Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Vận dụng phương pháp thống kê phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của công ty nông nghiệp giống gia súc hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (854.34 KB, 66 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp: Vận dụng phương pháp thống kê phân tích KQ XSKD

LỜI MỞ ĐẦU
Một xã hội hiện đại, văn minh và phát triển toàn diện là mục tiêu hướng tới, là
xu hướng tất yếu khách quan của tất cả các quốc gia trên thế giới nói chung. Nước
Việt Nam ta cũng không thể nằm ngoài xu hướng đó.
Nói đến phát triển xã hội tất nhiên phải nói đến phát triển một nền kinh tế
vững và mạnh. Có nghĩa là, để có một xã hội phát triển văn minh và toàn diện thì
điều kiện cần và đủ là phát triển kinh tế đất nước. Kinh tế có phát triển thì đời sống
xã hội mới đi lên.
Nước ta, trong quá trình xây dựng nền kinh tế hàng hoá từ sản xuất nhỏ đi lên
sản xuất lớn XHCN không qua giai đoạn phát triển TBCN, Đảng và Nhà nước đã
xác định đó là quá trình chuyển hoá nền kinh tế còn nhiều tính tự túc, tự cấp sang
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, đó là bước chuyển mình đầy thách thức, nỗ
lực của kinh tế cũng như đối với xã hội nước ta.
Vậy thì, bước chuyển mình đó, các thành phần kinh tế trong nền kinh tế mới
phải nắm bắt được thời cuộc, xu hướng phát triển, tình hình thực tế để có được
cách thức quản lý, phương thức tổ chức sản xuất kinh doanh tốt nhất nhằm tồn tại
và phát triển trong một thời điểm đầy biến động như vậy. Để làm được điều đó, các
nhà lãnh đạo, các nhà kinh tế phải có được sự nhìn nhận tổng thể, khách quan đối
với tình hình thực tế và xu thế chung của sự phát triển. Và đây chính là công việc
của khoa học thống kê: nói lên bản chất, xu thế của hiện tượng nghiên cứu từ
những con số không biết nói - kết quả hoat động sản xuất kinh doanh.
Từ kết quả sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế thể hiện bằng các con
số, thống kê bằng những phương pháp thống kê mạnh đi phân tích các con số
không biết nói đó để từ đó đánh giá, nêu ra những yếu tố có tác động, ảnh hưởng
đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đưa ra kết luận cuối cùng về hiệu quả
đạt được trong từng đơn vị kinh tế, xu thế của hiện tượng kinh tế mà nó nghiên
cứu. Dùa vào kết luận, đánh giá đó, các nhà kinh tế chắc chắn có thể xây dùng cho
1



Chuyên đề tốt nghiệp: Vận dụng phương pháp thống kê phân tích KQ XSKD

đơn vị mình một phương thức tổ chức kinh doanh hợp lý, phát huy được những ưu
thế và phát triển theo chiều hướng có lợi nhất cho đơn vị mình. Nh vậy có thể nói
khoa học thống kê cùng với sự phát triển của nền kinh tế, ngày càng khẳng định
vai trò quan trọng trong hoạch định chính sách phát triển kinh tế đất nước còng nh
trong từng đơn vị kinh tế cụ thể.
Với mong muốn nâng cao nhận thức về mặt lý luận và thực tiễn, hiểu được
tầm quan trọng của các phương pháp phân tích thống kê phân tích tình hình sản
xuất kinh doanh trong các đơn vị kinh tế. Em mạnh dạn lùa chọn đề tài: "Vận
dụng phương pháp thống kê phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của công
ty nông nghiệp Giống gia súc Hà Nội "
Với trình độ của bản thân và do thời gian có hạn nên đề tài của em không
tránh khỏi những thiếu sót nhất định, rất mong nhận được sự góp ý để em hoàn
thiện đề tài của mình.

2


Chuyên đề tốt nghiệp: Vận dụng phương pháp thống kê phân tích KQ XSKD

Chuyên đề gồm 3 phần:
PhÇn I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP
PHẦN II. VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ VÀO PHÂN TÍCH
THỰC TẾ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY GIỐNG
GIA SÚC HÀ NỘI.
PHẦN III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI CÔNG TY NHẰM HOÀN THIỆN
PHƯƠNG THỨC SẢN XUẤT KINH DOANH.


3


Chuyên đề tốt nghiệp: Vận dụng phương pháp thống kê phân tích KQ XSKD



PHẦN I.

LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
NÔNG NGHIỆP
Nông nghiệp là ngành sản xuất hiện chiếm trên 23% GDP trong toàn bộ nền
kinh tế quốc dân của Việt Nam. Đối với nhiều địa phương, giá trị gia tăng của
ngành nông nghiệp tạo ra chiếm trên 50% GDP tính theo lãnh thổ. Lực lượng lao
động của nước ta đông đảo, chiếm trên hai phần ba trong tổng số. Những con số đã
nêu phần nào nói lên vai trò của ngành nông nghiệp trong nền kinh tế nước ta.
Cùng với quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá (CNH – HĐH) đất nước,
ngành nông nghiệp nước ta cũng đang từng bước công nghiệp hoá và hiện đại hoá
trong phương thức canh tác, sản xuất, áp dụng những tiến bộ của khoa học kỹ
thuật về nông nghiệp vào thực tiễn, dần nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng năng suất
và chất lượng sản phẩm nông nghiệp, đưa nền nông nghiệp lên một bước phát triển
mới góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội.
1. Doanh nghiệp nông nghiệp – khái niệm và mục đích kinh doanh
Doanh nghiệp nông nghiệp là đơn vị sản xuất kinh doanh cơ sở trong nông
nghiệp, bao gồm một tập thể người lao động, có sự phân công và hiệp tác lao động
để khai thác và sử dụng mét cách có hiệu quả các yếu tố, các điều kiện của sản
xuất nông nghiệp (đất đai, vốn, cơ sở vật chất - kỹ thuật và các điều kiện tự nhiên,
kinh tế khác) nhằm sản xuất ra nông sản phẩm hàng hóa và thực hiện dịch vụ theo

