Trung
học và Dạy nghề, khoa Tại chức, bộ môn Mác - Lê, bộ môn Giáo dục thể chất và
Quốc phòng, bộ môn Toán – Tin. Trong các khoa có các bộ môn thuộc khoa.
- Các cơ sở phục vụ đào tạo và nghiên cứu : khách sạn Trường, trung
tâm ứng dụng Công nghệ Thông tin, trung tâm Tư liệu và Thư viện.
- Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Các đoàn thể và tổ chức xã hội.
3.3.6. Trường Trung học Nghiệp vụ Du lịch Hải Phòng :
3.3.6.1. Vị trí và chức năng của Trường Trung học Nghiệp vụ Du lịch
Hải Phòng :
- Trường Trung học Nghiệp vụ Du lịch Hải Phòng là cơ sở giáo dục
chuyên nghiệp du lịch thuộc bậc trung học và dạy nghề có quan hệ đào tạo liên
thông với các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, dạy nghề, cao đẳng
và đại học trong hệ thống giáo dục quốc dân.
- Trường Trung học Nghiệp vụ Du lịch Hải Phòng là cơ sở đào tạo công
lập trực thuộc Tổng cục Du lịch, chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng cục Du lịch,

sự quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội và sự quản lý theo lãnh thổ của Uỷ ban Nhân dân
Thành phố Hải Phòng.
- Trường Trung học Nghiệp vụ Du lịch Hải Phòng là đơn vị sự nghiệp có
thu; có tư cách pháp nhân, có con dấu; được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước
và ngân hàng bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ theo quy định của pháp luật.
Tên giao dịch tiếng Anh : Hai Phong Tourism School. Tên viết tắt :
HTS. Trụ sở của Trường Trung học Nghiệp vụ Du lịch Hải Phòng được đặt tại
thành phố Hải Phòng.
Lê Thanh Tùng – Líp QTKD DL KS – K44

Trang

15


Đề án kinh tế du lịch

- Trường Trung học Nghiệp vụ Du lịch Hải Phòng có chức năng : đào
tạo, bồi dưỡng nhân lực ở trình độ trung học và trình độ thấp hơn về lĩnh vực du
lịch và liên quan đến du lịch; nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ phục
vụ sự nghiệp phát triển du lịch, phát triển kinh tế xã hội; hoạt động về các lĩnh
vực liên quan khác theo quy định của pháp luật.
3.3.6.2. Cơ cấu tổ chức của Trường Trung học Nghiệp vụ Du lịch Hải
Phòng :
- Trường Trung học Nghiệp vụ Du lịch Hải Phòng có Hiệu trưởng, một
số Phó Hiệu trưởng và các viên chức.
- Trường Trung học Nghiệp vụ Du lịch Hải Phòng có Hội đồng khoa
học - đào tạo và các Hội đồng tư vấn khác.
- Tổ chức Đảng và Đoàn thể.

- Các phòng chức năng : phòng Tổ chức - Hành chính, phòng Đào tạo,
phòng Tài chính - Kế toán, phòng Quản trị - Đời sống, phòng Công tác học sinh.
- Các khoa, bộ môn trực thuộc trường : khoa Lễ tân - Lưu trú, khoa Nhà
hàng & Chế biến món ăn, khoa Lữ hành - Hướng dẫn, khoa Quản trị dịch vụ,
khoa Tại chức, tổ bộ môn ngoại ngữ, tổ bộ môn Tin học, tổ bộ môn Giáo dục thể
chất - Quốc phòng, tổ bộ môn Chính trị - Pháp luật. Trong khoa có các bộ môn
thuộc khoa.
- Cơ sở phục vụ đào tạo và nghiên cứu : khách sạn Trường, trung tâm
công nghệ thông tin, trung tâm tư liệu, thư viện, trung tâm thể thao, dịch vụ.
3.3.7. Trường Trung học Nghiệp vụ Du lịch Huế :
3.3.7.1. Vị trí và chức năng của Trường Trung học Nghiệp vụ Du lịch
Huế :
- Trường Trung học Nghiệp vụ Du lịch Huế là đơn vị sự nghiệp có thu;
có tư cách pháp nhân, có con dấu; được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và
ngân hàng bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ theo quy định của pháp luật.
Lê Thanh Tùng – Líp QTKD DL KS – K44

