Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Giá trị của Tư tưởng Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam và cách mạng Thế giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.32 KB, 13 trang )

1
ĐỀ TÀI 1: Giá trị của Tư tưởng Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam và
cách mạng Thế giới
LỜI MỞ ĐẦU
Hồ Chí Minh – một con người, một sự nghiệp mà tên tuổi của Người gắn liền
với sự nghiệp cách mạng vẻ vang của Đảng và dân tộc. Nhắc đến Hồ Chí Minh người
ta sẽ nghĩ ngay đến đến một con người vĩ đại thông minh,tài giỏi nhưng lại vô cùng
giản dị,chân chất. Chủ tịch Hồ Chí Minh - vị lãnh tụ thiên tài, người thầy vĩ đại của
Cách mạng Việt Nam, “Anh hùng giải phóng dân tộc, Nhà văn hóa kiệt xuất Việt
Nam” để lại cho chúng ta một di sản tinh thần to lớn, những giá trị nhân văn cao cả,
những tư tưởng vô giá. Tất cả đều được thể hiện một cách toàn diện và sâu sắc trong
“Tư tưởng Hồ Chí Minh” - một sản phẩm của dân tộc và thời đại, nó trường tồn, bất
diệt .Nó không chỉ là tài sản vô giá của dân tộc ta và nó còn mang giá trị thời đại to
lớn. Tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm của sự tổng hòa và phát triển biện chứng tư
tưởng Văn hóa truyền thống của dân tộc, tinh hoa tư tưởng văn hóa Phương Đông và
phương Tây với chủ nghĩa Mác – Lê nin làm nền tảng, cùng với thực tiễn của dân tộc
và thời đại qua sự vận dụng sáng tạo và phát triển của Người - một con người có tư
duy sáng tạo, có phương pháp biện chứng, có nhân cách, phẩm chất cao đẹp tạo nên.
Nói về giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh và những cống hiến của Người đối với sự nghiệp
đấu tranh giành độc lập của Việt Nam và phong trào cách mạng giải phóng dân tộc
trên thế giới, Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO),
đã khẳng định: “Chủ tịch Hồ Chí Minh là một biểu tượng kiệt xuất về quyết tâm của
cả dân tộc, đã cống hiến trọn đời mình cho sự nghiệp giải phóng dân tộc của nhân dân
Việt Nam, góp phần vào cuộc đấu tranh chung của các dân tộc vì hòa bình, độc lập
dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội”. Để hiểu rõ hơn về những giá trị to lớn ấy, nhóm 3
đã lựa chọn đề tài “ Giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam và
cách mạng thế giới” để nghiên cứu nhằm có cái nhìn sâu sắc, rõ nét hơn về những
cống hiến của Người trong sự nghiệp cách mạng của dân tộc và thế giới. Trong khi
nghiên cứu, nhóm không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng
góp của các bạn và thầy cô để hoàn thiện bài nghiên cứu hơn.
Kết cấu đề tài gồm 3 chương:


Chương 1: Tổng quan lý thuyết.
Chương 2: Cơ sở, quá trình hình thành và phát triển của tư tưởng Hồ Chí Minh
Chương 3: Nghiên cứu về giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh


2
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
1.1.

Khái niệm giá trị.

Theo wikipedia: Giá trị ( trong nghĩa của nhân cách và văn hóa)—là những nguyên
tắc, chuẩn mức, tiêu chuẩn chỉ dẫn cho hành động của con người.
Giá trị được định nghĩa như một hành trang quý giá mà mỗi cá nhân mang theo
trong cuộc đời mình, đó là các nguyên tắc hay niềm tin, lẽ sống, chính kiến, thái độ
của mỗi cá nhân, mỗi nhóm người, mỗi xã hội. Giá trị là những điều mà mỗi người
cho là quan trọng, là có ý nghĩa giúp định hướng suy nghĩ, hành động và lẽ sống của
mình.
1.2.

Khái niệm tư tưởng.

Trong thuật ngữ “ tư tưởng Hồ Chí Minh”, khái niệm “tư tưởng” có ý nghĩa ở
tầm khái quát triết học. “Tư tưởng” ở đây với nghĩa là một hệ thống những quan điểm,
quan niệm, luận điểm được xây dựng trên một nền tảng triết học (thế giới quan và
phương pháp luận) nhất quán, đại biểu cho ý chí, nguyện vọng của một giai cấp, một
dân tộc, được hình thành trên cơ sở thực tiễn nhất định và trở lại chỉ đạo hoạt động
thực tiễn, cải tạo hiện thực.
Denis Diderot có một câu danh ngôn rất nổi tiếng : “Hy sinh vì một tư tưởng

chắc chắn là cao quý. Nhưng còn cao quý hơn biết bao nhiêu nếu người ta hy sinh vì
tư tưởng đúng!”
1.3.

Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh.

Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX khẳng định : Tư tưởng Hồ Chí Minh là
một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của Cách mạng
Việt Nam, từ Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến Cách mạng xã hội chủ nghĩa,
là kết quả của việc vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác- Lênin vào điều
kiện cụ thể của nước ta, đồng thời, là sự kết hợp tinh hoa dân tộc với trí tuệ thời đại
nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người.
Trong định nghĩa này, Đảng ta đã bước đầu làm rõ được:
+ Một là bản chất cách mạng, khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh: Đó là hệ
thống các quan điểm lý luận, phản ánh những vấn đề có tính quy luật của cách mạng
VN; tư tưởng HCM cùng với chủ nghĩa Mác-Lênin là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam
hành động của đảng và dân tộc VN.


3
+ Hai là nguồn gốc tư tưởng lý luận của tư tưởng HCM: chủ nghĩa Mác-Lênin,
giá trị văn hoá dân tộc, tinh hoa văn hoá nhân loại.
+ Ba là nội dung cơ bản nhất của tư tưởng HCM bao gồm những vấn đề có liên
quan trực tiếp đến cách mạng VN.
+ Bốn là giá trị, ý nghĩa, sức hấp dẫn, sức sống lâu bền của tư tưởng HCM soi
đường thắng lợi cho cách mạng VN; tài sản tinh thần to lớn của Đảng và dân tộc


4
CHƯƠNG 2

CƠ SỞ, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG
HỒ CHÍ MINH
A. Cơ sở hình thành tư tưởng HCM
1.1 . Cơ sở khách quan
1.1.1 . Bối cảnh lịch sử
a, Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
Vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, chính quyền nhà Nguyễn đã thi hành
chính sách đối nội, đối ngoại bảo thủ, không mở ra cho Việt Nam cơ hội tiếp xúc và
bắt nhịp với sự phát triển của thế giới. Không phát huy được những thế mạnh của
truyền thống dân tộc và đất nước, không chống lại được âm mưu xâm lược của thực
dân Pháp. Khi thực dân Pháp xâm lược Việt Nam năm 1858 và đến năm 1883, triều
đình Huế ký kết Hiệp ước Hamand với đế quốc Pháp , thừa nhận quyền bảo hộ của họ
trên khắp An Nam . Từ sau hiệp ước Patenôtre năm 1884, Việt Nam trở thành một
nước thuộc địa nửa phong kiến.
Các cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp ở Việt Nam đã làm cho xã hội
Việt Nam có sự phân hóa giai cấp-xã hội sâu sắc. Tạo tiền đề bên trong cho phong trào
đấu tranh giải phóng đân tộc đầu thế kỷ XX. Xã hội Việt Nam tồn tại nhiều mâu thuẫn.
Có thể kể ra các mâu thuẫn chính sau:
• Mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam và thực dân Pháp.
• Mâu thuẫn giữa người dân lao động và triều đình phong kiến .
• Mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân Việt Nam và giai cấp tư sản.
Đầu thế kỷ XX, các phong trào vũ trang kháng chiến chống Pháp rầm rộ, lan
rộng ra cả nước nhưng đều thất bại (chủ trương cầu viện, dùng vũ trang khôi phục độc
lập của Phan Bội Châu; chủ trương "ỷ Pháp cầu tiến bộ" bằng cách chấn dân khí, khai
dân trí, hậu dân sinh, trên cơ sở đó mà dần dần tính chuyện giải phóng của Phan Châu
Trinh; khởi nghĩa nặng cốt cách phong kiến của Hoàng Hoa Thám; khởi nghĩa theo
khuynh hướng cách mạng dân chủ tư sản của Nguyễn Thái Học)
Sự thất bại của phong trào chống thực dân Pháp cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ
XX vừa chứng tỏ sự lỗi thời của hệ tư tưởng phong kiến, sự yếu ớt và bất lực của hệ tư
tưởng tư sản, vừa từng bước chuẩn bị tiền đề cho một phương hướng mới của sự

nghiệp giải phóng dân tộc. Theo Tạp chí Cộng sản, những điều này cho thấy, phong
trào cứu nước của nhân dân Việt Nam muốn đi đến thắng lợi, phải đi theo con đường
mới, đó là con đường cách mạng vô sản.
b, Bối cành thời đại


