Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

cán dạng toán về tìm tỉ số phấn trăm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.6 KB, 27 trang )

CHUYÊN ĐỀ GIẢI TOÁN LỚP 5 VỀ TỈ SỐ PHẦN TRĂM
BẰNG GIẢI PHÁP “ CỤ THỂ HÓA”
I Giới thiệu
Khi học sinh giải các bài toán liên quan đến “Tỉ số phần trăm”, đặc biệt là những bài
toán khó, có tính trừu tượng cao thường gặp nhiều khó khăn, lúng túng .
Việc đưa các bài toán liên quan đến Tỉ số phần trăm (%) từ các dạng toán lạ thành các
dạng toán quen thuộc bằng giải pháp đưa những dữ liệu “Cụ thể hóa” hay như có GV
đặt tên là “lượng hoá” (*) giúp học sinh dễ hiểu từ đó giải nhanh chóng, chính xác hơn
khi gặp những bài toán đó.
II Các dạng bài toán
Dạng 1.

Tìm tỉ số phần trăm của hai số.

Tổng quát. Muốn tìm tỉ số phần trăm của A so với B
Cách giải. Tìm thương của hai số đó bằng cách lấy A : B
Nhân thương đó với 100 và viết kí hiệu % vào bên phải tích tìm được
Dạng 2. Tìm giá trị phần trăm của một số.
Tổng quát. Muốn tìm A% của B
Cách giải. Ta lấy B x A : 100 ( hoặc B : 100 x A )
Dạng 3. Tìm một số khi biết giá trị phần trăm của số đó.
Tổng quát. Muốn tìm một số khi biết A% của nó là B
Cách giải. Ta lấy B : A x 100 ( hoặc B x 100 : A )
Ví dụ : qua hai bài toán trong sách giáo khoa, các bài toán có số liệu cụ thể.
Ví dụ 1. Một mảnh đất hình chữ nhật có chiều dài 18m, chiều rộng 15m. Người ta dành
20% diện tích mảnh đát để làm nhà. Tính diện tích phần đất dùng làm nhà.
(Bài 3 trang 77, SGK Toán 5)

GV: MAI THỊ THẮNG

TRƯỜNG TH THUẬN PHÚ 2



1


Phân tích. Ta có 20% =

20
, vì vậy nêu ta coi diện tích mảnh đất là 100 phần thì diện
100

tích làm nhà là 20 phần như thế : từ % cụ thể hóa thành phân số ( số pần được chia ra )
==> tính được diện tích phần đất làm nhà.
Bài giải.
Diện tích mảnh đất là:
18 x 15 = 270 ( m2)
Diện tích phần đất làm nhà là:
270 : 100 x 20 = 54 (m2)
Đáp số: 54 m2
Ví dụ 2. Số học sinh khá giỏi của trường Vạn Thịnh là 552 em, chiếm 92 % số học sinh
toàn trường. Hỏi trường Vạn Thịnh có bao nhiêu học sinh?
Phân tích. Đây là dạng toán tìm một số khi biết giá trị phần trăm của số đó
Ta có: 92% =

92
.
100

Bài này đã chia học sinh của trường là 100 phần, thì học sinh khá giỏi là 92 phần
Bài giải.
Một phần số học sinh toàn trường là:

552 : 92 = 6 ( học sinh )
Số học sinh của trường Vạn thịnh là:
6 x 100 = 600 ( học sinh )
Đáp số: 600 học sinh
Đối với các bài toán trên mối quan hệ trong các bài toán ( các dữ kiện ) được nêu ra
một cách tường minh thì học sinh lựa chon các phép tính khá dễ dàng. Tuy nhiên trong
thực tế, không phải các dữ kiện trong một bài toán cũng thể hiện rõ ràng như vậy mà
chúng ẩn sau những tình huống thực tế của bài toán.
Vì vậy giải pháp “ cụ thể hóa” các số liệu đã cho để đưa các bài toán đó về dạng toán
quen thuộc.

GV: MAI THỊ THẮNG

TRƯỜNG TH THUẬN PHÚ 2

2


Ví dụ 3. So với năm học 2006- 2007, số học sinh giỏi năm học 2007 - 2008 của một
trường tiểu học tăng 25%. Hỏi so với năm học 2007 - 2008 số học sinh giỏi năm học
2006 - 2007 chiếm bao nhiêu phần trăm?
Cách 1. Ta coi số học sinh năm học 2006-2007 là 100%
Khi đó, số học sinh giỏi năm học 2007-2008 chiếm.
100% + 25% = 125%
So với năm học 2006-2007, số học sinh gỏi năm học 2007-2008 chiếm số phần trăm là:
100% : 125% = 0,8 = 80%
Đáp số: 80%
Học sinh có thể tìm ra các cách giải khác .
Phân tích. Giả sử số học sinh giỏi năm học 2006-2007 là một số cụ thể . Tính số học
sinh giỏi năm học 2007-2008 tăng lên so với năm học 2006-2007. Từ đó tìm số học sinh

năm học 2007-2008 rồi tính tỉ số phần trăm của số học sinh giỏi năm học 2006-2007 so
với năm học 2007-2008.
Bài giải.
Ta giả sử số học sinh giỏi năm học 2006-2007 là 100 học sinh.
Số sinh giỏi năm học 2007- 2008 tăng thêm so với năm học 2006-2007 là:
100 : 100 x 25 = 25 ( học sinh )
Số học sinh gỏi năm học 2007- 2008 là:
100 + 25 = 125 ( học sinh )
So với năm học 2007 – 2008, số học sinh giỏi năm học 2006 - 2007 chiếm:
100 : 125 = 0.8
0.8 = 80%
Đáp số : 80%
Qua ví dụ trên cho học sinh so sánh hai cách giải, cách giải nào các em thấy quen
thuộc hơn và cụ thể, dễ hiểu hơn. Để giúp học sinh trả lời cho câu hỏi đó, ta tiếp tục tìm
hiểu các ví dụ tiếp theo.