yêu cầu của xã hội.
Các doanh nghiệp nông nghiệp có vị trí hết sức quan trọng trong nền nông
nghiệp hàng hóa.
Mục đích sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nông nghiệp không giống
nhau. Thông thường, trong điều kiện kinh tế thị trường lợi nhuận là mục đích đầu
4


Chuyên đề tốt nghiệp: Vận dụng phương pháp thống kê phân tích KQ XSKD

tiên của doanh nghiệp. Nhưng lợi nhuận không phải là mục đích duy nhất trong các
doanh nghiệp nông nghiệp. Ở doanh nghiệp dịch vụ sản xuất hay hợp tác xã, ngoài
mục đích lợi nhuận còn có mục đích phục vụ và nâng cao phóc lợi của các thành
viên.
Đồng thời với mục đích sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải xác định mục
tiêu cụ thể trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Mục tiêu là biểu hiện
mục đích của doanh nghiệp, là sự cụ thể hoá mục đích hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong những giai đoạn nhất định, gắn với những giải pháp
thực hiện.
Những mục tiêu của doanh nghiệp thể hiện ở thời gian và ở nội dung các mục
tiêu. Chúng có thể là dài hạn, trung hạn hoặc ngắn hạn và bao gồm các mục tiêu
doanh thu, lợi nhuận, năng suất ruộng đất, năng suất lao động, đổi mới chất lượng
sản phẩm, trình độ chuyên môn hoá và sự dịch chuyển cơ cấu sản xuất, hiện đại
hoá doanh nghiệp về công cụ lao động, công nghệ, kỹ năng lao động và nâng cao
uy tính của doanh nghiệp, v.v... Những mục tiêu trên có mối quan hệ phụ thuộc lẫn
nhau.
Nh vậy, mục tiêu của doanh nghiệp là kết quả cụ thể mà doanh nghiệp cần đạt
được trong một thời gian nhất định nhằm thực hiện mục đích của doanh nghiệp.
Do vậy doanh nghiệp cần thường xuyên phân tích, so sánh kết quả đạt được với
mục tiêu định trước, làm rõ nguyên nhân của khoảng cách giữa chúng nhằm đạt

mục tiêu định trước. Phân tích các nhân tố có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh để từ đó xây dựng phương thức sản xuất kinh doanh tốt hơn đem
lại hiệu quả cho doanh nghiệp.
Công ty Giống gia súc Hà Nội là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp, là đơn vị thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong
ngành chăn nuôi gia sóc. Công ty xác định mục đích hoạt động sản xuất kinh
doanh là đem lại lợi nhuận cho mình đồng thời với mục đích nâng cao phóc lợi của
các thành viên theo sự chỉ đạo của Sở Nông nghiệp & PTNT Hà Nội.

5


Chuyên đề tốt nghiệp: Vận dụng phương pháp thống kê phân tích KQ XSKD

Do đó, mục tiêu của công ty trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh là
đạt hiệu quả kinh tế trong kỳ sản xuất nhằm đem lại lợi nhuận cho công ty.
2. Sự cần thiết của việc phân tích kết quả sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp nông nghiệp
Để phân tích kết quả đạt được và quản lý các doanh nghiệp nông nghiệp, các
nhà lãnh đạo kinh tế doanh nghiệp nông nghiệp cần rất nhiều tài liệu cụ thể về các
điều kiện và kết quả của sản xuất nông nhiệp. Thí dụ: số lượng diện tích canh tác,
số lượng lao động, tổng số vốn sản xuất, sản lượng thu hoạch, năng suất lao động...
Những số liệu đó do thống kê nông nghiệp thu thập và cung cấp.
Đối với cán bộ quản lý của công ty Giống gia súc Hà Nội còng vậy. Để phân
tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đạt được, từ đó xây dựng mô hình tổ
chức sản xuất phù hợp nhằm đạt được mục tiêu của công ty, bộ máy quản lý của
công ty luôn có yêu cầu:
-

Thu thập và cung cấp các số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty


để các nhà lãnh đạo kinh tế có căn cứ xây dựng phương hướng kinh doanh, tổ chức
hoạt động sản xuất.
-

Cung cấp số liệu phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch và kiểm tra việc thực

hiện kế hoạch sản xuất trong từng đơn vị sản xuất.
-

Phân tích phát triển những khả năng tiềm tàng của công ty.
Những yêu cầu đó chính là một trong những chức năng cơ bản của thống kê

nông nghiệp. Với những chức năng nh vậy, thống kê nông nghiệp là nguồn thông
tin kinh tế chủ yếu vÒ tất cả các hiện tượng và quá trình diễn ra trong nông nghiệp,
doanh nghiệp nông nghiệp. Vì vậy, thống kê nông nghiệp là công cụ quan trọng để
quản lý và chỉ đạo sản xuất nông nghiệp.
Chính vì vậy mà việc phân tích kết quả sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp nông nghiệp của thống kê nông nghiệp là rất cần thiết và quan trọng.

