Thúc đẩy niêm yết cổ phiếu các NHTM cổ phần trên TTCK Việt Nam
1
Mục lục
Lời cảm ơn...............................................................................4
LờI Mở ĐầU......................................................................................................5
CHƯƠNG i- CáC VấN Đề CƠ BảN Về NIÊM YếT Cổ PHIếU CủA NGÂN
HàNG THƯƠNG MạI Cổ PHầN.............................................................................9
1.1. Tổng quan về thị trờng chứng khoán.........................................................9
1.1.1.
Khái niệm thị trờng chứng khoán ..................................................9
1.1.2.
Phân loại thị trờng chứng khoán.................................................11
1.1.2.1. Phân loại theo hàng hóa .............................................................11
1.1.1.2. Phân loại theo quá trình luân chuyển vốn ...................................12
1.1.2.3. Phân loại theo hình thức tổ chức của thị trờng ............................13
1.1.2.
Niêm yết chứng khoán.......................................................................15
1.1.2.2. Khái niệm niêm yết chứng khoán :...............................................15
1.1.2.3. Mục đích của niêm yết chứng khoán ............................................16
1.1.2.4. Các hình thức niêm yết chứng khoán ............................................17
1.1.2.5. Tiêu chuẩn niêm yết chứng khoán 18
1.2.Giới thiệu về ngân hàng thơng mại cổ phần ..............................................22
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, sự tham gia trên TTCK của NHTMCP..............22
1.2.2.Sự cần thiết niêm yết cổ phiếu các ngân hàng thơng mại cổ phần.........24
1.2.3.Tác động của việc niêm yết cổ phiếu các NHTMCP...............................25
1.2.3.1. Tác động tới ngân hàng thơng mại cổ phần niêm yết........................25
1.2.3.2. Tác động tới hệ thống ngân hàng....................................................27
1.2.3.3. Tác động tới thị trờng chứng khoán................................................28
1.3.Các nhân tố ảnh hởng tới việc niêm yết cổ phiếu các NHTMCP...............29
1.3.1.Các nhân tố thuộc về các ngân hàng thơng mại cổ phần.........................29
1.3.2.................................................... Các nhân tố thuộc về ngân hàng nhà nớc
31
1.3.3............................................... Các nhân tố thuộc về thị trờng chứng khoán
32
1.3.4............................................................................................Các nhân tố khác
....................................................................................................................32
Thúc đẩy niêm yết cổ phiếu các NHTM cổ phần trên TTCK Việt Nam
2
-CHƯƠNG 2- tình hình phát triển của thị trờng chứng
khoán và Thực trạng các ngân hàng thơng mại cổ
phần Việt Nam...............................................................................................33
2.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Thị trờng chứng khoán Việt
Nam.....................................................................................................................33
2.1.1. Kết quả đạt đợc.........................................................................................34
2.1.2. Những hạn chế.........................................................................................36
2.1.3. Nguyên nhân của hạn chế ......................................................................38
2.2. Khái quát về hệ thống ngân hàng Việt Nam ...........................................39
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam......40
2.2.2. Quá trình hình thành và phát triển các ngân hàng thơng mại cổ
phần Việt Nam....................................................................................................42
2.2.3. Đề án cải cách các ngân hàng thơng mại cổ phần Việt Nam................46
2.3. Thực trạng các ngân hàng thơng mại cổ phần Việt Nam. .....................47
2.3.1 Thực trạng vốn chủ sở hữu......................................................................47
2.3.2. Thực trạng hoạt động của các ngân hàng thơng mại cổ phần Việt
Nam.....................................................................................................................51
2.4. Đánh giá thực trạng các ngân hàng thơng mại cổ phần Việt Nam 59
2.4.1. Kết quả......................................................................................................59
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân.........................................................................62
2.4.2.1. Hạn chế.........................................................................................62
2.4.2.2. Nguyên nhân..................................................................................65
-CHƯƠNG III - Giải pháp thúc đẩy niêm yết cổ phiếu các
ngân hàng thơng mại cổ phần Việt Nam TRÊN TTCK..........67
3.1. Định hớng và giải pháp phát triển TTCKVN..........................................67
3.1.1. Mục tiêu............................................................................................67
3.1.2. Quan điểm phát triển thị trờng chứng khoán ................................67
3.1.3. Giải pháp thực hiện ........................................................................68
3.2. Định hớng phát triển ngân hàng thơng mại cổ phần Việt nam..............69
3.2.1. Nhu cầu niêm yết cổ phiếu ngân hàng thơng mại cổ phần Việt Nam
...........................................................................................................69
3.2.1.1. Nhu cầu của bản thân ngân hàng thơng mại cổ phần....................69
3.2.1.2. Nhu cầu từ cải cách hệ thống ngân hàng.......................................71
Thúc đẩy niêm yết cổ phiếu các NHTM cổ phần trên TTCK Việt Nam
3
3.2.1.3. Nhu cầu từ phát triển thị trờng chứng khoán.................................72
3.2.2. Định hớng phát triển của TTCK và xu híng ph¸t triĨn cđa c¸c
NHTMCP ViƯt Nam..........................................................................................72
3.3. X¸c lËp tiêu chuẩn niêm yết cổ phiếu ngân hàng thơng mại cổ phần
Việt Nam.............................................................................................................74
3.3.1. Quan điểm xác định tiêu chuẩn niêm yết cổ phiếu ngân hàng thơng
mại cổ phần Việt Nam........................................................................................74
3.3.2. Hình thức niêm yết cổ phiếu NHTMCP Việt Nam.................................75
3.3.3. Tiêu chuẩn niêm yết cổ phiếu ngân hàng thơng mại cổ phần Việt
nam ..................................................................................................................76
3.4. Giải thúc đẩy niêm yết cổ phiếu các ngân hàng thơng mại cổ phần
Việt nam.............................................................................................................78
3.4.1. Nhóm giải pháp vĩ mô............................................................................78
3.4.1.1.