GV: MAI THỊ THẮNG

TRƯỜNG TH THUẬN PHÚ 2

3


Ví dụ 4. Một người mua một cái áo ấm được hạ giá 20% so với giá niêm yết. Người đó
lại bán cái áo ấy bằng với giá niêm yết thì người đó được lãi bao nhiêu phần trăm?
Phân tích. Tương tự với bài toán trên, giả sử giá niêm yết là một số cụ thể nào đó . Từ
đó tính giá mua áo, số tiền lãi thu được khi bán áo theo giả sử rồi tính số phần trăm tiền
lãi.
Bài giải.
Giả sử giá niêm yết của cái áo là 100 000 đồng

Giá mua cái áo đó là:
100000 – (100000 x 20 : 100) = 80000 ( đồng ) *
Người đó bán cái áo với số tiền lãi là:
100000 – 80000 = 20000 ( đồng )
Người ấy lãi số phần trăm là:
20000 : 80000 = 0,25 **
0,25 = 25%
Đáp số : 25%
Để giải bài toán trên học sinh phải huy động các kiến thức:
-

Tìm giá trị phần trăm của một số ( bước *)

-

Tìm tỉ số phần trăm của hai số ( bước ** )

-

Tính giá trị biểu thức

-

bằng giải pháp đưa những dữ liệu “Cụ thể hóa”

Ví dụ 5. Nhân dịp ngày lễ 1- 6 một cửa hàng sách giảm giá 10% giá bìa. Tuy vậy của
hàng vẫn lãi 12,5% so với giá mua. Hỏi thường ngày cửa hàng lãi bao nhiêu phần trăm
so với giá mua?
Phân tích, hướng dẫn học sinh giải:
- Coi giá bìa quyển sách là một số cụ thể ( với đơn vị đồng)

- Từ đó tính giá bán khi hạ giá 10%
- Tính giá vốn quyển sách
- Tìm số tiền lãi có được khi bán theo giá bìa.

GV: MAI THỊ THẮNG

TRƯỜNG TH THUẬN PHÚ 2

4


- Tìm tỉ số phần trăm mà cửa hàng được lãi.
Bài giải.
Giả sử, giá bìa của quyển sách là 10000 đồng thì giá bán ngày lễ 1 – 6 là:
10000 – (10000 x 10 : 100 ) = 9000 ( đồng ) *
Giá vốn của quyển sách là:
9000 : ( 100 + 12,5 ) x 100 = 8000 ( đồng )
Nếu bán theo giá bìa thì lãi được số tiền là:
10000 – 8000 = 2000 ( đồng )
Ngày thường cửa hàng lãi số phần trăm so với giá mua là:
2000 : 8000 = 0,25

**

0,25 = 25%
Đáp số : 25 %
Để giải bài toán trên học sinh phải huy động các kiến thức:
-

Tìm giá trị phần trăm của một số ( bước *)


-

Tìm tỉ số phần trăm của hai số

-

Trừ các số tự nhiên, tính giá trị biểu thức

( bước ** )

Ví dụ 6. Giá bán xe máy tháng 2 tăng 11% so với tháng 1, giá bán xe máy tháng 3 giảm
11% so với tháng 2. Hỏi giá xe máy tháng 3 tăng hay giảm như thế nào so với tháng 1?
Phân tích.
- Coi giá bán xe máy tháng 1 là một số cụ thể. ( nên coi giá bán là số tròn nghìn )
- Tính giá bán xe máy tháng 2 so với tháng 1
- Tính giá xe máy tháng 3 so với tháng1
- So sánh giá bán xe tháng 3 so với tháng1
Bài giải.
Coi giá bán xe máy tháng 1 là: 10000000 ( đồng )
Giá bán xe máy tháng 2 so với tháng 1 là:
10000000 + 10000000 x 11 : 100 = 11100000 ( đồng )

GV: MAI THỊ THẮNG

TRƯỜNG TH THUẬN PHÚ 2

5



Giá bán xe máy tháng 3 so với tháng 2 là:
11100000 – 11100000 x 11 : 100 = 9879000 ( đồng )
Vì 9879000 < 10000000, nên giá bán xe máy tháng 3 giảm so với tháng 1.
So với tháng 1 thì giá bán xe tháng 3 giảm:
10000000 – 9879000 = 121000 ( đồng )
So với tháng 1, giá bán xe máy tháng 3 giám số phần trăm so với tháng 1 là:
121000 : 10000000 = 0,0121
0,0121 = 1,21%
Đáp số : 1,21%
Ví dụ 7. Giá vé vào cửa vào cửa của một sân vận động là 20000 đồng sau khi hạ giá vé
vào cửa thì số người vào xem tăng lên 25% và doanh thu tăng 12,5%. Hỏi sau khi hạ giá
vé thì giá vé vào cửa là bao nhiêu?
Phân tích.
- Giả sử coi số người vào xem là một số cụ thể.
- Tính số tiền bán vé thu được theo giá vé 2000 đồng
- Tính số người vào xem khi hạ giá vé ( số người vào xem tăng lên 25% )
- Tính doanh thu khi hạ giá vé ( doanh thu tăng lên 12,5% )
- Từ đó tính giá vé sau khi hạ giá
Bài giải.
Giả sử lúc đầu lúc đầu khi chưa hạ giá vé có 80 người vào xem.
Khi đó, số tiền thu được từ bán vé là:
20000 x 80 = 1600000 ( đồng )
Khi hạ giá vé, số người vào xem tăng thêm là
80 x 25 : 100 = 20 ( người )
Tổng số người vào xem khi hạ giá vé là:
80 + 20 = 100 ( người )
Khi hạ giá vé doanh thu từ bán vé tăng thêm số tiền là;
1600000 x 12,5 : 100 = 200000 ( đồng )

GV: MAI THỊ THẮNG


TRƯỜNG TH THUẬN PHÚ 2

6


Tổng số tiền thu được từ bán vé khi hạ giá vé là:
1600000 + 200000 = 1800000 ( đồng )
Giá vé sau khi hạ là:
1800000 : 100 = 18000 ( đồng )
Đáp số: 180 00 đồng
Ví dụ 8. Khối lượng công việc tăng 80% nhưng năng suất lao động chỉ tăng 20%. Hỏi
phải tăng số công nhân thêm bao nhiêu phần trăm để hoàn thành công việc ấy?
Phân tích. Ta coi công việc được giao và năng suất của mỗi công nhân là một số cụ thể
nào đó, từ đó ta tính khối lượng công việc khi khối lượng tăng lên 80%, tính
năng suất mỗi công nhân khi năng suất tăng lên 20% từ đó ta sẽ tính được số phần trăm
công nhân tăng lên tương ứng.
Bài giải.
Giả sử, công việc mà công nhân được giao là đào 100m mương, năng suất mỗi công
nhân là 10 m/ngày.
Số mét mương mà công nhân cần đào khi tăng lên 80% là:
100 + 100 x 80 : 100 = 180 ( m )
Năng suất tăng thêm 20% nên năng suất của công nhân là:
10 + 10 x 20 : 100 = 12 ( m/ngày )
Với năng suất và khối lượng không thay đổi thì số công nhân cần để hoàn thành công
việc là:
100 : 10 = 10 ( công nhân )
Khi thay đổi khối lượng và năng suất thì số công nhân cần để hoàn thành công việc là:
180 : 12 = 15 ( công nhân )
Số công nhân tăng thêm là:

15 – 10 = 5 ( công nhân )
Để hoàn thành công việc thì số công nhân phải tăng thêm là:
5 : 10 = 0,5