6


Chuyên đề tốt nghiệp: Vận dụng phương pháp thống kê phân tích KQ XSKD

3. Phương pháp nghiên cứu của thống kê nông nghiệp
Là một lĩnh vực của thống kê học, thống kê nông nghiệp nghiên cứu mặt
lượng trong mối quan hệ mật thiết với mặt chất của những hiện tượng và quá trình
kinh tế - xã hội số lớn của ngành nông nghiệp trong thời gian và địa điểm cụ thể.
Thống kê nông nghiệp vận dụng các phương pháp nghiên cứu chung của

thống kê để nghiên cứu các hiện tượng và quá trình kinh tế xã hội của ngành nông
nghiệp.
Mặc dù không quyết định phương pháp nghiên cứu của thống kê nông nghiệp
nhưng đặc điểm của ngành nông nghiệp không cho phép áp dụng các phương pháp
chung của thống kê một cách máy móc. Các phương pháp đó cần được thay đổi và
bổ sung cho phù hợp với điều kiện cụ thể của nông nghiệp. Bởi vậy quán triệt các
đặc điểm của nông nghiệp là yêu cầu đặt ra cho toàn bộ quá trình nghiên cứu của
thống kê nông nghiệp.
Một đặc điểm quan trọng của hoạt động nông nghiệp là sự phụ thuộc giữa kết
quả của sản xuất nông nghiệp với các điều kiện tự nhiên. Đây là nguyên nhân gây
ra khó khăn cho việc xác định chính xác quy mô và tính quy luật của hiện tượng
kinh tế.
Tình hình đó đòi hỏi phải lùa chọn và vận dụng các phương pháp nghiên cứu
khác nhau cho phù hợp với điều kiện của từng loại hình kinh tế.
Đối với công ty Giống gia súc Hà Nội, là một doanh nghiệp nông nghiệp Nhà
nước nên để phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty dùng hình thức
nghiên cứu điều tra bằng các báo cáo tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh của
công ty qua các năm.
4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích
Thống kê nông nghiệp bao gồm: thống kê đất đai, thống kê trồng trọt, thống
kê chăn nuôi, thống kê kết quả sản xuất kinh doanh, thống kê tài sản cố định và
đầu tư dài hạn, thống kê máy móc (thiết bị) và công cụ sản xuất, thống kê lao động
7


Chuyên đề tốt nghiệp: Vận dụng phương pháp thống kê phân tích KQ XSKD

và thống kê giá thành sản xuất và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nông nghiệp.
Phân tích thống kê của công ty Giống gia súc Hà Nội sử dụng các chỉ tiêu:

4.1 Thống kê chăn nuôi bao gồm các chỉ tiêu thống kê về số lượng, biến động của
súc vật và thống kê sản phẩm chăn nuôi.
Để thống kê sự biến động của súc vật người ta lập bảng chu chuyển đàn súc
vật, tính toán hệ thống chỉ tiêu tái sản xuất đàn súc vật gồm các nhóm chỉ tiêu cụ
thể.
Thống kê sản phẩm chăn nuôi thống kê về sản phẩm của vật nuôi có sản phẩm
tách rời và sản phẩm gắn liền con súc vật; trọng lượng thịt hơi tăng lên.
-

Phân tích tài liệu thống kê chăn nuôi sử dụng các hệ thống chỉ tiêu về phân tích

tình hình phát triển chăn nuôi.
-

Phân tích nhân tố ảnh hưởng tới sản lượng sản phẩm chăn nuôi dùng phương

pháp chỉ số để phân tích.
-

Giữa chăn nuôi và trồng trọt luôn tồn tại mối quan hệ, phân tích mối quan hệ

này thống kê có chỉ tiêu về mật độ chăn nuôi súc vật gồm có:
Mật độ chăn nuôi tính trên
đơn vị diện tích canh tác

Số lượng từng loại súc vật hiện có
Tổng diện tích canh tác có liên quan đến sản
xuất thức ăn của từng loại súc vật tương ứng

Đánh giá kết quả tận dụng thức ăn của trồng trọt cung cấp cho chăn nuôi riêng

trong chăn nuôi lợn người ta tính chỉ tiêu:
Tổng trọng lượng thịt hơi tăng lên
Trọng lượng thịt hơi tăng lên/1ha
diện tích gieo trồng

trong năm của đàn lợn
Tổng diện tích gieo trồng cần sử dụng
phân hữu cơ trong năm

8


Chuyên đề tốt nghiệp: Vận dụng phương pháp thống kê phân tích KQ XSKD

4.2 Thống kê kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Tính các chỉ tiêu biểu hiện tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Hệ
thống chỉ tiêu đo lường:
-

Giá trị sản xuất: GO của từng ngành hoặc toàn doanh nghiệp

-

Giá trị gia tăng của ngành hoặc toàn doanh nghiệp: VA

-

Chi phí trung gian của doanh nghiệp (IC): gồm có chi phí vật chất (C 2) và chi

phí dịch vụ (Cdv)

-

Giá trị gia tăng thuần: NVA – Là chỉ tiêu biểu hiện toàn bộ giá trị mới được

sáng tạo ra trong một thời kỳ nhất định.
-

Lợi nhuận (hay lãi) kinh doanh của doanh nghiệp: M

-

Doanh thu bán hàng - Là tổng số tiền mà doanh nghiệp thực tế đã thu được

trong kỳ nhờ bán sản phẩm hàng hoá và dịch vụ của mình.
-

Doanh thu thuần:

4.3 Thống kê lao động trong công ty
Thống kê lao động trong doanh nghiệp có thống kê về số lượng lao động của
doanh nghiệp và biến động lao động; thống kê năng suất lao động trong doanh
nghiệp.
-

Thống kê năng suất lao động:
Mức năng suất lao động được xác định bằng số lượng (hay giá trị) sản phẩm

sản xuất ra trong một đơn vị lao động hao phí.
-


Thống kê thu nhập của lao động trong doanh nghiệp

-

Phân tích tài liệu thống kê lao động và năng suất lao động của doanh nghiệp

dùng hệ thống chỉ số để phân tích.
4.4 Thống kê giá thành sản xuất và hiệu quả sản xuất kinh doanh
a: Các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp:
9


Chuyên đề tốt nghiệp: Vận dụng phương pháp thống kê phân tích KQ XSKD

Giá thành:
ZGO = Tổng chi phí sản xuất / GO(1)

(1)

Giá thành một đơn vị sản phẩm (Zđvsp):
Zđvsp =
Trong đó:

(2)

- Tổng chi phí sản xuất của kỳ nghiên cứu;
- Tổng chi phí phân bổ cho sản phẩm phụ, chi phí sản xuất dở

dang còn lại cuối kỳ;
q – Lượng thành phẩm đã sản xuất được trong kỳ.

b: Chỉ tiêu giá thành 1 đơn vị sản phẩm tiêu thụ:
Giá thành 1 đơn

=

Giá thành sản xuất

+ Chi phí để tiêu thụChi

phÝ

®Ó tiªu thô
vị sản phẩm tiêu thụra

ra

1

đơn

vị

sản

phẩm

1

đơn


vị

sản

phẩm

1 ®¬n vÞ s¶n phÈm

c: Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến giá thành bình quân, tổng chi phí sản xuất ,
tổng lợi nhuận của doanh nghiệp
Dùng hệ thống chỉ số và mô hình phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ
tiêu này.
d: Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng chi phí sản xuất của doanh
nghiệp
Sử dụng chỉ tiêu chất lượng tổng hợp đánh giá khái quát tình hình sử dụng chi
phí sản xuất của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Để phân tích hiệu suất sử dụng chi phí của công ty có hệ thống chỉ số phân
tích các nhân tố có tác động đến hiệu suất sử dụng chi phí trong kỳ hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty.
e: Thống kê hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nông nghiệp:
10


Chuyên đề tốt nghiệp: Vận dụng phương pháp thống kê phân tích KQ XSKD

Các chỉ tiêu hiệu quả còn được gọi là các chỉ tiêu năng suất. Thống kê hiệu
quả sản xuất kinh doanh của công ty sử dụng chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh đầy đủ
dạng thuận H, dạng nghịch H’ và các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh tính
riêng cho phần đầu tư tăng thêm dạng thuận E và dạng nghịch E’.
5. Phương pháp phân tích trong thống kê nông nghiệp

Thống kê nông nghiệp sử dụng một số phương pháp thống kê nh phân tổ, chỉ
số, hồi quy tương quan để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu trong
nông nghiệp.
Đối với phân tích thống kê nhân tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nông nghiệp, để phân tích người ta có thể thông qua các
tiêu thức nguyên nhân. Phương pháp cụ thể:
* Sử dụng phương pháp chỉ số
* Sử dụng phương pháp Ponomarzewa
Tuỳ loại hình doanh nghiệp và ngành nghề kinh doanh của từng doanh nghiệp
ma áp dụng các phương pháp phân tích thống kê cụ thể.

11


Chuyên đề tốt nghiệp: Vận dụng phương pháp thống kê phân tích KQ XSKD

PHẦN II.

VẬN DÔNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ
PHÂN TÍCH

THỰC TẾ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT

KINH DOANH CỦA

CÔNG TY

GIỐNG GIA SÚC HÀ NỘI.

A. MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY GIỐNG GIA SÚC HÀ NỘI

I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG
Công ty Giống gia súc Hà Nội là doanh nghiệp Nhà nước thuộc Sở Nông
nghiệp & PTNT quản lý, có truyền thống hơn 40 năm xây dựng và phát triển. Công
ty có trụ sở văn phòng tại số 1152 đường Láng quận Đống Đa Hà Nội và các cơ sở
sản xuất trực thuộc.
Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là:
-

Duy trì, sản xuất, nhân giống, cung ứng giống gia sóc cho ngoại thành và các

tỉnh liên kết: Lợn nạc, bò sữa
-

Sản xuất cung ứng vật tư phục vụ chăn nuôi.

-

Nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ chăn nuôi gia sóc.

-

Kinh doanh nông sản, thực phẩm.
Thực hiện chức năng, nhiệm vụ trên, phát huy nội lực của cán bộ công nhân

viên và được sự chỉ đạo của UBND thành phố, Sở Nông nghiệp & PTNT Hà Nội,
qua 40 năm hoạt động sản xuất, công ty đã thực hiện tốt nhiệm vụ, mở rộng quy
mô sản xuất kinh doanh. Cho đến nay, công ty đã trở thành một trong những doanh
nghiệp đứng đầu trong ngành nông nghiệp nước ta.