Hoàn thiện môi trờng pháp lý..................................................78
3.4.1.2. Hoàn thiện môi trờng kinh tế, môi trờng đầu t...............................80
3.4.1.3. Nâng cao chất lợng hoạt động của thị trờng chứng khoán............81
3.4.1.4. Chính sách hỗ trợ từ chính phủ và Ngân hàng Nhà Nớc...............82
3.4.1.5. Tăng cờng sự phối kết hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nớc......83
3.4.2. Nhóm giải pháp vi mô............................................................................83
3.4.2.1. Tăng cờng huy động vốn chủ sở hữu................................................83
3.4.2.2. Điều chỉnh kết cấu nguồn vốn và tài sản.........................................84
3.4.2.3. Giải quyết dứt điểm nợ xấu, nợ đọng..............................................84
3.4.2.4. Nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực hoạt động......................85
3.4.2.5. Hoàn thiện hoạt động quản lý, điều hành......................................86
3.4.2.6. Nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin..........................87
3.4.2.7. Đào tạo nguồn nhân lực.................................................................88
Kết luận................................................................................................................. 90
Danh mục tài liệu tham khảo..................................................................92
Lời cảm ơn
Thúc đẩy niêm yết cổ phiếu các NHTM cổ phần trên TTCK Việt Nam
4
Tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng đến các thầy cô giáo đà truyền đạt cho
tôi những kiến thức bổ íchvà cần thiết trong suốt chơng trình đào tạo Cao
học, chuyên ngành Tài chính, Lu thông tiền tệ và Tín dụng.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc TS. Trần Đăng Khâm, ngời đà tận tình hớng dẫn khoa học và có những ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành bản luận
văn này.
Xin cảm ơn tập thể các cán bộ giảng viên khoa Ngân hàng Tài chính, Tài chính,
khoa Sau đại học - Đại học KTQD đà tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
quá trình hoàn thiện luận văn của mình.
Xin cảm ơn gia đình, các đồng nghiệp đà luôn ủng hộ, hỗ trợ tôi trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
Thúc đẩy niêm yết cổ phiếu các NHTM cổ phần trên TTCK Việt Nam
5
LờI Mở ĐầU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự ra đời và phát triển của hệ thống các ngân hàng thơng mại cổ phần là
kết quả của chính sách đổi mới hệ thống ngân hàng Việt Nam. Chính sự xuất
hiện của các ngân hàng thơng mại cổ phần đà làm tăng tính cạnh tranh trên thị
trờng tín dơng, gãp phÇn quan träng trong viƯc tÝch tơ, tËp trung vốn, phục vụ
cho sự nghiệp Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá đất nớc.
Các ngân hàng thơng mại cổ phần Việt nam nhỏ về quy mô, hạn chế
trong tổ chức và điều hành cũng nh trong chất lợng dịch vụ. Cổ phiếu của các
ngân hàng thơng mại cổ phần đang đợc giao dịch trên thị trờng tự do là trở
ngại đáng kể cho việc hoàn thiện chính sách tài chính của ngân hàng: Giá trị
cổ phiếu cha phản ánh chính xác giá trị của ngân hàng, tính thanh khoản kém,
đồng thời, không hỗ trợ cho ngân hàng trong hoạt động quản trị điều hành.
Điều này sẽ đợc khắc phục đáng kể nếu nh cổ phiếu của ngân hàng đợc niêm
yết trên thị trờng tập trung.
Tuy nhiên, việc niêm yết cổ phiếu của các ngân hàng cần đợc nghiên
cứu, cân nhắc một cách kỹ lỡng, bởi lẽ, nó không chỉ ảnh hởng tới hiệu quả
hoạt động của ngân hàng mà còn ảnh hởng tới hiệu quả của thị trờng chứng
khoán và an toàn cho hệ thống ngân hàng. Việc nghiên cứu, tìm kiếm giải
pháp thúc đẩy niêm yết cổ phiếu các ngân hàng thơng mại cổ phần Việt nam
là nhu cầu bức xúc về phơng diện lý luận và thực tiễn hiện nay. Đề tài Thúc
đẩy niêm yết cổ phiếu các ngân hàng thơng mại cổ phần trên thị trờng chứng
khoán Việt Nam đợc nghiên cứu nhằm đáp ứng đòi hỏi bức xúc đó.
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề niêm yết cổ phiếu của các NHTM nói chung và niêm yết cæ
Thúc đẩy niêm yết cổ phiếu các NHTM cổ phần trên TTCK Việt Nam
6
phiếu của các NHTM cổ phần nói riêng đà đợc đề cập tới từ lâu và thu hút sự
chú ý của nhiều nhà nghiên cứu, nhà ngân hàng và những ngời quan tâm đến
sự phát triển thị trờng chứng khoán tại Việt Nam. Tuy nhiên, cho tới nay cha
có một công trình nghiên cứu hay một đề tài luận văn có tính cơ bản, hệ thống
nào đợc thực hiện.