GV: MAI THỊ THẮNG

TRƯỜNG TH THUẬN PHÚ 2

7


0,5 = 50%
Đáp số: 50%
Ví dụ 9. Một cửa hàng còn một số mứt không bán hết trong Tết. Cửa hàng bèn hạ giá
15%, vẫn không bán được cử hàng lại hạ giá 15% và đã bán hết số mứt ấy. Tuy vậy cửa
hàng vãn lãi 15,6%. Hỏi trong Tết cửa hàng lãi bao nhiêu phần trăm?
Hướng dẫn học sinh giải tương tự các ví dụ trên.
- Giả sử số tiền thu được khi bán hết mứt là một số cụ thể
- Tính số tiền thu được sau các lần hạ giá.
- Tính số tiền thu được với số lãi 15,6%
- Từ đó tính số tiền lãi trong Tết.
Bài giải.
Giả sử, số tiền thu được khi bán hết mứt mà không hạ giá là: 100000 đồng
Số tiền thu được khi bán hết mứt khi hạ giá lần thứ nhất là:
100000 – 100000 x 15 : 100 = 85000 ( đồng )
Số tiền có được khi bán hết mứt sau khi hạ giá lần thứ 2 là:
85000 – 85000 x 15 : 100 = 72250 ( đồng )
Với số lãi 15,6% cửa hàng thu về số tiền khi bán hết mứt là:
100000 + 100000 x 15,6 : 100 = 115600 ( đồng)
Số tiền thu thêm được so với lần hạ giá lần 2 là:

115600 -72250 = 43350 ( đồng
Trong Tết cửa hàng lãi :
43350 : 72250 = 0,6 ==> 0,6 = 60%
Đáp số: 60%
Một số bài Toán về hình học có liên quan đến tỉ số phần trăm ta cũng có thể áp
dụng cách giải trên để giải một cách đơn giản, dễ hiểu.

GV: MAI THỊ THẮNG

TRƯỜNG TH THUẬN PHÚ 2

8


Ví dụ 10. Có một mảnh đất hình chữ nhật nêu ta tăng chiều dài 20%, giảm chiều rộng
20% thì diện tích của mảnh đất ấy tăng hay giảm và tăng giảm và tăng giảm bao nhiêu
phần trăm?
Phân tích. Để giải bài toán này ta cũng gán số đo chiều dài, số đo chiều rộng là một số
cụ thể nào đó từ đó ta sẽ dễ dàng tính được diện tích cũ, diện tích mới rồi so sánh.
Bài giải.
Giả sử, chiều dài của mảnh đất đó là 20m, chiều rộng là 15m
Diện tích của mảnh đất khi chưa thay đổi chiều dài chiều rộng là:
20 x 15 = 300 (m2)
Chiều dài của mảnh đất khi tăng 20% là:
20 + 20 x 20 : 100 = 24 (m)
Chiều rộng của mảnh đất ấy khi giảm 20% là:
15 – 15 x 20 : 100 = 12 ( m )
Diện tích của mảnh đất mới là:
24 x 12 = 288 ( m2 )
288 < 300, nên diện tích mảnh đất sẽ giảm.

So với diện tích cũ diện tích mới giảm
300 – 288 = 12 ( m2 )
Vậy diện tích của mảnh đất mới giảm số phần trăm là:
12 : 300 = 0,04
0,04 = 4%
Đáp số: 4%
Cách 2. Ta coi chiều dài của mảnh đất là a, chiều rộng của mảnh đất là b thì diện tích
mảnh đất đó là: a x b
Chiều dài mảnh đất khi tăng lên 20% là:

GV: MAI THỊ THẮNG

120
a
100

TRƯỜNG TH THUẬN PHÚ 2

9


Chiều rộng mảnh đất khi giảm 20% là:
Diện tích mảnh đất mới là:

80
b
100

120
80

96
ax
b=
axb
100
100
100

Diện tích mảnh đất mới giảm số phần trăm là:

100
96
axb–
axb=4%
100
100

Đáp số: 4%
Trong hai cách giải trên ta thấy giải theo cách 2 tuy ngắn gọn hơn nhưng khá trừu
tượng đối với học sinh tiểu học. Vì vậy tôi đã chọn giải pháp “ lượng hoá” để hướng dẫn
học sinh giải như cách 1.
Ví dụ 11. Đáy của một tam giác tăng lên 15%, chiều cao tương ứng giảm đi 15% thì
diện tích hình tam giác tăng hay giảm và tăng giảm bao nhiêu phần trăm?
Học sinh giải tương tự như ví dụ 10
Bìa giải.
Giả sử, độ dài cạnh đáycủa tam giác đó là 20cm, chiều cao tương ứng là 12cm
Diện tích của tam giác cũ là:
20x12
= 120 ( cm2)
2


Độ dài cạnh đáy khi tăng lên 15% là:
20 + 20 x 15 : 100 = 23 (cm )
Chiều cao tương ứng khi giảm 15% là:
12 – 12 x 15 : 100 = 10,2 ( cm )
Diện tích hình tam giác mới là:
23x10,2
= 117,3 ( cm2 )
2

117,3 < 120, nên diện tích hình tam giác mới giảm so với diện tích hình tam giác cũ.
Diện tích mới giảm số xăng-ti-mét vuông là:
120 – 117,3 = 2,7 ( cm2 )
So với diện tích hình tam giác cũ diện tích hình tam giác mới giảm số phần trăm là:
2,7 : 120 = 0,0225

GV: MAI THỊ THẮNG

TRƯỜNG TH THUẬN PHÚ 2

10


0,0225 = 2,25%

Đáp số: 2,25%

*
Ví dụ12: Có một mảnh đất hình thang nếu người ta tăng chiều cao lên 10%, giảm độ dài
đáy bé 5%, đáy lớn 5%. Hỏi diện tích mảnh đất đó tăng hay giảm và tăng giảm bao

nhiêu phần trăm?
Hướng dẫn học sinh giải.
- Giả sử chiều cao, đáy bé, đáy lớn là một số cụ thể.
- Từ đó tính diện tích mảnh đất hình thang ban đầu.**
- Tính diện tích mảnh đất sau khi thay đổi
- So sánh diện tích mảnh đất trước và sau khi thay đổi.
Bài giải.
Giả sử, chiều cao mảnh đất hình thang là 20m, đáy bé mảnh đất 10m, đáy lớn mảnh đất
16m.
Diện tích mảnh hình thang đất ban đầu là:
( 10 + 16 ) x 20 : 2 = 260 ( m2 )
Chiều cao mảnh đất khi tăng lên 10% là:
20 + ( 20 x 10 : 100 ) = 22 (m)
Đáy bé khi giảm đi 5% là:
10 - ( 10 x 5 : 100 ) = 9,5 (m )
Đáy lớn khi giảm 5% là:
16 – ( 16 x 5 : 100 ) = 15,2 (m)
Diện tích mảnh đất khi thay đổi là;
( 9,5 + 15,2 ) x 22 : 2 = 271,7 ( m2 )
Vì: 271,7 m 2 > 260 m2, nên diện tích mảnh đất tăng so với ban đầu.
Diện tích mảnh đất mới hơn diện tích mảnh đất cũ số mét vuông là:
271,7 – 260 = 11, 7 (m2)
Diện tích mảnh đất mới tăng lên số phần trăm so với diện tích cũ là:
11,7 : 260 = 0,045