12



Chuyên đề tốt nghiệp: Vận dụng phương pháp thống kê phân tích KQ XSKD

1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Giống gia súc Hà Nội có tiền thân là Trại lợn giống Cầu Diễn được
thành lập ngày 7/1/1959 tại Cầu Diễn xã Mỹ Đình Hà Nội. Trại có nhiệm vụ là
nhân giống và phân phối con giống lợn trên địa bàn cả nước.
Năm 1971 sáp nhập ba đơn vị: Trại lợn giống Cầu Diễn, Trạm thụ tinh nhân
tạo (nay là Trung tâm truyền giống) Ninh Thôn xã Mỹ Đình và Nông trường chăn
nuôi lợn Tây Mỗ thành Trạm giống lợn Hà Nội.
Năm 1973 đổi tên thành Công ty Giống gia súc Hà Nội.
Năm 1983 sáp nhập thêm Trại giống lợn nuôi Kiêu Kỵ, xã Kiêu Kỵ huyện Gia
Lâm.
Ngày 15/1/1991 được sự đồng ý của UBND thành phố Hà Nội, theo Quyết
định số 40/QĐ-UB quyết định sáp nhập Công ty Thức ăn gia súc Hà Nội vào Công
ty Giống gia súc Hà Nội thành đơn vị mới lấy tên là Công ty Giống gia súc Hà Nội
trực thuộc Sở Nông nghiệp & PTNT Hà Nội.
Công ty Giống gia súc Hà Nội có nhiệm vụ:
+ Cải tạo, chọn lọc và nhân giống gia súc nội, ngoại thuần chủng.
+ Dịch vụ kỹ thuật về giống, truyền giống và chăn nuôi.
+ Sản xuất, chế biến thức ăn gia súc phục vụ cho nhu cầu chăn nuôi.
+ Tổ chức sản xuất, chế biến và xuất khẩu thịt lợn và gia súc khác.
Công ty đã được đăng ký doanh nghiệp theo quyết định 319/QĐ-UB ngày
19/1/1993 của Uỷ ban Nhân dân thành phố Hà Nội. Doanh nghiệp được phép đặt
trụ sở đặt tại số 86 đường Láng thượng Đống Đa Hà Nội.
Công ty được phép kinh doanh các ngành nghề chủ yếu sau:
+ Chăn nuôi gia sóc gia cầm.
+ Chế biến kinh doanh các sản phẩm chăn nuôi và thức ăn chăn nuôi.
+ Nghiên cứu khoa học, dịch vụ phổ cập tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi.

13


Chuyên đề tốt nghiệp: Vận dụng phương pháp thống kê phân tích KQ XSKD

Quy định nhiệm vụ của công ty:
+ Nghiên cứu thực nghiệm, phổ cập tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi và hợp tác quốc
tế về chăn nuôi.
+ Làm đầy đủ thủ tục đăng ký kinh doanh và hoạt động theo đúng quy định của
Nhà nước.
+ Thực hiện đầy đủ nội dung trong đơn xin thành lập và chịu trách nhiệm trước
pháp luật.
Năm 2004 Công ty sáp nhập thêm Trung tâm sữa và giống bò Phù Đổng.
-

Công ty Giống gia súc Hà Nội có tài khoản tại Ngân hàng và được sử dụng con

dấu riêng theo quy định của Nhà nước.
-

Số đăng ký kinh doanh: 105944

2. Về tài sản và nguồn vốn của công ty tính đến cuối năm 2003
Vốn kinh doanh:

15.026,121 triệu đồng

+ Vốn cố định:

8.465,985 triệu đồng.


+ Vốn lưu động:

6.560,136 triệu đồng.

Trong đó:
+ Vốn ngân sách Nhà nước cấp:

11.084,021 triệu đồng.

+ Vốn doanh nghiệp tự bổ sung:

922,833 triệu đồng.

+ Vốn vay:
Tổng giá trị tài sản

3.019,267 triệu đồng.
16.929,207 triệu đồng

Tài sản cố định:

14.544,096 triệu đồng

Tài sản lưu động:

2.385,111 triệu đồng

3. Diện tích quản lý và sử dụng
Tổng diện tích đất tự nhiên có 93,8ha.

Trong đó: + 33,8 ha diện tích đất văn phòng công ty và riêng khu vực Cầu
Diễn là 33,4ha chia thành: Đất chuyên dùng: 8,4 ha

§Êt chuyªn dïng:

8,4

ha
14


Chuyờn tt nghip: Vn dng phng phỏp thng kờ phõn tớch KQ XSKD

t nụng nghip: 25,4 ha

25,4 ha

+ 60 ha t chuyờn dựng khu vc Phự ng.
Vn phũng Cụng ty gm 1000m2 nh vn phũng, 3000 m2 t ti 86 Lỏng
thng (ng a).
4. Quy mụ sn xut: 100 bũ sa ging gc, 450 ln nỏi sinh sn v ln ging gc.
Hng nm sn xut: 1.200 ln nỏi hu b, 60 70 bờ sa ging, 200 tn sa ti,
1.000 tn thc n gia súc v.v
5. Mụ hỡnh t chc v bộ mỏy t chc, qun lý ca Cụng ty
a: B mỏy t chc qun lý ca cụng ty:
Lónh o cụng ty gm:
Mt Giỏm c: qun lý chung, t chc kinh doanh m rng ngnh ng mi.
Ba Phú Giỏm c:
- 1 Phú Giỏm c kiờm giỏm c Trung tõm sa v ging bũ.
- 1 Phú Giỏm c ph trỏch k thut kiờm ph trỏch XN ln ging, trung tõm

truyn ging gia súc, XN ch bin thc n gia súc.
- 1 Phú Giỏm c ph trỏch Hnh chớnh, T chc, Dch v tiờu th sn phm.
Mt K toỏn trng.
5 Phũng ban chuyờn mụn: 1, Phũng Hnh chớnh - T chc;
2, Phũng Ti v;
3, Phũng K thut KHCN;
4, Phũng K hoch tng hp;
5, Ban Qun lý d ỏn xõy dng.
S B MY T CHC CA CễNG TY