Một số đề tài nghiên cứu, bài viết đăng trên các báo chuyên ngành tiếp
cận vấn đề này trên góc độ đánh giá chung, có tính chất giới thiệu chủ trơng,
đờng lối cải cách, củng cố hệ thống ngân hàng và nhận xét, kiến nghị các giải
pháp chấn chỉnh đối với hệ thống ngân hàng. Hầu hết các bài viết này mới chỉ
dừng lại trong khuôn khổ cải tổ, lành mạnh hóa hệ thống NHTM, cha trực tiếp
nghiên cứu việc đa cổ phiếu các ngân hàng này lên sàn giao dịch chứng
khoán.
3. Mục tiêu nghiên cứu
-
Làm rõ xu thế, nội dung và yêu cầu của việc niêm yết cổ phiếu các
NHTM cổ phần trong tiến trình hội nhập quốc tế.
-
Góp phần đánh giá về thực trạng hiện nay của các NHTM cổ phần.
-
Đề xuất phơng hớng điều chỉnh, hoàn thiện các tiêu chuẩn niêm yết
cũng nh các biện pháp củng cố nhằm thúc đẩy niêm yết cổ phiếu của các
NHTM cổ phần.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về niêm yết cổ phiếu của ngân hàng
thơng mại cổ phần.
-
Phân tích thực trạng các ngân hàng thơng mại cổ phần ở Việt nam trong
bèi c¶nh hiƯn nay cđa TTCK ViƯt Nam.
Thúc đẩy niêm yết cổ phiếu các NHTM cổ phần trên TTCK Việt Nam
7
-
Phân tích các tiêu chuẩn niêm yết, từ đó, đề xuất giải pháp nhằm thúc
đẩy niêm yết cổ phiếu của các ngân hàng thơng mại cổ phần trên thị trờng
tập trung.
5. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tợng nghiên cứu của luận văn là vấn đề niêm yết cổ phiếu các ngân hàng
thơng mại cổ phần trên TTCK Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu là vấn đề niêm yết cổ phiếu các ngân hàng thơng mại cổ
phần Việt nam giai đoạn hiện nay.
6. Phơng pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phơng pháp duy vật biện chứng, so sánh, tổng hợp và
phân tích, kết hợp những kết quả thống kê với sự vận dụng lý luận làm sáng tỏ
những vấn đề đợc đặt ra.
Tác giả luôn đứng trên và vận dụng các quan điểm, đờng lối, chính sách
kinh tế của Đảng và Nhà nớc để khái quát, hệ thống và khẳng định các kết quả
nghiên cứu.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đợc kết cấu thành 3 chơng:
Chơng 1. Các vấn đề cơ bản về niêm yết cổ phiếu của ngân hàng thơng mại
cổ phần.
Chơng 2. Tình hình phát triển của thị trờng chứng khoán và thực trạng hiện
nay của các ngân hàng thơng mại cổ phần Việt Nam.
Chơng 3. Giải pháp thúc đẩy niêm yết cổ phiếu các ngân hàng thơng mại cổ phần
trên TTCK Việt Nam.
Thúc đẩy niêm yết cổ phiếu các NHTM cổ phần trên TTCK Việt Nam
8
Danh mục bảng biểu
Bảng 2.1: Vốn điều lệ quy định dối với các TCTDCP các năm 1994, 1995, 1996........
47
Bảng 2.2 : Vốn điều lệ các NHTMCP đô thị 2001-2003............................................49
Bảng 2.3 : Vốn điều lệ các NHTMCP nông thôn 2001-2003 ...................................50
Bảng 2.4 : Tỷ trọng VĐL của các NHTMCP so với VĐL từng loại hình NH (%)....51
Bảng 2.5: Thị phần vốn và tài sản hoạt động của NHTMCP....................................59
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
..................................................................................................................................... 68
Danh mục các chữ viết tắt
NHTM
NHTMCP
TTCK
NHNN
UBND
NHTMQD
VĐL
NH
Cty TC
NSLĐ
NHCP
CNTT
UBCKNN
TTGDCK
CPH
DNNN
TCTD
XHCN
Ngân hàng thơng mại
Ngân hàng thơng mại cổ phần
Thị trờng chứng khoán
Ngân hàng Nhà nớc
Uỷ ban nhân dân
Ngân hàng thơng mại quốc doanh
Vốn điều lệ
Ngân hàng
Công ty tài chính
Năng suất lao động
Ngân hàng cổ phần
Công nghệ thông tin
Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc
Trung tâm giao dịch chứng khoán
Cổ phần hóa
Doanh nghiệp Nhà nớc
Tổ chức tÝn dơng
X· héi chđ nghÜa
Thúc đẩy niêm yết cổ phiếu các NHTM cổ phần trên TTCK Việt Nam
9
CHƯƠNG iCáC VấN Đề CƠ BảN Về NIÊM YếT Cổ PHIếU CủA
NGÂN HàNG THƯƠNG MạI Cổ PHầN
1.2. Tổng quan về thị trờng chứng khoán
1.2.1.
Khái niệm thị trờng chứng khoán :
Trong nền kinh tế thị trờng, xà hội của sản xuất đợc phân chia thành hai
cực : một cực có vốn tìm nơi đầu t và một cực cần vốn để đầu t vào sản xuất và
kinh doanh.