5
Chủ nghĩa tư bản chuyển từ cạnh tranh tự do sang chủ nghĩa đế quốc: đi xâm
chiếm nên phong trào giải phóng thuộc địa ; chiến tranh giữa các nước tư bản do đó
Cách mạng tháng 10 Nga nổ ra và quốc tế Cộng sản ra đời.
1.1.2. Những tiền đề tư tưởng – lý luận.
- Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc VN
- Tinh hoa văn hóa nhân loại :
+ Văn hóa phương Đông : Nho giáo , Phật giáo , thuyết Tam Dân .
+ Văn hóa Phương Tây: Tuyên ngôn độc lập 1776 của Hoa Kỳ, tư tưởng dân
chủ phương Tây .
- CN Mác – Lê nin : thế giới quan, phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí
Minh.
1.2 . Nhân tố chủ quan
1.2.1 . Khả năng tư duy và trí tuệ Hồ Chí Minh.
- Tư duy độc lập, tự chủ sáng tạo .
- Nhạy bén trong nhận thức chính trị .
- Không ngừng học tập, nghiên cứu, quan sát để nâng cao nhận thức .
- Tạo tiền đề cho thành công trong hoạt động lý luận .
1.2.2 . Phẩm chất đạo đức hoạt động
- Bản lĩnh kiên định, luôn tin vào dân, khiêm tốn, bình dị, ham học hỏi, nhạy
bén với cái mới, có phương pháp biện chứng, có đầu óc thực tiễn .
- Hồ Chí Minh là một nhà yêu nước chân chính, một chiến sĩ cộng sản nhiệt
thành cách mạng, một trái tim yêu nước, thương dân, sẵn sàng chịu đựng hy sinh vì
độc lập tự do của Tổ quốc, vì hạnh phúc của đồng bào.

B. Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh
Tư tưởng Hồ Chí Minh không hình thành ngay một lúc mà đã trải qua một quá
trình tìm tòi, xác lập, phát triển và hoàn thiện, gắn liền với quá trình hoạt động cách
mạng phong phú của Hồ Chí Minh . Có thể chia quá trình hoạt động cách mạng của
Hồ Chí Minh thành 5 thời kỳ sau:
1. Thời kỳ hình thành tư tưởng yêu nước, thương nòi (trước năm 1911): thời kỳ
này Hồ Chí Minh đã hình thành tư tưởng yêu nước, thương dân, tha thiết bảo vệ
những giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc, ham muốn học hỏi những tư
tưởng tiến bộ của nhân loại .
2. Thời kỳ tìm tòi con đường cứu nước, giải phóng dân tộc (1911-1920): thời kỳ
này Hồ Chí Minh tìm hiểu cuộc sống của những người lao động; đã khảo sát,


6
tìm hiểu cuộc cách mạng Pháp, cách mạng Mỹ, tham gia Đảng Xã hội Pháp,
tìm hiểu CM tháng 10 Nga , học tập và đã tìm đến với chủ nghĩa Lênin, tham
dự Đại hội Tua, đứng về phía Quốc tế cộng sản, tham gia sáng lập Đảng Cộng
Sản Pháp. Đây là thời kỳ Hồ Chí Minh đã có sự chuyển biến vượt bậc về tư
tưởng; từ giác ngộ chủ nghĩa dân tộc tiến lên giác ngộ Chủ Nghĩa Mác Lênin ,
từ một chiến sĩ chống thực dân phát triển thành một chiến sĩ cộng sản Việt
Nam. Đây là một bước chuyển biến cơ bản về tư tưởng cứu nước của Hồ Chí
Minh: "Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác
con đường cách mạng vô sản ".
3. Thời kỳ hình thành cơ bản tư tưởng về cách mạng Việt Nam (1921 - 1930): thời
kỳ này Hồ Chí Minh đã có hoạt động thực tiễn và lý luận sôi nổi, phong phú
ở Pháp (1921-1923), ở Liên Xô (1923-1924), ở Trung Quốc (1924-1927),
ở Thái Lan (1928-1929)... Trong thời gian này, tư tưởng Hồ Chí Minh về cách
mạng Việt Nam đã hình thành cơ bản. Hồ Chí Minh đã kết hợp nghiên cứu xây
dựng lý luận, kết hợp với tuyên truyền tư tưởng giải phóng dân tộc và vận động
tổ chức quần chúng đấu tranh, xây dựng tổ chức cách mạng, chuẩn bị thành lập