Trang

16


Đề án kinh tế du lịch

Tên giao dịch tiếng Anh : Hue Tourism School. Tên viết tắt : HTS. Trụ
sở của Trường Trung học Nghiệp vụ Du lịch Huế được đặt tại thành phố Huế.
- Chuyên ngành đào tạo : đào tạo nguồn nhân lực du lịch hệ trung học và
dạy nghề lề tân khách sạn; kỹ thuật phục vụ nhà hàng; phục vụ buồng; kỹ thuật
chế biến món ăn; quản trị khách sạn nhà hàng; kỹ thuật viên văn phòng du lịch.
3.3.7.2. Cơ cấu tổ chức của Trường Trung học Nghiệp vụ Du lịch Huế :

- Trường Trung học Nghiệp vụ Du lịch Huế có Hiệu trưởng ( Trần Thị
Mai ) , Phó Hiệu trưởng ( Vũ Hoài Phương ) và các viên chức.
3.3.8. Trường Trung học Nghiệp vụ Du lịch Vũng Tầu :
3.3.8.1 Vị trí và chức năng của Trường Trung học Nghiệp vụ Du lịch
Vũng Tầu :
- Trường Trung học Nghiệp vụ Du lịch Vũng Tầu là đơn vị sự nghiệp có
thu; có tư cách pháp nhân, có con dấu; được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước
và ngân hàng bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ theo quy định của pháp luật.
Tên giao dịch tiếng Anh : Viet Nam Tourism School Vung Tau. Tên viết
tắt : VTSV. Trụ sở của Trường Trung học Nghiệp vụ Du lịch Vũng Tầu được
đặt tại thành phố Vũng Tầu.
- Chuyên ngành đào tạo : đào tạo nguồn nhân lực cho Ngành Du lịch.
3.3.8.2. Cơ cấu tổ chức của Trường Trung học Nghiệp vụ Du lịch Vũng
Tầu :
- Trường Trung học Nghiệp vụ Du lịch Vũng Tầu có Hiệu trưởng ( Hồ
Lý Long ) , Phó Hiệu trưởng ( Lê Minh Công ) và các viên chức.

II. Chiến lược phát triển Du lịch Việt Nam 2001 - 2010 :

Lê Thanh Tùng – Líp QTKD DL KS – K44

Trang

17


Đề án kinh tế du lịch

Phát triển du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn trên cơ sở khai
thác có hiệu qủa lợi thế về điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hóa

lịch sử, huy động tối đa nguồn lực trong nước và tranh thủ sự hợp tác, hỗ trợ
quốc tế, góp phần thực hiện CNH, HĐH đất nước. Từng bước đưa nước ta trở
thành một trung tâm du lịch có tầm cỡ của khu vực, phấn đấu sau năm 2010, Du
lịch Việt Nam được xếp vào nhóm quốc gia có ngành Du lịch phát triển trong
khu vực. Đó là mục tiêu tổng quát của chiến lược phát triển Du lịch Việt Nam
2001 - 2010.
Ngày nay, ở nhiều nước trên thế giới du lịch đã trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn, góp phần quan trọng cho thu nhập kinh tế quốc dân, giải quyết nạn
thất nghiệp đang có chiều hướng gia tăng. Theo đánh giá của Tổ chức Du lịch
thế giới (WTO), trong những năm tới, viễn cảnh của ngành Du lịch toàn cầu
nhìn chung rất khả quan. WTO đã dự báo, đến năm 2010, lượng khách du lịch
quốc tế trên thế giới sẽ đạt gần một tỷ lượt người, thu nhập xã hội từ du lịch đạt
khoảng 900 tỷ USD và sẽ tạo thêm khoảng 150 triệu chỗ làm việc trực tiếp, chủ
yếu ở châu Á - Thái Bình Dương, trong đó khu vực Đông Nam Á (ASEAN) có
vị trí quan trọng, chiếm khoảng 34% lượng khách và 38% du lịch của toàn khu
vực.
Trong những năm qua, được Đảng và Nhà nước quan tâm, các ngành các
cấp phối hợp, giúp đỡ, hoạt động Du lịch Việt Nam đã có nhiều khởi sắc và đạt
được những tiến bộ vững chắc. Từ năm 1991 đến 2001, lượng khách du lịch
quốc tế tăng từ 300 ngàn lượt người lên 2,33 triệu lượt người, tăng 7,8 lần.
Khách du lịch nội địa tăng từ hơn 1,5 triệu lên 11,7 triệu lượt người, tăng gần 8
lần. Thu nhập xã hội từ du lịch tăng nhanh, năm 2001 đạt 20.500 tỷ đồng, so với
năm 1991, gấp gần 9,4 lần. Hoạt động du lịch đã tạo việc làm cho khoảng 22
vạn lao động trực tiếp và hàng vạn lao động gián tiếp.
Nhận thức được xu thế phát triển của ngành Du lịch trong bối cảnh quốc
tế và trong nước hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đó cú những chủ trương và
chính sách phù hợp. Ngày 11-11-1998, Bộ chính trị có Kết luận số 179/TB-TƯ
Lê Thanh Tùng – Líp QTKD DL KS – K44