GV: MAI THỊ THẮNG

TRƯỜNG TH THUẬN PHÚ 2

11



0,045 = 4,5%
Đáp số: 4,5%
III. Kết luận:
Không có phương pháp nào là vạn năng, với cách giải các bài toán bằng giải pháp “ cụ
thể hóa/lượng hoá” tỉ số phần trăm phù hợp với trình độ của các HS tư duy toán học trừ
tượng chưa nhiều, giúp các em thấy dễ hiểu và biết cách tư duy phù hợp khi giải các bài
toán.
NGƯỜI THỰC HIỆN
MAI THỊ THẮNG

GV: MAI THỊ THẮNG

TRƯỜNG TH THUẬN PHÚ 2

12


Mục lục
Tên
I. Tóm tắt
II. Giới thiệu
III. Phơng pháp
1. Khách thể nghiên cứu
2. Thiết kế nghiên cứu
3. Quy trình nghiên cứu
4.Đo lờng và thu thập dữ liệu
IV. Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả
V.Kết luận và khuyến nghị

VI. Tài liệu tham khảo
VII.Phụ Lục
Giáo án thực nghiệm
Bảng điểm của học sinh

Trang
2
3
6
6
7
8
8
8
10
13
14
14
17

Đề tài Nghiên cứu khoa học s phạm ứng dụng
Tên đề tài: Phơng pháp dạy học tích cực với phân tập đọc lớp 3
I. Tóm tắt

GV: MAI TH THNG

TRNG TH THUN PH 2

13



Cấp Tiểu học, đọc là một đòi hỏi cơ bản đầu tiên đối với mỗi ngời đi học. Đọc
giúp các em chiếm lĩnh ngôn ngữ để dùng trong giao tiếp, học tập, tạo ra hứng thú và
động cơ học tập. Đọc tạo điều kiện để học sinhcó khả năng tự học và tinh thần học tập cả
đời. Đọc là khả năng không thể thiếu đợc của con ngời trong thời đại văn minh. Vì lẽ đó,
ở trờng Tiểu học giáo viên có nhiệm vụ dạy cho học sinh một cách có hệ thống các phơng pháp để hình thành và phát triển năng lực đọc cho học sinh. Tập đọc là một phân
môn thực hành mang tính tổng hợp, nhiệm vụ quan trọng nhất là hình thành năng lực đọc
cho học sinh. Qua bài tập đọc học sinh đợc làm quen với ngôn ngữ văn học, các nhân vật
trong các bài tập đọc, các thông điệp mà nội dung bài học cần thông báo ...Tập đọc giúp
các em phát triển kỹ năng nghe, nói, đọc, viết, bồi dỡng cho các em cảm nhận đợc những
rung cảm thẩm mỹ, cảm nhận đợc vẻ đẹp của ngôn ngữ qua bài đọc, từ đó giáo dục cho
các em những tình cảm trong sáng tốt đẹp.
ở tiểu học ,theo chơng trình Giáo duc phổ thông - cấp Tiểu học mục tiêu của dạy tập
đọc là :
- Hình thành và phát triển ở học sinh các kỹ năng sử dụng Tiếng Việt (đọc, nghe , nói ,
viết ) để học tập và giao tiếp trong các môi trờng hoạt động của lứa tuổi.
- Biết thêm những từ ngữ ( gồm cả những thành ngữ , tục ngữ dễ hiểu )về lao động sản
xuất , văn hoá , xã hội , bảo vệ tổ quốc...
- Biết cấu tạo ba phần của bài văn; bớc đầu nhận biết đoạn văn ý chính .
- Đọc đúng và rành mạch bài văn ( khoảng 70 - 80 tiếng / phút ) , nắm đợc ý chính của
bài.
- Bồi dỡng cho học sinh tình yêu Tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong
sáng , giàu đẹp của Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con ngời Việt Nam xã
hội chủ nghĩa.
Giải pháp của tôi: Cho học sinh đọc khoảng 8 đến 10 dòng thơ trên lớp . Các em luyện
đọc theo dãy cả lớp lắng nghe và sửa sai cho bạn. Khi các bạn trong lớp phát hiện lỗi sai
em học sinh đó tự sửa đến khi đọc tốt không sai nữa là đợc.
Nghiên cứu đề tài này đợc tiến hành trên hai nhóm tơng đơng ở hai lớp 3 trờng Tiểu học
Hiệp Hoà - Vĩnh Bảo Hải phòng. Lớp 3B là nhóm thực nghiệm, lớp 3C là nhóm đối
chứng. Lớp thực nghiệm đợc thực hiện biện pháp tích cực khi dạy bài Bàn tay cô giáo.

Kết quả cho thấy tác động đã có ảnh hởng tốt đến chất lợng học tập của học sinh. Lớp
thực nghiệm đã có khả năng đọc tốt hơn lớp đối chứng. Kết quả kiểm tra cho thấy không
có học sinh nào bị điểm dới trung bình, các em đọc rõ ràng , mạch lạc, ngắt nghỉ đúng và
kết quả kiểm chứng Test cho thấy P < 0,05 có nghĩa là đã có sự khác biệt lớn giữa kết
quả của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. Kết quả đó đã chứng minh rằng: để đạt

GV: MAI TH THNG

TRNG TH THUN PH 2

14


đợc yêu cầu này giáo viên cần sử dụng linh hoạt các biện pháp, hình thức tổ chức cho
học sinh luyện đọc.
II. Giới thiệu
1.Tìm hiểu thực trạng
Thực tế hiện nay ở trờng Tiểu học cho thấy kỹ năng đọc của học sinh lớp ba còn hạn
chế, ngay cả giáo viên cha tìm ra phơng pháp để nâng cao kết quả giờ đọc .
Việc dạy của giáo viên vẫn bám vào phơng pháp dạy dập khuôn học sinh theo phơng
pháp mới cũng là đọc cá nhân , đọc theo nhóm , ... nhng giáo viên hầu hết không kiểm
soát đợc tốc độ đọc, cách đọc của học sinh, không sửa sai . Đây là nguyên nhân làm cho
học sinh hoạt động không tích cực, sinh ra nhàm chán khi học tập đọc .
*Về sách giáo khoa.
Sách giáo khoa tiếng Việt 3 ( gồm2 tập )gồm 15 đơn vị học , mỗi đơn vị gắn với một
chủ điểm , học trong hai tuần (trừ chủ điểm ngôi nhà chung học trong hai tuần.
*Về giáo viên và học sinh.
Hiện nay còn một số giáo viên kỹ năng đọc cha tốt , cha chú ý sửa sai cho học sinh ,
cha chú ý theo dõi tốc độ đọc cho học sinh do chàng màng về nắm kiến thức chuẩn của
học sinh từng khối lớp.