Giám đốc
Phó Giám đốc
phụ trách Trung tâm
sữa và giống bò

Phó Giám đốc
phụ trách T/chức,
D/vụ, tiếp thị

Phó Giám đốc
phụ trách Kỹ
thuật

15


Chuyờn tt nghip: Vn dng phng phỏp thng kờ phõn tớch KQ XSKD

P. Kế toán Thống kê


P. Hành chính
Tổ chức

T. tâm sữa
& giống bò

XN lợn
ngoại

P. Kế
hoạch
T. tâm
truyền
tinh

Ban
QLDA
XN Chế
biến
thức ăn

P. Kỹ
thuật
Trạm
D.vụ
tiếp thị

Cỏc n v thnh viờn trc thuc n v:
1, Ban i din Cu Din
2, Trung tõm truyn ging gia súc

3, Xớ nghip ln ngoi Cu Din.
4, Tri bũ sa Cu Din.
5, Phõn xng ch bin thc n gia súc
6, Xớ nghip sa
7, Trm thu gom sa
8, Trm dch v
9, Ban i din Phự ng
10, Tri bũ Phự ng
11, Tri bũ Bói vng
12, Tri bũ Trung Mu
13, Tri cụng nghip bũ sa tp trung.

b: Mụ hỡnh qun lý, sn xut kinh doanh:
-

Trung tõm sa v ging bũ qun lý 350 bũ sa.

-

Xớ nghip ln ging ngoi qun lý 500 ln nỏi sinh sn.

-

Trung tõm truyn tinh gia sỳc qun lý 45 ln c ging.

-

Xớ nghip ch bin thc n gia sỳc sn xut 1.000 tn thc n gia súc.
16



Chuyên đề tốt nghiệp: Vận dụng phương pháp thống kê phân tích KQ XSKD

-

Trạm dịch vụ và tiêu thụ sản phẩm.
Từ cuối năm 2005, khi xây dựng xong Trại lợn giống ông, bà - dù án đầu tư

của thành phè – sẽ tổ chức mô hình sau:
-

Trung tâm sữa, giống bò quản lý 600 – 1.000 bò sữa.

-

Trung tâm giống lợn cao sản quản lý 1.000 lợn nái ông bà, sản xuất 20.000 lợn

giống/năm.
-

Xí nghiệp chế biến thức ăn gia súc sản xuất 10.000 tấn thức ăn.

-

Xí nghiệp chế biến thực phẩm và tiêu thụ.

-

Xí nghiệp vật tư chăn nuôi.


6. Sắp xếp lao động, đào tạo cán bộ kỹ thuật, công nhân kỹ thuật cao
Với tổng số 278 cán bộ công nhân viên (CBCNV), công ty ổn định việc làm
cho CBCNV ở ba cơ sở: 159 lao động ở khu vực Cầu Diễn, 75 lao động ở Trung
tâm sữa và giống bò, 54 lao động để sản xuất cây thức ăn và tham gia dự án xây
dựng trại lợn giống.
Đào tạo cán bộ kỹ thuật, công nhân kỹ thuật cao cho cán bộ lỹ thuật và công
nhân trẻ đÓ bố trí vào các cơ sở sản xuất chăn nuôi công ngệ cao Xí nghiệp chế
biến thức ăn gia súc, sản xuất vật tư chăn nuôi.
Mở rộng đại lý tiêu thụ gắn với vùng nguyên liệu để bố trí cán bộ và công
nhân viên làm công tác tiếp thị, tiêu thụ sản phẩm, kinh doanh tổng hợp.

17


Chuyên đề tốt nghiệp: Vận dụng phương pháp thống kê phân tích KQ XSKD

II. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY GIỐNG GIA SÚC
HÀ NỘI MỘT VÀI NĂM GẦN ĐÂY
Tổng hợp báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2001 đến
hết năm 2004 trong bảng sau:
Bảng 1:

TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TRONG GIAI ĐOẠN 2001 – 2002

Stt

Chỉ tiêu

1


Giá trị tổng sản lượng-GO

2

ĐVT

Thực

Thực

Thực

Thực

Thực

hiện200

hiện

hiện

hiện

hiện

0

2001


2002

2003

2004

2000

2001

2002

2003

2004

Triệu đ

6.637,73

6.949,18 7.567,97

9.033,93 14.128,14

Doanh thu

-

6.308,51


6.773,08 7.388,28

8.753,00 13.894,70

4

Chi phí sản xuất - C

-

5.697,89

5.824,37 5.731,52
7.511,8

7.009,23 11.524,40

5

Vốn kinh doanh

-

6.453,21

7.379,00

7
5.938,1


9.592,70

9.765,43

- Vốn cố định

-

5.012,35

5.983,00

9
1.573,6

7.719,40

7.719,64

- Vốn lưu động

-

1.440,86

1.441,00

9


1.873,30

2.045,79

1.385,40
1.000.61

1.649,19

6

Lao động - tiền lương
1.268,6
- Tổng quỹ tiền lương - V
- BQ lương tháng

7

-

889,54

1.065,96

0

đ/tháng

673.893


769.700

848.564

Triệu đ

50,30

58,84

567,84

639,30

954,55

-

20,46

20,12

34,81

589,01

786,63

0 1.064.133


Hạch toán XSKD
- Lợi nhuận công ty - M
- Lãi sau thuế

Từ Bảng 1 ta thấy các chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Giống gia súc Hà Nội qua các năm từ 2000 đến 2004 có sự biến động. Các chỉ tiêu
này biến động theo chiều hướng tăng lên. Nh vậy, có thể nói trong một vài năm
gần đây công ty đã đạt mức tăng trưởng về kinh tế, có mở rộng sản xuất.
18