Trang


18


Đề án kinh tế du lịch

về phát triển du lịch trong tình hình mới. Nghị quyết Đại hội IX của Đảng xác
định: phát triển Du lịch thật sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn”… Mới
đây, ngày 22-7-2002, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 97/2002/QĐTTg phê duyệt Chiến lược phát triển Du lịch Việt Nam 2001 - 2010 về những
nội dung chủ yếu sau đây:
Về mục tiêu chiến lược, ngoài mục tiêu tổng quát nêu trên, các mục
tiêu cụ thể là:
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GDP của ngành du lịch bình quân thời kỳ
2001 - 2010 đạt 11 - 11,5%/năm, với các chỉ tiêu cụ thể:
Năm 2005: Khách quốc tế vào \/iệt Nam du lịch từ 3 đến 3,5 triệu lượt người,
khách nội địa từ 15 đến 16 triệu lượt người, thu nhập du lịch đạt trên 2 tỷ USD;
Năm 2010: Khách quốc tế vào Việt Nam du lịch từ 5,5 đến 6 triệu lượt người,
khách nội địa từ 25 đến 26 triệu lượt người thu nhập du lịch đạt 4 đến 4,5 tỷ
USD.
Về phát triển một số lĩnh vực:
Thị trường: Khai thác khách từ các thị trường quốc tế ở khu vực Đông Á Thái Bình Dương, Tây Âu, Bắc Mỹ, chú trọng các thị trưởng ASEAN, Trung
Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ, Pháp, Đức, Anh, kết hợp khai thác các thị
trường ở Bắc Á, Bắc Âu, Australia, New Zealand, các nước SNG và Đông Âu.
Chú trọng phát triển và khai thác thị trường du lịch nội địa, phát huy tốt nhất lợi
thế phát triển du lịch từng địa phương, đáp ứng yêu cầu giao lưu, hội nhập và
phù hợp với quy định của Nhà nước. Tạo điều kiện cho nhân dân đi du lịch
trong nước và ngoài nước, góp phần nâng cao dân trí, cải thiện đời sống vật
chất, tinh thần của nhân dân.
Đầu tư phát triển du lịch: Đầu tư phát triển du lịch phải kết hợp tốt việc
sử dụng nguồn đầu tư từ ngân sách nhà nước với việc khai thác, sử dụng nguồn

vốn nước ngoài và huy động nguồn lực trong dân theo phương châm xã hội hóa
phát triển du lịch. Ưu tiên đầu tư phát triển các khu du lịch tổng hợp quốc gia và
Lê Thanh Tùng – Líp QTKD DL KS – K44

Trang

19


Đề án kinh tế du lịch

các khu du lịch chuyên đề. Kết hợp đầu tư nâng cấp, phát triển các điểm tham
quan du lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch và đầu tư cho tuyên truyền, quảng
bá và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực du lịch để tạo ra các sản phẩm du lịch
hấp dẫn, mang tính đặc thù cho từng vùng du lịch và cả nước.
Có kế hoạch đẩy mạnh phát triển du lịch đối với các địa bàn du lịch trọng
điểm: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Nghệ An, Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam,
Khỏnh Hũa, Đà Lạt, Ninh Thuận, Vũng Tàu, TP. Hồ Chí Minh, Hà Tiờn, Phỳ
Quốc và các tuyến du lịch quốc gia có ý nghĩa liên kết cỏc vựng, cỏc địa phương
và tiềm năng du lịch trên toàn quốc, các điểm du lịch thuộc các tuyến du lịch
quốc gia phù hợp trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương
và cả nước.
Đối với các thành phố du lịch như: Hạ Long, Huế, Nha Trang, Vũng Tàu,
Đà Lạt; các đô thị du lịch như: Sa Pa, Đồ Sơn, Sầm Sơn, Hội An, Phan Thiết,
Hà Tiên cần phải đầu tư cho phát triển du lịch một cách hợp lý bảo đảm sự hài
hòa giữa phát triển đô thị với phát triển du lịch bền vững, nhằm tăng tính hấp
dẫn của hoạt động du lịch.
Thực hiện xã hội hóa trong việc đầu tư, bảo vệ, tôn tạo các di tích, cảnh
quan môi trường, các lễ hội, hoạt động văn hóa dân gian, các làng nghề phục
vụ phát triển du lịch.