Đảng Cộng sản Việt Nam. Các tác phẩm và bài viết của Hồ Chí Minh thời kỳ
này đã thể hiện những quan điểm lớn và độc đáo, sáng tạo về con đường cách
mạng Việt Nam, có thể kể tên các tác phẩm như: Bản án chế độ thực dân
Pháp (1925), Đường Kách mệnh (1927) và những bài viết khác .
4. Thời kỳ thử thách, kiên trì giữ vững quan điểm, nêu cao tư tưởng độc lập, tự do
và quyền dân tộc cơ bản (1930-1945): trên cơ sở tư tưởng về con đường cách
mạng Việt Nam đã hình thành về cơ bản, trong mấy năm đầu của những năm
1930, Hồ Chí Minh đã kiên trì giữ vững quan điểm cách mạng của mình, vượt
qua khuynh hướng "tả" đang chi phối Quốc tế Cộng sản, chi phối Ban Chấp
hành Trung ương ĐCSVN , phát triển thành chiến lược cách mạng giải phóng
dân tộc, xác lập tư tưởng độc lập, tự do, dẫn đến thắng lợi của cuộc CM tháng
8 năm 1945, nước VNDCCH đã ra đời .
5. Thời kỳ tiếp tục phát triển mới về tư tưởng kháng chiến và kiến quốc (19451969): đây là thời kỳ Hồ Chí Minh cùng Trung ương ĐCSVN lãnh đạo nhân
dân VN vừa tiến hành cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp , vừa xây dựng
chế độ dân chủ nhân dân (1945 - 1954) mà đỉnh cao là chiến thắng Điện Biên
Phủ; tiến hành cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước và xây dựng CNXH ở
miền Bắc. Thời kỳ này nổi bật là các nội dung như: Tư tưởng kết hợp kháng
chiến với kiến quốc; tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng khác nhau,
đó là cách mạng giải phóng dân tộc ở miền Nam và cách mạng xã hội chủ
nghĩa ở miền Bắc nhằm một mục tiêu chung trước mắt là giải phóng miền
Nam, thống nhất Tổ quốc. Tư tưởng chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện,
lâu dài, dựa vào sức mình là chính. Xây dựng quyền làm chủ của nhân dân, xây
dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân. Xây dựng Đảng Cộng sản với tư cách
là một Đảng cầm quyền...


7

CHƯƠNG 3
NGHIÊN CỨU VỀ GIÁ TRỊ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

3.1. Giá trị lý luận.
3.1.1. Tư tưởng Hồ Chí minh soi sáng con đường giải phóng và phát triển dân
tộc Việt Nam
a, Tài sản tinh thần vô giá của dân tộc Việt Nam.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm của thời đại, nó trường tồn, bất diệt và đã
trở thành một bộ phận của văn hoá dân tộc, có sức hấp dẫn, lâu bền và phổ biến là tài
sản vô giá của dân tộc ta. Bởi vì tư tưởng của Người không chỉ tiếp thu, kế thừa những
giá trị, tinh hoa văn hoá, tư tưởng “vĩnh cửu” của loài người, trong đó chủ yếu là chủ
nghĩa Mác-Lênin, mà còn đáp ứng nhiều vấn đề của thời đại, của sự nghiệp cách mạng
Việt Nam và thế giới. Tính sáng tạo của Hồ Chí Minh thể hiện ở chỗ: vừa trung thành
với những nguyên lý phổ biến của chủ nghĩa Mác-Lênin, đồng thời khi nghiên cứu,
vận dụng những nguyên lý đó, Người đã mạnh dạn loại bỏ những gì không thích hợp
với điều kiện cụ thể của nước ta, dám đề xuất những vấn đề mới do thực tiễn đặt ra và
giải quyết một cách linh hoạt, khoa học, hiệu quả. Nét đặc sắc nhất trong tư tưởng Hồ
Chí Minh là những vấn đề xung quanh việc giải phóng dân tộc và định hướng cho sự
phát triển của dân.
Một trong những ví dụ tiêu biểu chính là sự sáng tạo trong tư tưởng của Người
khi Người đã vạch ra đường lối cách mạng Việt Nam: Vào những năm 30 của thế kỷ
XX, trong xã hội Việt Nam tồn tại hai mâu thuẫn đó là mâu thuẫn dân tộc giữa nhân
dân Việt Nam với thực dân Pháp và mâu thuẫn giai cấp giữa nông dân và địa chủ.
Nguyễn Ái Quốc – Lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam đã xác định: phải giải quyết
mâu thuẫn dân tộc trước rồi mới giải quyết mâu thuẫn giai cấp. Trong khi chủ nghĩa
Mác – Lênin chỉ tập trung mục tiêu giải quyết mâu thuẫn giai cấp thì Nguyễn Ái Quốc
đã thấy rõ trong tình hình đất nước ta phải giải quyết xong mâu thuẫn dân tộc, sau đó
mới giải quyết đến quyền lợi giai cấp, quyền lợi dân tộc phải được đặt lên hàng đầu.
-Tư tưởng Hồ Chí Minh đua ra nhiệm vụ giải phóng dân tộc và định hướng cho sự
phát triển của dân tộc: Đặt cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa trong
quỹ đạo của cách mạng vô sản và là một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới,
Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã tìm ra con đường đúng đắn cho cách mạng Việt Nam.
Người khẳng định: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào

khác con đường cách mạng vô sản”. Cách mạng giải phóng dân tộc phải do Đảng của
giai cấp công nhân lãnh đạo. Cách mạng giải phóng dân tộc có nhiệm vụ giải quyết
triệt để những mâu thuẫn cơ bản ở thuộc địa nói chung và ở Việt Nam nói riêng – đó là
mâu thuẫn giữa dân tộc với thực dân, đế quốc xâm lược và mâu thuẫn giữa công, nông
dân với tư sản, phong kiến. Nghĩa là làm cách mạng tư sản dân quyền và cách mạng


8
ruộng tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội đã tạo nên sức mạnh tổng hợp và phát huy tác
dụng, đưa tới những thắng lợi rực rỡ của cách mạng nước ta.
Tư tưởng Hồ Chí Minh đã được kiểm nghiệm trong quá khứ. Ngày nay, tư
tưởng đó đang soi sáng con đường cách mạng Việt Nam. Điều đó đảm bảo cho sự
thắng lợi của cách mạng Việt Nam, đảm bảo cho tương lai, tiền đồ vẻ vang của dân tộc
Việt Nam.
b, Nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của cách mạng Việt Nam.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng, là kim chỉ nam cho mọi hành động
của Đảng”, là nền tảng tinh thần của xã hội, là động lực và nguồn sức mạnh to lớn để
nhân dân ta phát huy nội lực, khắc phục khó khăn, xây dựng đất nước không ngừng
phát triển. Trong suốt chặng đường hơn một nửa thế kỷ, tư tưởng Hồ Chí Minh đã trở
thành ngọn cờ dẫn dắt cách mạng nước ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
Tư tưởng Hồ Chí Minh soi sáng quá trình nhận thức và giải quyết những vấn đề
cáchmạng ở Việt Nam. Khi chưa có Đảng, nhân dân ta sống chìm đắm trong vòng nô
lệ củachế độ thực dân phong kiến, tưởng như không có lối ra. Nguyễn Ái Quốc tiếp
thu chủ nghĩa Mác - Lê-nin, thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, đề ra đường lối cách
mạng đúng đắn cho sự phát triển của nước ta.Trong công cuộc đấu tranh giành độc lập
dân tộc, dưới ánh sáng chủ nghĩa Mác – Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng đã đề ra
đường lối đúng đắn lãnh đạo khối đại đoàn kết toàn dân tộc, kết hợp sức mạnh dân tộc
và sức mạnh thời đại; đồng thời, nắm vững, tận dụng tình thế và thời cơ cách mạng để
xóa bỏ chính quyền thực dân - phong kiến, làm nên cuộc Cách mạng Tháng Tám năm
1945, đưa đất nước bước vào kỷ nguyên mới - kỷ nguyên độc lập dân tộc và chủ nghĩa

xã hội. Như vậy, nhờ có chủ nghĩa Mác – Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh dẫn đường,
Việt Nam từ một nước bị xóa tên trên bản đồ chính trị thế giới đã trở thành một nước
độc lập, có chủ quyền; nhân dân Việt Nam từ thân phận của người nô lệ trở thành
người làm chủ đất nước, chủ thể của một tiến trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Trải
qua cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược, Đảng ta, đứng
đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo nhân dân nhất tề đứng lên, chiến đấu kiên
cường, đánh bại các kiểu chiến tranh xâm lược của chúng, bảo vệ thành quả cách
mạng, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, đưa cả nước quá độ lên chủ nghĩa
xã hội. Đây là sự thật lịch sử không thể bác bỏ, đồng thời là minh chứng hùng hồn cho
sự tất thắng của chủ nghĩa Mác – Lê-nin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (6/1991), Đảng đã trân trọng ghi vào
Cương lĩnh và Điều lệ của mình: “Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động”.
Trong thời kì đi lên xã hội chủ nghĩa, tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục soi sáng
cho sự nghiệp đổi mới đất nước của dân tộc.Người đã nêu rõ phương châm xây dựng
chủ nghĩa xã hội: Phải nắm vững quy luật phát triển của cách mạng, phải tính toán cẩn
thận những điều kiện cụ thể, những biện pháp cụ thể. .. Sinh thời, Người đã từng nói