Trong những ngày đầu của sản xuất hàng hóa và lu thông tiền tệ, hệ thống
ngân hàng sớm ra đời để huy động các nguồn vốn tiền tệ nhàn rỗi hình thành
trong xà hội nhằm tái phân phối cho nền kinh tế quốc dân theo nguyên tắc tín
dụng. Nh vậy, một kênh vốn nối hai cực đó lại với nhau và phải thông qua các
trung gian tài chính, trong đó chủ yếu là hệ thống ngân hàng đợc gọi là kênh
dẫn vốn gián tiếp. Khi xà hội của sản xuất và lu thông hàng hóa phát triển ở
giai đoạn cao, ngày một hoàn thiện thì những ngời có vốn đà có đủ điều kiện
về môi trờng pháp lý, môi trờng tài chính v.v... để chuyển vốn của mình trực
tiếp đầu t vào sản xuất không phải thông qua tầng lớp trung gian tài chính, mà
chỉ phải thông qua TTCK Tài chÝnh, mét thÞ trêng dÉn vèn trùc tiÕp tõ cùc có vốn này
sang cực cần vốn kia theo nguyên tắc đầu t. Kênh dẫn vốn đó đợc gọi là kênh
dẫn vốn trực tiếp.
Hình thức sơ khai của TTCK đà xuất hiện cách đây hàng trăm năm, khi đó
chứng khoán đợc giao dịch trên cùng một thị trờng nh những loại hàng hóa
khác. Sau đó, do quy mô thị trờng ngày càng lớn, không thể có một thị trờng
đáp ứng nhiều loại giao dịch khác nhau nh hàng hóa thông thờng, ngo¹i tƯ,
Thúc đẩy niêm yết cổ phiếu các NHTM cổ phần trên TTCK Việt Nam
10
chứng khoán. Vì thế, TTCK đợc tách riêng và hình thành cùng với thị trờng
hàng hóa và thị trờng ngoại hối.
Qúa trình phát triển của TTCK đà trải qua nhiều bớc thăng trầm. Trải qua
hai đợt khủng hoảng lớn vào ngày thứ năm đen tối 29/10/1929 và ngày thứ
hai đen tối 19/10/1987, cuối cùng TTCK đà phục hồi và tiếp tục phát triển,
trở thành một định chế tài chính không thể thiếu đợc trong nền kinh tế vận
hành theo cơ chế thị trờng.
Hiện nay có trên 160 TTCK lớn nhỏ hoạt động trên khắp các Châu lục.
Các TTCK đà cung ứng phần lớn nhu cầu vốn đầu t dài hạn, góp phần tạo đà
phát triển kinh tế các nớc.
Dựa trên những cơ sở thực tiễn và trong từng điều kiện lịch sử nhất định,
đà tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về TTCK. Cùng với sự phát triển phong
phú, đa dạng của đời sống kinh tế, thuật ngữ TTCK ngày càng đợc bổ sung
thêm những nội dung mới.
Quan niệm đầy đủ, rõ ràng và phù hợp với sự phát triển chung của TTCK
hiện nay là : Thị trờng chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch mua bán,
trao đổi các loại chứng khoán.
Chứng khoán đợc hiểu là các loại giấy tờ có giá hay bút toán ghi sổ, nó
cho phép chủ sở hữu có quyền yêu cầu về thu nhập và tài sản của tổ chức phát
hành hoặc quyền sở hữu. Các quyền yêu cầu này có sự khác nhau giữa các
loại chứng khoán, tuỳ theo tính chất sở hữu của chúng. Các quan hệ mua bán
trao đổi chứng khoán làm thay đổi chủ sở hữu của chứng khoán và thực chất
đây là quá trình vận động của t bản, chuyển từ t bản sở hữu sang t b¶n kinh
doanh.
Thúc đẩy niêm yết cổ phiếu các NHTM cổ phần trên TTCK Việt Nam
11
TTCK không giống nh thị trờng các loại hàng hóa thông thờng, hàng hóa
trên TTCK là quyền sở hữu về t bản. Nh vậy, có thể nói, bản chất của TTCK là
thị trờng thể hiện mối quan hệ giữa cung và cầu của vốn đầu t mà ở đó giá cả
của chứng khoán chứa đựng thông tin về chi phí vốn hay giá cả của vốn đầu t.
TTCK là hình thức phát triển bậc cao của nền sản xuất và lu thông hàng hóa.
1.2.2.
Phân loại thị trờng chứng khoán :
Tùy theo mục đích nghiên cứu, TTCK có thể đợc phân loại theo nhiều tiêu
thức khác nhau. Tuy nhiên, thông thờng, ta có thể xem xét ba cách thức cơ bản
là phân loại theo hàng hoá, phân loại theo hình thức tổ chức của thị trờng và
phân loại theo quá trình luân chuẩn vốn.
1.1.2.1. Phân loại theo hàng hóa :
Theo các loại hàng hóa đợc mua bán trên thị trờng, ngời ta có thể phân
thị trờng chứng khoán thành thị trờng trái phiếu, thị trờng cổ phiếu và thị trờng các công cụ phái sinh.