Chuyên đề tốt nghiệp: Vận dụng phương pháp thống kê phân tích KQ XSKD

Để phân tích sâu hơn sự tăng trưởng của công ty, đi phân tích:

19


Chuyên đề tốt nghiệp: Vận dụng phương pháp thống kê phân tích KQ XSKD

1. Phân tích các chỉ tiêu vốn kinh doanh, giá trị sản xuất – GO và doanh thu
Từ các số liệu từ Bảng 1 lập biểu thể hiện sự biến động của các chỉ tiêu vốn
kinh doanh, giá trị sản xuất và doanh thu của công ty qua các năm 2000 đến năm
2004:
Biểu 1

Nhận xét: Các chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động sản xuất trên của công ty
qua các năm phân tích đều có sự tăng trưởng về mặt giá trị, hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty ngày càng có hiệu quả.
Điều này thể hiện trong biểu giá trị trên.Ta thấy:

Chỉ tiêu giá trị sản xuất của công ty tăng và tăng nhanh so với chỉ tiêu vốn
kinh doanh. GO các năm 2000, 2002 chưa cách biệt nhiều so với vốn kinh doanh.
Đặc biệt là năm 2001, giá trị sản xuất là 6.949,18 triệu đồng còn thấp hơn vốn bỏ
vào kinh doanh (7.379,00 triệu đồng) của công ty. Tuy nhiên, đến năm 2004, giá trị
sản xuất của công ty đã có sự tăng trưởng rõ rệt, đạt 14.128,14 triệu đồng so với
vốn bỏ vào kinh doanh là 9.765,43 triệu đồng.

20


Chuyên đề tốt nghiệp: Vận dụng phương pháp thống kê phân tích KQ XSKD

2. Phân tích cơ cấu giá trị sản xuất – GO
GO xét về cấu trúc giá trị là tổng của các yếu tố: C + V + M
Với C là tổng chi phí cho quá trình sản xuất và kinh doanh của công ty, V là
thu nhập lần đầu của người lao động và M – thu nhập lần đầu của doanh nghiệp và
của xã hội.
Từ Bảng 1 ta xây dựng biểu cấu trúc của giá trị sản xuất của công ty trong hai
năm 2000 và 2004:
Biểu 2

Biểu 3

21


Chuyên đề tốt nghiệp: Vận dụng phương pháp thống kê phân tích KQ XSKD

Biểu 2 và 3 cho thấy cấu trúc GO của công ty năm 2004 đã có sự thay đổi so
với năm 2000. Tỷ lệ về chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh giảm từ 86%

năm 2000 xuống còn 81% năm 2004. Tỷ lệ thu nhập lần đầu của lao động trong
công ty trong GO cũng giảm nhưng không đáng kể: năm 2000 là 13% xuống 12%
năm 2004. Tỷ lệ thu nhập lân đầu của công ty M tăng nhanh, từ 1% năm 2000 lên
7% năm 2004.
Điều này thể hiện việc tổ chức hoạt động sản xuất của công ty ngày càng có
hiệu quả.
Như vậy, qua phân tích ban đầu ta có thể rót ra đánh giá chung về tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Giống gia súc Hà Nội từ năm 2000 đến
năm 2004: công ty đã có sự tăng trưởng kinh tế rất tích cực, sản xuất được mở rộng
theo chiều sâu và đạt lợi nhuận.

22


Chuyên đề tốt nghiệp: Vận dụng phương pháp thống kê phân tích KQ XSKD

B. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
QUA HAI NĂM 2003 – 2004

Qua quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô, công ty đã đạt
được đạt được bước trưởng thành nhất định. Với những kết quả sản xuất, kinh
doanh Công ty đã tăng doanh thu bình quân 9 – 10%/năm, bảo toàn và tăng vốn
kinh doanh, hoàn thành nghĩa vụ nép ngân sách, có lợi nhuận, cải thiện đời sống
cho CBCNV. Là công ty nằm trong chương trình chăn nuôi lợn nạc và bò sữa của
Thành phố trong giai đoạn 2004 – 2010.
Trong vài năm gần đây, tuy có một số khó khăn về thị trường tiêu thụ, giá vật
tư tăng, sản xuất gia súc giống đòi hỏi đầu tư vốn, thiết bị, kỹ thuật cao, cung ứng
giống phục vụ chương trình chăn nuôi của Thành phố, song công ty đã nỗ lực phấn
đấu đạt vượt mức kế hoạch sản xuất, kinh doanh.
Trong hai năm 2003 – 2004, công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ

trong hoạt động sản xuất kinh doanh đối với toàn ngành nông nghiệp nói chung.
Điều đó thể hiện trong các báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh của công ty:

Bảng 2:

BÁO CÁO KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2003 - 2004
ST
T

(1)

CHỈ TIÊU

(2)

ĐƠN VỊ

THỰC

THỰC

SO

TÍNH

HIỆN2003

HIỆN2004

SÁNH


tÝnh

2003

2004

(%)