9
với đồng bào mình: "Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho
nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm
ăn áo mặc, ai cũng được học hành", có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, được
hưởng quyền tự do dân chủ mà họ xứng đáng được hưởng với tư cách người chủ và
làm chủ xã hội. Ðó thực sự là hoài bão, là khát vọng mãnh liệt, thể hiện một tư tưởng
lớn, một lý tưởng nhân đạo cao quý của Người.
Trong bối cảnh của thế giới ngày nay, tư tưởng của Người giúp chúng ta nhận
thức đúng những vấn đề lớn có liên quan đến việc bảo vệ nền độc lập dân tộc, phát
triển xã hội và đảm bảo quyền con người.Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng vững
chắc để Đảng ta vạch đường lối cách mạng đúng đắn, là sợi chỉ đỏ dẫn đường cho toàn

dân tộc ta đi tới thắng lợi.
3.1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sự phát triển thế giới.
a, Phản ánh khát vọng thời đại.
C. Mác khái quát: “ Mỗi thời đại xã hội đều cần có những con người vĩ đại của
nó và nếu nó không tìm ra những con người như thế..., nó sẽ nặn ra họ”.
Hồ Chí Minh là nhân vật lịch sử vĩ đại, không chỉ là sản phẩm của dân tộc, của
giai cấp công nhân Việt Nam mà còn là sản phẩm của thời đại, của nhân loại tiến bộ.
Bởi lẽ, Người có những cống hiến xuất sắc về lý luận cách mạng giải phóng dân tộc,
giành độc lập dân tộc, tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội theo con đường cách mạng
vô sản. Người chỉ rõ tầm quan trọng đặc biệt của độc lập dân tộc trong tiến trình đi lên
chủ nghĩa xã hội, về sự tự thân vận động của công cuộc đấu tranh giải phóng của nhân
dân các nước thuộc địa và phụ thuộc, về mối quan hệ giữa cách mạng giải phóng dân
tộc thuộc địa với cách mạng vô sản ở chính quốc, về khả năng cách mạng giải phóng
dân tộc thuộc địa nổ ra và giành thắng lợi trước cách mạng vô sản chính quốc.
Phó Tổng Giám đốc UNESCO ông Hans D'Orville khẳng định, ghi nhận trong
bài tham luận đặc biệt tại lễ kỷ niệm 120 năm Ngày sinh của Chủ tịch Hồ Chí Minh
(19/5/1890 - 19/5/2010) tổ chức tại Paris ngày 14/5: “Hồ Chí Minh là một con người
hội tụ nhiều tư tưởng thể hiện khát vọng của các dân tộc trên thế giới trong việc khẳng
định bản sắc văn hóa và trong những nỗ lực nhằm tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau.
Chúng ta không thể không nhắc đến những đóng góp quan trọng và nhiều mặt của Chủ
tịch Hồ Chí Minh trong các lĩnh vực văn hóa, giáo dục và nghệ thuật.”
Từ nghiên cứu lý luận, áp dụng vào những điều kiện cụ thể, Hồ Chí Minh đã
hình thành một hệ thống các luận điểm chính xác, đúng đắn về vấn đề dân tộc và cách
mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa, góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận
của chủ nghĩa Mác- Lênin.
Việc xác định đúng đắn những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam và các
vấn đề về chủ nghĩa xã hội và xây dựng chủ nghĩa xã hội; về hòa bình, hợp tác, hữu