Thị tròng trái phiếu (Bond Markets) là thị trờng mà hàng hóa đ-
ợc mua bán tại đó là các trái phiếu. Trái phiếu là công cụ nợ, mà thực chất của
việc phát hành các công cụ này là nhà phát hành đứng ra đi vay theo phơng
thức có hoàn trả cả gốc và lÃi. Ngời cho vay sẽ không chịu bất cứ trách nhiệm
nào về kết quả hoạt động sử dụng vốn của ngời vay và trong mọi trờng hợp,
nhà phát hành phải có trách nhiệm hoàn trả cho trái chủ theo các cam kết đÃ
đợc xác định trong hợp đồng vay. Trái phiếu thờng có thời hạn xác định, có
thể là trung hạn hay dài hạn.
Khác với thị trờng nợ, thị trờng cổ phiếu (Stock Markets) là nơi
giao dịch, mua bán, trao đổi các giấy tờ xác nhận cổ phần đóng góp của cổ
đông. Cổ đông là chủ sở hữu của công ty và phải chịu trách nhiệm trong phần
Thúc đẩy niêm yết cổ phiếu các NHTM cổ phần trên TTCK Việt Nam
12
đóng góp của mình. Cổ phiếu sẽ cho phép họ có quyền yêu cầu đối với lợi
nhuận sau thuế của công ty cũng nh đối với tài sản của công ty, khi tài sản này
đợc đem bán. Cổ phiếu có thời gian đáo hạn là không xác định.
Thị trờng các công cụ phái sinh (Derivative Markets) là nơi các
chứng khoán phái sinh đợc mua và bán. Tiêu biểu cho các công cụ này là hợp
đồng tơng lai (Future Contracts), hợp đồng quyền chọn (Options). Thị trờng
này ngày càng trở nên quan trọng đối với các nhà quản lý tài chính. Nó cung
cấp các công cụ phòng vệ hữu hiệu, đồng thời cũng là công cụ đầu cơ lý tởng
cho các nhà đầu t.
1.2.3.2. Phân loại theo quá trình luân chuyển vốn :
Theo cách thức này, thị trờng đợc phân thành thị trờng sơ cấp và thị trờng
thứ cấp.
Thị trờng sơ cấp hay thị trờng cấp 1 (Primary Market) là thị tr-
ờng phát hành các chứng khoán hay là nơi mua bán các chứng khoán lần đầu
tiên. Tại thị trờng này, giá cả của chứng khoán là giá phát hành. Việc mua bán
chứng khoán trên thị trờng sơ cấp làm tăng vốn cho nhà phát hành. Thông qua
việc phát hành chứng khoán, Chinh phủ có thêm nguồn thu để tài trợ cho các
dự án đầu t hoặc chi tiêu dùng của Chính phủ, các doanh nghiệp huy động vốn
trên thị trờng nhằm tài trợ cho các dự án đầu t.
Thị trờng thứ cấp hay thị trờng cấp 2 (Secondary Market) là thị
trờng giao dịch mua bán, trao đổi những chứng khoán đà đợc phát hành nhằm
mục đích kiếm lời, di chuyển vốn đầu t hay di chuyển tài sản xà hội. Sự có
mặt của thị trờng thứ cấp trên nguyên tắc có thể giúp cho ngời có chứng khoán
chuyển đổi các chứng khoán đó thành tiền mặt một cách dễ dàng. Điều này
làm tăng tính hấp dẫn của chøng kho¸n.
Thúc đẩy niêm yết cổ phiếu các NHTM cổ phần trên TTCK Việt Nam
13
Đặc điểm khác nhau căn bản giữa hai thị trờng này là ở chỗ : Thị trờng sơ
cấp là nơi huy động vốn làm tăng vốn đa vào đầu t, còn ở thị trờng thứ cấp thì
không có đồng vốn nào đợc huy động thêm cả, chỉ có sự thay đổi quyền sở
hữu chứng khoán từ chủ thể này sang chủ thể khác để đảm bảo tính thanh
khoản của chứng khoán. ở đây chỉ có những ngời mua và bán chứng khoán
với mục đích kiếm lời. Thị trờng thứ cấp là thị trờng hoạt động liên tục, nã thu
hót sù tham gia cđa mét sè lỵng lín các nhà đầu t, nhà kinh doanh chứng
khoán cũng nh các nhà môi giới và các nhà tổ chức t vấn, dịch vụ chứng
khoán.
Thị trờng sơ cấp và thị trờng thø cÊp cã quan hƯ mËt thiÕt, bỉ trỵ lÉn nhau.
Về bản chất, mối quan hệ giữa thị trờng chứng khoán sơ cấp và thứ cấp là mối
quan hệ nội tại, biện chứng, trong đó thị trờng sơ cấp là cơ sở, là tiền đề, còn
thị trờng thứ cấp là động lực. Nếu không có thị trờng sơ cấp thì không thể có
hàng hóa để lu thông trên thị trờng thứ cấp và ngợc lại, nếu không có thị trờng
thứ cấp thì thị trờng sơ cấp khó hoạt động trôi chảy. Những biến động trên thị
trờng thứ cấp đều gây tác động trực tiếp đến thị trờng sơ cấp. Thị trờng thứ cấp
tạo điều kiện cho thị trờng sơ cấp phát triển, tăng tiềm năng huy động vốn của
các cơ quan phát hành chứng khoán.