(3)

(4)

(5)

(6)

PhÇn I. GIÁ TRỊ KINH TẾ

1
2
3

Giá trị tổng sản lượng (GO)
Doanh thu
Nép thuế
- Thuế GTGT (VAT)
- Thuế môn bài
- Thuế thu nhập DN


Triệu đ
-

9.033,929
8.752,998

14.128,135
13.894,695

156,39
158,74

Triệu đ
-

36,932
1,050
12,307

147,637
3,845
16,436

399,76
352,94
133,55
23


Chuyên đề tốt nghiệp: Vận dụng phương pháp thống kê phân tích KQ XSKD


(1)
4
5
6

7

8
9

- Thuế sử dụng vốn
- Thuế nông nghiệp
- Thuế nhà đất
- Thuế đất
(2)
Trích khấu hao cơ bản (C1)
Nép BHXH
Vốn kinh doanh
- Vốn cố định
- Vốn lưu động
Lao động - Tiền lương
- Lao động tổng số (L)
T.đó: Số lđ có việc thường xuyên
T. số ngày làm việc trong năm
Số giê làm việc trong ngày
Tổng quỹ tiền lương

(3)
Triệu đ

-

26,151
11,092
22,062
35,006
(4)
1.323,530
279,929
9.592,700
7.719,400
1.873,300

3,743
22,062
70,014
(5)
1.385,892
356,586
9.765,432
7.719,642
2.045,791

33,74
100,00
200,00
(6)
104,71
127,38
101,80

100,00
109,21

Người
Ngày
Giê
Triệu đ

207
150
220
8
1.385,401
1.000.610,00

200
150
225
8
1.649,185
1.064.133,00

96,86
100,00
102,27
100
119,04

- Thu nhập bq cho 1 lđ
Chi phí trung gian IC

Hạch toán SXKD
- Lợi nhuận trước thuế (m)
- Lợi nhuận sau thuế (m’)

đ/tháng
Triệu đ

0
5.685,700

0
10.138,510

0,11
178,32

Triệu đ
-

601,319
589,013

803,065
786,629

158,742
133,55

Con
kg

Con
Con
Con
Tấn
-

5.704
3.957
1.747
98.640
67.958
30.683
2.079
670
488
182
1.409
749
660
91
242,363
975,000
590,122

6.201
4.486
1.714
109.227
79.332
29.890

2.380
688
510
178
1.693
1.429
264
107
337,462
975,208
523,567

108,71
113,37
98,14
110,73
116,74
97,42
114,51
102,72
104,53
97,86
120,11
190,80
39,96
117,14
139,24
100,02
88,72


Con
-

579
52
527

608
49
559

105,17
95,00
106,17

PHẦN II. SẢN PHẨM

A
1

2

3
4
5
6
7

Sản phẩm sản xuất
Lợn con cai sữa tổng sè

- Cai sữa ngoại
- Cai sữa ngoại Mỹ
Trọng lượng cai sữa tổng sè
- Cai sữa ngoại
- Cai sữa ngoại Mỹ
Lợn chọn hậu bị
- Lợn hậu bị 1
+ Ngoại
+ Mỹ
- Lợn hậu bị 2
+ Ngoại
+ Ngoại Mỹ
Bê sữa đẻ ra
Sản lượng sữa bò tơi
Nghiền sát CBTA gia sóc
Sản lượng rau, cỏ các loại
Đàn GS giống gốc 31/12
* Đàn lợn giống gốc
- Giống
- Nái sinh sản

24


Chuyên đề tốt nghiệp: Vận dụng phương pháp thống kê phân tích KQ XSKD

(1)
B
1


2

3

4
5
6

+ Nái SS Mỹ
+ Nái SS ngoại
* Đàn bò sữa
Bò cái SS giống gốc
(2)
Bò bê các loại
Sản phẩm tiêu thụ
Lợn con cai sữa t. sè
- Cai sữa ngoại
- Cai sữa ngoại Mỹ
Trọng lượng cai sữa t.số
- Cai sữa ngoại
- Cai sữa ngoại Mỹ
Lợn hậu bị
+ Lợn hậu bị 1
- Đực HB ngoại
- Đực HB Mỹ
+ Lợn hậu bị 2
- HB ngoại
- HB Mỹ
Trọng lượng hậu bị 1 + 2
+ Lợn hậu bị 1

- HB ngoại
- HB Mỹ
+ Lợn hậu bị 2
- HB ngoại
- HB Mỹ
Sữa bò tươi
Bò, bê bán giống
Bò, bê bán loại

Con
(3)
Con
kg
Con
kg
kg
Tấn
Con
-

191
335
211
138
73

46

105,44
106,59

85,80
98,11
(6)
62,50

3.882
2.881
1.001
77.195,300
57.803,200
19.392,100
1.954
610
438
172
1.344
746
598
64.005,500
17.971,200
11.646,700
6.324,500
46.034,300
28.611,700
17.422,600
223.382,900
90
61

3.519

2.467
1.052
73.676,980
51.665,250
22.011,730
1.895
551
403
148
1.344
1.122
222
66.307,540
16.787,680
11.078,210
5.709,470
49.519,860
42.445,910
7.073,950
315.726
3124
56

90,66
85,65
105,06
95,44
89,38
113,51
97,01

90,41
91,99
86,36
100,00
150,35
37,17
103,60
93,41
95,12
90,28
107,57
148,35
40,60
141,39
347,83
91,49

(4)

202
358
181
135
(5)

25


×