*Kết quả điều tra thực trạng.
Qua khảo sát thực trạng dạy và học tập đọc ở lớp 3 cho thấy kỹ năng đọc ch a tốt , cha
chú ý sửa sai cho học sinh, cha chú ý theo dõi tốc độ đọc cho học sinh cho dù học sinh
có đọc đúng .
Giáo viên hầu nh không kiểm soát đợc học trò của mình khi đọc các em chỉ cần đọc
thuộc là đợc.
2. Giải pháp thay thế:
Để giờ học nhẹ nhàng , đem lại hiệu quả thiết thực ( nhất là đối với học sinh có điều
kiện còn khó khăn trong học tập ), khi dạy cần tập trung vào yêu cầu cơ bản, cần linh
hoạt phơng pháp dạy tập đọc nhằm đạt hiệu quả thiết thực.Với lớp 3 học sinh cần đọc
đúng và rành mạch bài văn ( đạt yêu cầu tối thiểu khoảng 70 tiếng / phút ) để đạt đợc yêu

GV: MAI TH THNG

TRNG TH THUN PH 2

15


cầu này giáo viên cần sử dụng linh hoạt các biện pháp, hình thức tổ chức cho học sinh
luyện đọc.
- Hớng dẫn đọc từng câu : HS nối tiếp nhau đọc từng câu, cần theo dõi học sinh đọc để
sửa lỗi phát âm, kết hợp luyện đọc đúng từ ngữ .Giáo viên nên chia nhỏ văn bản cho
nhiều học sinh đợc tham gia tích cực vào quá trình luyện tập, qua đó bộc lộ năng lực đọc
của từng cá nhân. Lắng nghe học sinh đọc, để cảm nhận đợc u điểm hay hạn chế về kỹ
năng đọc của học sinh để từ đó có biện pháp động viên hay giúp đỡ kịp thời. Những
thông tin ngợc là cơ sở để giáo viên lựa chọn nội dung dạy học thiết thực, tránh áp đặt
mang tính chủ quan.
Đợc đọc và nghe bạn đọc từng câu bằng trực giác học sinh còn nhận thức đợc đơn vị
nhỏ nhất của lời nói là câu và câu diễn đạt trọn ý, từ đó học sinh sẽ học tốt các môn học

còn lại .
- Hớng dẫn đọc từng đoạn trớc lớp : HS nối tiếp nhau đoc từng đoạn trong bài . GV
theo dõi HS đọc để gợi ý hớng dẫn cách ngắt nghỉ, cách ngắt nhip thơ cho đúng, đọc
đúng ngữ điệu câu và tập phân biệt lời ngời dẫn chuyện với lời nhân vật ( nếu có ) ; hớng
dẫn học sinh tìm hiểu nghĩa từ ngữ đợc chú giải trong SGK thông qua đọc ; từ ngữ cha
quen thuộc với học sinh địa phơng ( nếu có ).
- Hớng dẫn đọc từng đoạn trong nhóm : có thể linh hoạt đọc theo nhóm đôi, nhóm t ,
dựa vào cách đọc đợc hớng dẫn trên lớp. HS cần đọc và theo dõi nhận xét bạn đọc .GV
cần tạo cho học sinh thói quen đọc vừa phải để không ảnh hởng nhiều đến nhóm khác,
có kỹ năng nghe và theo dõi SGK để xác nhận kết quả đọc của bạn.
- Hớng dẫn đọc đồng thanh: Hoạt động này chỉ vận dụng linh hoạt .
Để phát huy tác dụng của hình thức luyện đọc đồng thanh, GV cần luyện cho học sinh
có cách đọc nhẹ nhàng, vừa phải .
- Khi tìm hiểu nội dung bài là lúc GV hớng dẫn HS luyện đọc thầm đọc để hiểu văn
bản.
- Hớng dẫn luyện đọc lại dựa vào trình độ đọc của đa số học sinh trong lớp và đặc điểm
của bài tập đọc, GVlựa chọn mức độ và hình thức luyện đọc sao cho phù hợp cần theo
dõi thời gian đọc của từng em tránh đọc nhanh quá hay chậm quá : luyện đọc tốt và thi
đọc tốt một hoặc cả bài, đọc theo vai, tổ chức ttrò chơi học tập có tác dụng luyện đọc

GV: MAI TH THNG

TRNG TH THUN PH 2

16


...Riêng đối với các bài học thuộc lòng, dù đã luyện đọc kỹ, GV cần bố trí thời gian để
HS đợc học thuộc bài trên lớp với yêu cầu tối thiểu cần đạt là : học thuộc khoảng 8 đến
10 dòng thơ trên lớp .

3. Một số nghiên cứu gần đây
+ Nâng cao kỹ năng kể chuyện cho học sinh thông qua việc sử dụng phơng pháp sắm vai
trong dạy học phân môn kể chuyện lớp 3 ( Trờng Tiểu học Ngọc Xuân Cao Bằng)
+ Tác động của việc kết hợp sử dụng ngôn ngữ cơ thể với lời nói, tranh ảnh để giải nghĩa
từ ngữ trừu tợng trong dạy học môn Tiếng Việt lớp 3 ( Trờng Tiểu học Nậm Loỏng
Lai Châu)
+ Sáng kiến kinh nghiệm rèn đọc diễn cảm cho học học sinh lớp 3 ( Trờng Tiểu học Vinh
Quang Tiên Lãng)
4. Xác định vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm tìm ra giải pháp thu hút toàn bộ học sinh tích cực tham gia vào
việc rèn đọc, có hiệu quả với tất cả các đối tợng học sinh, tránh tình trạng học sinh lợi
dụng thời gian luyện đọc để làm việc riêng, nói chuyện riêng... Trong nghiên cứu này tôi
đi tìm câu trả lời cho những câu hỏi sau:
1. Sử dụng phơng pháp dạy học theo hớng tích cực có thu hút đợc hết học sinh tham gia
rèn đọc không?
2. Việc sử dụng phơng pháp dạy học theo hớng tích cực có giúp cho việc rèn đọc của học
sinh đợc hiệu quả góp phần nâng cao khả năng đọc cho học sinh lớp 3 không?
5. Giả thuyết nghiên cứu
1. Sẽ thu hút đợc hầu hết học sinh tham gia tích cực trong việc rèn đọc ở các giờ tập đọc.
2. Nó sẽ làm cho việc rèn đọc của học sinh có hiệu quả, qua đó sẽ làm cho khả năng đọc
của các em đợc nâng lên.
III.Phơng pháp
1. Khách thể nghiên cứu
ở nghiên cứu này tôi lựa chọn 2 lớp của khối 3. Vì đối tợng học sinh của lớp 3 đã quen
việc luyện đọc ở trên lớp. Tôi nắm bắt đợc lực học, khả năng tiếp thu bài và thái độ học
tập cũng nh ý thức của các em một cách rõ ràng, chính xác. Để tiến hành nghiên cứu tôi
đã chọn 2 lớp là 3B và 3C các em đơng tơng nhau về học lực, giới tính, hạnh kiểm. Cụ
thể nh sau:
Bảng 1: Giới tính, lực học, hạnh kiểm của học sinh 2 lớp 3B và 3C của trờng Tiểu học
Hiệp Hoà:

Lớp

Số học sinh

GV: MAI TH THNG

Điểm

TRNG TH THUN PH 2

17


3B
3C

Tổng số
26
26

Nam
13
17

Nữ
13
9

Giỏi
6

5

Khá
15
16

TB
5
5

Yếu
0
0

Về ý thức học tập, tất cả các em ở hai lớp đều tích cực, chủ động, hăng hái phát biểu
Về thành tích học tập năm trớc, hai lớp tơng đơng nhau về điểm số của các môn học
2.Thiết kế nghiên cứu
Thời gian tiến hành nghiên cứu vẫn thực hiện theo thời gian biểu của nhà trờng để
đảm bảo tính khách quan và tiện lợi không ảnh hởng đến tâm lý học sinh.Chọn hai lớp
nguyên vẹn: lớp 3B là lớp thực nghiệm và lớp 3C là lớp đối chứng. Tôi chọn một bài tập
đọc Anh Đom Đóm kiểm tra trớc tác động.
Kết quả kiểm tra trớc tác động cho kết quả khác nhau nên tôi dùng phép kiểm
chứng T-test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm só trung bình của hai nhóm.
Sau khi đã có kết quả kiểm tra trớc tác động tôi thấy rằng điểm trung bình của 2 nhóm
có sự khác nhau, do đó tôi dùng phép kiểm chứng T-test để kiểm chứng độ chênh lệch
giữa điểm số trung bình của hai nhóm trớc khi tác động
Bảng 1: Kết quả khảo sát trớc tác động
Đối chứng
Thực nghiệm
TBC

5,8
6,1
P=
0,2
Kết quả cho thấy P = 0,2 > 0,05 vì vậy có thể kết luận sự chênh lệch điểm số
trung bình của hai nhóm là không có ý nghĩa, hai nhóm đợc coi là tơng đơng nhau.
Tôi sử dụng thiết kế 2 để kiểm tra trớc và sau tác động đối với các nhóm đơng tơng ( đợc
mô tả ở bảng 3)
Bảng 3: Thiết kế nghiên cứu
Nhóm
KT trớc tác
Tác động
KT sau tác động
động
Thực nghiệm
01
Dạy có sử dụng các phơng 03
pháp theo hớng tích cực
Đối chứng
02
Dạy không sử dụng các ph- 04
ơng pháp tích cực
ở thiết kế này, tôi sử dụng phép kiểm chứng T test độc lập
3, Quy trình nghiên cứu.
a, Chuẩn bị của giáo viên:
Lớp đối chứng: Dùng phơng pháp dạy học truyền thống
Lớp thực nghiệm: Dùng phơng pháp dạy học theo hớng tích cực.
b, Tiến hành dạy thực nghiệm.

GV: MAI TH THNG


TRNG TH THUN PH 2

18


GV dạy thực nghiệm vẫn theo thời khoá biểu của nhà trờng. Hai lớp dạy cùng bài Anh
Đom Đóm. Sau tiết học tôi kiểm tra học sinh của hai lớp .
4, Đo lờng và thu thập dữ liệu
Cả hai lớp học sinh đều học bài Bàn tay cô giáo
Lớp 3C là lớp đối chứng học sinh đợc dạy theo phơng pháp mà giáo viên vẫn dạy nh mọi
khi.
Lớp 3B là lớp thực nghiệm đợc dạy theo hớng tích cực, tất cả học sinh trong lớp đều đợc
nhận xét sửa sai cho bạn, cho mình. Muốn làm đợc điều này tất cả học sinh trong lớp
phải lắng nghe bạn đọc để tìm ra chỗ đúng, chỗ sai của bạn.
IV. Phân tích dữ liệu và bàn về kết quả:
1, phân tích
Bảng 4: So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
Đối chứng
Thực nghiệm
Điểm trung bình
6,5
8,4
Độ lệch chuẩn
0,7
2,3
Giá trị T test
0,0000005
Chênh lệch giá trị TB
2,7

chuẩn ( SMD)
Kết quả kiểm tra trớc tác động đã cho thấy 2 nhóm là tơng đơng nhau. Sau tác động
kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình bằng T test cho kết quả P = 0,02 cho thấy sự
chênh lệch giữa điểm trung bình của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng là rất có ý
nghĩa. Điểm chênh lệch này không phải là ngẫu nhiên mà là do tác động mà có. Mặt
khác không có học sinh nào đợc điểm dới trung bình điều đó cho thấy tất cả số học sinh
trong nhóm đã chú ý tham gia học tập một cách tích cực đã mang lại kết quả cũng nh
chất lợng cao hơn cho phân tập đọc ở lớp 3.
Nh vậy giả thuyết của đề tài : Phơng pháp dạy học tích cực với phân tập đọc lớp 3
đã góp phần nâng cao chất lợng của phân môn tập đọc lớp 3 đã đợc kiểm
chứng.
2. Bàn luận.
Kết quả của bài kiểm tra sau tác động cho kết quả nh sau:
- Điểm trung bình của lớp thực nghiệm = 8,4
- Điểm trung bình của lớp đối chứng = 6,5
Độ chênh lệch điểm số giữa hai nhóm là 1,9. Điều đó cho thấy điểm trung bình
của nhóm đối chứng và thực nghiệm đã có sự chênh lệch lớn, lớp đ ợc tác động đã có
điểm trung bình cao hơn, lớp đợc tác động đã có điểm trung bình cao hơn lớp đối chứng.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai nhóm là SMD = 2,7. So với bảng tiêu
chí của Cohen điều này có nghĩa là mức độ ảnh hởng của tác động là rất lớn.