1.1.2.3. Phân loại theo hình thức tổ chức của thị trờng :
Thị trờng chứng khoán có thể đợcc tổ chức theo hai cách sau :
Cách thứ nhất là tổ chức thành các Sở giao dịch (Stock
Exchange), tại đây, ngời mua và ngời bán (hoặc đại lý, môi giới của họ) gặp
nhau tại một địa điểm nhất định để tiến hành giao dịch mua bán, trao đổi
chứng khoán. Chính vì vậy, ngời ta còn gọi Sở giao dịch chứng khoán là thị trờng tập trung, nơi giao dịch mua bán, trao đổi các chứng khoán của các c«ng
Thúc đẩy niêm yết cổ phiếu các NHTM cổ phần trên TTCK Việt Nam
14
ty lớn, hoạt động có hiệu quả. SGDCK lµ mét bé phËn cÊu thµnh quan träng
cđa TTCK thứ cấp, trong đó việc giao dịch mua bán chứng khoán thực hiện
trên cơ sở đấu giá giữa ngời mua cạnh tranh và ngời bán cạnh tranh thông qua
các đại lý của họ là những ngời môi giới chứng khoán.
SGDCK là một tổ chức có t cách pháp nhân đợc thành lập theo quy định
của pháp luật. SGDCK hoạt động trên các lĩnh vực : tổ chức, quản lý, điều
hành việc mua bán chứng khoán, quản lý điều hành hệ thống giao dịch chứng
khoán tập trung, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho các hoạt động trao đổi và
mua bán chứng khoán, dịch vụ lu ký chứng khoán; thực hiện đăng ký chứng
khoán và thanh toán bù trừ vốn đối với các giao dịch chứng khoán; công bố
thông tin về chứng khoán và các hoạt động giao dịch trên SGDCK; kiểm tra
giám sát các hoạt động giao dịch chứng khoán. Trong SGDCK, ngoài Hội
đồng quản trị, Ban giám đốc điều hành là những cơ quan quản lý thì các thành
viên quan trọng không thể thiếu đợc của bất kỳ một SGDCK nào là các Công
ty chứng khoán, trung tâm quản lý và lu ký chứng khoán, trung tâm thanh
toán bù trừ.
SGDCK đợc quản lý một cách chặt chẽ bởi Uỷ ban chứng khoán quốc
gia, các giao dịch chịu sự điều tiết của Luật chứng khoán và thị trờng chứng
khoán. Những thị trờng chứng khoán tập trung tiêu biểu đợc biết đến là Sở
giao dịch chứng khoán Luân đôn (London Stock Exchange), Sở giao dịch
chứng khoán Mỹ (American Stock Exchange), Sở giao dịch chứng khoán Pari
(Paris Stock Exchange).
Cách thứ hai, khác với thị trờng tập trung, thị trờng giao dịch
qua quầy hay thị trờng chứng khoán phi tập trung (OTC Tài chính, Over The Counter
Market) là thị trờng của các nhà buôn, những ngời tạo thị trờng (Market
Thúc đẩy niêm yết cổ phiếu các NHTM cổ phần trên TTCK Việt Nam
15
Makers). Đây là thị trờng mua bán chứng khoán ngoài SGDCK. Các nhà buôn
có một danh mục chứng khoán và họ sẵn sàng mua và bán với giá cả của họ.
Thị trờng này không có địa điểm giao dịch chính thức mà có thể diễn ra tại tất
cả các quấy, sàn giao dịch của các thành viên thông qua điện thoại hay mạng
máy tính diện rộng. Khối lợng giao dịch của thị trờng này thờng lớn hơn rất
nhiều lần so với thị trờng Sở giao dịch.
Thị trờng OTC là thị trờng giao dịch chủ yếu các chứng khoán cha đủ điều
kiện niêm yết trên SGDCK, thờng là những chứng khoán cha đủ điều kiện
niêm yết trên SGDCK, thờng là những chứng khoán của các công ty vừa và
nhỏ. Ngoài ra, còn bao gồm cả chứng khoán của các quỹ đầu t, quỹ bảo hiểm,
trái phiếu chính phủ và chính quyền địa phơng. Thành viên của các thị trờng
OTC là công ty chứng khoán chuyên nghiệp, các công ty cha đăng ký niêm
yết trên SGDCK và các khách hàng mua bán trên thị trờng này.
Ngoài ra, ngời ta còn phân loại thị trờng chứng khoán thành thị trờng mở
và thị trờng đàm phán, thị trờng giao ngay (Spot Markets) và thị trờng kỳ hạn
(Future Markets).
1.2.4.
1.2.4.2.
Niêm yết chứng khoán
Khái niệm niêm yết chứng khoán :
Niêm yết chứng khoán là quá trình định danh các chứng khoán đáp ứng
đủ tiêu chuẩn đợc giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán. Đó là việc đa các
chứng khoán có đủ tiêu chuẩn vào đăng ký và giao dịch tại thị trờng giao dịch
tập trung (Trung tâm giao dịch chứng khoán hay Sở giao dịch chứng khoán).
Cụ thể, đây là quá trình Sở giao dịch chứng khoán chấp thuận cho công ty
phát hành có chứng khoán đợc phép niêm yết và giao dịch trên Sở giao dịch
Thúc đẩy niêm yết cổ phiếu các NHTM cổ phần trên TTCK Việt Nam
16
chứng khoán nếu công ty đó đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về định lợng cũng
nh định tính mà Sở giao dịch chứng khoán đề ra.
Niêm yết chứng khoán thờng bao hàm việc yết tên tổ chức phát hành và
giá chứng khoán.
1.2.4.3.