Phát triển nguồn nhân lực du lịch và nghiên cứu ứng dụng khoa học
công nghệ:
Xây dựng hệ thống cơ sở đào tạo nguồn nhân lực du lịch gồm: dạy nghề,
đào tạo trung cấp, cao đẳng, đại học và trên đại học về du lịch. Đổi mới cơ bản
công tác quản lý và tổ chức đào tạo nguồn nhân lực du lịch: đổi mới chương
trình, nội dung và phương pháp đào tạo theo chuẩn hóa quốc gia cho ngành du
lịch… Đẩy mạnh công tác nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng khoa học
công nghệ du lịch tiên tiến phục vụ phát triển du lịch bền vững…
Xúc tiến, tuyên truyền quảng bá du lịch:
Lê Thanh Tùng – Líp QTKD DL KS – K44

Trang

20


Đề án kinh tế du lịch

Đẩy mạnh xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá du lịch với các hình thức linh
hoạt: phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành; tranh thủ hợp tác quốc tế trong
hoạt động xúc tiến du lịch ở trong và ngoài nước...

Hội nhập, hợp tác quốc tế về du lịch:
Tăng cường củng cố và mở rộng hợp tác song phương và hợp tác đa phương
với các tổ chức quốc tế, các nước có khả năng và kinh nghiệm phát triển du
lịch… Chuẩn bị điều kiện để hội nhập ở mức cao với du lịch thế giới khi Việt
Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào các khu du lịch, các dự án tạo sản phẩm du lịch đặc thù, chất
lượng cao. Thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA cho phát triển

nguồn nhân lực, công nghệ và bảo vệ môi trường du lịch.
Về phát triển cỏc vựng du lịch:
a. Vùng du lịch Bắc bộ: Gồm các tỉnh từ Hà Giang đến Hà Tĩnh. Hà Nội
là trung tâm của vùng và của địa bàn động lực tăng trưởng du lịch Hà Nội - Hải
Phòng - Hạ Long.
b. Vùng du lịch Bắc Trung bộ: Gồm các tỉnh, thành phố từ Quảng Bình
đến Quảng Ngãi. Huế và Đà Nẵng là trung tâm của vùng và địa bàn động lực
tăng trưởng du lịch Quảng Trị - Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam.
c. Vùng du lịch Nam Trung bộ và Nam bộ: Gồm các tỉnh từ Kon Tum
đến Cà Mau với hai vùng du lịch Nam Trung bộ và Nam bộ. Trung tâm của
vùng là TP. Hồ Chí Minh và các địa bàn tăng trưởng du lịch là: TP. Hồ Chí
Minh - Nha Trang - Đà Lạt, TP. Hồ Chí Minh - Cần Thơ - Hà Tiờn - Phỳ Quốc,
TP. Hồ Chí Minh - Vũng Tàu - Phan Thiết. Phát triển du lịch ở cỏc vựng, cỏc
địa bàn trọng điểm du lịch, cần phải xuất phát từ điều kiện, đặc điểm phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi địa phương và lợi thế về du lịch của từng vùng nhằm
khai thác tốt nhất tiềm năng của cả nước để phát triển du lịch.
Lê Thanh Tùng – Líp QTKD DL KS – K44