GV: MAI TH THNG

TRNG TH THUN PH 2

19


Phép kiểm chứng T-test điểm trung bình bài kiểm tra của hai nhóm sau tác động là: P=
0,0000005. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình của hai nhóm không

phải là ngẫu nhiên mà là do tác động. Biểu đồ so sánh điểm trung bình trớc tác động và
sau tác động của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng.
lp
3B
lp 3C
3B

lp 3B

Lớp 3C
Lớp 3B

Lớp 3C
Lớp 3B

Hạn chế: Nghiên cứu này sử dụng phơng pháp tích cực hoá trong học phân môn tập đọc
giáo viên khi dạy phải chuẩn bị bài giảng khá công phu.
V. Kết luận và khuyến nghị
1. Kết luận
Dạy tập đọc là việc của chơng trình tiếng Việt ở Tiểu học .Nắm vững cách đọc các em
có khả năng diễn đạt các vấn đề trong đời sống hàng ngày , tăng hiệu quả giao tiếp , giúp
các em vững vàng tự tin trong cuộc sống .
Mun rốn cho hc sinh c tt trc ht ngi thy phi cú nghip v s phm
tt, c bit c mu ca thy phi chun, hay, cú sc cun hỳt hc sinh vỡ trong khõu
rốn c thỡ vic c mu ca thy giỏo cú nh hng rt ln i vi hc sinh. Cỏc em s
theo dừi lng nghe thy c v coi ú l chun mc bt chc so sỏnh ỏnh giỏ
vi ging c ca mỡnh. Chớnh vỡ vy thy cụ cng phi cú s chun b chu ỏo, mi t
ng cụ c, núi u phi chun mc.

GV: MAI TH THNG


TRNG TH THUN PH 2

20


Giáo viên phải nắm chắc đối tượng học sinh để có những biện pháp dạy học đạt
kết quả cao nhất nhằm phát huy hết tính tích cực trong học tập, tổ chức điều khiển khéo
léo gây bầu không khí sôi nổi kích thích hứng thú học tập và nâng cao ý thức tự giác của
học sinh.
Giáo viên cần phải tìm hiểu chắc nội dung cơ bản của chương trình sách giáo
khoa, sách hướng dẫn, sách soạn bài để học sinh nắm vững nội dung bài, hướng dẫn rõ
cách đọc từng đoạn văn, đoạn thơ cho học sinh hiểu. Thực tế cho thấy sách giáo khoa
Tiếng việt, sách soạn bài và sách hướng dẫn phải thừa nhận là có nhiều ưu điểm nổi bật.
Tìm hiểu phần hướng dẫn chung trong sách đa số giáo viên đã nắm được cơ bản của
phương pháp giảng dạy mới song đi sâu vào từng bài cụ thể thì sự lúng túng và vấp váp
lại không ít. Do vậy nắm vững sách, hiểu ý đồ của người biên soạn là quan trọng song
chưa đủ còn đòi hỏi đến vai trò chủ động sáng tạo và ứng xử linh hoạt đối với từng đối
tượng học sinh khác nhau mới đem lại hiệu quả cao.
Giáo viên giàu lòng yêu nghề mến trẻ, nhiệt tình gương mẫu trong phương pháp
soạn giảng, phát hiện kịp thời đọc sai, đọc ngọng trong học sinh. Giáo viên phải kiên trì
uốn nắn, sửa chữa cách phát âm sai cho học sinh thật tận tình chu đáo.
Giảm bớt hoặc sửa lại câu hỏi cho sát với từng đối tượng học sinh, tránh giảng
triền miên, nói nhiều, viết nhiều trong khi học sinh đọc còn yếu.
Luôn động viên khuyến khích học sinh khi các em có tiến bộ. Rèn cho các em
đọc trước đám đông, tổ chức thi kể chuyện, ngâm thơ, đọc diễn cảm trong lớp, trong
trường vào những ngày sinh hoạt tập thể, kỷ niệm ngày lễ lớn. Yêu cầu mỗi học sinh
phải có quyển sổ ghi chép để chép những câu thơ, câu văn, bài thơ, bài văn hay dưới sự
hướng dẫn của giáo viên.
Phối hợp nhịp nhàng về chương trình môn tập đọc với các môn học khác như:

Tập làm văn, kể chuyện...
Trên đây là việc làm cụ thể của tôi về vấn đề rèn đọc cho học sinh lớp 3 trường
Tiểu học nơi tôi công tác. Với phương pháp rèn đọc này sẽ có tiền đề để tiếp tục dạy

GV: MAI THỊ THẮNG

TRƯỜNG TH THUẬN PHÚ 2

21


mụn tp c lp 4, 5 t kt qu tt. Vỡ vy nu cú th ci tin m rng cỏch hng
dn thỡ ti ny cú th ỏp dng tt khi dy mụn tp c lp 4, 5 ỏp ng nhng yờu
cu ũi hi cao hn.
Thụng qua thc t ging dy trờn lp hng ngy tụi i n kt lun rng: Mun
rốn luyn cho hc sinh c tt thỡ vai trũ ca ngi thy giỏo c bit quan trng bi
ngi thy giỏo luụn l tm gng sỏng, mu mc trong cỏch c din cm hc sinh
bt chc. Trong mi gi tp c, ngi thy phi hng dn cỏch c cho hc sinh tht
t m tng t ng, tng cõu vn, tng on vn, phi kiờn trỡ un nn, sa cha kp thi
tu theo tng i tng hc sinh tht tn tỡnh chu ỏo.
Vỡ vy mi giỏo viờn phi thc s yờu ngh mn tr, nhit tỡnh gng mu trong
phng phỏp son ging, luụn luụn trau di nghip v, hc hi kinh nghiờm ca cỏc bn
ng nghip nõng cao cht lng dy v hc cỏc mụn c bit l mụn tp c
Tiu hc.
2. khuyến nghị
- Sự quan tâm, lãnh chỉ đạo của ngành và các cấp quản lý giáo dục cần sâu sát và
kịp thời hơn nữa.
- Thờng xuyên tổ chức các hội thi, hội diễn và các hội thảo chuyên đề, các lớp tập huấn
chuyên đề về môn tập đọc lớp 3; cung cấp đồ dùng dạy, học và các tài liệu tham
khảo,...Tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh tham gia để học tập trau dồi kiến thức.

Cn quan tõm hn na i vi giỏo viờn tiu hc, thng xuyờn bi dng chuyờn mụn
nghip v cho giỏo viờn cỏc phõn mụn, nht l mụn tp c.
Cú y dựng dy hc cho giỏo viờn.
Hng nm t chc phong tro thi k chuyn, ngõm th, c din cm cho giỏo
viờn, cho hc sinh trong khi, trong trng v ton qun.
* Nhng vn cũn b ng: Qua qua trỡnh ging dy mụn tp c c bit v rốn
c cho hc sinh lp 3 tụi thy cũn nhiu khú khn v cú nhng mt hn ch.