Mục đích của niêm yết chứng khoán :
Hoạt động niêm yết đòi hỏi phải đảm bảo sự tin cậy đối với thị trờng cho
các nhà đầu t. Cụ thể, các công ty xin niêm yết phải có đáp ứng đợc các điều
kiện để niêm yết. Điều kiện này đợc quy định cụ thể trong quy chế về niêm
yết chứng khoán do Sở giao dịch chứng khoán ban hành. Yêu cầu quan trọng
nhất trong vấn đề niêm yết là yêu cầu về công bố thông tin của công ty. Các
nhà đầu t và công chúng phải nắm đợc đầy đủ các thông tin và có cơ hội nắm
bắt thông tin do công ty phát hành công bố ngang nhau, đảm bảo sự công
bằng trong tiếp nhận thông tin, kể cả các thông tin mang tính chất định kỳ
hoặc thông tin thức thời có tác động đến giá cả, khối lợng chứng khoán giao
dịch.
Nh vậy, mục đích của việc niêm yết chứng khoán đó là :
- Đối víi tỉ chøc niªm t : thiÕt lËp quan hƯ hợp đồng giữa Sở giao dịch
chứng khoán với tổ chức phát hành có chứng khoán niêm yết, từ đó
nâng cao trách nhiệm và nghĩa vụ của tổ chức phát hành trong việc
công bố thông tin, đảm bảo tính trung thực, công khai và công bằng.
Đồng thời, các tổ chức niêm yết khẳng định đợc vị thế của mình đối với
công chúng đầu t bởi chỉ những tổ chức hoạt động hiệu quả mới có khả
năng đáp ứng các tiêu chuẩn niêm yết trên SGDCK.
- Đối với cơ quan quản lý Nhà nớc : nhằm mục đích hỗ trợ thị trờng hoạt
động ổn định, xây dựng lòng tin của công chúng ®èi víi thÞ trêng chøng
Thúc đẩy niêm yết cổ phiếu các NHTM cổ phần trên TTCK Việt Nam
17
khoán bằng cách lựa chọn các chứng khoán có chất lợng cao để giao
dịch.
- Đối với nhà đầu t : các nhà đầu t có đợc những thông tin về các tổ chức
phát hành một cách đảm bảo, chính xác, cập nhật. Từ đó ra các quyết
định đầu t một cách hiệu quả.
- Đối với SGD và thành viên của SGD : Giúp cho việc xác định giá chứng
khoán đợc công bằng trên thị trờng đấu giá vì thông qua việc niêm yết
công khai, giá chứng khoán đợc hình thành dựa trên sự tiếp xúc hiệu
quả giữa cung và cầu chứng khoán.
1.2.4.4.
Các hình thức niêm yết chứng khoán :
Việc niêm yết chứng khoán có thể phân chia thành các hình thức nh sau :
a- Niêm yết lần đầu (Initial Listing) :
Niêm yết lần đầu là việc cho phép chứng khoán của tổ chức phát hành
đợc đăng ký niêm yết giao dịch chứng khoán lần đầu tiên sau khi phát
hành ra công chúng (IPO) khi tổ chức phát hành đó đáp ứng đợc các
tiêu chuẩn về niêm yết.
b- Niªm t bỉ sung (Additional Listing) :
Niªm t bỉ sung là quá trình chấp thuận của Sở giao dịch chứng
khoán cho một công ty niêm yết các cổ phiếu mới phát hành với mục
đích tăng vốn hay vì các mục đích khác nh sáp nhập, chi trả cổ tức,
thực hiện các trái quyền hoặc thực hiện các trái phiếu chuyển đổi
thành cổ phiếu..v..v.
c- Thay đổi niêm yết (Change Listing) :
Thúc đẩy niêm yết cổ phiếu các NHTM cổ phần trên TTCK Việt Nam
18
Thay đổi niêm yết phát sinh khi công ty niêm yết thay đổi tên chứng
khoán giao dịch, khối lợng, mệnh giá hoặc tổng giá trị chứng khoán đợc niêm yết của mình.
d- Niêm yết lại (Relisting) :
Là việc cho phép một công ty phát hành đợc tiếp tục niêm yết trở lại
các chứng khoán trớc đây đà bị huỷ bỏ niêm yết vì các lý do không
đáp ứng đợc các tiêu chuẩn duy trì niêm yết.
e- Niêm yết cửa sau (Back door Listing) :
Là trờng hợp một tổ chức niêm yết chính thức sáp nhập, liên kết hoặc
tham gia vào hiệp hội với một tổ chức, nhóm không niêm yết và kết
quả là các tổ chức không niêm yết đó lấy đợc quyền kiểm soát tổ chức
niêm yết.
f- Niêm yết toàn phần và niêm yết từng phần (Dual Listing and Partial
Listing) :
Niêm yết toàn phần là việc niêm yết tất cả các cổ phiếu sau khi đÃ
phát hành ra công chúng trên một Sở giao dịch chứng khoán trong nớc
hoặc nớc ngoài.
Niêm yết từng phần là việc niêm yết một phần trong tổng số chứng
khoán đà phát hành ra công chúng của lần phát hành đó, phần còn lại
không hoặc cha đợc niêm yết. Niêm yết từng phần thờng diễn ra ở các
công ty lớn do Chính phủ kiểm soát, phần chứng khoán phát hành ra
thị trờng do các nhà đầu t cá nhân nắm giữ đợc niêm yết, còn phần
nắm giữ của Chính phủ hoặc tổ chức đại diện cho Chính phủ nắm giữ
không đợc niêm yết.