Trang

21


Đề án kinh tế du lịch

Về những giải pháp chủ yếu, quyết định nêu rõ:
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật chuyên ngành du lịch: tổ chức tốt
việc thực hiện Pháp lệnh Du lịch, đồng thời chuẩn bị các điều kiện cần thiết để
xây dựng Luật Du lịch, tạo môi trường pháp lý cho việc quản lý hoạt động du
lịch, thu hút mọi nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển du lịch

phù hợp với tiến trình phát triển và hội nhập kinh tế của cả nước.
Đầu tư để phát triển kết cấu hạ tầng tại các địa bàn trọng điểm du lịch, các
khu du lịch quốc gia, các điểm du lịch có tiềm năng phát triển du lịch ở miền
núi, vựng sõu, vựng xa… trên cơ sở khai thác các tiềm năng và thế mạnh của
từng vùng, từng lĩnh vực, từng địa phương; kết hợp có hiệu quả việc sử dụng các
nguồn lực của Nhà nước và các nguồn lực từ các thành phần kinh tế vào đầu tư
phát triển du lịch theo chủ trương xã hội hóa phát triển du lịch.
Sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực du lịch,
thực hiện chủ trương cổ phần hóa, cho thuê, bỏn, khoỏn... doanh nghiệp nhà
nước.
Cải cách hành chính, phân cấp và đơn giản hóa các thủ tục liên quan đến
khách du lịch và doanh nghiệp kinh doanh du lịch.
- Kết hợp linh hoạt các hình thức tuyên truyền, đồng thời tranh thủ các
nguồn lực từ bên ngoài và hỗ trợ quốc tế để phục vụ công tác xúc tiến quảng bá
du lịch đạt hiệu quả.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển nguồn nhân lực du lịch. Nâng
cao chất lượng đào tạo chuyên ngành du lịch với cơ cấu nhân lực phù hợp...
- Coi trọng và tăng cường hợp tác quốc tế về đào tạo nguồn nhân lực du
lịch. Có chính sách đãi ngộ hợp lý để thu hút nhân tài, chuyên gia, nghệ nhân
tham gia vào việc phát triển du lịch của đất nước.
- Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ phát
triển du lịch; chú trọng đúng mức việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông

Lê Thanh Tùng – Líp QTKD DL KS – K44

Trang

22



Đề án kinh tế du lịch

tin du lịch… Tiếp cận với những thành tựu mới, tiên tiến về khoa học công nghệ
du lịch quốc tế để áp dụng cho du lịch Việt Nam.
- Tăng cường vai trò và hiệu lực quản lý Nhà nước về quản lý môi trường,
tài nguyên du lịch, đảm bảo phát triển bền vững của du lịch Việt Nam.
- Chủ động tham gia hợp tác song phương, đa phương, khai thác tốt quyền
lợi hội viên và thực hiện các nghĩa vụ của mình. Chuẩn bị các điều kiện để hội
nhập du lịch ở mức cao, trước hết là chuẩn bị các điều kiện để khai thác những
yếu tố về du lịch trong việc thực thi Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ
và cũng như khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
- Khuyến khích và tạo điều kiện để hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam đầu tư
du lịch ra nước ngoài.Thực hiện đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ du lịch với
các nước để vừa tranh thủ vốn đầu tư, công nghệ, kỹ thuật, kinh nghiệm quản
lý…, vừa tiếp tục tạo lập và nâng cao hình ảnh, vị thế của du lịch Việt Nam ở
khu vực và trên thế giới.
- Nội dung Quyết định cũng nhấn mạnh việc tổ chức thực hiện. Căn cứ
các mục tiêu, nội dung chủ yếu của Chiến lược này, Tổng cục Du lịch phối hợp
với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủm, UBND tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện “Chiến lược phát triển
Du lịch Việt Nam 2001 - 2010”, đề xuất và kiến nghị các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền thực hiện những giải pháp cần thiết triển khai thực hiện Chiến lược
này.
III. Những thành tựu, hạn chế của Tổng cục Du lịch :
3.1. Những thành tựu của Tổng cục Du lịch :
Năm 2004, Du lịch Việt Nam đã có những chuyển biến tích cực cả về
lượng và chất, đã vượt qua khó khăn và đạt được những thành tựu hết sức quan
trọng :