GV: MAI TH THNG

TRNG TH THUN PH 2

22


V hc sinh: Mt s em hc sinh cũn c ngng c vn cha c hay lm, bn
thõn cn phi hc hi v rốn luyn nhiu hn.
Thắng Thuỷ, tháng 2 năm 2012
Ngời viết
Nguyễn Thị Hồng Hạnh

VI.Tài liệu tham khảo
1. Sỏch giỏo khoaTing Vit 3 tp 1 + 2
2. Ting Vit nõng cao 3
3. Bi dng vn v Ting Vit
4. Phng phỏp rốn c tp 1+ 2
5. Sỏch giỏo viờn tp 1 + 2
6. Sỏch hng dn tp 1+ 2
7. Nâng cao kỹ năng kể chuyện cho học sinh thông qua việc sử dụng phơng
pháp

sắm vai trong dạy học phân môn kể chuyện lớp 3 ( Trờng Tiểu học Ngọc Xuân
Cao Bằng)
8. Tác động của việc kết hợp sử dụng ngôn ngữ cơ thể với lời nói, tranh ảnh để giải
nghĩa từ ngữ trừu tợng trong dạy học môn Tiếng Việt lớp 3 ( Trờng Tiểu học Nậm
Loỏng Lai Châu)
9.Sáng kiến kinh nghiệm rèn đọc diễn cảm cho học học sinh lớp 3 ( Trờng Tiểu học
Vinh Quang Tiên Lãng)

VII.Phụ lục của đề tài

GV: MAI TH THNG

TRNG TH THUN PH 2

23


Kế hoạch kiểm tra trớc tác động: Kiểm tra hai lớp 3B và 3C bài tập đọc: Anh Đom Đóm
Kế hoạch kiểm tra sau tác động: Kiểm tra 2 lớp 3B và 3C bài tập đọc: Bàn tay cô giáo.
Giỏo ỏn dy thc nghim Bi dy: Bàn tay cô giáo.
Cỏc bc tin hnh:
I. Mục đích yêu cầu:
1. Rèn kỹ năng đọc thành tiếng:
- Đọc trôi chảy toàn bài.Chú ý các từ ngữ: cong cong, thoắt cái, toả, dập dềnh , rì rào...
- Biết đọc bài thơ với giọng ngạc nhiên, khâm phục.
2. Rèn kỹ năng đọc- hiểu:
- Hiểu nghĩa và biết dùng từ " Phô"
- Hiểu nội dung bài : Ca ngợi bàn tay kì diệu của cô giáo tạo ra biết bao điều kì diệu từ
đôi bàn tay khéo léo.
3. Học thuộc lòng bài thơ

II. Đồ dùng dạy học:
- Tranh minh bài đọc SGK
III. Các hoạt động dạy học:
A. Kiểm tra bài cũ (2-3')
- 5 H đọc nối tiếp 5 đoạn của câu chuyện " ở lại với chiến khu"
- 1 em nêu ý nghĩa của câu chuyện.
B. Dạy bài mới:
1. Giới thiệu bài:(1-2)
Hôm nay các em sẽ học bài thơ: Bàn tay cô giáo. Với bài thơ này các em sẽ hiểu
bàn tay cô giáo rất khéo léo, đã tạo nên biết bao điều lạ.
2. Luyện đọc đúng ( 15-17')
* G đọc mẫu toàn bài
- Đọc thầm theo, chia đoạn.
* Hớng dẫn H luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ
- Bài thơ gồm mấy khổ thơ?
- 5 khổ thơ
-> Luyện đọc từng khổ thơ
* Khổ 1
- Dòng 1: Đọc đúng: trắng. G đọc
- H đọc theo dãy
- Dòng 3: Chú ý: thoắt, xong. G đọc
- H đọc theo dãy
- Dòng 4: Đọc đúng: xinh. G đọc
- H đọc theo dãy
-> HD đọc khổ 1: Giọng ngạc nhiên, nhấn giọng
các từ: thoắt cái, xinh quá. G đọc
- H đọc khổ 1
* Khổ 2
- Dòng 3: Đọc đúng: mặt trời. G đọc
- H đọc theo dãy


GV: MAI TH THNG

TRNG TH THUN PH 2

24


- Dòng 4: HD: tia nắng.G đọc
+ Giải nghĩa: phô
-> HD đọc khổ 2: Nghỉ hơi đúng sau mỗi dòng
thơ. G đọc
* Khổ 3
- Dòng 3: HD: nớc, dập dềnh. G đọc
- Dòng 4: HD: sóng lợn. G đọc
-> HD đọc khổ 3: Nhấn giọng: rất nhanh. G đọc
* Khổ 4
- Dòng 4: rì rào. G đọc
-> HD và đọc mẫu khổ 4
* Khổ 5: Giọng đọc chậm, đầy thán phục. G đọc
* Đọc nối tiếp 5 khổ thơ.
* HD đọc cả bài: giọng ngạc nhiên, khâm phục.
Nhấn giọng những từ thể hiện sự nhanh nhẹn,
khéo léo, mầu nhiệm của bàn tay cô giáo.
3. Tìm hiểu bài ( 10- 12')
* Yêu cầu H đọc thầm khổ1 và khổ 2
- Từ tờ giấy trắng, cô giáo đã làm ra gì?

- H đọc theo dãy
- H đọc chú giải SGK

- H đọc khổ 2
- H đọc theo dãy
- H đọc theo dãy
- H đọc khổ 3

- H đọc theo dãy
- H đọc khổ 4
- H đọc khổ 5
- H đọc nối tiếp 5 khổ thơ( 2-3 lợt)
- H đọc cả bài

- Từ tờ giấy đỏ,cô đã làm ra những gì
* Yêu cầu H đọc thầm khổ 3,4
- Thêm tờ giấy xanh cô giáo đã làm ra đợc những
gì ?
- Với tờ giấy trắng,xanh, đỏ cô đã tạo ra đợc cảnh
vật gì ?
- Hai dòng thơ cuối bài nói lên điều gì?
G chốt: Bàn tay cô giáo khéo léo, mềm mại, nh có
phép nhiệm màu. Bàn tay cô đã đem lại niềm vui
và bao điều kì lạ cho các em học sinh. Các em
đang say sa theo dõi cô gấp giấy, cắt dán giấy để
tạo nên cả 1 quang cảnh biển thật đẹp lúc bình
minh.
4. Học thuộc lòng( 5-7')

GV: MAI TH THNG

* H đọc thầm khổ thơ 1+ 2
- Cô đã gấp đợc chiếc thuyền xinh

xắn
- Ông mặt trời với nhiều tia nắng toả
* H đọc thầm khổ 3,4
- Cô tạo ra đợc mặt nớc dập dềnh,
những làn sóng luợn quanh con
thuyền
- Cô tạo ra trớc mặt H biển cả vào
buổi bình minh
- Cô giáo có đôi bàn tay thật khéo léo

- H quan sát tranh minh hoạ.

TRNG TH THUN PH 2

25


×