1.2.4.5.
Tiêu chuẩn niêm yết chứng khoán :
Thúc đẩy niêm yết cổ phiếu các NHTM cổ phần trªn TTCK ViƯt Nam
19
ViƯc niªm t cỉ phiÕu trªn TTCK không phải bất kỳ công ty cổ phần nào
cũng có thể làm đợc. Để đảm bảo cho TTCK phát triển tốt, ổn định, các tổ
chức niêm yết phải là những tổ chức hoạt động có hiệu quả, lợi nhuận cao,
tình hình tài chính lành mạnh. Do đó, các tiêu chuẩn niêm yết đợc đặt ra làm
cơ sở cho việc chọn lựa những công ty niêm yết, góp phần cung cấp hàng hóa
có chất lợng trên TTCK.
Tiêu chuẩn niêm yết thông thờng do Sở giao dịch chứng khoán của mỗi
quốc gia quy định, dựa trên cơ sở thực trạng của nền kinh tế. Tiêu chuẩn này
bao gồm các điều kiện về tài chính của công ty, chính sách khuyến khích hay
hạn chế niêm yết. Nội dung và sự thắt chặt của các quy định niêm yết của mỗi
nớc hay mỗi Sở giao dịch chứng khoán đợc quy định khác nhau. Thông thờng,
ở các quốc gia có thị trờng chứng khoán phát triển, các tiêu chuẩn niêm yết
chặt chẽ hơn các thị trờng mới nổi. Tiêu chuẩn về niêm yết đợc quy định dới
hai hình thức : tiêu chuẩn định lợng và tiêu chuẩn định tính.
a- Tiêu chuẩn định lợng :
-
Thời gian hoạt động từ khi thành lập công ty : công ty niêm yết phải
có một nền tảng kinh doanh hiệu quả và thời gian hoạt động liên tục trong một
số năm nhất định tính đến thời điểm xin niêm yết. Thông thờng, đối với các
thị trờng chứng khoán truyền thống, công ty niêm yết phải có thời gian hoạt
động tối thiểu 3-5 năm, hoặc cổ phiếu đà từng đợc giao dịch trên thị trờng phi
tập trung. Thời gian một công ty tồn tại càng dài chứng tỏ hoạt động ổn định,
có uy tín và chỗ đứng khá vững chắc trên thị trờng.
-
Quy mô và cơ cấu sở hữu cổ phần công ty : quy mô của một công ty
niêm yết phải đủ lớn để tạo nên tính thanh khoản tối thiểu cho chứng khoán
của công ty. Quy mô càng lớn, tỷ lệ cổ phiếu do công chúng nắm giữ và sè l-
Thúc đẩy niêm yết cổ phiếu các NHTM cổ phần trên TTCK Việt Nam
20
ợng cổ đông ngoài doanh nghiệp càng lớn, tính thanh khoản của chứng khoán
càng cao, hạn chế các hiện tợng thao túng thị trờng hoặc đầu cơ.
-
Lợi tức thu đợc từ vốn cổ phần : Mức sinh lời trên vốn đầu t từ cổ
phiếu (cổ tức) phải cao hơn lÃi suất tiền gửi ngân hàng kỳ hạn 1 năm. Hoặc số
năm hoạt động kinh doanh có lÃi tính đến thời điểm xin niêm yết là 2-3 năm.
Điều này cho thấy công ty làm ăn có hiệu quả hay không và khuyến khích nhà
đầu t đầu t vào cổ phiếu của công ty thay vì gửi tiết kiệm ngân hàng.
-
Tỷ lệ nợ : có thể là tỷ lệ nợ trên tài sản ròng của công ty, hoặc tỷ lệ
vốn khả dụng điều chỉnh trên tổng tài sản nợ của công ty ở mức cho phép,
nhằm bảo đảm duy trì tình hình tài chính lành mạnh của doanh nghiệp. Chỉ
tiêu này cho thấy cơ cấu vốn của công ty nh thế nào. Tỷ lệ nợ trên tài sản ròng
này càng thấp hoặc tỷ lệ vốn khả dụng điều chỉnh trên tổng tài sản nợ càng
cao, khả năng chi trả nợ của công ty càng cao, an toàn tài chính càng đợc đảm
bảo.
-
Sự phân bố cổ đông : là xét đến số lợng và tỷ lệ cổ phiếu do các cổ
đông thiểu số nắm giữ (là những cổ đông nắm giữ tỷ lệ cổ phiếu dới 1%) và
các cổ đông lớn (là những cổ đông nắm giữ tỷ lệ cổ phiếu trên 5%); tỷ lệ cổ
phiếu do cổ đông sáng lập và cổ đông ngoài công chúng nắm giữ mức tối
thiểu. Chỉ tiêu này cho thấy quyền lực tập trung trong tay những cổ đông nào.
Một công ty đại chúng phải có tỷ lệ cổ đông ngoài công chúng trên 1 mức
nhất định.
b- Tiêu chuẩn định tính :
-
Triển vọng của công ty : Một công ty có tiềm năng phát triển sẽ có
đợc nhiều sự quan tâm của công chúng và các nhà đầu t. Đồng thời, đây cũng
là điều kiện cần để công ty tồn tại và cạnh tranh đợc trên thị trờng.