Lê Thanh Tùng – Líp QTKD DL KS – K44


Trang

23


Đề án kinh tế du lịch

Một là : duy trì được tốc dộ tăng trưởng cao, hoàn thành vượt mức các chỉ
tiêu kế hoạch đề ra, đóng góp tích cực cho phát triển kinh tế xã hội và sự tăng
trưởng GDP chung của cả nước.
Hai là : hoạt động du lịch đã đi vào chất lượng và mang tính chuyên
nghiệp, thể hiện trong chất lượng sản phẩm, dịch vụ và trong năng lực tổ chức,
điều hành.
Ba là : công tác quản lý nhà nước năm 2004 của Ngành Du lịch tiếp tục
được củng cố, tăng cường; việc xây dựng hệ thống pháp lý, kiện toàn tổ chức,
quản lý quy hoạch, đầu tư, quản lý hoạt động kinh doanh; phối hợp với các Bộ,
Ngành và địa phương … đã đạt được những thành công đáng kể.
Bốn là : công tác hợp tác quốc tế, xúc tiến du lịch đã dạt được những
thành tựu mới, góp phần nâng cao vị thế của Du lịch nói riêng và của cả đất
nước Việt Nam nói chung trên trường quốc tế.
Có được những thành công trên chính là nhờ sự chỉ đạo của Chính phủ,
sự hỗ trợ của các Bộ, ngành, các cấp chính quyền địa phương, cũng như vai trò
lãnh đạ của Ban Cán sự Đảng và các cấp uỷ Đảng, của Lãnh đạo Tổng cục Du
lịch; sự nỗ lực, tính chủ động và năng động của toàn thể các đơn vị trong toàn
Ngành.
3.2. Những hạn chế, yếu kém của Tổng cục Du lịch :
Bên cạnh những thành quả đạt được, Du lịch Việt Nam vẫn còn có những
hạn chế và yếu kém :
Một là : mặc dù Du lịch Việt Nam những năm gần đây luôn duy trì được

nhịp độ phát triển cao, nhưng so với các nước có ngành du lịch phát triển trong
khu vực thì các trị số tuyệt đối đạt được của du lịch Việt Nam còn thấp, quy mô
nói chung còn nhỏ bé, tính hiệu quả chưa tương ứng với lợi thế tiềm năng du
lịch.
Hai là : hệ thống cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật còn chưa đồng bộ, còn
thiếu và còn yếu về chất lượng; chất lượng dịch vụ còn hạn chế.
Lê Thanh Tùng – Líp QTKD DL KS – K44

Trang

24


Đề án kinh tế du lịch

Ba là : hệ thống sản phẩm du lịch chưa thật phong phú, phân bố chưa
đồng đều, chất lượng sản phẩm chưa cao, sức cạnh tranh yếu.
Bốn là : môi trường du lịch tuy đã được cải thiện đáng kể, nhưng vẫn còn
nhiều bất cập.
Nguyên nhân là do khả năng đầu tư còn hạn chế, chưa tạo được hệ thống
sản phẩm đồng bộ, chất lượng chưa ngang tầm quốc tế, chưa tạo được hệ thống
cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật đủ đáp ứng được yêu cầu cạnh tranh cao. Thứ hai
là do cơ chế chính sách chưa đồng bộ, ảnh hưởng đến sự năng động, chủ động
cảu các doanh nghiệp và của Ngành. Cuối cùng là do bộ máy của Tổng cục Du
lịch chưa tương ứng với nhiệm vụ chính trị, đội ngũ cán bộ và nhân lực du lịch
còn thiếu và còn yếu, chưa đáp ứng được với yêu cầu và nhiệm vụ; đặc biệt là tỷ
lệ người có đào tạo nghiệp vụ du lịch còn thấp, trình độ ngoại ngữ và công nghệ
tin học còn phải được nâng cao hơn nữa.
IV. Một số kiến nghị để hoàn thiện vai trò của Tổng cục Du lịch :
4.1. Phương hướng phát triển sắp tới :

- Nhanh chóng hoàn thiện khuôn khổ Pháp lý về du lịch, tạo điều kiện cho
việc nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước về Du lịch. Trong năm 2005 phải hoàn
tất việc trình Quốc hội thông qua Luật Du lịch và xây dựng các Nghị định hướng
dẫn thi hành Luật Du lịch.
- Tiếp tục quy hoạch và triển khai thực hiện, quản lý quy hoạch phát triển
du lịch :
+ Hướng dẫn các địa phương điều chỉnh quy hoạch của địa phương mình
theo quy hoạch phát triển Du lịch Việt Nam tới năm 2010 được điều chỉnh.
+ Xây dựng đề án Quy hoạch phát triển du lịch các tỉnh trung du miền núi
phía Bắc theo Nghị quyết 37 của Bộ Chính trị.
+ Quy hoạch một số khu du lịch trọng điểm quốc gia như : Phú Quốc, Côn
Đảo, Phong Nha – Kẻ Bàng, Pắc Bó ...
Lê Thanh Tùng – Líp QTKD DL KS – K44

Trang

25


×