10

nghị giữa các dân tộc… có giá trị to lớn về mặt lý luận và đang trở thành hiện thực của
nhiều vấn đề quốc tế ngày nay.
b, Tìm ra các giải pháp đấu tranh giải phóng loài người
Đóng góp lớn nhất của Hồ Chí Minh đối với thời đại là việc xác định con
đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc đến việc xác định được một con đường cách
mạng, một hướng đi và tiếp theo đó là một phương pháp để thức tỉnh hàng triệu người
bị áp bức trong các nước thuộc địa lạc hậu.
Hồ Chí Minh đã giải quyết đúng đắn vấn đề: Làm cách nào để giải phóng các
dân tộc thuộc địa thoát khỏi ách nô dịch của chủ nghĩa đế quốc. Các dân tộc thuộc địa
cần phải đoàn kết, liên minh với nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ
nghĩa đế quốc. Đây là đóng góp to lớn của Hồ Chí Minh.
Bên cạnh đó, Hồ Chí Minh còn nhận thức đúng sự biến chuyển của thời đại,
đặc điểm của thời đại, đặt cách mạng giải phóng các dân tộc thuộc địa vào phạm trù
cách mạng vô sản: xác định giai cấp lãnh đạo, phương pháp cách mạng và hướng phát
triển của phong trào giải phóng dân tộc. Người khẳng định: “Trong thời đại đế quốc
chủ nghĩa ở một nước thuộc địa nhỏ, với sự lãnh đạo của giai cấp vô sản và Đảng của
nó, dựa vào quần chúng nhân dân rộng rãi, trước hết là nông dân và đoàn kết được mọi
tầng lớp nhân dân yêu nước trong Mặt trân thống nhất, với sự đồng tình và ủng hộ
của phong trào cách mạng thế giới, trước hết là của phe xã hội chủ nghĩa hùng mạnh,
nhân dân nước đó nhất định thắng lợi”.
Những tư tưởng trên đây của Hồ Chí Minh đã, đang và sẽ mãi mãi là chân lý sáng
ngời, góp phần vào sự kiến tạo và phát triển của nhân loại.
c. Cổ vũ các dân tộc đấu tranh trong sự nghiệp giải phóng
Hồ Chí Minh là vị anh hùng dân tộc vĩ đại, người thầy thiên tài của cách mạng
Việt Nam, một nhà mácxít- lêninnít lỗi lạc, nhà hoạt động xuất sắc của phong trào
cộng sản và công nhân quốc tế, một chiến sĩ kiên cường của phong trào giải phóng dân
tộc trong thế kỉ XX.
Hồ Chí Minh đã làm sống lại những giá trị tinh thần của dân tộc Việt Nam. Sự
nghiệp cứu nước của Người đã xóa bỏ tất cả những tủi nhục nô lệ đè nặng trên đầu dân
tộc ta trong gần một thế kỉ. Tư tưởng Hồ Chí Minh là ngọn cờ lý luận soi đường cho

cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác, xóa bỏ được mọi hình
thức áp bức, bóc lột, xây dựng chủ nghĩa xã hội trên phạm vi cả nước.
Trong lòng nhân dân thế giới, Chủ tịch Hồ Chí Minh là bất diệt. Tư tưởng Hồ
Chí Minh là nguồn cổ vũ đối với tất cả các dân tộc thuộc địa châu Á, châu Phi đứng
dậy đấu tranh giải phóng khỏi ách áp bức bóc lột của đế quốc phong kiến, đấu tranh
cho độc lập tự do. Bạn bè năm châu khâm phục và coi Hồ Chí Minh là “lãnh tụ thế
giới thứ ba” “...cuộc chiến đấu của Người sẽ là kim chỉ nam cho tất cả các dân tộc
đang đấu tranh, cho thanh niên và cho các nhà lãnh đạo trên toàn thế giới”


11
(Bumêđiên- Chủ tịch hội đồng Bộ trưởng nước Cộng hòa Angiêri); “Cuộc đời Hồ Chí
Minh là nguồn cổ vũ đối với tất cả các chiến sĩ đấu tranh cho tự do” ( trích điện văn
của Chủ tịch Ban lãnh đạo Phong trào nhân dân giải phóng Ănggôla Agôxtinhônêtô”...
Tư tưởng Hồ Chí Minh đã chỉ đường cho các dân tộc đi tới thực hiện ước mơ cao đẹp
của con người.
3.2. Giá trị thực tiễn của tư tưởng Hồ Chí Minh.
Nói đến giá trị thực tiễn của Tư tưởng Hồ Chí Minh là nói đến việc chuyển
những giá trị lý luận trong tư tưởng của Người thành những phong trào thực hiện của
quần chúng trong đời sống xã hội. Những phong trào này tạo ra môi trường lành mạnh,
không chỉ giúp cho các thành viên trong xã hội gần gũi, trao đổi kinh nghiệm và sáng
kiến lao động, gắn bó với nhau mà còn là để mọi người cạnh tranh thi đua với nhau
trong lao động sản xuất để có nhiều hơn của cải vật chất cho gia đình và xã hội. Một
trong những bài học lịch sử mà Hồ Chí Minh để lại cho chúng ta là vận động, quy tụ,
tập hợp quần chúng trong nhân dân tham gia các phong trào thực tiễn, như: Phong trào
thi đua yêu nước (1948), phong trào bình dân học vụ (1954), phong trào thực hành tiết
kiệm…Thông qua các phong trào này, chúng ta đã đạt được những thành tựu quan
trọng như: huy động nguồn lực cách mạng thực hiện mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, giải quyết những nhiệm vụ trước mắt của đất nước; thực hiện cuộc đấu
tranh chống các hiện tượng tiêu cực trong xã hội như tham ô, tham nhũng, lãng phí,

quan liêu; chống tư tưởng tự kiêu, tự mãn; xa rời quần chúng của một bộ phận cán bộ,
đảng viên có chức có quyền; chống thói ba hoa và xóa bỏ mọi mặc cảm kì thị trong
nhân dân. Đặc biệt là củng cố và phát huy khối đại đoàn kết dân tộc. Người xác định
“Đoàn kết là lẽ sinh tồn dân tộc ta, lúc nào dân ta đoàn kết muôn người như một thì
nước ta độc lập tự do, trái lại thì nước ta bị xâm lẫn”, và Người cũng khẳng định thêm
“Đoàn kết của ta không những rộng rãi mà còn đoàn kết lâu dài. Đoàn kết là một chính
sách dân tộc, không phải là một thủ đoạn chính trị. Ta đoàn kết đấu tranh cho thống
nhất và độc lập của tổ quốc; ta còn phải đoàn kết để xây dựng nước nhà”.
Cụ thể hóa những giá trị thực tiễn đó của tư tưởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn
phát triển hiện nay, có thể đề cập tới những phương diện cốt yếu sau đây:
- Xây dựng chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng, thực sự làm cho Đảng trong sạch, vững mạnh, xứng đáng là Đảng cách mạng
chân chính, là đạo đức, là văn minh theo tư tưởng Hồ Chí Minh, theo tinh thần Nghị
quyết Trung Ương 4, Khóa XI của Đảng.
- Xây dựng và phát triển nền dân chủ Xã hội chủ nghĩa, hoàn thiện Nhà nước
pháp quyền, cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng đội ngũ công chức tận
tụy phục vụ nhân dân, là công bộc, đầy tớ trung thành của nhân dân.
-Đổi mới đồng bộ kinh tế và chính trị, phòng tránh và đẩy lùi quan liêu tham
nhũng, đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, giặc nội xâm, bảo vệ cách mạng, bảo vệ
chế độ, bảo vệ Đảng và nhân dân.
-Thực hành Dân chủ - Đoàn kết - Đồng thuận xã hội.


12
-Mở rộng quan hệ bang giao quốc tế, chủ động hội nhập quốc tế, phát huy nội
lực và ngoại lực, tạo ra tiềm năng, phát triển tiềm lực và đạt tới thực lực cho Việt Nam
phát triển bền vững.
-Phát triển văn hóa, xây dựng con người Việt Nam, hệ giá trị xã hội và chuẩn
mực nhân cách con người Việt Nam trong thế kỷ XXI, trong thời đại Hồ Chí Minh.
-Bảo vệ và gìn giữ môi trường phát triển, môi trường tự nhiên sinh thái và môi

trường xã hội – nhân văn vì hạnh phúc cuộc sống của con người Việt Nam.


13
KẾT LUẬN
Hồ Chí Minh là con người Việt Nam ưu tú điển hình của mọi thời đại, người
khởi xướng cuộc đấu tranh giải phóng các dân tộc thuộc địa trong nửa thế kỉ XX .,Mặc
dù Người đã đi xa nhưng những tư tưởng đó vẫn còn nguyên giá trị. Đối với cách
mạng dân tộc ta,Tư tưởng Hồ Chí Minh là ngọn đuốc soi đường, là nền tảng tư tưởng
và kim chỉ nam cho hành động của Đảng và cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này
đến thắng lợi khác.Tư tưởng đó đã phát huy được tối đa sức mạnh dân tộc trong sự kết
hợp với sức mạnh thời đại , góp phần tiếp sức để quyết tâm của Đảng và Nhà nước ta
vững tin trên con đường xây dựng Nhà nước Pháp quyền xã hội chủ nghĩa- một bộ
máy gọn nhẹ năng động,một Chính phủ “ chú trọng thực tế và ra sức làm việc” đảm
bảo quyền lợi thuộc về dân,nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công
bằng dân chủ văn minh. Đối với thế giới, tư tưởng HCM phản ánh được khát vọng thời
đại. HCM đã có những cống hiến xuất sắc về lý luận cách mạng giải phóng dân tộc
thuộc địa dưới ánh sáng của chủ nghĩa Mác –Lênin, giành độc lập dân tộc,tiến lên xây
dựng chủ nghĩa xã hội.
Trong lòng chúng ta Người là bất diệt. Tư tưởng HCM đã, đang và sẽ mãi mãi
là chân lý sáng ngời góp phần vào sự kiến tạo và phát triển của nhân loại. Đúng như
Học giả David Halberstam nhận định : “Lúc sinh thời, ông Hồ Chí Minh không những
đã giải phóng đất nước của ông, mà thay đổi chiều hướng của chế độ thuộc địa ở cả
châu Phi lẫn châu Á...”. Có thể khẳng định về giá trị trường tồn của tư tưởng Hồ Chí
Minh: “Thế giới đã và sẽ còn đổi thay, nhưng tư tưởng Hồ Chí Minh vẫn sống mãi
trong kho tàng văn hóa nhân loại”.




×